Tâm sự

Tâm sự

mercredi 29 mars 2017

Phỉ ốc trắng ( vàng ) - White Henbane

White Henbane - Jusquiame blanche
Phỉ ốc trắng ( vàng )
Hyoscyamus albus L.
Solanaceae
Đại cương :
Tên giống Hyoscyamus = Từ tiếng Hy lạp grec "hyos" (= con heo ) và "kyamos" (=đậu ), nhưng tên này được đặt ra có lẽ là một tài liệu tham khảo có tính xúc phạm dérogatoire, bởi vì nó độc hại toxique cho những gia cầm và cho con người (Hy-lạp );
Tên loài Albus = trắng blanc (latin).
Những Cây Phỉ ốc jusquiames là những thực vật từ giống Hyoscyamus và thuộc họ Solanaceae. Người ta biết được 2 loài trong Châu Âu Europe :
- jusquiame blanche Cây  Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus L.), mọc trên lưu vực Địa trung hải bassin méditerranéen.
Cây Phỉ ốc vàng Hyoscyamus albus chiếm một vị trí đặc biệt như một thực vật ma thuật magique và dược liệu phổ biến nhất trong thời cổ đại Châu âu antiquité européenne.
Nó được gọi chủ yếu là Phỉ ốc trắng henbane blanc ở thế kỷ 17 ème và 18 ème cho đến khi nó trở thành Phỉ ốc vàng henbane jaune trong thời hiện nay.
- và Cây Phỉ ốc đen jusquiame noire (Hyoscyamus niger L.), nhiều hơn trên khắp thế giới cosmopolite.
Cả hai Cây là độc hại toxiques, chứa những alcaloïdes khác nhau như là : atropine, hyoscyaminescopolamine.
Tuy nhiên, nó ít độc hơn Cây Cà Độc dược datura hoặc Cây Cà chết trong bóng tối belladone, chứa nhiều alcaloïdes tương tự nhau nhưng ở tỹ lệ cao hơn.
Hạt của Cây Phỉ ốc jusquiame Hyoscyamus albus được biết là để :
- giảm bệnh đau răng rage de dents, nó được gọi tên là cỏ Sainte Apolline.
▪ Sinh cảnh biotope và môi trường :
Cây sống trên đất thô, có thể mọc trong những vùng đất nghèo nhất bao gồm những loại đất cát, đất sét hoặc nghèo chất dinh dưỡng, canh tác thành hàng, trên bờ sông và là loài Địa trung Hải méditerranéenne..
Những hạt không cần phải trồng sâu dưới lòng đất, canh tác phân tán trên địa hình như vậy luôn tạo ra kết quả hơn.
Tưới nước là cần thiết lúc ban đầu, nhưng Cây không chịu được sự úng nước quá nhiều, Cây chịu được nhiệt độ và cũng phát triển được ở những nơi có điều kiện khó khăn như những khe hở của những tường vách củ xưa hoặc giữa những tảng đá.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Là một cây thân thảo sống sống hằng năm hay 2 năm,  đặc biệt quan sát thấy ở trạng thái vĩnh viễn ở Malte, mặc dù trong một số nhất định môi trường nó không tồn tại vào mùa hè khô ráo. 
Thân tiểu mộc bụi, dầy mạnh và khi trưởng thành có một gốc thân chánh gỗ cứng, phân nhánh và rất nhiều lông tơ mềm trắng, lan rộng khoảng 3 mm dài, cao khoảng 30 – 70 cm.  Điều này cho thấy toàn bộ cây có một kết cấu mềm mại. Số lượng lông hiện diện trên những lá ít hơn, phần lớn tìm thấy ở những gân lá của nó. Cây phát triển theo chiều dọc, mặc dù nó có vẻ rậm rạp vì thân có màu xanh tươi sáng vì những lông len bóng.
 , mọc cách có cuống dài, nhiều hay ít có cùng độ dài với phiến lá, kích thước giữa 4-9 cm dài và 3-8 cm rộng. Dạng của những lá thường thay đổi của hình tam giác với bên dưới thụt vào ở những lá trưởng thành, hình bầu dục hay hoặc gần như tròn, bên dưới không thụt vào ở những lá non. Tất cả những lá mép lá chung quanh có những răng sâu với những răng không nhọn. Đôi khi người ta thấy có những răng lớn ở những lá trưởng thành phát triển thành những thùy nhỏ, mỗi răng như hình khía.
Phát hoa, gồm một đến 3 hoa màu trắng xanh hình chuông không đều, đo được từ 2 đến 3 cm.
Hoa, được tìm thấy như một gai ở nách lá ở phần cuối của nhánh, không thơm, Hoa gồm :
- đài hoa, hàn dính có cấu trúc hình ống với dạng như cái quặng và đo được từ 12 đến 15 mm dài. Nó được bao phủ bởi những lông mềm và xấu. Gồm có 10 gân theo chiều dọc màu xanh nhạt và 5 răng thấy rõ ở ngọn, đỉnh đối xứng qua trục.
- vành hoa, gồm những cánh hoa hợp nhất thành một ống với 5 thùy bên ngoài, màu vàng nhạt với một màu xanh lục nhẹ, khoảng 25 mm đường kính. 2 thùy bên dưới nhỏ hơn thấy rỏ và làm cho hoa có đối xứng qua mặt phẳng,
Có 2 dạng màu sắc với vành họng hoa màu xanh lá cây nhạt và dạng khác có màu tím nâu.
Cơ quan sinh dục gồm, bộ phận sinh dục đực và cái.
- tiểu nhụy, 5, tiểu nhụy với chỉ màu tím dài gắn vào vành hoa ở phần giữa bên dưới của vành. Những bao phấn đo khoảng từ 3 đến 4 mm dài và bao phủ bởi những hạt phấn có màu kem. .
- bầu noãn, hình trứng tròn hơi rộng với 1 vòi nhụy dài hơn vài mm so với những tiểu nhụy. Đầu vòi nhụy mang những nưốm phù ra.
Sau khi thụ tinh, vành hoa rơi rụng tách rời đài hoa và viên nang phát triển bên dưới.
Trái, viên nang, ít phù ở bên dưới, viên nang có màu xanh lá cây, hình cầu với một nắp đậy, bóng, tròn. Khi trưởng thành, viên nang trở nên màu nâu và nắp mở ra, do đó những hạt được phóng thích khỏi cái chén bằng cách những chuyển động đong đưa của Cây. 
Hạt, dài khoảng 2 mm có dạng trái thận phồng ra và có màu xám nhạt hoặc trắng.
Bộ phận sử dụng :
Những của Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus là chánh thức trong tất cả những dược điển. Một số yêu cầu cho sự sử dụng từ những Cây không trồng, những bộ phận khác không sử dụng sau khi bảo quản lưu trử hơn 1 năm.
▪ Những phải được thu hoạch khi cây trổ đầy hoa và sau đó được treo phơi khô để ở những nơi thông gió cho đến từ 3 đến 6 tuần bảo quản để sử dụng về sau (Ratsch 1998, 272).
Thành phần hóa học và dược chất :
Thành phần chính của những Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus là :
- alcaloïde Hyoscyamine,
với những thành phần có số lượng rất nhỏ :
- atropine,
- và hyoscine,
cũng được biết dưới tên Scopolamine.
Tỹ lệ thành phần alcaloïdes trong dược điển britannique thay đổi từ 0,045 đến 0,14%. Những năng suất cao hơn là ngoại lệ.
▪ Số lượng Hyoscyamine là lớn hơn nhiều so với Hyoscine.
▪ Những thành phần khác của Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus là :
- một nguyên chất đắng amère glucosidique gọi là hyoscytricin,
- choline,
- mucilage,
- albumine,
- oxalate de calcium,
- và nitrate de potassium.
▪ Khi được đốt cháy incinération, những sản xuất ra khoảng 12% tro.
▪ Bởi chưng cất bị phân hủy, những sản xuất một dầu có mùi cháy khét empyreumatique rất độc hại toxique.
▪ Thành phần chánh của những hạt là khoảng từ 0,5 đến 0,6 % alcaloïde, gồm :
- Hyoscyamine,
với một tỹ lệ thấp của Hyoscine.
Những hạt cũng chứa khoảng 20 % dầu cố định .
▪ Một tài liệu tham khảo khác mang lại một báo cáo tương tự. Bởi sự chưng cất, những sản xuất một dầu dễ bay hơi huile volatile rất độc hại toxique, nhưng những nguyên hoạt chất là :
- hyoscyamine C17H23NO3 (tinh thể),
- và hyoscine C17H21NO4 (vô định hình amorphe).
▪ Nó cũng chứa khoảng 2 % nitrate de potassium, khiến chúng nứt kêu lên khi liệng chúng vào trong lữa.
Tro không vượt quá 30%.
▪ Những alcaloïdes sau đây đã được xác định bởi GC-MS trong những trích xuất Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus.
▪ Những thông tin cung cấp cho thấy rằng một số nhất định của những alcaloïdes xác định, được biết là nuôi cấy rễ Cây ốc trắng Hyoscyamus albus, cho được :
- hygrine,
- tropinone,
- tropine,
- pseudotropine,
- 3α-acétoxytropane,
- 3β-acétoxytropane,
- cuscohygrine,
- apoatropine,
- hyoscyamine,
- littorine,
- scopolamine,
- 6 β-hydroxyhyoscyamine
▪ Ngoài ra trong những trích xuất cực kỳ đậm đặc, người ta có thể xác định những thành phần hợp chất sau đây có số lượng nhỏ một vết :
- N-méthylpyrrolidinylhygrine,
- 3β-tigloyloxytropane,
- phénylacétoxytropane,
- 7β-hydroxyhyoscyamine
- và 2 đồng phân isomères của feruloyloxytropane chưa được mô tả trước đây cho Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus hoặc nuôi cấy trong ống nghiệm in vitro, có lẽ những đồng phân isomères cis- và trans.
N-méthylpyrrolidinylhygrine đã được phát hiện và mô tả lần đầu tiên như một thành phần của rễ của Cây Cà dược Datura innoxia bởi Witte và al. ,
▪ vị trí của sự phản ứng tổng hợp của vòng không thể suy diển của những dữ liệu MS, nhưng cấu trúc của thành phần alcaloïde này được gợi ý như là :
- 4- (l-méthyl-2-pyrrolidinyl) hygrine.
▪ Những alcaloïdes tropaniques :
- hyoscyamine và scopolamine,
ngoài ra :
- apo-scopolamine, norscopolamine, littorine, tropine, cuscohygrine, tigloidine và tigloyloxytropane
có thể được tìm  thấy trong tất cả những bộ phận của Cây Phỉ ốc vàng Hyoscyamus albus, với nồng độ tương tự như ở Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger (Voogelbreinder 2009, 194) (dttd).
Đặc tính trị liệu :
Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus có một lịch sử rất lâu trong sự sử dụng như một thảo dược và đã được trồng rộng rãi để đáp ứng cho nhu cầu của sự sử dụng nó.
▪ Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus được sử dụng rộng rãi như :
- an thần sédatif,
- và giảm đau analgésique
và đặc biệt được sử dụng cho :
- đau nhức ảnh hưởng đến những đường tiểu affectant les voies urinaires,
trong đặc biệt là khi nó có nguyên nhân của :
- những sạn thận calculs rénaux.
▪ Những hiệu quả an thần sédatif và chống co thắt antispasmodique làm cho nó có một chữa trị có giá trị cho :
- những triệu chứng của bệnh Parkinson,
- làm giảm những run rẩy tremblement,
và  độ cứng rigidité trong những thời gian giai đoạn đầu của bệnh.
▪ Loài này thường được xem như là tốt nhất để dùng bên trong cơ thể, trong khi Cây Phỉ ốc đen colline noire (Hyoscyamus niger) (dttd) là dạng được dùng nhiều nhất cho bên ngoài cơ thể.
▪ Tất cả những bộ phận của Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus, nhưng đặc biệt cho những và những hạt, là :
- làm cho bớt đau anodines,
- chống co thắt antispasmodiques,
- lợi tiểu nhẹ légèrement diurétiques,
- gây ảo giác hallucinogènes,
- thôi miên hypnotiques,
- làm giản nở đồng tử (giản nở bất thường của con ngươi) mydriatiques,
- chất gây mê narcotiques,
- và an thần sédatifs.
▪ Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus được sử dụng bên trong cơ thể để chữa trị :
- bện suyễn asthme,
- bệnh ho gà coqueluche,
- say sóng khi đi xe tàu mal des transports,
- hội chứng Ménière,
- chứng run rẩy của trạng thái già yếu tremblement de la sénilité,
- hoặc tê liệt paralysie,
 và như loại thuốc dùng trước khi làm phẫu thuật préopératoire.
▪ Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus làm giảm :
- những sự bài tiết dịch nhầy sécrétions muqueuses,
cũng như :
- nước bọt salive,
- và những dịch tiêu hóa khác sucs digestifs.
Bên ngoài cơ thể, Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus được sử dụng như một dầu để giảm những đau nhức, như là :
- đau dây thần kinh névralgie,
- đau nhức răng douleurs dentaires,
- và bệnh thấp khớp rhumatismales.
▪ Những hạt Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- ho toux,
- chứng động kinh épilepsie,
- đau cơ myalgie,
- và những đau nhức răng maux de dents.
● Chữa trị cụ thể :
Quản lý dùng :
- những chất kích thích stimulants,
- và chất ésérine,
- hoặc chất pilocarpine
Kinh nghiệm dân gian :
Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus đã được đặc trưng hóa như một loài có một giá trị y học lớn trong suốt lịch sử.
« Người sáng lập thuốc ( Ông tổ ngành thuốc ) » Hippocrate ca ngợi đánh giá cao sự dùng thuốc của Cây henbane.
Dưới sự hướng dẫn của Ông trong Hy lạp Cổ đại Grèce antique, những hạt được thêm vào trong ruợu như một chữa trị :
- sốt fièvre,
- bệnh phong đòn gánh ( uốn ván ) tétanos,
- và những bệnh phụ khoa gynécologiques (Ratsch 1998, 273).
▪ Trong Chypre, một loại thuốc thạch cao plâtre giảm đau analgésique còn được chế biến từ những nghiền nát, cũng được thêm vào thuốc lá tabac (Nicotiana tabacum) và được hút như một phương thuốc chống lại :
- bệnh suyễn asthme.
▪ Một thuốc hút với thảo dược sấy khô có thể hút như chữa trị :
- những bệnh hô hấp khác affections respiratoires,
bao gồm :
- bệnh suyễn asthme,
- viêm phế quản bronchite,
- và ho toux (Ratsch 1998, 273).
▪ Tronng những vùng cao nguyên của Golan d'Israël, nơi đây người ta thường thấy những dạng như :
- những Cây Phỉ ốc vàng Hyoscyamus albus,
- những bột nhão pâtes,
- và những pha chế concoctions
chứa những Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus được áp dụng tại nơi ảnh hưởng để chữa trị :
- những bệnh da maux de peau,
- những vết thương mở plaies ouvertes,
- những đau đầu maux de tête,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những vết chích côn trùng piqûres d'insectes,
- và viêm mắt inflammation oculaire (Dafni & Yaniv 1994 trích dẫn trong Ratsch 1998, 273).
▪ Ở Maroc, Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus ( hoặc là hạt hoặc là nguyên cây ) còn được sử dụng theo nghi lễ như là nhang encens và bao gồm trong hỗn hợp các loại thảo mộc khác trong những chế phẩm hoạt động tâm thần psychoactives.
Những hiền nhân thông thường, ngay cả một liều rất thấp cũng sẽ gây ra những ảo giác hallucinations (Vries 1984 trích trong Ratsch 1998, 272-273).
Cây Harmal peganum Peganum harmala L thuộc họ Zygophyllaceae thường bao gồm trong hỗn hợp này. (Ratsch 1998, 273).
Không nghi ngờ Cây Phỉ ốc henbane Hyoscyamus, trong đặc biệt ở loài này, là phương tiện quan trọng nhất trong thời cơ bản primordial ở thời cổ đại gây ra trạng thái thần trí hôn mê transe.
Nhiều nhà tiên tri oracles và nhà thiền sư thầy bói devins đã sử dụng để giúp tu luyện của những lời tiên tri prophéties.
▪ Sự sử dụng của cả hai hoặc là một mình hoặc kết hợp với những thảo dược chỉ dạy khác, những hạt được đốt cháy và cố tình hít khói vào như một nhang huơng nghi lễ encens rituel.
▪ Những Cây Phỉ ốc vàng Hyoscyamus albus cũng được sử dụng như thêm vào rượu vang vin. Trong khi những nhà tiên tri và những người bói toán theo nghi lễ hít, hút thuốc hoặc uống rượu vang, họ gọi với một vị thần thiêng liêng - thường là Apollon.
Một khi con người họ đã bị chiếm hữu bởi thần linh, họ sẽ lớn tiếng nói lên những thông điệp của họ.
Một vị linh mục « diễn giải » những lời nói này thường là khó hiểu nếu không nói là không thể hiểu được inintelligibles (Parke, H.W. 1985).
▪ Những hạt Cây Phỉ ốc vàng Hyoscyamus albus cũng có thể đốt và hít vào để gây ra :
- sự sáng suốt clairvoyants,
- trạng thái thần trí hôn mê transe,
ngày xưa có giá trị bởi những nhà tiên tri Hy lạp.
▪ Cây Phỉ ốc vàng Hyoscyamus albus được dùng hút thuốc trong thời gian gần đây trong Hy lạp Egypte, Balucstan và ở Punjab (Vries 1984 trích trong Ratsch 1998, 272-273).
▪ Thảo dược tươi hoặc sấy khô của Cây Phỉ ốc vàng Hyoscyamus albus có thể thêm vào trong rượu vang vin và được sử dụng cho :
- những đau nhức douleurs,
- và những chuột rút crampes.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Nó hành động như một thực vật rất độc hại très toxique sự sử dụng phải hết sức cẫn thận và chỉ dùng dưới sự giám sát của một người thực hành chuyên môn có khả năng thật sự.
● Độc tính :
▪ Bộ phận độc  hại toxique : Tất cả những bộ phận của Cây Phỉ ốc vàng Hyoscyamus albus là độc hại toxiques.
▪ Những độc tính chánh toxines : Alcaloïdes de parasympatholytique chánh :
- Atropine,
- Scopolamine,
- và Hyoscyamine.
▪ Những triệu chứng : Người ta quan sát thường có một hội chứng syndrome của hệ thống thần kinh giao cảm sympathique loại cảm thông orthosympathique :
- khô miệng sécheresse de la bouche,
- và khát dữ dội soif intense,
- sự chảy nước bọt salivation,
- đau đầu maux de tête,
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- tiêu chảy diarrhée,
- giãn đồng tử mydriase,
- suy giảm thị lực ( khiếm thị ) vision altérée,
- khó thở dyspnée,
- tiêu hóa yếu atonie digestive,
- nhịp đập tim nhanh pouls rapide,
- co giật convulsions,
- và tử vong từ trái tim mort du coeur ,
- hoặc do suy hô hấp insuffisance respiratoire.
- giai đoạn phấn khích của sự rung rẩy excitation avec tremblements.
Thứ nữa, sự tiến bộ có thể được thể hiện thông qua :
- sự lễ lạy prostration,
- hôn mê coma,
- và tử vong mort
▪ Gây tổn thưong như thế nào ? :
Nó kích thích vào não cerveau và ảnh hưởng đến những dây thần kinh nerfs kiểm soát :
- tim coeur,
- những mắt yeux,
- ruột intestin
- và bàng quang vessie.
Nó làm cho da peau và miệng bouche khô,
và gây ra :
- bệnh sốt fièvre,
- đồng tử mở rộng pupilles larges,
- nhịp đập tim nhanh rythme cardiaque rapide
- và sự hô hấp ( thở )  nhanh respiration rapide.
▪ Gây độc thần kinh Neurotoxique ( co giật convulsivante, chống lại tác dụng của hệ thần kinh giao cảm, một phần hệ thống điều khiển, với hệ thống cảm hay đồng cảm hoạt động của những nội tạng parasympatholytique) :
- Tình huống ngộ độc intoxication : hiếm có do mùi hương khó chịu nhưng đôi khi nó được dùng lẫn lộn với cỏ khô.
- Tất cả những bộ phận của Cây Phỉ ốc vàng Hyoscyamus albus này là độc hại nếu được tiêu dùng vào trong cơ thể, thậm chí khi nó được nấu chín hoặc đun sôi, bởi vì những độc tố không bị tiêu hủy bởi nhiệt độ.
- Thành phần chứa trong những Cây Aropa và Hyoscyamus chứa chất nhựa kích ứng irritante cho da peau và những mắt yeux.
Hầu hết mọi người đều được lành bệnh của một ngộ độc empoisonnement trong 24 giờ, nhưng sự độc có thể nghiêm trọng, đặc biệt ở những người già và những trẻ em nhỏ.
▪ Nguy hiểm đặc biệt :
Có những nguy cơ bị ngộ độc intoxication khi những Cây này bị lạm dụng cho :
- những hiệu quả ảo giác hallucinogènes của nó.
Ứng dụng :
▪ Quá trình ly trích Hyoscyamine từ những hạt :
- Đầu tiên ly trích chất béo,
- làm chua aciduler với acide chlohydrique HCl;
- làm bay hơi évaporer;
- rửa với dung dịch acide với benzène.
- làm trung hòa dung dịch với NH4OH,
- lắc với chloroforme và sau cùng dung môi được bay hơi.
▪ Về mặt thành phần, người ta có thể nói tương tự như họ hàng của nó là Cây Phỉ ốc đen henbane noir, riêng chỉ những thành phần hoạt động tìm thấy với một số lượng nhỏ hơn.
Hồi tưởng lại rằng thành phần hoạt động của nó là hyoscyamine đặc trưng hơn, với những chất như :
- atropine,
- và scopolamine.
Cây này chủ yếu sủ dụng chánh :
- giảm đau analgésique cục bộ ( tại chổ ),
- giãn đồng tử dilatateur de pupilles (hiệu quả mydriatique),
- an thần sédatif :
trên :
- hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central,
- chống co thắt antispasmodique,
- và chống bài tiết antisécrétoire.
Hành động này,  được sử dụng tốt, có thể thực hiện nhiều, nhưng nếu tai nạn xảy ra với Cây có thể gây ra những vấn đề nghiêm trọng.
Trong trường hợp cực kỳ, của sự ngộ độc empoisonnement thảo dược này gây ra :
- buồn ngủ somnolence,
- mê sảng délire,
- những co giật convulsions
và nếu không chữa trị sớm có thể dẫn đến tử vong vie-mort.
▪ Trong trường hợp của Cây Phỉ ốc vàng Hyoscyamus albus, những hành động dược lý pharmacologiques ít được ghi nhận, nhưng không thấp hơn những gì mà ta nên có được .
Chúng ta đừng quên rằng sự thiếu hiểu biết có thể là nguyên nhân của những tai nạn tử vong mortels, và khi tất cả những thực vật đều hoạt động rất tích cực những hiệu quả nguy hại xuất hiện sau sự tiêu dùng với những liều tương đối thấp.
▪ Cây Phỉ ốc vàng Hyoscyamus albus đôi khi được pha trộn với một phần bằng nhau với những hoa chanvre (Cannabis indica indica, Cannabis sativa sativa, hoặc một kết hợp ), và những nấm khô agaric (Amanita muscaria) trong một hỗn hợp mà người ta cho là có phẩm chất :
- kích thích tình dục aphrodisiaques.

 Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: