Tâm sự

Tâm sự

jeudi 9 août 2018

Cát lồi - Spiral ginger

Spiral ginger
Chóc - Cát lồi
Costus speciosus (Koen ex. Retz.) Smith.
Zingiberaceae
Đại cương :
Cây Cát lồi Costus speciosus có nguồn gốc ở bán đảo Mã lai, Đông Nam Á Asie du Sud-Est trong đó người ta tìm thấy sự hiện diện ở Việt Nam, nhưng nó được tịch hóa trong một số vùng nhiệt đới, đặc biệt ở Hawaii.
Nó được liệt kê vào trong danh sách những thực vật có tiềm năng xâm lấn trong những Liên bang Micronésie États fédérés de Micronésie, Guam, trong Cộng hòa Palaos République des Palaos và trong Polynésie française.
Nó mọc tốt trong những đất cát sol sablonneux tương đối khô hơn nhưng giàu chất mùn, mà người ta tìm thấy trong tất cả những quốc gia.
▪ Cũng đẹp như loài này, nó hiện có một số giống Cây trồng của Cây Cát lồi Costus speciosus được tìm kiếm như một Cây cảnh trong những khu vườn.
Hầu hết chúng không phải như những loài cây bụi mạnh mẽ và cũng không mọc cao, như những loài cây trồng như sau :
- Giống Cây trồng 'Pink Shadow' tương tự như loài spinosus nhưng hoa trắng có màu đỏ hồng.
- Giống Cây trồng 'Variegatus' có những lá nhiều màu sặc sở xanh lá cây và trắng, những hoa giống như loài spinosus,  đạt đến 1,5-2,1 m.
- Giống Cây trồng 'Foster Variegated' có thân đỏ và rộng, lá có sọc trắng kem, mềm và có lông khi chạm vào. Nó chỉ đạt đến 1,5 m cao và ít có khả năng trổ hoa hơn  các loài spinosus.
- Giống Cây trồng 'Nova' là một cây ngắn hơn, khoảng 0,9 m, với những lá màu xanh lá cây sáng và những hoa tương tự như loài spinosus.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Địa thực vật, cao đến 3 m, đường kính khoảng 1,6 cm, có lông hay không, thân xoắn ốc, thân thơm với những căn hành ngầm dưới đất, nạt thịt và phân nhánh.
Thân trên không, tròn có thể đạt đến 2 m cao, lớn màu đỏ và mang những lá, với những đốt, những đốt phân biệt rỏ.
, không thơm, màu xanh lá cây bạc, gắn theo xoắn ốc, phiến thon hình bầu dục thuôn dài hoặc hình mũi dáo, mép lá thành ống không chẻ kích thước từ 15 đến 30 cm, với đầu nhọn đột ngột, thân ngắn và phủ bên ngoài bởi những lông mềm ở mặt dưới lá, mượt, mặt trên lá láng.
Phát hoa, là một gié rất rậm, và đơn độc, ở chót thân, hình trứng, dài từ 5 đến 10 cm, những lá bắc màu tím nhạt hình trứng kích thước từ 2,5 đến 4,5 cm dài.
Hoa, to, đẹp, đo được 4 cm đường kính,  nhiều hay ít hình cầu, sặc sở trong một đầu rậm  màu trắng hình thành như một cái quặng và có sự hiện diện :
- lá hoa lớn hình bầu dục màu đỏ tươi 1,5-3 x 0,7-1,5 cm, hình bầu dục cấp tính , màu đỏ nhạt.
- lá hoa nhỏ bractéoles 1-1,5 cm dài, thuông dài hình chữ nhật, màu đỏ nhạt.
- đài hoa, phẳng, màu tím, dài từ 2 đến 2,5 cm, với những thùy ngắn 3 thùy và hình trứng, 3-5 cm dài..
- vành hoa, là một ống dài ngắn hơn đài, tai hẹp, những phân đoạn của vành hoa màu trắng, dài hơn rộng, khoảng từ 4 đến 6 cm dài, màu trắng, cánh hoa môi hơi tròn, dài 6 đến 8 cm, nhăn nheo, không đều và có răng mịn, màu trắng và trung tâm có những dải màu đỏ vàng cam, tròn, hình thành như một cái quặng có những bìa uống cong và nối liền nhau..
- tiểu nhụy, phẳng và rộng kết nối với những cánh hoa dài khoảng 5 cm và rộng từ 12 đến 15 cm.
◦ tiểu nhụy, lép là một môi to, trắng hay vàng, đẹp.
◦ tiểu nhụy thụ to, dẹp
- Bầu noãn, 5-8 mm dài, hình cầu, với 3 thùy, 3 buồng, nhiều noãn, vòi nhụy hình lưỡi liềm có lông nhỏ.
Trái, nang hình trứng, tròn, từ 1,5 đến 2 cm dài, màu đỏ tươi, một vành ở đầu do đài còn lại không rụng.
Hạt, nhiều, màu đen với tử y màu trắng, nạt thịt.
Bộ phận sử dụng :
Rễ, căn hành.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những thành phần hóa học chimiques :
- 3-0- [a-L-rhamnopyranosyl (1 à 2) -b-D-glyopyranosyl] -26-O- [b-D-glucopyranosyl] -22-a-méthoxy (25R);
- triacontanoate de méthyle;
- méthyl-3- (4-hydroxyphényl) -2E-propénoate;
- 25-en-cycloartenol;
- b-sitostérol-b-D-glucopyranoside;
- glucoside de β-sitostérol;
- cycloartanol;
- dioscine;
- diosgénine;
- diosgénone;
- furost-5-n-3b, 26-diol;
- gracilline;
- ligogénine;
- méthyl protodioscine;
- acide octacosanique;
- những prosapogénines A - B de la dioscine;
- protodioscine;
- tigogénine.
- furostanol saponines-costusosides,
- β-D-glucoside,
- những prosapogénines,
- dihydrophytylplastoquinone,
- và α-tocophérolquinone
được phân lập từ Cây Cát  lồi Costus speciosus và có nhiều hoạt động sinh học khác nhau activités biologiques.
Cây Cát lồi Costus speciosus thường gọi "crêpe au gingembre".
▪ Truy tìm hóa chất thực vật phytochimique cho thấy những căn hành rhizomes Cây Cát lồi Costus speciosus giàu trao đổi chất biến dưởng sơ cấp métabolites primaires và thứ cấp secondaire như là :
- đường glucides,
- vitamine C,
- vitamine E,
- phénols,
- saponines,
- alcaloïdes,
- glycosides,
- stéroïdes,
- phénoliques,
- flavonoïdes,
- polyphénols,
- tanins,
- và β-carotène.
và nguyên tố khoáng minéraux như là :
- Zn, Cu, Mn, Se và Fe.
▪ Nghiên cứu của những rễ Cây Cát lồi Costus speciosus cho được 2 hợp chất mới, G và H, đặc trưng bởi :
- 8-hydroxytriaconta-25-one,
- và Me-tritriacontanoat.
▪ Trích xuất hexane đã phận lập 2 sesquiterpénoïdes :
- costunolide,
- và érémanthine.
▪ Nghiên cứu của những bộ phận khác nhau của Cây Cát lồi Costus speciosus cho thấy một tổng số hàm lượng của thành phần :
- chất đạm protéines 99,45 μg / ml của ,
- 86,938 μg / ml của thân,
- và 57,94 μg / ml của căn hành rhizomes;
▪ hàm lượng thành phần đường glucides là :
- 25,97 μg / ml của ,
- 20,72 μg / ml của thân,
- et 27,63 μg / ml của căn hành rhizomes.
▪ Thành phần saponine, tanin, stéroïde, flavanoïde và phénol cũng được hiện diện.
▪ Ngoài ra những thành phần :
- β-amyrine,
- camphène,
- costunolide,
- diosgénine,
- α-humulène,
- lupéol,
- và zérumbone
cho hoạt động chống ung thư anticancéreuse đã được công nhận.
▪ Những căn hành rhizomes chứa :
- những saponines (saponine A, B, C),
- diosgénine,
- và tigogénine,
- glucoside de ß-sitostérol,
- dầu thiết yếu huile essentielle,
- và phtalate de bis (2-éthylhexyle).
▪ Những chất diosgéninetigogénine cũng hiện diện trong thânrễ.
▪ Những rễ chứa :
- hydroxycétone aliphatique,
- và 5-stigmasténol.
▪ Những hạt chứa chất :
- diosgénine như génine chánh (2,4% trên trọng lượng khô ).
▪ Những chứa :
- stéarate d'amyrine,
- ß-amyrine,
- và những palmitates de lupéol (Ghani, 2003; Rastogi và Mehrotra, 1993).
● Giá trị dinh dưởng :
▪ Căn hành rhizome Cây Cát lồi Costus speciosus là một nguồn tốt của vi chất dinh dưởng micronutriments như là :
- vitamine A,
có thể ngăn ngừa :
- mù ban đêm cécité nocturne,
- và suy dinh dưởng malnutrition.
▪ Ngoài ra, Cây Cát lồi Costus speciosus giàu chất chống oxy hóa antioxydants, thành phần dinh dưởng nutriments như là :
- β-carotène,
- acide ascorbique (vitamine C),
- tocoferol (vitamine E),
có thể ngăn ngừa :
- những rối loạn động mạch vành troubles coronariens,
- và ung thư cancer.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những căn hành rhizomes của  Cây Cát lồi Costus speciosus là :
- đắng amers,
- chất làm se thắt astringents,
- diệt giun trùng anthelminthiques,
- long đờm expectorants,
- thuốc bổ toniques,
- và kích thích tình dục aphrodisiaques (Warrier và al., 1995).
Có đặc tính :
- hàn – acide,
- độc hại nhẹ toxique (đặc biệt những nguyên liệu tươi ).
- lợi tiểu diurétique,
- chống tính viêm antiphlogistique,
- thuốc giải độc antidote,
- chống sốt antipyrétique,
- chống bệnh da liễu antidermatose.,
- chất làm mát refroidissement,
- làm đổ mồ hôi sudorifique.
▪ Những rễ là :
- đắng amer,
- chất làm se thắt astringent,
- kích thích stimulant,
- tiêu hóa digestif,
- diệt trùng giun anthelminthique
- lọc máu dépuratif,
- và kích thích tình dục aphrodisiaque.
Những nghiên cứu cho thấy :
- chống oxy hóa antioxydant,
- hạ mở máu hypolipidémique,
- chống bệnh tiểu đường antidiabétique,
- chống co thắt antispasmodique,
- bảo vệ gan hépatoprotecteur,
- và đặc tính chống phân hóa tố thủy phân các este của chất choline anticholinestérases.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Nhiều loài gừng có những sử dụng nấu ăn hoặc y học.  Loài Cây Cát lồi Costus spinosus này thường không được sử dụng trong nền văn hóa phương Tây occidentales, nhưng căn hành rhizome đã được sử dụng trong Ấn Độ và trong Đông Nam Á Asie du Sud-Est để chữa trị :
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- táo bón constipation,
- tiêu chảy diarrhée,
- choáng váng étourdissements,
- những đau đầu maux de tête,
- chóng mặt vertige,
- và ói mửa vomissements.
● Bệnh tiêu hóa dạ dày - ruột gastro-intestinales
Những căn hành rhizomes Cây Cát lồi Costus speciosus là lợi ích trong chữa trị :
- chứng khó tiêu dyspepsie,
- dịch tả choléra,
- táo bón constipation,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và tiêu chảy diarrhée.
▪ Những người dân Népal Népalais đã sử dụng để làm ngưng :
- nấc cụt hoquet.
▪ Trong Nam dương Indonésie và trong Tàu, căn hành rhizome làm một phần của phương thuốc chống lại :
- bệnh xơ gan cirrhose du foie,
và kèm theo :
- bệnh vàng da jaunisse,
- và bệnh cổ trướng aciste.
● Những bệnh hô hấp respiratoires
▪ Trong Ấn độ IndeNepals, căn hành rhizome Cây Cát lồi Costus speciosus đã được ủng hộ trong chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- viêm phế quản bronchite,
- và cảm lạnh rhume.
▪ Những người Tàu sử dụng để chữa trị những trường hợp của :
- bệnh ho gà coqueluche (Pertusis).
● Sử dụng cho phụ khoa gynécologiques :
Những rễ Cây Cát lồi Costus speciosus được sử dụng trong những chăm sóc sau khi sanh đẻ postnatals và cũng được xem như để :
- lợi sữa galactagogue trong Ấn Độ Inde.
▪ Trong  những Visayas một trong những vùng chánh của bán đảo Phi luật Tân, nước ép jus của thân được sử dụng cho :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Trong Malaisie, nước ép jus của căn hành Cây Cát lồi Costus speciosus được sử dụng như :
- thuốc tẩy xổ purgatif.
▪ Ở Java, căn hành rhizome Cây Cát lồi Costus speciosus đã được ghi nhận một sự sử dụng cho :
- bệnh giang mai syphilis.
◦ sử dụng cho viêm thận-bệnh thủng-phù nề néphrite-béribéri-phù nề œdème do ở chứng :
- xơ cứng gan (sclérose) du foie,
- khó khăn đi tiểu difficulté à uriner,
- đau đớn trong đường tiểu tractus urinaire.
◦ sử dụng cho :
- bệnh ho gà coqueluche.
◦ Nước nấu sắc décoction của nguyên liệu khô hoặc tươi có thể được sử dụng như áp dụng bên ngoài cơ thể cho :
- những trường hợp nổi chẩn do bởi cây nàng hai éruption d’ortie.
▪ Trong Ấn Độ, căn hành rhizome Cây Cát lồi Costus speciosus được sử dụng như thức ăn trong thời khan hiếm cứu đói.
Cây được sử dụng để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- những đau đầu maux de tête,
- và những đau nhức lỗ tai oreilles.
Rễ Cây Cát lồi Costus speciosus được sử dụng cho :
- những bệnh sốt sổ nước mũi nước fièvres catarrhales,
- ho toux,
- chứng khó tiêu dyspepsie,
- những trùng ký sinh vers,
- và những bệnh da maladies de la peau.
▪ Trong y học truyền thống Ayurveda, căn hành Cây Cát lồi Costus speciosus được sử dụng để chữa trị :
- bệnh phong cùi lèpre,
- táo bón constipation,
- bệnh nhiễm infection bởi những loài trùng giun vers,
- những bệnh của da maladies de la peau,
- sốt fièvre,
- hen suyễn asthme,
- viêm phế quản bronchite,
- viêm inflammation,
- và chứng thiếu máu anémie.
▪ Trong y học truyền thống Ấn độ indienne, những căn hành rhizomes và :
◦ những rễ Cây Cát lồi Costus speciosus có những hoạt động :
- diệt giun trùng anthelminthiques,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- chống bệnh tiểu đường antidiabétiques,
- bảo vệ gan hépatoprotectrices,
- chống mở máu tăng cao antihyperlipidémiques,
- chống co thắt antispasmodiques,
- và kháng vi khuẩn antimicrobiennes.
◦ Hơn nữa, những Cây Cát lồi Costus speciosus được sử dụng như nước tắm cho những bệnh nhân thể hiện :
- một sốt cao forte fièvre.
◦ Nước ép jus của căn hành rhizome Cây Cát lồi Costus speciosus được quản lý dùng theo truyền thống với đường sucre để chữa trị :
- bệnh phong cùi lèpre,
- và giảm những đau đầu maux de tête.
▪ Ngoài ra, trích xuất alcaloïde được sử dụng như :
- thư giản bắp cơ relaxant musculaire với một hiệu quả chống co thắt antispasmodique.
▪ Trong y học truyền thống tiên tri prophétique, sự sử dụng Cây Cát lồi Costus speciosus được đặc biệt đề nghị như là một phương thuốc chống lại :
- viêm họng pharyngite,
- và viêm tuyến mang tai ( amidan ) amygdalite
ở những trẻ em.
- viêm màng phổi pleurésie,
và như một thuốc giải độc antidote chống lại :
- nọc độc rắn venin de serpent.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống bệnh tiểu đường antidiabétique :
Bệnh tiểu đường ngọt diabète sucré là một bệnh chuyển hóa biến dưởng métabolique với một tỷ lệ khoảng 4% trong toàn thế giới.
Ngoài ra những thuốc thông thường được sử dụng để chữa trị bệnh tiểu đường diabète, như là : insuline, những sulfonylurées, biguanides hoặc những thiazolidinediones, nhiều loài thảo dược đã được mô tả như là những yếu tố bình thường hóa đường máu normoglycémiques có hiệu quả cao hơn, hiện diện tác dụng phu tối thiểu và giá thành tương đối thấp.
Hiệu quả bình thường hóa đường máu normoglycémique của Cây Cát lồi Costus speciosus cũng đã được thảo luận.
▪ Mosihuzzaman và al. đã nghiên cứu hiệu quả của nước ép jus được bào chế từ bộ phận căn hành rhizome của Cây Cát lồi Costus speciosus trên những nồng độ của đường glucose huyết thanh trong mô hình chuột bệnh tiểu đường không phụ thuộc vào insuline diabétique non insulino-dépendant.
Trong công việc làm truy tìm của hoạt động hạ đường máu hypoglycémiante, Cây Cát lồi Costus speciosus thể hiện một hoạt động hạ đường máu hypoglycémiante ở những chuột bệnh tiểu đường rats diabétiques nhưng không ở những chuột không bị bệnh tiểu đường non diabétiques.
Những kết quả cho thấy rằng ở những chuột không bệnh tiểu đường non diabétiques, Cây Cát lồi Costus speciosus không hiệu quả đáng kể trên trạng thái nhịn ăn sáng état de jeûne hoặc sau bữa ăn trưa postprandial với thực phẩm đường glucose.
Tuy nhiên, khi quản lý dùng 30 phút trước khi cho ăn đường glucose, Cây Cát lồi Costus speciosus dẫn đến một hiệu quả hạ đường máu hypoglycémiant.
Điều này chỉ ra rằng nước ép jus của Cây Cát lồi Costus speciosus không làm giảm những nồng độ của đường máu glycémie cao.
◦ Người ta đã tìm thấy rằng trích xuất éthanol của những rễ Cây Cát lồi Costus speciosus làm giảm đường máu glycémie bằng cách gia tăng glycogénèse và đồng thời giảm gluconéogenèse.
◦ Hai hợp chất sesquiterpénoïdes đã được phân lập từ căn hành rhizome của Cây Cát lồi Costus speciosus đã chứng tỏ có hoạt động này.
Những hợp chất đã được xác định như là :
- chất costunolide của trích xuất hezane,
- và chất érémanthine.
Người ta nghĩ rằng chất costunolide tạo ra một hoạt động hạ đường máu hypoglycémiante bằng cách kích thích sự bài tiết kích thích tố insuline.
Để hiểu được sự phát hiện này, người ta phải nghiên cứu hiệu quả của Cây Cát lồi Costus speciosus trên sự hấp thu đường glucose trong ruột bằng cách xác định sự biểu hiện của gène vận chuyển đường glucose.
Hơn nữa, kiến thức của những nồng độ insuline huyết thanh sériques d'insuline và của glucagon là tầm quan trọng chủ yếu để biết hiệu quả của Cây Cát lồi Costus speciosus trên những nồng độ glucose trong những trạng thái nhịn ăn buổi sáng états à jeun và thực phẩm.
● Hiệu quả Kích thích tố nội tiết sinh dục cái Œstrogène Œstrogénique :
Một nghiên cứu đã đánh giá trích xuất méthanolique của căn hành rhizome Cây Cát lồi Costus speciosus cho hiệu quả của nó trên buồng trứng ovaire và tử cung utérus của tuyến sinh dục cái còn nguyên vẹn Gonado-intact  chuột cái trưởng thành.
Những kết quả cho thấy một hiệu quả tuyến nội tiết endocrinien được đánh dấu bởi một sự giảm đáng kể trọng lượng của những buồng trứng ovaire và một sự gia tăng trọng lượng của tử cung utérin bởi so sánh với kiểm chứng bình thường.
Truy tìm hóa chất thực vật phytochimique mang lại những trao đổi chất biến dưởng thứ cấp métabolites secondaires, nghĩa là những chất alcaloïdes và những flavonoïdes.
● Hoạt động bào vệ gan hépatoprotectrice :
Những phân hóa tố huyết thanh enzymes sériques, bao gồm :
- aspartate aminotransférase (AST, EC 2.6.1.1),
- alanine aminotransférase (ALT, EC 2.6.1.2),
- lactate déshydrogénase (LDH, EC 1.1.1.27),
- phosphatase alcaline (ALP, EC 3.1.3.1),
- và phosphatase acide (ACP, EC 3.1.3.2),
được sử dụng như chất đánh dấu sinh học gan biomarqueurs hépatiques.
Một sự gia tăng của những hoạt động của AST, ALT, LDH, ALP và ACP trong huyết tương plasma / huyết thanh sérum có thể là do sự chảy thoát ra của những tế bào gan cellules hépatiques vào trong sự lưu thông máu.
Trong một nghiên cứu trên nhiễm độc gan hépatotoxicité, của những thay đổi chức năng gan của chuột albinos suisses do một sự ngộ độc intoxication với CCl4 gây ra bởi tétrachlorure de carbone (CCl4) (với một liều 0,1 ml / 100 g trên trọng lượng cơ thể 2 lần một tuần) trích xuất của căn hành Cây Cát lồi Costus speciosus (100 mg / kg của trọng lượng cơ thể trong 14 ngày liên tục).
Trích xuất mang lại những nồng độ huyết thanh sériques của AST, ALT, ALP, của bilirubine và của tổng số chất đạm protéines đến mức độ bình thường bằng cách so sánh với những động vật được chữa trị với silymarine, như một loại thuốc bào vệ gan hépatoprotecteur tham khảo.
Những quan sát tương tự đã được ghi nhận tiếp theo sau đó của sự quản lý cho uống trích xuất éthanolique của Cây Cát lồi Costus speciosus với liều 500 mg / kg của trọng lượng cơ thể ở những chuột Wister albinos, bởi so sánh với thuốc silymarine, thuốc tiêu chuẩn có tác dụng bảo vệ gan mạnh hépatoprotecteur.
● Hoạt động thuốc dục đẻ ocytocique :
Trích xuất éthanol của căn hành Cây Cát lồi Costus speciosus đã gia tăng đáng kể sự co giản liên quan giai đoạn contraction phasique của cơ tử cung muscle utérin ở chuột bị cô lập.
Hiệu quả co thắt này đã bị loại bỏ bởi sự ức chế của những kênh calcique canaux calciques loại I hoặc chuổi nhẹ phân hóa tố kinase của myosine myosin light chain kinase (MLCK).
Điều này không bị ngăn chận bởi những chất ức chế của những thụ thể œstrogènes, điều này chứng minh rằng hiệu quả này không phải do sự hiện diện của chất diosgénine.
Như vậy, trích xuất gia tăng sự co thắt của những cơ tử cung muscles utérins của chuột cô lập bởi sự thâm nhập của nguyên tố khoáng calcium trên những kênh calciques canaux calciques loại I và phóng thích calcium bỏi mạng lưới cơ nguyên sinh chất réticulum sarcoplasmique (SR).
● Hoạt động chống vi khuẩn antimicrobienne :
Những phản ứng phụ không mong muốn có thể xảy ra khi được quản lý cho uống thuốc kháng sinh antibiotiques. do đó, uống thuốc pénicilline có thể là nguyên nhân của :
- ợ nóng brûlures d'estomac,
- của những buồn nôn nausées,
- những ói mữa vomissements,
- và tiêu chảy diarrhées.
Do đó, nhiều thử nghiệm đã được tiến hành trên những thảo dược và những gia vị để thay thế cho thuốc kháng sinh antibiotiques.
Những trích xuất hexane và méthanol của lá và căn hành rhizomes của Cây Cát lồi Costus speciosus thể hiện một vùng ly giải chống lại vi khuẩn Shigella spp., Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Pseudomonas, Bacillus subtilis và Salmonella spp. bằng cách so sánh với kem sulfadiazine d'argent.
Hiệu quả kháng nấm antifongique của chất costunolide cho thấy những nồng độ ức chế tối thiểu đáng kể của :
- 62,5 µg / ml đối với những nấm Trichophyton mentagrophytes,
- 62,0 µg / ml đối với Trichophyton simii,
- 125 µg / ml đối với Epidermophyton floccosum,
- 31,25 µg / ml đối với Trichophyton rubrum,
- 125 µg / ml đối với Curvulari. lunata,
- 62,5 µg / ml đối với T. rubrum,
- 250 µg / ml so với Scopulariopsis sp,
- 250 µg / ml so với Aspergillus niger,
- và 250 µg / ml đối với nấm Magnaporthe grisea.
Nó là cần thiết để nghiên cứu tiềm năng chống siêu vi khuẩn antiviral của Cây Cát lồi Costus speciosus, đặc biệt chống lại những bệnh phổ biến như là :
- bệnh cúm gia cầm grippe aviaire,
- bệnh viêm gan virus truyền nhiễm hépatite virale infectieuse,
- và siêu vi khuẩn làm suy giảm tính miễn nhiễm người virus de l'immunodéficience humaine.
● Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire :
Chất Costunolide ức chế sự biểu hiện của yếu tố hoại tử ung bướu khối u alpha nécrose tumorale alpha, của interleukine 1,6, của :
- oxyde nitrique synthase inductible,
- của chất đạm protéine chimiotactique bạch cầu đơn nhân monocyte 1.
( trong một phản ứng viêm, những tế bào máu được gọi là thực bào như đại thực bào macrophages ) được thu hút vào những vị trí viêm bởi những phản ứng khác nhau trong đó những chimokine là những cytokine hóa học, hiện tượng thu hút này được gọi là chimiotactique ) ,
- và của phân hóa tố cyclooxygénase 2
trong kích hoạt microglie
( một quần thể của tế bào thần kinh đệm được tạo thành bởi những đại thực bào macrophages cư trú trong não và tủy sống do đó hình thành một hệ thống miễn nhiễm hoạt động chánh của hệ thống thần kinh trung ương ).
Có một sự kích thích tương ứng của NFkappaB và một sự ức chế của sự kích hoạt của đường MAPK bằng cách gây ra sự sản xuất MKP-1.
Trong tổng số, chất Costunolide thể hiện một khả năng ức chế sự biểu hìện của nhiều chất trung gian viêm thần kinh neuroinflammatoires bởi sự ức chế của NFkappa B và sự kích hoạt của MAKP.
● Hoạt động chống ung thư anticancéreuse :
Số nhiều của những yếu tố hóa trị liệu chimiothérapeutiques hiện nay có một hoạt động gây độc tế bào cytotoxique trong ống nghiệm in vitro hoặc trên cơ thể sinh vật sống in vivo ức chế của những nơi phân từ cụ thể moléculaires spécifiques thiết yếu cho sự tăng trưởng khối u croissance tumorale.
Những tiềm năng chống ung thư anticancéreux của trích xuất căn hành Cây Cát lồi Costus speciosus với hexane, acétate d'éthyle và của méthanol đã được đánh giá chống lại những dòng tế bào ung thư ác tính được hình thành từ những cấu trúc tuyến trong biểu mô đại tràng  cellulaires d'adénocarcinome của người (COLO 320 DM).
Những tác giả đã tuyên bố rằng tất cả những trích xuất của căn hành Cây Cát lồi Costus speciosus được thử nghiệm cho những hoạt động chống oxy hóa antioxydantes và chống tăng sinh antiprolifératives một cách đáng kể phụ thuộc vào liều dùng và thời gian. 
Nghiên cứu này đã làm sáng tỏ mối quan hệ giữa những hàm lượng chất chống oxy hóa antioxydants của Cây Cát lồi Costus speciosus và hiệu quả chống ung thư anticancéreux của chúng.
Một nghiên cứu trên trích xuất méthanolique của Cây Cát lồi Costus speciosus đã được thực hiện với những liều dùng của 1, 10, 50, 100 và 200 μg / ml của môi trường thiết yếu thay đổi tối thiểu của ( Harry ) Eagle's minimal essential medium (EMEM) bổ sung 10% của huyết thanh thai nhi bò con veau foetal và 1% thuốc kháng sinh pénicilline-streptomycine.
Những tế bào HepG2 được xử lý với 100 μg / ml trong thời gian 24 giờ đã thể hiện một sự giảm đáng kể trong khả năng tồn tại của tế bào viabilité cellulaire.
Trích xuất méthanolique đã làm xáo trộn sự tiến trình của chu kỳ tế bào đã được kiểm soát bởi sự gia tăng của những hoạt động của phân hóa tố casapase-3 trong những tế bào xử lý.
Vẫn còn cần thiết một nghiên cứu của hiệu quả của trích xuất này trên những phân tử tế bào chống lập trình tự hủy anti-apoptotiques và tiền lập trình tự hủy pro-apoptotiques bởi những phương pháp tiếp cận phân tử moléculaires.
Trong những nghiên cứu trước đây, những tác giả đã nghiên cứu gây độc tế bào cytotoxicité của những trích xuất Cây Cát lồi Costus speciosus độc lập với cơ chế hành động chống ung thư anticancéreuse của nó.
Costunolide đã qua trung gian làm ngưng chận chu kỳ tế bào ung thư cancer ở giai đoạn G2/M của cấu trúc ung thư tuyến trong biểu mô vú người adénocarcinome du sein humain (MDA-MB-231), xác định bởi phương pháp đo dòng chảy tế bào cytométrie en flux và gây ra sự ức chế khả năng tồn tại tế bào viabilité cellulaire thử nghiệm với (3- [4, 5-diméthylthiazol-2-yl ] Bromure de 5-diphényltétrazolium).
Hơn nữa, chất costunolide đã điều chỉnh giảm sự biểu hiện quá mức của những đơn vị phụ  sous-unités NF-κB - p65 , 52 và 100 hiện diện trong những liều dùng của MDA-MB-231 là 20 và 40 µM của chất costunolide.
Hơn nữa, những hoạt động chống ung thư anticancéreuses thông qua trung gian bởi chất costunolide là liên quan với sự cảm ứng của lập trình tự hủy apoptose ở MCF-7 với một giá trị của nồng độ chất ức chế bán tối đa demi-maximale (CI50) 40 μM.
Những tế bào MCF-7 được chữa trị với chất costunolide cho thấy một sự biểu hiện quá mức của cycline ( chất kháng sinh antibiotique  tétracycline ) D1, D3, CDK-4, CDK-6, p18 INK4c, p21 CIP1 / Waf-1, p27 KIP1, caspase-3 và caspase-9 dòng tế bào vú bình thường (MCF-10A).
Một thành phần hoạt động khác, chất diosgénine, đã được phân lập từ Cây Cát lồi Costus speciosus, có một hiệu quả lập trình tự hủy apoptotique trên sự tăng sinh prolifération của những tế bào ung thư cellules cancéreuses.
Việc chữa trị của những ung thư tế bào gan carcinomes hépatocellulaires HepG2 với chất diosgénine đã có một hiệu quả gây độc tế bào cytotoxique với giá trị CI50 32,62 μg / ml, so với những tế bào HepG2 chữa trị bằng thuốc paclitaxel có một giá trị CI50 0,48 μg / ml.
Nghiên cứu đã được mỡ rộng để xác định giá trị CI50 của chất diosgénine chống lại những tế bào ung thư cấu trúc tuyến biểu mô vú adénocarcinome sein MCF-7 và dẫn đến giá trị của CI50 11,03 μg / ml.
Chất diosgénine đã gia tăng :
- những nồng độ của những thụ thể tử vong-4,
- và caspase 3 gây ra lập trình tự hủy apoptose trong những tế bào MCF-7.
Những cơ chế có thể của những tiềm năng chống ung thư anticancéreux của những chất hoạt động của Cây Cát lồi Costus speciosus có thể được qua trung gian thông qua bởi :
- một sự điều chỉnh cao của tiền lập trình tự hủy pro-apoptose ,
- và sự điều hòa tiêu cực của những phân tử chống lập trình tự hủy anti-apoptotiques,
- giảm sự kích thích sự tăng sinh prolifération,
- và sự tiến triển của những tế bào ung thư cellules cancéreuses.
● Hoạt động chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptive :
Hai trích xuất ( nước và éthanol) của căn hành rhizome của Cây Cát lồi Costus speciosus được đánh giá cho hoạt động chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptive của nó.
Cả hai trích xuất đã cho thấy có những hành động chống dẫn truyền cảm giác đau anti-nociceptives ngoại vi đáng kể, nhưng chỉ trích xuất éthanol cho thấy một hoạt động giảm đau trung ương analgésique centrale đáng kể.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Nghiên cứu chất độc học toxicologiques :
Những thân, những và những hoa được thu hoạch thu hoạch, sấy khô trong bóng râm và nghiền nát thành bột trong một máy nghiền để thu được một bột hạt thô.
Nguyên liệu thực vật bột (5000 g) được ly trích với éthanol 50% bằng cách sử dụng đầm ngâm macération.
Trích xuất nước đã được bốc hơi để thu được một trích xuất nhờn nhớt màu xanh lá cây đậm.
Trích xuất éthanolique đã được phân tích như một trích xuất tiêu chuẩn tiếp theo sau dược điển nam dương pharmacopée indonésienne.
◦ Không ô nhiễm nào của những nguyên tố : arsenic (As), cadmium (Cd), mercure (Hg) và chì  plomb (Pb) và không có nhiễm vi khuẩn bactérien và nấm fongique (Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Salmonella typhi, Staphylococcus aureus và Candida albicans) .
Chỉ một thử nghiệm nghiên cứu đã được thực hiện để đánh giá thử nghiệm độc tính bán cấp toxicité subaiguë của Cây Cát lồi Costus speciosus.
Cây Cát lồi Costus speciosus với 275-1100 mg / kg / ngày đã được quản lý dùng cho những chuột đực trong thời gian 90 ngày.
Những đóng góp thức ăn và thức uống đã được đo lường mỗi ngày và những triệu chứng độc hại toxiques đã được quan sát mỗi ngày.
Những động vật đã hy sinh vào cuối nghiên cứu và những trọng lượng của cơ quan quan trọng đã được quan sát và tùy thuộc vào một kiểm tra mô học histologique.
Những kết quả cho thấy rằng sự quản lý dùng của trích xuất éthanolique của 275-1100 mg / kg / ngày bởi Cây Cát lồi Costus speciosus trong thời gian 90 ngày, không cho thấy một sự xáo trộn đáng kể nào của tất cả những thông số, ngoại trừ sự giảm nồng độ của cholestérol và đường máu glycémie ở những động vật thử nghiệm.  
Cuối cùng, để xác định tính an toàn của Cây Cát lồi Costus speciosus, những trích xuất khác nhau của tất cả những bộ phận của Cây Cát lồi Costus speciosus đã được khảo sát riêng biệt để mà xác định DL50 của những trích xuất của Cây Cát lồi Costus speciosus và giới hạn an toàn của chúng.
▪ Tuy nhiên Cây Cát lồi Costus speciosus, với một liều vượt quá của căn hành rhizome hoặc tiêu dùng căn hành rhizome tươi Cây Cát lồi Costus speciosus có thể dẫn đến :
- Những triệu chứng độc hại toxiques của đường tiêu hóa dạ dày ruột gastro-intestinal,
được biết là :
- những ói mữa vomissements,
- tiêu chảy diarrhées,
- và những chóng mặt vertiges.
Do đó, nó được đề nghị khử độc những căn hành rhizomes Cây Cát lồi Costus speciosus bằng cách hấp nó trước khi sấy khô chúng và sử dụng làm thuốc.
Ứng dụng :
● Sử dụng y học khác :
▪ Ở népal, những rễ Cây Cát lồi Costus speciosus được sử dụng để chữa trị những bệnh viêm inflammatoires như là :
- những thấp khớp rhumatismes,
- đau lưng lumbagos,
- và những đau nhức trong tủy xương moelle.
Nó cũng là lợi ích cho những bệnh nhiễm trùng như :
- viêm tai ngoài otite externe,
- viêm kết mạc conjonctivite,
- bệnh phong cùi lèpre,
- và những bệnh nhiễm trùng da khác infections cutanées.
Những hiệu quả lợi tiểu diurétiques của nó được sử dụng hiệu quả trong những trường hợp :
- chứng thủng nước hydropisie,
- thiểu niệu oligurie,
- và tiểu khó dysurie.
▪ Căn hành rhizome Cây Cát lồi Costus speciosus được xem như một chất giải độc antidote và sự sử dụng của nó đặc biệt đề nghị trong :
- những vết rắn cắn morsures de serpent
- và vết cắn nọc độc khác morsures venimeuses.
Nó cũng được sử dụng trong trường hợp :
- vết chó cắn morsures de chien,
- và chứng dại đi kèm.
▪ Những Cây Cát lồi Costus speciosus được sử dụng tại chổ trên :
- những vết thương loét plaies,
- và những vết loét ulcères
▪ và thân được đề nghị để chữa trị :
- những phỏng cháy brûlures.
▪ Những lá tím bầm Cây Cát lồi Costus speciosus được áp dụng trong trường hợp :
- bệnh sốt fièvre.
▪ Ăn một lần mỗi ngày để giảm đường máu glycémie ở :
- những người bệnh tiểu đường diabétiques.
▪ Nước nấu sắc décoction  của Cây Cát lồi Costus speciosus được sử dụng trong tắm cho những bệnh nhân có :
-  bệnh sốt cao forte fièvre.
▪ Những Cây Cát lồi Costus speciosus được quản lý dùng trong :
- rối loạn tâm thần  trouble mental.
(Ariharan và al., 2012 .. International Journal of Advanced Life Sciences. 4: 24-27.)
Thực phẩm và biến chế :
▪ Cây Cát lồi Costus speciosus cũng được sử dụng như thức ăn thực vật ở Đông Nam Á Asie du Sud-Est.
▪ Những củ tubercules của Cây Cát lồi Costus speciosus được tiêu dùng sống hoặc như rau xanh légume.
▪ Nó có số lượng rất tốt của :
- đường glucides - 44,51%,
- tinh bột amidon - 31,65%,
- amylose - 14,44%,
- những chất đạm protéines - 19,20%,
- và hàm lượng lipides / dầu huiles cũng được ước tính 3,52% ở loài này.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: