Tâm sự

Tâm sự

vendredi 10 janvier 2014

Ma Hoàng - Mahuang - Ephèdre

Ephèdre-Mahuang
Ma hoàng
Ephedra sinica Stapf.
Ephedraceae
Đại cương :
Ma hoàng dịch âm từ Mahuang, Éphédra sinica, thuộc họ Ephredraceae, mọc hoang, ở vùng đất khô cằn của vùng Động Bắc Trung quốc, ở Trung Á và Mông cổ, đã được sử dụng từ hơn 5000 năm ở Tàu và Ấn Độ. Được dùng để chữa trị những bệnh, như là :
- cảm lạnh rhume,
- sốt fièvre,
- cúm grippe,
- đau đầu maux de tête,
- bệnh suyễn asthme,
- thở khò khè respiration sifflante,
- và nghẽn mũi congestion nasale.
Gần đây nhất, Ma hoàng được sử dụng như thành phần thực phẩm bổ sung để :
- giảm cân perte de poids,
- gia tăng năng lượng augmentation de l'énergie,
- và tăng cường hiệu năng thể thao điền kinh athlétique.
Thành phần hoạt chất chánh éphédrine, là một hợp chất có thể kích thích mạnh trên hệ thần kinh trung ương và tim.
Thân và lá cây Ma hoàng Éphédra sinica được sấy khô, dùng để chế tạo thành những viên nang capsules và thuốc viên, dung dịch teintures và trà Ma hoàng.
▪ Theo truyền thuyết, người cận vệ của Thành Cát Tư Hản Gengis Kahn, sợ bị chém đầu nên có thói quen dùng trà Ma hoàng để giử cảnh giác.
Những vị thiền sư dùng Ma hoàng để thúc đẩy sự tập trung và bình tĩnh trong lúc ngồi thiền.
▪ Cây Ma hoàng Éphédra sinica chứa những chất alcaloïdes, bao gồm éphédrine và chất pseudoéphédrine (Méthyléphédrine, Pseudoéphédrine ).
▪ Chất Éphédrine được xem như một dược thảo làm :
- gia tăng hiệu xuất performance-boosting,
Những chất này có đặc tính kích thích, dùng Ma hoàng uống bởi một vận động viên, ngoài quy định chữa bệnh, được xem như chất kích thích dopant, bị tuyệt đối cấm.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Đây là cây bụi rậm, có lá không rụng, được tìm thấy trên cát ven bờ biển trong khí hậu ôn đới của 2 bán cầu, cây biệt chu, đơn phái, hoa đực và hoa cái ở 2 cây khác nhau, cao khoảng 1 m, nhánh mảnh mai, thô, gợi cho ta hình ảnh một chùm đuôi ngựa với những lá giảm kích thước còn lại như vảy rất nhỏ.
Những hoa, màu vàng hoặc xanh lục sau đó biến thành đỏ khi hạt chín.
Hoa đực , giống như một chồi nhỏ, tiểu nhụy rời trong hoa và hoa cái , bao gồm một noãn đứng thẳng.
Bộ phận sử dụng :
Bộ phận trên không, thân và lá, được sấy khô, đặc biệt thân non,
Những thân Ma hoàng Éphédra sinica có thể thu hoặch bất cứ lúc nào trong năm và sấy khô để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
Ephedrine là một muối của một alcaloïde, có dạng tương tự như một tinh thể trắng bóng, hoà tan trong nước.
Cây Ma hoàng Éphédra sinica cũng chứa chất :
- saponine.
● Thành phần hóa học của cây Ma hoàng  Éphédra sinica chứa :
- éphédrine alcaloïdes,
- pseudoéphédrine ( isoéphédrine ),
- norpseudoéphédrine ( cathine ),
- norephedrine,
- méthyléphedrine,
- methylpseudoephedrine,
- tannins,
- và những thành phần khác.
Bao gồm những chất như :
- quinoléine,
- và acid 6-hydroxykynurenic .
● Thân cây Ma hoàng Éphédra sinica chứa khoảng :
- 0,5 đến 2,5 % chất alcaloïdes ,
với sự hiện diện của chất :
- éphédrine,
từ 30 đến 90 % trên tổng số hàm lượng của những chất alcaloïdes .
Sự biến đổi hàm lượng tùy thuộc vào nhửng loài được thu hoặch và bộ phận được sử dụng.
Thí dụ như :
▪ Ở những thân cứng ngấm chất mộc lignin, thì nghèo chất alcaloïdes.
▪ Ở những trái và rễ, trên thực tế thì không có chất này, trong khi thân mềm hơn lại chứa đến 2,5 % hoạt chất alcaloïdes.
Giống cây Ma hoàng Ephedra sinica, thông thường chứa chất alcaloïdes có nồng độ cao quan trọng hơn ở giống Éphédra intermedia,
Những loài ở Bắc Mỹ nord-américaines, ( như Mormon le thé, mexicain , thé squaw , hoặc thé du désert ) của cây Ma hoàng éphédra nevadensis, có vẽ như không có chất Alcaloïdes ở tất cả.
● Rất nhiều phương pháp ly trích những sản phẩm cũng như sản lượng những hoạt chất khác nhau.
Trong cây Ma hoàng Éphédra sinica,
- chất pseudoéphédrine thường được thấy như xoay từ trái sang phải ( hữu tuyền ) dextrogyre ( D- pseudoéphédrine )
- và chất éphédrine thường thấy xoay từ phải sang trái ( tã tuyền ) lévogyre ( L -éphédrine ) ,
Trong khi chất éphédrine, được tổng hợp thường là một racémique hỗn hợp, nghĩa là chất đồng phân có tĩ lệ đồng đều giữa hữu tuyền dextrogyre và tả tuyền  lévogyre
Đặc tính trị liệu :
▪ Ma hoàng Éphédra sinica có đặc tính :
- hạ mỡ trong máu hypolipémiante (lipolytique),
- giản nở phế quản  bronchodilatateur,
- làm co mạch máu xoang mũi vasoconstricteur nasal,
- chống bệnh đau nửa đầu antimigraineux
● Ma hoàng Éphédra sinica là một thuốc giản phế quản bronchodilatateur có hiệu quả nhẹ vừa phải cho :
- bệnh suyễn asthme,
- và sốt sổ mũi rhume des foins .
Ma hoàng Éphédra sinica cũng được sử dụng trong những tình trạng khác như :
- bệnh dị ứng allergiques ,
- nghẽn xoang mũi congestion des sinus ,
- bệnh cúm grippe ,
- cảm lạnh rhume ,
- viêm phổi pneumonie,
- và viêm phế quản bronchite .
- và bệnh sốt fièvre.
▪ Hiệu quả tối đa của giản mạch phế quản bronchodilatation xảy ra 1 giờ sau khi uống và kéo dài khoảng 5 giờ sau đó.
● Chữa trị nghẹt mũi và bệnh suyễn nhẹ :
Tổ chức y tế thế giới Organisation mondiale de la Santé OMS, công nhận hiệu quả để chữa trị chứng nghẹt mũi congestion nasale,
Có nguyên nhân bởi :
- viêm mũi dị ứng rhinite allergique,
- cảm lạnh thông thường,
- và viêm xoang sinusite,
tất cả khẳng định Ma hoàng Éphédra sinica có hiệu quả làm cho :
- giản phế quản bronchodilatateur.
Chất éphédrine và pseudoéphédrine, là hai chất alcaloïdes chánh chứa trong cây Ma hoàng Éphédra sinica, có đặc tính :
- làm giản phế quản bronchodilatateurs,
- và làm thông mũi décongestionnants.
▪ Trong y học truyền thống Tàu :
Trong y học truyền thống Tàu, sử dụng những đặc tính kích thích và giản nở phế quản của cây Ma hoàng Éphédra sinica từ ngàn năm với khoảng 365 đơn thuốc của Shen nung pen Ts'ao king.
▪ Ma hoàng Éphédra sinica kích thích :
- hệ thần kinh trung ương système nerveux central,
nhất là được sử dụng để làm :
- thông mũi décongestionnant nasal,
- và chữa trị bệnh liên quan đến khí quản như bệnh suyễn asthme.
▪ Chữa trị bằng cách kết hợp với những dược thảo khác :
- những nhiễm trùng đường hô hấp infections respiratoires,
- bệnh suyễn asthme,
- chứng chóc lở eczéma,
- sốt sổ mũi rhume des foins,
- phù thủng œdème,
- và chứng ngủ rũ narcolepsie.
- và đau bệnh dị ứng plaintes allergiques.
▪ Ma hoàng Éphédra sinica cũng có hiệu quả :
- kháng siêu vi khuẩn antiviraux ,
trong góp phần vào việc chống lại :
- bệnh cúm grippe.
Cây Ma hoàng Éphédra sinica thường dùng kết hợp với một vài dược thảo khác, trong chữa trị rộng rãi một số bệnh tật .
▪ Ma hoàng hay Ma Huang theo tiếng Tàu, là một cỏ có tính chát, vị kích thích mạnh, thường được sử dụng trong tiệm thuốc thảo dược Tàu, nơi đây người ta xem như là 1 trong số 50 cây dược thảo cây căn bản trong y học truyền thống Tàu.
Hầu hết thành viên của giống éphédra này có chứa những hoạt chất dược alcaloïdes khác nhau  ( nhưng đặc biệt là éphédrine ) và được dùng rộng rãi trong bào chế để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- và chứng bệnh viêm nước catarrhe.
Chất éphédrine có một hiệu quả tương tự như adrénaline trong cơ thể. Hành động nhanh để giảm :
- sưng những màng nhày enflure des muqueuses,
và có những đặc tính :
- chống co thắt antispasmodiques,
Đặc tính này làm cho cây Ma hoàng Éphédra sinica có một giá trị trong chữa trị :
- bệnh suyễn asthme.
● Sử dụng nguyên cây Ma hoàng Éphédra sinica có thể sử dụng với nồng độ thấp hơn nhiều so với những thành phần chất được phân lập.
Không giống như sử dụng chất éphédrine phân lập, trong sử dụng nguyên cây Ma hoàng hiếm khi có những tác dụng phụ.
Thân, Ma hoàng Éphédra sinica có :
- hương vị hăng nồng pungent, cay đắng bitter, tính ấm warm, tác dụng :
- giản nở những mạch phế quản vaisseaux bronchiques.
- kích thích tim stimulant le cœur,
- và hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central.
Những thân Ma hoàng Éphédra sinica cũng có tác dụng :
- giải độc antidote ,
- làm đổ mồ hôi sudorifique ,
- lợi tiểu diurétique ,
- bệnh thuộc ngực pectoral ,
- làm co mạch, thu huyết quản vasoconstricteur,
- và làm giản mạch vasodilatateur.
Hầu hết, người ta dùng Ma hoàng Éphédra sinica như để cung cắp năng lượng énergisant, cho :
- bệnh mất cân perdre du poids ( chất béo matière grasse ),
- hoặc đạt được trọng lượng bắp cơ masse musculaire.
Rễ, là chất có hiệu quả làm giảm, ngăn chận sự ức chế :
- đổ mồ hôi quá nhiều hay đổ mồ hôi antihydrotique,
- làm hạ huyết áp pression sanguine,
- và giản những mạch máu ngoại vi vaisseaux sanguins périphériques .
▪ Rễ ma hoàng Éphédra sinica được sử dụng để chữa trị :
- chảy mồ hôi ban đêm transpiration nocturne,
- và chày mồ hôi tự phát transpiration spontanée.
▪ Rễ Ma hoàng Éphédra sinica, nghi ngờ là có hành động ngược lại với thân, nhưng điều này chỉ quy định chỉ có trong trường hợp :
- chảy mồ hôi nhiều transpiration abondante.
Ủy ban E Đức chuyên khảo, hướng dẩn chữa trị y học trên căn bản dược thảo đã phê duyệt cây Ma hoàng Ephedra sinica dùng để chữa trị :
- bệnh ho toux,
- và viêm phế quản bronchite.
♦ Cây Ma hoàng Éphédra sinica phải được dùng với tất cả sự cẫn thận, dưới sự giám sát theo dỏi bởi những vị y-sỉ có trình độ chuyên môn.
● Cơ chế hành động :
▪ Alcaloïdes :
Éphédrine và pseudoéphédrine được tìm thấy trong lá và thân của cây Ma hoàng Éphédra sinica và có cấu trúc liên quan với chất amphétamines .
Chúng gia tăng sự có sẳn và hành động của những chất nội sinh dẫn truyền thần kinh neurotransmetteurs :
-  noradrénaline,
- và adrénaline,
và kích thích những thụ thể của catécholamines trong não cerveau, trong tim cœur và trong những mạch máu vaisseaux sanguins với cả 2 trực tiếp lẫn gián tiếp.
Cả 2 éphédrine và pseudoéphédrine cho ra :
- một kích thích hệ thần kinh trung ương système nerveux central,
- giản nở mạch phế quản bronchodilatation,
- huyết áp cao hypertension,
▪ Chất Éphédrine cho thấy tác dụng :
- kích thích hệ thần kinh trung ương système nerveux central ,
- giảm mạnh sự mất trọng lượng perte de poids,
- và gia tăng nồng độ trao đổi chất biến dưởng métabolisme của các mô mỡ tissu adipeux.
Chất éphédrine kích thích sinh nhiệt thermogenèse trong những tế bào mỡ adipocyste thực hiện trong ống nghiệm in vitro và ở động vật, một hiệu quả dường như là tăng cường bởi dùng uống mãn tính ở những chuột souris, chuột rat và trên khỉ.
 Èphédrine  có liên quan đáng kể đến sự giảm cân, có thể bởi :
- tăng cường sinh nhiệt thermogenèse,
- hoặc  ăn mất ngon anorexia.
Jonderko et al . đã báo cáo rằng éphédrine ức chế sự tháo sạch dạ dày vidange gastrique, điều này có thể dẫn đến một cảm giác no satiété và do đó hỗ trợ cho việc giảm cân.
Hơn nữa, hiệu quả này đã được chứng minh, được cải thiện khi sử dụng với aspirine và  méthylxanthines, như là caféine và théophylline .
▪ Chất pseudoéphédrine thể hiện :
- hoạt động giản nở phế quản tương tự như chất éphédrine,
nhưng ít tác dụng phụ và những hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires nhiều hơn.
- nó cũng có hiệu quả cho tim yếu cardiaque plus faible,
nhưng hiệu quả :
- lợi tiểu diurétique nhiều hơn,
- và là một chất vận mạch mạnh ( tăng huyết áp ) vasopresseur puissant,
đã được dùng trong giải cứu để giữ huyết áp rơi xuống mức quá thấp.
▪ Dạng tổng hợp của pseudoéphédrine được dùng rộng rãi trong chữa trị :
- nghẽn mũi décongestionnants.
Chất pseudoéphédrine là một thuốc lợi tiểu diurétique mạnh hơn éphédrine .
▪ Tanins :
Tanins hiện diện trong cây Ma hoàng Éphédra sinica, cho ra những hiệu quả se thắt astringents và có một lịch sử sử dụng trong những chế biến bôi thoa để :
- giảm sự rĩ ra suintement,
- và chảy của những vết thương ở da.
Những tanins của Ma hoàng Éphédra sinica đã được đề xuất cho những đặc tính bảo vệ thận  protection rénale, dựa trên những mô hình thực nghiệm của sự suy thận trong chuột .
● Dược động học :
▪ Cây Ma hoàng Éphédra sinica đã được xác định như một nguồn tuyệt hảo của chất éphédrine và chất pseudoéphédrine, có thể cả hai gia giảm về mặt hóa học để hình thành một chất tiêu thụ bất hợp pháp méthamphétamine .
▪ Cây Ma hoàng Éphédra sinica chứa nhiều alcaloïdes phụ trội, trải qua những giai đoạn cắt giảm tương tự để tạo thành chất :
- amphétamine,
- và N, N- diméthylamphétamine ( cũng được lạm dụng như thuốc phiện ).
▪ Chất éphédrine được hầp thu tốt sau khi dùng uống, với chu kỳ bán rã “ Half-life ”, ( là thời gian cần thiết để một chất, một nguyên tố mất đi ½ hoạt động của nó bởi sự phân rả tự nhiên ) được báo cáo từ 3 đến 6 giờ.
- sau khi uống, 88 % được bài tiết trong nước tiểu trong 24 giờ,
- và 97 % được bài tiết trong 48 giờ.
Chất éphédrine và pseudoéphédrine được bài tiết nhanh hơn với những chất làm tăng độ acides trong nước tiểu ( như là chlorure d'ammonium ) và chậm hơn với những chất làm tăng độ kiềm trong nước tiểu ( như là bicarbonate de disodium ) .
▪ Những báo cáo giai thoại :
Sự khởi đầu của hiệu quả :
- giản mạch phế quản bronchodilatateurs của chất éphédrine uống vào bên trong cơ thể từ 15 đến 60 phút, với một khoảng thời gian là 2 – 4 giờ.
- Chất éphédrine uống, gây ra tăng huyết áp và hiệu quả cho tim trong khoảng 4 giờ.
- Dùng tiêm vào trong cơ bắp hoặc dưới da, kết quả của chất éphédrine trong những hiệu quả cho tim cardiaques trong khoảng thời gian 1 giờ.
- Những hình thức tự nhiên và tổng hợp của chất éphédrine được hấp thu tương tự và dược động học pharmacocinétique ở những người trưởng thành, nhưng những sản phẩm cung cấp tự nhiên chứa nhiều nồng độ hoạt chất alcaloïdes khác nhau.
Dược động học, chưa nghiên cứu rộng rãi trên trẻ em.
Kinh nghiệm dân gian :
Ma hoàng Éphédra sinica tàu, mahuang, 麻黄, được sử dụng với mục đích y học từ thời cổ đại ở bên Tàu. Ma hoàng được đề cập trong quyển sách đầu tiên về dược liệu, Dược liệu cổ điển của Thần Nông (Shénnóng běncǎo jīng, 本草), biên soạn từ thế kỷ thứ I ère.
Đồng thời tại Âu Châu, người Hy lạp Dioscoride đề cập đến sự sử dụng chữa trị của  ( có thể là Ephedra major ) và người La Mả Pline l'Ancien, cũng lập lại những quy định được sao chép lại trong  ( Histoire naturelle, vol 2, XX ).
▪ Trong y học truyền thống Tàu dùng Éphédra sinica để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- và những cơn viêm phế quản cấp tính bronchite aiguë.
Đây là một sản phẩm có tính :
- cay nồng,
- ấm
giải thoát hội chứng Biao ( dấu hiệu liên quan đến việc tấn công hư hỏng bên ngoài của gió,  lạnh ).
Đặc tính chánh của Ma hoàng Éphédra sinica là có thể làm :
- đổ mồ hôi sudorification.
trong những nước phương Tây, xem giống như chất cung cấp năng lượng mà người ta dùng Ma hoàng Éphédra sinica cho trường hợp :
- mất trọng lượng perdre du poids.
Ngày nay, Ma hoàng Éphédra sinica, ở Châu Âu được xem như đã lỗi thời obsolète, ngay cả ở những y sĩ có khuynh hướng chữa bệnh bằng dược thảo phytothérapeutique.
Nghiên cứu :
● Hiệu quả mất trọng lượng Effet perte de poids :
Nghiên cứu khoa học cho thấy rằng chất éphédrine có hiệu quả trong việc mất trọng lượng trong một thời gian ngắn, không có dữ kiện trên hành động lâu dài. Sự pha trộn giữa 2 chất éphédrine / caféine cho ra sản phẩm có sức mạnh tổng hợp.
Chất éphédrine cũng cải thiện những năng lực thể thao, do đó nó được xếp vào như một sản phẩm doping ( chất kích thích tăng lực khi thi đấu điền kinh ).
● Những hiệu quả chống viêm effets anti-inflammatoires :
Thân cây Ma hoàng Éphédra sinica cho thấy một hoạt động chống viêm trong một mô hình chân chuột bị viêm do chất carageenan gây ra. Trích xuất của cây Ma hoàng Éphédra sinica đã được tìm thấy tác dụng ức chế hoạt động bổ sung thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
Hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires và chống viêm khớp anti-arthritiques của dung dịch chưng cất hơi nước từ cây Ma hoàng Ephedra sinica cũng đã nghiên cứu trong môn “ châm cứu-dược thảo ” để đánh giá những phản ứng viêm sưng inflammatoires trong chuột viêm khớp arthritique.
● Hiệu quả chống ho effets antitussifs :
Căn cứ vào những nghiên cứu trên động vật, hiệu quả eppikahangeto, công thức Kampo ( trong đó chứa nhiều những thành phần, bao gồm cây Ma hoàng éphédra ) được cho là :
- giảm ho, tùy thuộc vào liều dùng.
Nhưng trích xuất của công thức eppikahangeto không có Ma hoàng Éphédra sinica thì không có hiệu quả.
● Hiệu quả tim mạch effets cardiovasculaires :
Căn cứ vào những dữ kiện của con người, chế độ ăn uống bổ sung TrimSpa ® ( trong có chứa Ma hoàng Éphédra sinica ) có vẻ không thay đổi QT ( QTc ) khoảng cách thời gian và huyết áp thu tâm pression artérielle systolique khi dùng trong thời gian ngắn hạn (7 jours ).  Tuy nhiên, lý do khoảng thời gian intervalle QTc có sự thay đổi đáng kể trong một đối tượng dùng TrimSpa ® , Một nghiên cứu rộng lớn hơn là cần thiết để xác định nếu hiệu quả là một artifact ( một hiện tượn tạo ra bởi điều kiện thí nghiệm, một sự bất lợi, một ký sinh trùng, đôi khi còn có nghĩa một sảm phẩm đã trài qua một sự biến đổi dù nhỏ bởi người khác biệt với cái khác gây ra bở những hiện tượng thiên nhiên ) hoặc nếu đối tượng đại diện cho một tập hợp con của con người để thuốc có thể gây ra một rủi ro.
● Hiệu quả di truyền effets génétiques :
Trên căn bản nghiên cứu trong phòng thí nghiệm in-vitro, cây Ma hoàng Éphédra sinica có thể làm giảm hoạt động của phân hóa tố tyrosinase và của hàm lượng chất mélanine, phụ thuộc vào liều dùng.
Ma hoàng Éphédra sinica cũng có thể giảm những yếu tố microphtalmie liên quan đến sự sao chép ( MITF ) và biểu hiện nhiễm thể của tyrosinase .
Kim et al. Cho thấy rằng Ma hoàng Éphédra sinica cũng có thể thay đổi biểu hiện khoảng 100 nhiễm thể khác.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
- Những người đang điều trị bởi thuốc ức chế monoamine oxydase MAO ( gia đình của thuốc chống trầm cảm antidépresseurs);,
( monoamine axydase, là một nhóm phân hóa tố tham gia vào quá trình thoái biến của mono amine nhất là sérotonine, chúng tìm thấy trong màng tế bào bên ngoài của những ty thể, trong hầu hết các loại tế bào trong cơ thể và trong não, ở mức độ các khớp thần kinh synapses )
- hoặc mắc phải bệnh huyết áp động mạch cao hypertension artérielle ,
- cơ năng tuyến giáp trạng tăng hoạt hyperthyroïdie,
- bệnh tăng nhãn áp hay chứng đau mắt con ngươi hóa màu lục glaucome.
( bệnh tăng nhãn áp là một bệnh thoái hoá của thần kinh thị giác gây ra mất dần thị lực, bắt đầu từ bên ngoài ngoại vi dần dần đi vào bên trong trung tâm, bệnh này thường gắn liền với áp xuất của mắt nhãn áp IOP, nén các sợi và làm thiệt hại đến thần kinh thị giác và võng mạc, trường hợp khác do sự tuần hoàn máu không đầy đủ để nuôi, dẫn đến cái chết của những tế bào thần kinh thị giác, hoại tử ….) 
► Chống chỉ định ( Phản ứng phụ ) :
● Như chất éphédrine tổng hợp, Ma hoàng Éphédra sinica, chống chỉ định hoặc có những phản ứng phụ ở những người mắc phải những bệnh như :
- huyết khối ở động mạch vành thrombose coronarienne;
- bệnh tiểu đường diabète;
- bệnh tim maladie cardiaque;
- rối loạn tuần hoàn não troubles de la circulation cérébrale,
- nhịp tim nhanh và bất thường rythme cardiaque rapide ou irrégulier,
- tai biến mạch máu não (đột quỵ ) AVC accident vasculaire cérébral,
- rối loạn tuyến thượng thận troubles des surrénales,
- rối loạn tuyến giáp trạng troubles de la thyroïde,
- tuyến tiền liệt tăng sản hyperplasie de la prostate,
- tuyến tiền liệt mở rộng hypertrophie de la prostate,
- bệnh trầm cảm dépression,
- lo âu anxiété,
- kích động agitation,
- kích ứng irritabilité,
- bồn chồn không yên agitation ,
- mất ngủ insomnie ,
- đau đầu maux de tête,
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- khó khăn tiểu tiện do tuyến tiền liệt tăng sản
- khó khăn tiểu tiện difficulté à uriner,
- rối loạn tâm thần troubles psychiatriques,
- bệnh Raynaud,
Những tác dụng phụ trầm trọng hơn, bao gồm :
- co giật convulsions,
- nghiện dépendance,
- và thậm chí đưa đến tử vong mort .
Tất cả những bệnh nhân đang dùng thuốc chữa trị :
- huyết áp cao haute pression sanguine,
● Ma hoàng Éphédra sinica cũng chống chỉ định ở những trường hợp :
- những trẻ em dưới 6 tuổi.
- và những phụ nữ mang thai femmes qui sont enceintes,
- hoặc cho con bú allaitent ,
 ( Nếu gặp trong những trường hợp phản ứng phụ, ngưng lập tức ngưng sử dụng Ma hoàng Éphédra sinica và thông báo với người chuyên môn chăm sóc sức khỏe ngay ).
► Cơ chế tác dụng :
♦ Dùng với liều mạnh hoặc dùng liều mạnh cấp tốc có thể là nguyên nhân :
- tim đập nhanh palpitations cardiaques ,
- huyết áp động mạch cao hypertension artérielle ,
- gia tăng mức đường trong máu,
- gây ra căng thẳng bồn chồn provoquer nervosité ,
- đau đầu maux de tête ,
- mất ngủ insomnie,
- chóng mặt étourdissements ,
- nổi đỏ ở da rougeur de la peau ,
- ngứa rang picotements,
- và nôn mữa vomissements .
♦ Chất alcaloïdes, éphédrine và pseudoéphédrine, là những chất kích thích :
- tử cung utérine ở những động vật .
♦ Nó chống chỉ định trong bệnh ăn mất ngon ( chán ăn ) do anorexie :
- hiệu ứng mất khẩu vị bữa ăn suppresseurs de l'appétit,
♦ mất ngủ l'insomnie do :
- những hiệu ứng kích thích theo cách của chất adrénaline adrénergiques ,
♦ Xu hướng tự vận lý do chán nản lo lắng anxiété nguyên nhân bởi :
- hoạt động thần kinh hưng phấn giao cảm sympathomimétique của éphédrine ,
♦ Bệnh tiểu đường diabète, do :
- hoạt động đường máu cao hyperglycémique của éphédrine ,
♦ Bệnh tuyến giáp trạng tăng hoạt hyperthyroïdie lý do của :
- T3 gia tăng so với tỹ lệ T4 sau 4 tuần sử dụng éphédrine ,
♦ Tuyến tiền liệt phì đại élargissement de la prostate, với sự giữ nước tiểu do :
- hoạt động của alpha-adrénergique gây ra sự co thắt cổ của bàng quang contraction des col de la vessie ,
♦ loét dạ dày lý do :
- giảm tạo ra chất nhày production mucus và cho con bú allaitent.
♦ Trà Ma hoàng Éphédra sinica, có thể là nguyên nhân của :
- táo bón constipation .
Với liều mạnh, gây ra :
- căn thẳng, bồn chồn nervosité ,
- mất ngủ insomnie ,
- đau đầu maux de tête ,
- chống mặt étourdissements ,
- tim đập nhanh palpitations ,
- nổi đỏ ở da rougeur de la peau ,
- ngứa rang picotements,
- và nôn mữa vomissements .
♦ Khi sử dụng với méthylxanthines như là théophylline hoặc caféine , nó có thể gia tăng :
- sự sinh nhiệt thermogenèse,
- và mất chất mỡ trong cơ thể perte de graisse corporelle .
Khi sử dụng với monoamine-oxydase (IMAO), gia tăng sự phóng thích :
- noradrénaline bởi éphédrine, ngay cả 2 tuần sau khi ngưng dùng thuốc ức chế monoamine oxydase MAO.
► Cảnh báo :
Cây Ma hoàng Éphédra sinica này chứa chất éphédrine và chất pseudoéphédrine.
♦ Chất đầu tiên éphédrine được sử dụng trong những thuốc chữa trị :
- những bệnh suyễn asthmatiques.
♦ và chất thứ hai pseudoéphédrine trong :
- thuốc làm thông mũi décongestionnants.
Tất nhiên, cả 2 loại này được quy định và với sự sử dụng thích hợp, nó không gì nguy hiểm.
Đối với, những alcaloïdes hiện diện trong cây hành động như chất kích thích ( éphèdrine là một alcaloïde của loại amphétamine ).
▪ Sử dụng kéo dài có thể gây ra sự tổn thương thiệt hại đến :
- bộ nhớ mémoire,
- và sự tập trung concentration,
- sự lo lắng anxiété,
- sự run rẩy tremblements,
- và mất ngũ insomnies.
có thể kéo theo một sự gia tăng hoặc nhịp đập tim không đều
♦ Những biến chứng có thể là nguyên nhân của :
- xuất huyết não hémorragies cérébrales,
- rối loạn nhịp tim arythmies cardiaques,
Có thể dẫn đến sự ngưng đập của tim arrêts cardiaques.
Ứng dụng :
Ma hoàng Éphédra sinica hành động của một chất kích thích hệ thần kinh giao cảm, tương tự như adrénaline
Hiệu quả của nó trên những sợi cơ bắp là đáng kể. Nó hoạt động nhanh bằng cách làm dịu những tình trạng viêm của niêm mạc mũi.
Nó có đặc tính chống co thắt antispasmodiques trên những đường hô hấp voies respiratoires và có lợi ích cho :
- bệnh suyễn asthme,
- và bệnh sống sổ mũi rhume des foins.
Ma hoàng Éphédra sinica cũng được dùng trong trường hợp :
- bệnh thấp khớp rhumatisme.
▪ Một dung dịch từ 5 đến 10% có đặc tính :
- làm giản đồng tử mydriatiques,
▪ Biện pháp phòng ngừa tránh bệnh tật prophylactique đã được sử dụng để hạ thấp huyết áp faible pression sanguine trong trường hợp :
- bệnh cúm grippe,
- bệnh  viêm phổi pneumonie… .
Ngày nay, Ma hoàng Éphédra sinica vẫn còn sử dụng rộng rãi để chống lại với :
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh dị ứng allergies,
- cảm lạnh rhumes,
- và sốt fièvre.
Nhưng phần lớn, người ta sử dụng Ma hoàng Éphédra sinica như cung câp năng lượng để :
- giảm cân perdre du poids,
- hoặc làm tăng khối lượng cơ bắp masse musculaire.
Ở Tàu, Ma hoàng Éphédra sinica được dùng để chữa trị :
- thận suy insuffisances rénales.


Nguyễn thanh Vân