Tâm sự

Tâm sự

vendredi 27 mars 2020

Bạch tiển trắng - Fraxinelle

White Dittany- Fraxinelle
Bạch tiển trắng
Dictamnus albus - L.
Rutaceae
Đại cương :
Danh pháp thông thường đồng nghĩa.
- Burning Bush,
- Gasplant,
- White Dittany,
Fraxinelle là tên tiếng Pháp của một giống cây Dictamnus thuộc họ Rutaceae, chứa một loài duy nhất Bạch tiển trắng Dictamnus albus. Nó cũng được biết dưới tên thông thường “bụi cây cháy” buisson ardent.
Đây là một thực vật sống lâu năm, đẹp, mọc tự phát trên những ngọn đồi đá ở những khu rừng cao của miền nam, miền trung và miền đông của Châu Âu Europe, Italie, Suisse, Đức Allemagne, Sibérie, miền trung Châu Á, và miền bắc Châu Phi Afrique du Nord. Nó cũng hiện diện trong vùng Alsace. Nó cũng được trồng trong những khu vườn cho những vẻ đẹp của hoa của nó.
Nó chịu được những mùa đông khắc nghiệt nhất và nó phát triển mạnh ở hầu hết mọi địa hình và những nơi nó tiếp cận.
▪ Môi trường sống và sự xuất hiện.
Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus, là một thực vật Âu-Á háo nhiệt eurasiatique thermophile có không gian pháp française trải rộng đến Alsace, Bourgogne, Savoie và  khu vực địa trung hải méditerranéenne đến Pyrénées-Orientales.
Có nguồn gốc từ Mont Dictos trong Crète, thực vật nầy thường không xuất hiện trong Bắc Âu Europe du Nord (hiếm khi mọc trên những sườn đồi đá trong miền Đông nước Pháp trong Alsace), nhưng hiện diện khắp nơi ở Nam Đông Nam  Sud-Sud-Est (Từ Midi ( miền nam nước Pháp cho đến Côte d'Or, Pyrénées-orientales trong Pháp France) trên những đất đá vôi calcaires, nơi đây nó được trồng cho những hoa của nó để trang trí. Ở những vùng núi, nó hầu như không vượt quá 800 đến 1000 m trong dãy nuí Alpes.
Là một thực vật được thành lập có khả năng chịu hạn. Cây được trang hoàng rất đẹp, Nó nên trông ở một nơi cố định bởi vì nó không thích có sự xáo trộn của những rễ.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Rễ trắng, dày, phân nhánh nhiều, cũng có mùi thơm aromatique.
Căn hành Rhizome trắng, hầu hết ngấm chất mộc lignin ligneux.
Thực vật sống lâu năm, lưỡng phái hermaphrodite.
Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus Dictamnus albus, cũng gọi là Fraxinelle, là một cây bụi cứng sống lâu năm trên những thế đất nghèo, ở những vùng có khí hậu địa trung hải méditérannéen hình thành những bụi rậm rạp phân nhánh nhiều có ngấm chất mộc lignins cứng, mang những lá xẻ, dai, màu xanh lục đậm Fraxinelle Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus phát triển đặc biệt trong những khu rừng đồng cỏ khô và những nơi có đá.
Trái ngược với tên loài của nó là người ta tưỏng, Fraxinelle là một thực vật sống lâu năm không nở hoa trắng (albus= trắng blanc trong tiếng latin) nhưng màu hồng nhạt, được tô điểm với những đường vân màu hồng tím với một hương thơm.
Thân, đơn, cứng, chắc, thường không phân nhánh, thân hình trụ, thẳng đứng, cao từ 60 đến 80 cm, màu đỏ nhạt, gần như thường được bao phủ phần trên của cây bởi những lông tuyến mịn màu trắng nâu đen, chứa một tinh dầu thơm thực vật thiết yếu và mang nhiều lá.
 , rụng, có thùy, mọc cách, cuống lá phụ có cánh, nhọn, màu xanh lục đậm, sáng bóng, 35 cm dài, với một mùi thơm chanh. Lá bên dưới đơn trong khi lá bên trên là lá kép, lẽ (đầu lá kép có một lá, với 15 lá phụ hình bầu dục, dai, có lông mịn, hơi có răng và có những chấm trong suốt tương ứng với những túi tinh dầu.
Hoa, mọc cách, khoảng 2-2,5 cm đường kính, cuống hoa, hình thành một chùm ở ngọn, đối xứng qua mặt phẳng zygomorphes (hoa có đối xứng 2 bên hoàn toàn), thường màu hồng, màu trắng hoặc màu hồng đậm với những đường gân đậm hơn, với những thành phần .
- đài hoa calice, có lông, có tuyến, nhờn ( cũng như cuống đài hoa , màu đỏ nâu.
- vành hoa với 5 cánh hoa, màu trắng hoặc màu hồng, có những đường gân đỏ hoặc màu tím gồm 4 trên và 1 dưới, không đều nhau, phẳng, nguyên, từ 3 đến 4 lần dài hơn đài hoa ( những 4 cánh hoa bên trên tăng dần lên ascendants, 1 bên dưới gập xuống), có mùi quế chanh mạnh.
- tiểu nhụy 10, dài, không đều nhau, hợp với nhau thành chùm, giãm dần về phần phía trên vành hoa, dài hơn cánh hoa, chỉ có lông mịn ở bên dưới gốc, có tuyến, màu đỏ nhạt và cong xuống ở đỉnh, bao phấn tù.
- bầu noãn mang một cuống nhỏ, hình cầu, 5 góc tròn, bao phủ bởi những lông và tuyến màu đỏ đậm, 5 buồng 3 noãn triovulées, vượt qua bởi một vòi nhụy ngắn style court.
Những hoa nở vào cuối mùa xuân, trong tháng 6, và mang bởi một phát hoa cứng khoảng 1 m cao.
Trái, viên nang, 5 phần vỡ ra 5 buồng và 5 cạnh khi trưởng thành và phát tán những hạt rất xa có màu đen sáng chói khi trưởng thành chín.
Tuy nhiên, cần phải cảnh giác bởi vì những hoa vẫn còn xanh tỏa ra một dầu thơm, một tinh dầu, rất dễ bay hơi volatile, dễ bị đốt cháy bởi một sức nóng dữ dội hoặc trải qua bởi một viêm quẹt đốt cháy gần đó.
( Nó phát ra những mùi thơm chanh rất đặc trưng, nhưng tiếp xúc với nó có thể dẫn đến những phản ứng dị ứng da  réactions cutanées allergiques. Mặt khác, ăn vào tất cả nh'ưng bộ phận của cây ( lá, hoa, hạt ) là độc hại toxique).
Bộ phận sử dụng :
Rễ cây.
Vỏ của rễ được thu hoạch vào mùa thu và được sấy khô, bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus chứa một alcaloïde :
- chất dictamnine.
▪ Tinh dầu thơm thiết yếu có chứa :
- méthylchavicol,
- và anéthol,
phát ra từ thân và mặt dưới của những lá, cũng như chất độc hại toxique :
- furanocoumarines
▪ Chất nhạy cảm với ánh sáng photosensibilisantes như là :
- những psoralènes,
- bergaptène (5-méthoxypsoralène),
- xanthotoxine (8-méthoxy-psoralène).
Theo truyền thống, nó có thể bốc cháy trong khí hậu quá nóng/khô caniculaire chaud/sec không gió và khi đốt, nó phát ra những tiếng kêu.
Nó có thể là "bụi cây cháy buisson ardent" được thuật lại trong cuộc di cư trong kinh thánh bible.
▪ Những phân tích tinh dầu có nguồn gốc ở serbe đã được thực hiện với sự hỗ trợ của những hệ thống GC-FID và GC-MS.
Trong số 56 những thành phần được ghi nhận, có 47 đã được xác định. Hàm lượng monoterpènes được xác định là :
- 3,1% (citronellol và géraniol như thành phần chánh),
- sesquiterpènes 40,3% (germacrène D 21,1% và bicyclogermacrène 8,1%),
- diterpènes 20,6% (phytol 10,2%),
- triterpènes (squalène 0,3%).
Ngoài ra, những kết quả cho thấy sự hiện diện của :
- hydrocarbures không terpéniques (19,3%),
- và acides và esters (5,3%).
Nói chung, ngoài những chất :
- germacrène D,
- bicyclogermacrène,
- và phytol
như những thành phần chiếm ưu thế, những thành phần chánh khác là :
- (3E) -cemberène A (7,0%),
- n-pentacosane (7,0%),
- và hexadécanoate d'éthyle (4,7%).
▪ Đặc tính vật lý và hóa học.
Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus tỏa ra mùi hương nồng mạnh, thấm nhập, tương tự như mùi chanh, do tinh dầu dễ bay hơi huile volatile chứa trong nhiều tuyến hoặc những túi rãi rác trong khắp những bộ phận của Cây.
Trong những thời tiết nóng, đặc biệt vào lúc hoàng hôn crépuscule, hơi tinh dầu thơm nầy được ngưng tụ, bốc cháy khi tiếp cận với lữa của một ngọn đèn cầy bougie, hoặc viêm quẹt và đưa ra những cảnh tượng tò mò của một vầng hào quang tỏa sáng nhưng không gây hại cho cây.
Đặc tính trị liệu :
Những thân phát hoa tiges florifèresvỏ rễ của Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus được sử dụng trong y học.
▪ Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus được sử dụng trong thảo dược trị liệu phytothérapie tàu ít nhất 1 500 năm.
▪ Vỏ rễ Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus là một thảo dược đắng và có mùi mạnh, có tác dụng làm :
- hạ sốt fièvre,
- và kiểm soát những bễnh nhiễm vi trùng infections bactériennes và nấm fongiques.
▪ Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus có một hiệu quả tương tự cây Cữu lý hương (Ruta graveolens) trong đó nó :
- kích thích mạnh stimule fortement những cơ của tử cung muscles de l'utérus,
gây ra :
- những kinh nguyệt menstruations,
- và đôi khi gây ra những sảy thai avortements.
Ngược lại, hiệu quả của nó trên đường tiêu hóa dạ dày ruột tractus gastro-intestinal là :
- chống co thắt antispasmodique
và nó hành động như :
- một thuốc bổ nhẹ tonique doux cho dạ dày estomac.
▪ Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus là thuốc :
- sảy thai abortifs,
- thuốc diệt trừ giun sán anthelminthiques,
- chống co thắt antispasmodiques,
- có mùi thơm aromatiques,
- tiêu hóa digestifs,
- lợi tiểu diurétiques,
- gây ra hoặc điều hòa kinh nguyệt emménagogue,
- long đờm expectorant,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- lợi sữa galactogogue,
- kích thích stimulant,
- và là một thuốc bổ tonique.
▪ Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus được sử dụng cho cả hai bên trongbên ngoài cơ thể trong chữa trị :
- những bệnh của da maladies de la peau (đặc biệt là bệnh ghẻ gale và chàm chóc lỡ eczéma),
- bệnh sởi Đức rougeole allemande,
- đau nhức khớp xương douleur arthritique,
- và bệnh vàng da ictère.
▪ Một ngâm trong nước đun sôi infusion của Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus được sử dụng như một thay thế cho trà thé và là :
- một thuốc tiêu hóa digestif tốt.
▪ Một phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique được chế tạo từ những Cây Bạch tiển trắng tươi.
▪ Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus được sử dụng trong chữa trị :
- những đau bệnh phụ nữ plaintes féminines,
- và bệnh táo bón constipation.
Rễ của Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus là :
- thuốc bổ tonique,
- chất kích thích stimulante,
- làm đổ mồ hôi diaphorétique.
GesnerStœrck đã tán dương như một thuốc :
- hạ nhiệt fébrifuge,
- diệt trừ giun sán anthelminthique,
- trấn thống, gây ra hoặc điều hòa kinh nguyệt emménagogue,
- chống co thắt antispasmodique, v…v…
▪ Dung dịch trong cồn teinture alcoolique của rễ nầy dường như đã có được quản lý với 2 lợi ích bởi Stœrck :
- bệnh động kinh épileptiques,
- trong một trường hợp vô kinh aménorrhée,
và ở nhiều bệnh nhân để :
- trục xuất những loài giun vers lombrics.
▪ Bằng cách giãm những hiệu năng của nó những gì nó thực sự có, nó còn có thể là :
- một chất kích thích khuếch tán quý giá,
phù hợp trong những bệnh suy nhược affections atoniques nói chung, và đặc biệt trong :
- bệnh hoại huyết scorbut,
- những bệnh tràng nhạc scrofules,
- chứng bần huyết, thiếu máu chlorose,
- ý bệnh thiếu máu hystérie anémique,
- chứng vô kinh aménorrhée với tử cung không sức (co thắt yếu) inertie utérine,
- bệnh bạch cầu leucorrhée cùng bản chất,
- những bệnh sốt không liên tục fièvres intermittentes,
và những sự suy nhược cachexies tiếp theo sau hoặc đi kèm bệnh nhiễm trùng sốt rét infection paludéenne,
- một số nhất định bệnh thần kinh névroses, …v…v…
▪ Ngưòi ta sử dụng những và những rễ của Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus để bào chế thuốc.
Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus được sử dụng cho :
- những rối loạn đường tiêu hóa tube digestif,
bao gồm :
- những chuột rút crampes,
- những vấn đề dạ dày estomac,
- và những trùng ký sinh vers trong những ruột intestins.
Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus cũng được sử dụng cho :
- những rối loạn những đường tiết niệu voies urinaires,
- và đường sinh dục voies génitales.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Sữ dụng thời cổ đại.
Một số bộ phận của Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus, đặc biệt là rễ được nghiền nát thành bột đã có thể được sử dụng.
Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus nổi tiếng làm gia tăng sức đề kháng với chất độc poison và chữa trị :
- bệnh sốt fièvres,
và một số nhất định triệu chứng symptômes liên quan với :
- bệnh dịch hạch peste.
Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus cũng được sử dụng để chữa trị một số trường hợp :
- cuồng loạn hystérie
nhưng mà cũng cho :
- chứng bệnh động kinh épilepsie.
▪ Đối với chất dễ cháy inflammable tạo ra một mùi thơm chanh parfum citronné, nó có một sức mạnh :
- chống viêm anti-inflammatoire.
Cuối cùng, Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus được biết đến với những hiệu quả của nó trên tử cung utérus, như nó kích hoạt :
- những chu kỳ kinh nguyệt menstruations,
mặc dù ngày nay những sự sữ dụng này thường xem như lỗi thời obsolètes.
▪ Những bộ phận trên không của Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus đối với nó đã dùng như thuốc :
-  lợi tiểu diurétique.
▪ Những của Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus, theo Gmelin, được sử dụng trong Sibérie như một nguyên liệu thay thế cho trà thé.
▪ Nước cất trích từ những hoa của Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus được sử dụng như mỹ phẩm trong vùng phân nửa miền nam của Châu Âu midi de l'Europe.
Sữ dụng chữa trị cổ đại thérapeutiques.
Sự nhầm lẫn một thời gian dài với Cây Dictame de Crête khiến khó khăn để tìm thấy những sữ dụng cỗ xưa có liên quan.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Độc tính Toxicité.
Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus là nguồn gốc của chứng bệnh quang bì phu photodermatoses là bệnh ngoài da dermatose dị ứng với ánh sáng photoallergique một rối loạn dị ứng ánh sáng..
◦ Sữ dụng thận trọng, với một liều mạnh, nó là độc hại toxique.
Triệu chứng Symptômes.
Bởi đơn giản tiếp xúc với Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus /dầu của nó /nước ép của nó jus theo sau một sự tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, người ta quan sát thấy :
- một viêm da dermatie của quang độc hại phototoxique.
Trong vài giờ, người ta quan sát một sự nổi đỏ ờ da érythème kế đó hình thành những mụn nước vésicules, những mụn nước nầy hợp lại coalescent thành những bóng nước bulles lớn.
Sự gia tăng sắc tố hyperpigmentation của da trở nên trầm trọng hơn do thời tiết ẩm ướt hoặc bởi sự hiện diện của mồ hôi sueur.
▪ Phản ứng phụ và an toàn.
Không đủ những thông tin để biết nếu đốt một bụi Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus là an toàn hay không ?.
◦ Một số phản ứng phụ nhất định được biết. Chẳng hạn như, một bụi Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus có thể gia tăng nguy cơ phỏng nắng coup de soleil nếu nó tiếp xúc với da peau.
Ngăn ngừa đặc biệt và cảnh báo:
▪ Mang thai Grossesse và cho con bú allaitement:
Người ta không đủ thông tin trên sự sử dụng Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus trong thời gian mang thai grossesse và cho con bú allaitement.
Hảy thận trọng và tránh sử dụng.
Ứng dụng :
▪ Những phụ nữ dùng Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus để bắt đầu những kinh nguyệt menstruations, như :
- kiểm soát sự sinh sản ( ngừa thai ) contrôle des naissances,
- và để giúp loại bỏ nhau thai forcer le placenta sau khi sinh con accouchement.
▪ Sự sử dụng khác bao gồm chữa trị những bệnh :
- động kinh épilepsie,
- những co thắt spasmes,
- giữ nước rétention d'eau,
- và hói đầu calvitie;
- bệnh gan maladie du foie (viêm gan hépatite);
- và sử dụng như chất kích thích stimulant hoặc thuốc bổ tonique.
▪ Một số người áp dụng Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus trực tiếp trên vùng ảnh hưởng (tại chỗ) để chữa trị những rối loạn da cutanés như là :
- những vết thương loét plaies,
- chàm nhiễm nấm eczéma,
- những bệnh nhiễm trùng infections bactériennes (chốc lỡ impétigo),
- sưng enflure (viêm inflammation),
- và bệnh nhiễm infection (ghẻ gale) do bởi loài côn trùng nhỏ minuscules insectes như những loài chí rận poux;
cũng như đối với những bệnh đau nhức affections douloureuses như là :
- những đau nhức khớp xương douleurs articulaires
do bởi :
- viêm khớp arthrite,
- hoặc những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Sử dụng khác tại chỗ bao gồm :
- chữa trị bệnh sốt fièvre;
- chảy máu tử cung quá nhiều saignements utérins excessifs;
▪ Sử dụng như một thuốc an thần sédatif cho những người trưởng thành và những trẻ em.
▪ và sử dụng như một thuốc bổ tonique.
Radius quy định một thuốc bột trộn đường électuaire để :
- chống bệnh động kinh antiépileptique
thành phần gồm có :
- 15 gr. rễ cây fraxinelle dạng bột poudre,
- 60 gr. bạc hà tiêu menthe poivrée,
- và số lượng đủ của đường sucre,
với liều dùng của 1 muỗng cà phê cho tất cả cứ sau 3 giờ.
▪ Sự sử dụng khác thiết yếu.
Cây chứa một dầu thiết yếu huile essentielle. Những sản lượng của hoa tươi của Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus là khoảng 3% trên trọng lượng khô. Tinh dầu nầy được sử dụng như mỹ phẩm.
▪ Sự sử dụng đặc biệt
Những cây có mùi thơm thu hút những động vật hoang dã.
▪ Sử dụng y học hiện đại.
Ngày nay, Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus hiếm khi được sử dụng, mặc dù hành động của nó trên dạ dày estomac đã được công nhận.
Ngâm trong nước đun sôi infusion của Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus có thể được sử dụng để chống lại :
- sự lo âu anxiété,
- và hồi hộp, căng thẳng nervosité.
Cây Bạch tiển trắng Dictamnus albus ít được sử dụng trong thảo dược herboristerie phương tây ngày nay, mặc dù nó đã được đề nghị để sử dụng trong :
- những bệnh thần kinh affections nerveuses,
- những bệnh sốt không liên tục fièvres intermittentes,
- những bệnh tràng nhạc, có tính chất tuyến bệnh maladies scrofuleuses,
- và bệnh hoại huyết scorbutiques.
Thực phẩm và biến chế :
Sử dụng ăn được : Trà.
Một loại trà thơm mùi chanh được chế tạo từ những sấy khô. Tươi mát và thơm.
▪ Sự sử dụng cảnh quan.
Một loại cây dễ trồng, thành công trong những đất vườn bình thường.
Nó thích ở một vị trí khô và có nắng ấm với một ít vôi và không thích hợp với những đất nặng hoặc ẩm.
Toàn bộ cây có chứa một tinh dầu thiết yếu rất thơm, tỏa ra một mùi thơm, giống như vỏ chanh.
▪ Đặc tính đặc biệt:
Tán lá hấp dẫn, ăn được, lá cho một mùi thơm. Tất cả hoặc một phần của cây nầy là độc hại toxique.
Thích hợp với những hoa cắt, thích hợp với những hoa xấy khô. Hoa thơm.

Nguyễn thanh Vân



Aucun commentaire: