Tâm sự

Tâm sự

lundi 6 janvier 2014

Tường Anh - Perce muraille

Perce-muraille
Cỏ Tường anh
Parietaria officinalis L.
Urticaceae
Đại cương :
▪ Tường Anh được sử dụng hơn 2000 năm trong y học truyền thống trong tất cả các vùng có sự phân bố trong thiên nhiên, nhưng phần lớn những nghiên cứu trên cây này, bởi vì tính chất gây ra dị ứng của nó.
Pariétaire officinale (Parietaria officinalis L.) là một cây thân thảo, sống nhiều năm, thuộc họ Urticaceae. Thường sống bám vào những tường củ, với những thân đỏ, cây này được gọi nhiều tên địa phương khác nhau như : Perce-muraille, Casse-pierre, Espargoule, Gamberoussette (Haute-Provence), hay như Herbe à bouteille.
Cây Tường anh, được bao phủ bởi những lông không ngứa như cây Nàng hai Urtica, nhưng những phấn hoa của nó là một nguồn dị ứng quan trọng trong vùng Midi.
Parietaria, tiếng latin, chỉ một một thực vật sống và tăng trưởng trên vách tường, officinalis, do chữ latin officina ( cơ xưởng atelier, hiệu thuốc, thuốc officine ), nghĩa là cây thuốc bán trong những tiệm thuốc của những dược sĩ pharmaciens.
▪ Pariétaire officinalis là một chi trong giống ( Pariétaire ), có nguồn gốc ở những đảo Anh Quốc, Tây Âu Europe de l'Ouest thông qua Tây Á và Caucase.
Ở Việt Nam, theo Giáo sư Phạm Hoàng Hộ, hiện diện giống Pariétaria debilis Forst.f, mọc trên vách tường ở Huế. .
Ở Grande-Bretagne, Tường anh Pariétaire officinale cũng được biết với tên lichwort, và được gọi là pariétaire verticale ở Bắc Mỹ.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây thân thảo, đôi khi màu đỏ nhạt, thân có lông, thẳng, hơi phân nhánh, rậm, hơi giòn, khoảng 10 đến 70 cm cao. Lông tơ bao phủ thân, không châm đau và những gân lá cong.
, mọc cách, lá nguyên, dạng ellip-mũi giáo, có cuống ngắn, hẹp ở hai đỉnh, phiến lá mềm, mặt trên lá gần như láng, có thể dài khoảng 1-9 cm và có những nguyên tố khoáng carbonate de calcium kết động trong các tế bào ngoại biên lá cystolithes. Gồm một gân chánh và 2 cập gân phụ có thể thấy rỏ.
Hoa, nhỏ 2-4 mm, gần như không cuống subsessiles, màu xanh nhạt và tập hợp thành cụm tiểu cầu, 3 đến 7 hoa, mọc ở nách lá và dọc theo phần trên của thân.  
Trên cùng một cây, có thể tìm thấy 3 loại hoa :
- Hoa cái ♀, thường ở trung tâm của tiểu cầu, được bao quanh 4 hoa đực và hoa lưỡng tính, đài hoa 4, bao quanh 4 tiểu nhụy đàn hồi.
- Hoa đực ♂, một vài hoa đực
- Hoa lưỡng phái, những hoa lưỡng phái bao quanh bởi những lá bắc rời và một bao hoa 4 thùy, phát triển thành hình ống dạng chuông ( nhỏ hơn 3 mm ) sau khi thụ tinh.
▪ 4 nhụy đực, chỉ có tính đàn hồi, cuốn lại thành một nút, nếu chạm vào trước khi trổ hoa và thẳng đột ngột với bao phấn, phóng thích đám mây mù hạt phấn đi xa vào mùa xuân.
Cây có thể đạt tới 2 m chiều cao và những hoa trổ vào mùa hè. Nếu chạm đến nhụy đực, mang những phấn hoa, cây sẽ có những động tác và phóng thích những phấn hoa, ngay cả khi hoa chưa hoàn toàn nở ra.
▪ Bầu noãn 1 buồng.
Trái, là một bế quả đen láng, khoảng 1,5 – 1,8 mm, vẫn còn bao quanh bởi bao hoa ở những hoa lưỡng phái, không phát triển ở những hoa cái ♀ .
Bộ phận sử dụng :
Nguyên cây, thân, lá, hoa.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần hóa chất và dược chất gồm :
- salpêtre (nitrate de potassium),
- flavonoïdes (hétérosides du kaempférol),
- hétérosides de quercetol,
- kaempférol,
- VA isorhamnétine,
- glucoprotéines,
- mucilages,
- tanin,
- glycosides,
- acides glycolique,
- glycérique,
- oxalate de calcium,
Tất cả những bộ phận của cây đều chứa dồi dào chất nitrate.
Đặc tính trị liệu :
► Sự sử dụng y học :
Pariétaire Pariétaire officinale đã được định giá hơn 2000 năm cho những hoạt động :
- lợi tiểu diurétique,
làm dịu :
- những cơn ho mãn tính toux chronique,
▪ như sản phẩm thuốc mỡ, nhựa thơm baume dùng cho :
- những vết thương plaies,
- và những vết phỏng brûlures .
▪ Cây Tường anh Pariétaire officinale giàu nguyên tố khoáng potassium và với những flavonoïdes trong đó bao gồm :
- quercétine,
- và kaempférol ,
có thể giải thích cho cơ chế hành động lợi tiểu mạnh diurétique puissant .
▪ Trong thực vật liệu pháp Châu Âu phytothérapie européenne, cây Tường anh parìtaire được xem như có một hành động làm cho lành mạnh ( hoặc phục hồi ) trên :
- thận reins ,
- hỗ trợ soutien,
- và tăng cường chức năng của thận renforcement de leur fonction.
▪ Toàn cây Pariétaire officinale, bao gồm cả hoa, là thuốc :
- lợi mật cholagogue,
- làm dịu bớt cơn đau nhẹ légèrement adoucissant,
- lợi tiểu diurétique,
- nhuận trường laxative,
- làm lạnh réfrigérant,
- và làm lành thương tích vulnéraire.
Pariétaire officinale là một đơn thuốc có hiệu quả cho :
- thận reins,
- và sạn bàng quang vessie pierres,
Và những bệnh khác của hệ thống đường tiểu, như là :
- viêm bàng quang cystite,
- và viêm thận néphrite.
▪ Cây Tường anh Pariétaire officinale, không quy định cho những người mắc phải bệnh :
- cảm lạnh sổ mũi rhume des foins,
- hoặc những bệnh dị ứng khác conditions allergiques.
● Những lá Pariétaire officinale có thể được sử dụng bên ngoài da như một thuốc dán cao cataplasme áp dụng trên :
- những vết thương plaies,…..
Có một hiệu quả giảm hạ trên :
- những vết phỏng đơn giản brûlures simples,
- và những vết phỏng nước sôi échaudures.
Cây được thu hoặch khi trổ hoa và sử dụng tươi hay khô.
● Độc tố Toxicité :
Không có trường hợp ngộ độc nào trong trường hợp sử dụng được ghi lại, ngoại trừ một vài trường hợp rất hiếm đối với những người nhạy cảm với thành phần hóa chất trong cây.
Tuy nhiên, người ta nên nhớ rằng cây Pariétaire officinale là một thực vật có hoa, phấn hoa trách nhiệm cho hầu hết những trường hợp dị ứng đường hô hấp trong thành phố và làng mạc.
Cây cũng được xem như liên quan đến nhiều trường hợp :
- cảm sốt sổ mũi rhume des foins.
Vì vậy, người ta phải tránh tiếp xúc với cây mà người ta nghi ngờ một vài loại có phản ứng dị ứng đường hô hấp hoặc không phù hợp indésirable của cây này.
Kinh nghiệm dân gian :
Nên biết trong Midi, vùng phía Nam nước Pháp, là một nguồn gây ra dị ứng quan trọng allergènes la plus importante.
Pariétaire officinale giàu thành phần :
- chất nhày mucilage,
- tanins,
- flavanoides,
- calcium,
- nitrate de potassium,
- silice và soufre,
được tiêu thụ hoàn toàn, lá và thân được cắt mỏng  có thể được tiêu dùng sống như salade.
▪ Đặc tính và sử dụng được công nhận bởi truyền thống :
 Giàu chất nhày mucilage và chất đạm nitrate de potassium, cây Tường anh là một thuốc :
- là dịu adoucissante,
- và tính lợi tiểu mạnh puissamment diurétique.
▪ Trong dược điển truyền thống, Pariétaire officinale được biết đến cho những đặc tính trị liệu :
- làm se thắt astringentes,
- lợi tiểu diurétiques,
- làm mềm émollientes,
- và chất chữa trị vết thương vulnéraires.
 Quy định như :
- thuốc lọc máu dépuratif,
và để chữa trị một số vấn đề của :
- niệu tiết ( nước tiểu ) urinaires,
- thận rénaux,
- và gan hépatiques,
Ngày nay, người ta thường quy định trong thuốc chữa bệnh vi lượng đồng cân ( hay đồng căn homéopathie ).
▪ Cây Pariétaire officinale được những y sỉ biết đến ở những thế kỷ đầu tiên, được chỉ định trong những điều kiện :
- ho toux,
- đau họng maux de gorge,
- bệnh ngoài da maladies de peau,
- những ung bướu tumeurs,
- những chấn thương traumatismes,
nổi tiếng như hoạt động :
- làm lành thương tích vulnéraire,
- và ngăn chận hình thành của sạn thận antilithiasique
ở thời kỳ Phục Hưng Renaissance,
Cây Pariétaire officinale, giử nhiều công dụng cho đến thế kỷ thứ 18, ngày nay ít sử dụng, mặc dầu những thử nghiệm được cho là thuận lợi.
Trong những vùng thôn quê, người ta vẫn còn tin tưởng  ở chổ này chổ kia.
▪ Người ta cũng đề cập đến dùng trà Tường anh Pariétaire officinale để chống lại :
- những bệnh viêm bàng quang inflammations de la vessie.
▪ Những kinh nghiệm trong Vésubie thuật lại cho rằng, những người đàn bà cũng không thể dùng thuốc dán cao cataplasme từ cây Tường anh Pariétaire officinale để đắp lên trên ngực, vú, trong thời gian cho con bú .
▪ Cây Tường anh Pariétaire officinale có thể sử dụng để chống lại :
- bệnh trĩ hémorroïdes.
Cây được nghiền nát, trải rộng giữa 2 lớp băng lưới compresse. Những băng lưới đã tẫm ướt nước cây Tường anh Pariétaire officinale được ngâm trong nước đun sôi đậm của cây tươi.Có thể áp dụng đắp vào  những bộ phận bị :
- viêm enflammées.
▪ John Gerard, ở thế kỷ 16ème, một nhà thảo dược người Anh và Nicholas Culpeper, viết ở thế kỷ sau đó, đồng ý rằng với 1 chén nước nấu sắc cây Tường anh có thể thoát khỏi bệnh :
- ho dai dẳng toux tenace ,
và nếu cây Tường anh Pariétaire officinale được phối hợp với một ít mật ong, dùng để súc miệng gargarisme, sẽ làm giảm :
- đau cổ họng mal de gorge.
▪ Ông Culpeper nghĩ rằng, cây Tường anh Pariétaire officinale tốt cho những chứng bệnh :
- đau lưng douleurs de dos,
hoặc :
- đau ở hai hong douleurs dans les côtés,
hoặc :
- đau ruột
có nguyên nhân:
- do đầy hơi flatulences,
- do sự giữ nước tiểu rétention urinaire,
và :
- sạn và sỏi trong những cơ quan.
▪ Ông nói là Tường anh Pariétaire officinale là một thuốc lợi tiểu tuyệt hảo diurétique
và ước tính là tốt cho :
- bệnh thống phong goutte,
- và những vấn đề trầm trọng hơn bởi sự lưu giữ nước tiểu rétention d'urine .
▪ Ông đã viết rằng nước nấu sắc của cây Tường anh Pariétaire officinale trong tình trạng uống, có tác dụng :
- dễ dàng giảm những cơn đau của những bà mẹ,
- và giảm dòng chảy đưòng kinh nguyệt của phụ nữ cours des femmes :
Tường anh Pariétaire officinale cũng giảm :
- những tắc nghẽn của gan, của tụy tạng, và của thận .
▪ Nuớc ép, giữ trong miệng một thời gian, hiệu quả làm giảm :
- những đau nhức trong răng douleurs dans les dents ...
▪ Ông, tiếp tục chưng cất hơi nước cây Tường anh Pariétaire officinale với đường có tác dụng tương tự trên răng, nhưng cũng nói rằng nước cất này còn có tác dụng :
- tẩy sạch những vết tàn nhang trên da, mụn nhọt, phỏng nắng ….
▪ Thuốc mỡ pommade cũng được đề nghị cho :
- những bệnh trĩ piles,
và pha trộn với  mỡ trừu, giúp chữa trị bệnh :
- thống phong goutte.
Ông cũng gợi ý sử dụng nguyên cây Tường anh Pariétaire officinale và một ít muối để :
- lau sạch và chữa lành những vết thương plaies,
- và những chổ  bị thương  blessures .
▪ Những lá cây Tường anh Pariétaire officinale và những đọt non, ăn được và có thể thêm vào chung với salade hỗn hợp, trong khi những lá có những đặc tính :
- làm mát refroidissement
nhắc lại là cả hai Ông Culpeper và Gerard đã đề nghị sử dụng cho :
- chứng phỏng nắng coups de soleil.
và có thể giảm :
- đau nhức những vết phỏng douleur des brûlures,
- và vết phỏng nhẹ brûlures mineures .
● Sử dụng bên trong cơ thể :
▪ Ngâm trong nưóc đun sôi infusion (10 g cây tươi được rửa thật kỹ, hoặc với 15-30 g cây đã sấy khô, bởi 1 lít nước, thêm hương vị bằng vỏ chanh, rau thì là fenouil …v…v..
uống 4 tách  ngày ) được chỉ định chữa trị những bệnh như :
- sạn thận lithiase urinaire,
- bệnh tiểu từng giọt strangurie,
- thiểu niệu oligurie,
- viêm bàng quang cystite,
- viêm thận néphrite,
- chứng phủ thủng, cổ chướng hydropisie,
- tắc nghẽn động mạch phổi congestion pulmonaire,
- bệnh cúm grippe.
Pariétaire officinale cũng được xem như :
- hiệu quả lọc máu dépurative,
- lợi mật, tống đàm cholagogue,
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismale, trong thực hành được phổ biến .
▪ Nước ép Pariétaire officinale được chỉ định, chữa trị trong một số trường hợp :
- rối loạn thần kinh troubles nerveux,
- chống chứng động kinh épilepsie,
- trường hợp ngất xỉu, bất tĩnh syncopes,
- những nguy cơ gây ra sản giật éclampsie.
( sản giật là một chứng động kinh thường xảy ra ở phụ nữ mang thai, trong bối cảnh tăng huyết áp thai kỳ hypertension gravidique, đây là trường hợp khẩn cấp cho người phụ nữ và thai nhi )
 Sử dụng bên ngoài :  
Pariétaire officinale có thể áp dụng trên :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- bệnh viêm inflammations,
- loét ulcères.
▪ Một khi, ngâm trong nước đun sôi, chỉ định của cây thường được dùng để chữa trị cho những bệnh :
- đường tiểu voies urinaires (đặc biệt dùng cho viêm thận néphrite ).
▪ Thuốc dán cao cataplasmes được chế biến từ lá nghiền nát, có một hành động làm dễ chịu trên :
- bề mặt những vết phỏng brûlures superficielles.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Gây dị ứng Allergénicité :
Rất dị ứng, phấn hoa của Tường anh Pariétaire officinale, được phát tán trong không khí bởi gió, trong thời kỳ quan trọng cũng như những loải cỏ, từ tháng 4-5 đến giữa tháng 10. Nhưng, mặc dù rất mịn nhỏ ( 10-15 µ đường kính ) và rất nhẹ ( 0,65 µg ), hạt không được vận chuyển đi xa.
Những dị ứng phấn hoa pollinosis với cây Tường anh Pariétaire officinale rất hiếm ở trẻ em dưới 15 tuổi và có liên quan chủ yếu với tất cả những người mới đến ở trong khu vực tiếp xúc.
Sự kiện này được biểu hiện bởi :
- ngứa mắt démangeaisons des yeux,
- ngứa mũi và phía sau cổ họng ( dị ứng viêm mũi theo mùa rhinite allergique saisonnière,  « sốt sổ mũi rhume des foins »).
Phấn hoa của những loài Tường anh Pariétaire officinale khác trách nhiệm ở các nước quanh vùng Địa trung hải của chứng bệnh :
- viêm kết mạc mũi rhinoconjonctivites dai dẳng,
- và bệnh suyễn nghiêm trọng asthmes.
▪ Người ta phải tránh sử dụng, nếu mắc phải bệnh :
- sốt sổ mũi fièvre des foins .
Ứng dụng :
Cây Tường anh Pariétaire officinale là một đơn thuốc hiệu quả khắc phục nhất cho :
- sạn trong bàng quang pierre dans la vessie ,
- chứng thủng nước hydropisie ,
- chứng động mạch chủ thu hẹp sténose,
- và những vấn đề khác của niệu tiết urinaires .
► Những phương cách sử dụng :
  Ngâm trong nước đun sôi infusion :
- Dạng thường phổ biến nhất.
▪ Nấu sắc décoction :
Gérard cho rằng, dùng nước nấu sắc có hiệu quả :  
♦ bảo vệ, giúp đở như trong trường hợp rắc rối với :
- chứng ho lâu ngày vieille toux,
- và nước nấu sắc với một ít mật ong tốt dùng để súc miệng cho đau cổ họng.
Cây Tường anh Pariétaire officinale còn cho nhiều sử dụng khác .
Nước ép jus, được ngậm một thời gian, trong những bệnh :
- giảm đau miệng douleurs de la bouche,
- đau răng mal de dents,
Nhỏ  nước ép vào trong lổ tai :
- giảm đau tai do bởi những tiếng động,
- và loại bỏ những đau nhức phóng vào bên trong .
▪ Nước cất, của cây uống với đường, được thực hành có hiệu quả làm :
- tinh sạch da khỏi bị tàn nhan purifie la peau des taches de rousseur ,
- những mụn nhọt boutons,
- mụn ở da papules ,
- phỏng nắng coups de soleil , ...
▪ Thuốc mỡ pommade :
Dưới dạng thuốc mỡ, dùng để áp dụng bên ngoài cho :
- những bệnh trĩ piles,
và một đơn thuốc cho :
- bệnh thống phong goutte,
- và lỗ thoát bất thường trong một khoang fistule,
- hay trong một quá trình bệnh lý.
▪ Thuốc dán cao cataplasmes :
Những lá Pariétaire officinale có thể sử dụng áp dụng bên ngoài như một thuốc dán cao cataplasme .
▪ Nước ép của cây tươi :
 Thực hiện chế biến như nước sirop dùng để :
- kích thích thận stimuler les reins,
Cùng một phương cách với ngâm trong nước đun sôi của loại dược thảo được sấy khô.
► Sử dụng bên trong cơ thể :
▪ Cây Tường anh Pariétaire officinale này được cấu thành :
- một thuốc lợi tiểu rất hiệu quả diurétique,
▪ lý tưởng cho sự gia tăng tiểu tiện miction,
một nguồn tốt khi người ta cần thiết để gia tăng :
- sự sản xuất nước tiểu urine.
▪ Dường như những flavonoïdes tài trợ cho đặc tính này, thêm vào sự giàu nguyên tố kháng potassium.
♦ 2 hoặc 3, liều Tường anh ngâm trong nước đun sôi / ngày, của 1 muỗng lá khô Tường anh Pariétaire officinale cho 1 lít nước có thể dùng cho những bệnh như sau hoặc sử dụng để :
- loại bỏ những chất béo trong cơ thể liquides du corps,
(đơn thuốc này có thể thay thế bởi teinture ( ngâm trong alcool ) căn bản là cây Tường anh Pariétaire officinale.
♦ Trong trường hợp này, người ta dùng 40 giọt / ngày, pha loãng trong nước, chia làm 3 liều uống trong ngày.
- bệnh trao đổi chất biến dưởng maladies métaboliques,
▪ Trong đó, loại bỏ những chất lỏng là cơ bản, như là :
- bệnh béo phì obésité,
- hoặc bệnh tiểu đường diabète ,
đồng thời cũng trong chữa trị :
- viêm mô tổ ong ( mô dưói da ) cellulite .
- những bệnh phong thấp maladies rhumatismales ,
- bệnh thống phong goutte ,
- viêm khớp arthrite,
- hay acide urique .
▪ Khi loại bỏ nước, chúng thải ra với nó tất cả những chất có hại tích lũy trong :
- những khớp xương articulations,
- giảm sưng dégonfler,
- và cải thiện những triệu chứng đau nhức liên quan với đau bệnh.
Cây Tường anh Pariétaire officinale, xuất hiện với ý nghĩa như :
- một chất lọc máu rất tốt dépuratif fantastique .
▪ Những bệnh của bộ máy niệu tiết appareil urinaire, như :
- sạn mật calculs biliaires,
- hoặc sạn thận calculs rénaux .
Cây rất hiệu quả trong chữa trị :
- những sạn thận calculs du rein,
- ức chế sự lưu giữ những nguyên tố khoáng rétention des minéraux,
- và hình thành có thể những viên sỏi sạn.
Đồng thời cũng dùng để chữa trị :
- những bệnh viêm thuộc thận inflammations rénales ( viêm thận néphrite ),
- hoặc thuộc bàng quang vessie ( viêm bàng quang cystite )
Bởi vì, giá trị làm mềm của những chất nhày có chứa trong cây có đặc tính làm trơn mượt trên những mô của cơ thể.
▪ Những bệnh của bộ máy tuần hoàn :
Hoạt động hợp tác giúp đở ( co-helper ) trong chữa trị của những bệnh liên quan đến khả năng giữ nước, như là :
- trong sự hình thành phù thủng oedèmes ,
- một sự tuần hoàn xấu mauvaise circulation ,
- huyết áp động mạch cao hypertension artérielle , ..v…v..
▪ Mụn trứng cá acné .
những đặc tính lợi tiểu diurétiques và lọc máu dépuratif đôi khi được sử dụng để :
- cải thiện những triệu chứng của mụn trứng cá acné .
▪ Bên cạnh những đặc tính lợi tiểu diurétiques, lọc máu dépuratives và đặc tính làm mềm  émollientes, cây Tường anh còn đề cập đến đặc tính về ngực pectorales của cây, rất được sử dụng để chữa trị những bệnh khí quản bronchiques, như là :
- viêm phế quản bronchite,
- và bệnh suyễn asthme.
♦ Trong trường hợp này, dùng ½ muỗng bột Pariétaire officinale sấy khô, dùng uống 3 lần / ngày.
► Dùng bên ngoài :
Trong sử dụng bên ngoài, người ta có thể lợi dụng đặc tính làm mềm émollientes và chữa trị vết thương vulnéraire, đối với da, để chữa trị :
- những vết bị thương blessures ,
- cải thiện những vết sẹo cicatrices d'améliorer,
- và ngăn chận sự nhiễm trùng infectés .
▪ với hàm lượng cao bởi chất nhày mucilages và chất tanins, cây Tường anh Pariétaire officinale đóng vai trò có hiệu quả, lý tưởng để giảm :
- những bệnh viêm inflammations,
và để làm giảm đau nhức trong những chấn thương traumatismes tác động vào :
- những gân  tendons
- hoặc những dây chằng ligaments,
- viêm gân tendinite,
- hay bao viêm ( hoạt dịch nang ) bursite
(áp dụng dùng một băng lưới ẫm với dung dịch kết quả của sự ngâm cây trong nước đun sôi của một nắm lá Tường anh Pariétaire officinale khô trong 1 lít nước ).
Thực phẩm và biến chế :
● Đặc tính ăn được comestibles :
Những lá của cây Tường Anh Pariétaire officinale, đặc biệt là những chồi non, có thể ăn như các loại cây thông thường và chúng rất phong phú giàu và có lợi nhuận, góp phần với nhiều nguyên tố khoáng và với tất cả những đặc tính trị liệu y học.
Những nồi canh thập cẩm của Tường anh Pariétaire officinale và rau nàng hai Ortie, là dùng đặc biệt như một thuốc lợi tiểu tuyệt hảo excellent diurétique.
Đây là những loại cây có tính chất tương tự, chúng gia tăng sức mạnh khi được dùng phối hợp với nhau.
● Những sử dụng khác :
Cây Tường anh Pariétaire officinale này có thể sử dụng để lau chùi những ly thủy tinh, như làm bóng bằng cách chà xát trên kim loại đồng Cu, nó có khả năng trích ra những chất oxyde.
▪ Cỏ Tường anh có thể thu hoặch trong thời kỳ trổ hoa và được dùng tươi hay sấy khô.
Ngoài những đặc tính y học, cây Tường anh Pariétaire officinale còn có thể sử dụng, tươi, để lau chùi cữa sổ, kính soi và những lọ đồng cuivre …..


Nguyễn thanh Vân