Cardinal Flower
Lỗ bình hồng y
Lobelia cardinalis
- L.
Campanulaceae
Đại cương :
Danh pháp thường gọi :
Cây Lỗ bình hồng y Lobelia
cardinalis, nguyên thủy có nguồn gốc từ miền nam Canada Sud du Canada, được ghi
nhận chung quanh sông Saint-Laurent, cho đến Colombie ở Nam Mỹ Amérique du Sud, là một thực vật hoa
hình chuông campanule sống lâu năm,
lý tưởng trồng ở ven bờ cho một hồ ao vườn.
Ý nghĩa tên loài ám chỉ màu “ đỏ
hồng y rouge cardinal ” của phát hoa
và của mỗi hoa.
Đối với sự canh tác trồng trọt, nó
cho nhiều ánh sáng, bao gồm ánh sáng mặt trời trực tiếp, Cây Lỗ bình hồng y Lobelia
cardinalis, sống trong môi trường nước ngọt, độ kiềm pH acide nhẹ, đất dinh
dưởng cơ bản đất cát và đất sét, một nhiệt độ thích hợp tốt nhất vào khoảng 20
°C ( nhưng chịu đựng được nhiều hơn ), cấu thành những điều kiện tốt nhất để nuôi
trong bể nuôi cá cảnh.
Người ta cũng có thể tìm thấy Cây
Lỗ bình hồng y Lobelia cardinalis trong những đồng cỏ, những thảo nguyên và
những cạnh bìa rừng.
Mặc dù Cây đòi hỏi một đất ẩm, hoặc
ẩm ướt, nó có thể mọc trong nhiều điều kiện của ánh sáng và cần nước thấp (Cơ
sở dữ liệu Wildflower).
Sự hiện diện trong miền đông Bắc Mỹ
Amérique du Nord và Tây Nam của Hoa K ỳ sud-ouest des États-Unis
(USDA). Cây nầy có xu hướng mọc trong những hố
mương, những đầm lầy, khe núi và những bờ của những dòng suối, do nhu cầu của
nó đối với đất ẩm và ướt.
Nuôi
trồng trong một môi trường ngập nước trong những hồ bán cạn paludarium, trên những đất ẩm ướt, không
có bất kỳ một khó khăn trở ngại nào, sự hiện diện của một vài cm nước thường
gây ra sự xuất hiện của một cuống hoa mang nhiều hoa màu đỏ tươi, hiếm khi có
màu hồng.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Đây là một thực vật thân thảo có
thể đạt đến 1,2 m cao, thân không phân nhánh và được tìm thấy nơi ẩm, bờ nước,
những dòng suối và ở những đầm lầy.
Dạng ngập nước này đạt đến từ 60
đến 120 cm, và hiện diện những lá lớn hơn ( từ 5 đến 15 cm, trên 2 đến 5 cm
rộng ), bìa lá có răng, và thậm chí còn dài hơn cuống lá.
Lá, mọc cách, có thể đạt
đến 20 cm dài và 5 cm rộng, dạng hình mũi dáo đến bầu dục, nhọn ở hai đầu, với
bìa lá có răng cưa.
Dạng chìm ngập trong nước của Cây
Lỗ bình hồng y Lobelia cardinalis, là một thú vị nhất đối với những người chơi
cá cảnh, thân của cây mang những lá dầy nạt thịt, mọc cách, màu xanh lá cây
sáng, từ 2 đến 6 cm dài trên 1 đến 1,5 cm rộng, ở nách lá của một cuống dài.
Phát hoa, chùm thẳng ở ngọn, có
thể đạt đến 70 cm trong thời gian mùa hè và mùa thu.
Hoa, thường có màu đỏ tươi,
5 thùy xẻ sâu, đường kính đạt từ 30 đến 45 mm. Hoa không đều với 2 môi hình ống tubulaires. Bộ phận bên trên 2 thùy và bộ phận bên dưới chia 3
phần.
Những dạng của hoa có màu trắng (
Alba ) và màu hồng ( Rosea ) cũng được biết đến.
Lobelia siphilitica có những hoa màu xanh dương và được thụ phấn bởi những
loài ong, trong khi Cây Lỗ bình hồng y Lobebia cardinalis có hoa màu đỏ và được
thụ phấn bởi những loài chim Hummingbird Ruby (Archilochus colubris).
- vành hoa có một khe ở mỗi cạnh
gần ở bên dưới.
- bao phần anthères tìm thấy ở đầu cuối của một chỉ đỏ mỏng kéo dài trên môi
dưới của vành hoa.
Trái, thể hiện dưới dạng viên nang với 2 tế bào và
với nhiều hạt mở ra bên trên.
Hạt, nhỏ, dưới 1 mm và nhiều.
Bộ phận sử dụng :
Theo truyền thống, những lá, những rễ và những hoa của Cây
Lobelia cardinalis đã được sử dụng cho y học truyền thống (Hamel và Chiltoskey,
1975).
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Giáo sư William Procter, Jr,
1839, [Am. Journ. Pharm., 1839, p. 280.] đã
phân tích Cây Lỗ bình hồng y Lobelia cardinalis, thu được thành phần hoá học tương
tự như một alcaloïde như sau.
Cây được
sấy khô, ngâm với nước đã được acide hóa với acide acétique, sản phẩm nước được trung hòa với magnésie Mg, và sau đó làm tiêu hết với éther
sulfurique.
◦ Dung
dịch tinh khiết đã được làm bay hơi, cho được một chất lỏng đậm đặc, như chất
dầu thơm, có màu nâu.
Dung dịch này hoà tan trong tinh
dầu essence của térébenthine, éther và
alcool; là phản ứng kiềm alcaline,
acides trung hòa neutralisés và hình
thành tinh thể muối với acides.
Hương vị của nó đắng và chát.
Chất
nầy là chắc chắn là một hỗn hợp của một alcaloïde với những tạp chất hoà tan
trong éther. Nó không có phân tích tiếp theo sau.
Cây Lỗ
bình hồng y Lobelia cardinalis không phải là một thuốc thương mại và không được
sử dụng trong y học.
Khi
truy tìm trong một thư viện trích xuất của Cây khoảng 1000 loài có nguồn gốc từ
Đông nam Hoa K ỳ sud-est des États-Unis, Cây Lỗ bình hồng
y Lobelia cardinalis đã được xác định như là có chứa một hoạt động liên kết với
thụ thể nicotine récepteur nicotinique của acétylcholine
(nicAchR) tương đối không chọn lọc đối với những loại phụ sous-types :
- α4β2-
- và α7-nicAchR.
▪ Hồ sơ liên kết nicAchR nầy không điển hình cho :
- những phối tử ( một ion
hoặc một phân tử gắn liền với nguyên tử kim loại bằng cách phối hợp liên kết ligands nicAchR có nguồn gốc từ Cây.
hầu hết
trong số đó có tính chọn lọc cao đối với :
- những α4β2-nicAchR.
▪ Sự
liên quan đến tiềm năng điều trị thérapeutique
của nó là đáng chú ý bởi vì liên quan đối đầu ( chủ vận ) agonisme :
- của những α4β2-
- và α7-nicAchR
có liên
quan đến những đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và bảo vệ thần kinh neuroprotectrices.
▪ Phần
đoạn được hướng dẩn bởi thử nghiệm sinh học bio-essai
của trích xuất của Cây Lỗ bình hồng y Lobelia cardinalis cho phép việc xác định
:
- lobinaline,
một alcaloïde binitrogène phức tạp, là
nguồn chánh của hồ sơ liên kết duy nhất của nicAchR.
▪ Chất lobinaline tinh chế là một chất truy
tìm gốc tự do mạnh piégeur de radicaux
libres, một một ái lực liên kết tương tự cho :
- những α4β2,
- và α7-nicAchR,
một hoạt động chủ vận agoniste cho :
- những nicAchR
trong những tế bào SH-SY5Y
và một sự ức chế [3H] -dopamine
(DA) hấp thu trong cấu trúc thần kinh thể vân striatal synaptosomes dưới vỏ não ở chuột.
▪ Chất lobinaline làm gia tăng một cách đáng kể sự phóng thích phần đoạn
của [3H] từ những lát của hạch thể vân
striatal ( một cấu trúc thần kinh
dưới vỏ subcorticale ) được đưa vào
siêu lọc của chuột được cài đặt trước, với [3H] -DA, một hiệu quả đã bị ức chế bởi
chất đối kháng antagoniste nicAchR không chọn lọc mecamylamine.
▪ Những nghiên cứu điện hóa électrochimiques trên cơ thể sinh vật
sống in vivo ở những chuột đã bị gây
mê anesthésiés với uréthane cho thấy rằng chất lobinaline áp dụng tại chổ trong hạch
thể vân striatum kéo dài một cách
đáng kể sự giải phóng AD ngoại sinh exogène
bởi chất vận chuyển của dopamine
(DAT).
Ngược
lại, chất lobeline, alcaloïde
Lobelia được nghiên cứu nhiều nhất, là một chất đối kháng antagoniste của :
- α4β2-nicAchR,
một
chất truy tìm của những gốc tự do piège
des radicaux libres kém và một chất ức chế của DAT ít mạnh hơn.
Những
hiệu quả đa chức năng của chất lobinaline,
cho đến nay chưa được ghi nhận, được quan tâm ở sự phát triển của thuốc để chữa
trị :
- những rối loạn bệnh lý
thần kinh neuropathologiques,
liên quan đến thế hệ của gốc tự do radicaux libres,
- cholinergique
- dopaminergique dẩn truyền thần kinh neurotransmission.
Chúng
bao gồm những bệnh thoái hóa thần kinh neurodégénératives,
như là :
- những bệnh Parkinson,
- và lạm dụng thuốc abus
de drogues.
▪ Những
thực vật có chứa một nguồu giàu chất những phối tử ligands của những thụ thể nicotines récepteurs nicotiniques của acétylcholine (nicAchR) được sử dụng
như một thuốc, những thuốc dẫn và / hoặc những thăm dò dược lý sondes pharmacologiques.
Ở những Cây, người ta nghĩa rằng
những chuyển hóa chất biến dưởng hoạt động métabolites
actifs ở mức độ của những nicAchR hành động như những phương tiện
phòng thủ hóa học chống lại những loài côn trùng ăn cỏ insectes herbivores.
Chất nicotine (NIC) là một thí dụ cụ thể nổi tiếng của một thuốc trừ sâu
tự nhiên insecticide naturel hiện diện trong Cây thuốc lá Nicotiana
tabacum (tabac) khi người ta ăn phải, mục tiêu và hoạt động những nicAchR thể hiện trong hệ thống thần
kinh trung ương système nerveux central của côn trùng insecte, gây ra :
- những kích thích khó
chịu aversifs,
- và / hoặc gây
ra sự tử vong mort.
Chất Nicotine NIC cũng kích hoạt
những nicAchR hiện diện trong hệ
thống thần kinh trung ương SNC con người, làm nền tảng cho :
- những đặc tính bổ ích,
- và bảo vệ thần kinh neuroprotectrices.
Tác dụng cuối cùng đã tạo ra sự
quan tâm cho sự phát triển của những chất chủ vận agonistes của nicAchR như
là tác nhân bảo vệ thần kinh neuroprotecteurs.
Chất
nicotine NIC bản nthân nó được đánh giá cho tính hiệu quả chữa trị của nó trong
giai đoạn đầu của những bệnh nhân mắc phải bệnh Parkinson.
▪ Những
hiệu quả bảo vệ thần kinh neuroprotecteurs
của những phối tử ligands nicAchR chủ yếu là của chức năng hoạt động chủ vận agoniste của những loại phụ :
- α4β2,
- và α7-nicAchR.
Tuy
nhiên, đa số của những phối tử ligands
nicAchR đã được phân lập từ nguồn thực vật là những chất chủ vận agonistes chọn lọc của :
- những α4β2-nicAchR (thí dụ như, cytisine),
hoặc là những chất đối kháng antagonistes chọn lọc của :
- những α7-nicAchR (thí dụ
như, méthyllycaconitine).
▪ Những
chất chủ vận agonistes chọn lọc của
những α4β2-nicAchR là có thể gây ra một sự phụ thuộc, trong khi một số nhất
định chất đối kháng antagonistes chọn
lọc của những α7-nicAchR là có liên quan đến một độc
tính toxicité.
Đặc tính trị liệu :
▪ Rễ là thuốc :
- giảm đau analgésique,
- diệt trùng giun anthelminthique,
- chống co thắt antispasmodique,
- và thuộc dạ dày gastrique.
▪ Những
lá Cây Lỗ bình hồng y Lobelia
cardinalis là thuốc :
- giảm đau analgésiques,
- và hạ nhiệt fébrifuges.
▪ Một
trà thé với cơ bản là lá được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh bạch hầu, hầu đầu croup,
- chảy máu cam saignements
de nez,
- cảm lạnh rhumes,
- bệnh sốt fièvres,
- những đau đầu maux
de tête, v…v….
▪ Cây
Lỗ bình hồng y Lobelia cardinalis được sử dụng để chế tạo một phương thuốc vi
lượng đống căn homéopathique.
Báo cáo
không nói bộ phận nào của Cây được sử dụng cũng không nói chữa trị cái gì.
● Những
lợi ích dinh dưởng nutritionnels của Cây lobelia inflata
Đây là
một số nhất định những lợi ích mà người ta có thể tận hưởng trong sử dụng Cây
Lỗ bình Lobelia inflata với những mục đích chữa bệnh thérapeutiques :
▪ Kích
thích hô hấp Stimulant
respiratoire và chống co thắt antispasmodique.
Cây Lỗ
bình Lobelia inflata hành động
như thuốc :
- giãn phế quản bronchodilatateur,
điều
này có nghĩa là nó kích thích :
- hệ thống hô hấp système
respiratoire
và thậm
chí có thể góp phần làm giảm những hiệu quả của :
- bệnh hen suyễn asthme.
Nó cũng
có thể góp phần làm thư giãn những phổi poumons
khi chúng bị :
- căn thẳng tendus
- hoặc làm việc quá sức surmenés.
▪ Long
đờm expectorant.
Nó kích
hoạt việc trục xuất những dịch tiết hiện diện trong những đường thông khí thở voies aériennes, và đây là lý do Cây Lỗ bình Lobelia inflata thường được sử dụng để làm
giãm :
- bệnh hen suyễn asthme,
- và viêm phế quản bronchite.
▪ Làm
đổ mồ hôi diaphorétique.
Hiệu
quả làm đổ mồ hôi diaphorétique của Cây
Lỗ bình Lobelia inflata thúc đẩy
:
- sự đổ mồ hôi transpiration,
điều
này góp phần vào làm mát da refroidir la
peau trong thời gian của những cơn sốt fièvre.
Nó cũng
giúp :
- loại bỏ những độc tố toxines
của cơ thể organisme,
- và thúc đẩy sự tuần hoàn máu circulation sanguine.
Những
đổ mồ hôi diaphorétiques thường được
sử dụng để làm giãm :
- tiêu chảy diarrhée,
cũng
như :
- những rối loạn thận troubles
rénaux,
- và gan hépatiques.
▪
Thư giãn cơ bắp Relaxant musculaire.
Cây Lỗ
bình Lobelia inflata có những
đặc tính :
- trầm cảm dépressives,
góp
phần thư giản détendre :
- hệ thống thần kinh tự trị système nerveux autonome,
- và hệ thống cơ bắp système
musculaire.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những người Iroquois có nhiều sự sử dụng y học của hoa Cây L ỗ
bình hồng y Lobelia cardinale.
◦ Rễ được đun sôi với rễ của Cây Cichorium intybus và dung dịch được sử dụng để chữa trị :
- những sốt do vết thương loét plaies de fièvre.
◦ Những
người dân bản địa Iroquois đã sử
dụng Cây Lỗ bình Lobelia, thường kết
hợp với những thảo dược khác, để làm :
- giãm đau nhức réduire
la douleur,
- và chữa trị chứng động kinh épilepsie (Herrick, 1977).
▪ Tiểu
bang Delaware ( một tiểu bang của Mỹ
) đã sử dụng ngâm trong nước đun sôi infusion
của rễ Cây để chữa trị :
- bệnh thương hàn typhoïde.
▪ Người dân bản địa Meskwaki đã sử dụng trong khuôn khổ của
một thuốc hít thở inhalant chống lại
chứng :
- viêm nước catarrhe.
Mặc dù không liên quan gì với thuốc lá, nó rõ ràng không hút thuốc,
nhưng có thể được nhai mâché.
Người dân bản địa Meskwaki cũng đã sử dụng Cây này như :
- thuốc lá nghi lễ tabac
cérémoniel,
ném nó vào trong gió để tránh những cơn bảo.
▪ Người
dân bản địa Pawnee đã sử dụng những rễ và những hoa của Cây Lỗ bình hồng y Lobelia cardinalis trong thành phần của :
- một bùa yêu charme
amoureux.
▪ Những
người dân bản địa Bắc Mỹ Amérique du
Nord đã sử dụng trà thé với những
rễ Cây Lỗ bình hồng y Lobelia
cardinalis để chữa trị một số nhất định của những :
- vấn đề đường ruột intestinaux,
- và bệnh giang mai syphilis.
Những
trà thés lá Cây Lỗ bình đã được sử dụng bởi họ để chữa trị :
- những vấn đề phế quản bronchiques,
- và cảm lạnh rhume,
và
những bệnh khác.
▪ Cây
chứa một số nhất định alcaloïdes. Như
là một thành viên của giống Lobelia, nó được xem như có tiềm năng độc hại toxique.
▪ Những
người Mỹ bản địa Amérindiens (những
bộ lạc Penobscot) hút thuốc những lá
sấy khô Cây Lỗ bình hồng y Lobelia cardinalis trong thay thế thuốc lá tabac.
Cây Lỗ
bình hồng y Lobelia cardinalis có thể có tiềm năng như một loại thuốc drogue để hoặc cho nghiên cứu:
- những rối loạn thần kinh neurologiques.
▪ Những
người dân bản địa Cherokee ( Bắc Mỹ ) đã
sử dụng Cây Lỗ bình hồng y Lobelia
cardinalis để làm giãm :
- những đau đầu maux
de tête
bằng
cách nghiền nát Cây và đồng thời sử dụng băng vải để áp dụng đắp lên trên những
vùng ảnh hưởng (Hamel và Chiltoskey, 1975).
◦ Người
dân Cherokee cũng đã sử dụng Cây này
để chữa trị :
- bệnh giang mai syphilis
(Hamel và Chiltoskey, 1975).
◦ Một
phương pháp ứng dụng tương tự để áp dụng cho rễ Cây Lỗ bình hồng y Lobelia cardinalis nghiền nát trên :
- những vết thương loét plaies
(Hamel và Chiltoskey, 1975).
◦ Nó
cũng được thực hiện ngâm trong nước đun sôi infusion
rễ Cây Lỗ bình hồng y Lobelia
cardinalis để chữa trị :
- những vấn đề tiêu hóa problèmes
digestifs,
- bệnh thương hàn typhoïde,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và những trùng giun vers
(Hamel và Chiltoskey, 1975).
▪ Những
người dân bản địa Iroquois cũng đã
sử dụng toàn bộ thảo dược như chữa trị để :
- vượt qua những nổi đau buồn chagrin (Herrick, 1977).
▪ Dân
tộc Zuni sử dụng Cây nầy như thành
phần của " bánh schumaakwe"
và sử dụng bên ngoài co thể cho :
- bệnh thấp khớp rhumatisme,
- và sưng gonflement.
▪ Những
người dân bản địa hút thuốc những lá
sấy khô trong thay thế thuốc lá tabac.
Nó cũng có thể được nhai mâché.
Nghiên cứu :
▪ Nó dường như không có bất kỳ nghiên cứu nào liên
quan đáng kể đến y tế trên Cây Lỗ bình hồng y
Lobelia cardinalis và Lobelia siphilitica trong những tài liệu
được đánh giá ngang hàng.
Chất lobeline
alcaloïde, từ những loài có liên quan đến Lobelia
inflata L., là :
- một chất chủ vận agoniste,
- và là chất đối kháng antagoniste của những thụ thể cholinergiques
nicotiniques
và :
- một chất ức chế của sự hấp thu chất monoamine
của những tiểu bào vésiculaire, đã
được nghiên cứu rộng rãi và đã được điều tra cho sự sử dụng của nó trong chữa
trị chứng nghiện :
- nicotine,
- và amphétamine
(đánh giá của Dwoskin và al., 2002; Marlow và Stoller,
2003; Elksheft và al., 2008; Crooks và al., 2011).
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Độc tính Toxicité :
Như một
thành viên của giống Lobelia, nó
được xem như có tiềm năng độc hại toxique.
Những
triệu chứng của sự tiêu hóa (ăn vào) phải một số lớn, bao gồm :
- những buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- tiêu chảy diarrhée,
- sự chảy nước miếng salivation,
- kiệt sức épuisement,
- và suy yếu faiblesse,
- sự giãn đồng tử dilatation
des pupilles,
- những co giật convulsions,
- và hôn mê coma.
Cây có
chứa một số nhất định alcaloïdes độc
hại toxiques, bao gồm :
- lobelamine,
- và lobeline.
● Những
nguy cơ được biết :
Cây có tiềm năng độc hại toxique, nhưng mức độ của độc tính toxicité là chưa được biết.
Nó có chứa những chất lobeline alcaloïde có tác dụng tương tự
trên :
- hệ thống thấn kinh système nerveux như chất nicotine.
Chất nhựa sève của Cây được biết là gây ra :
- những kích ứng cho da irritations
de la peau.
● Cảnh
giác của những chống chỉ định và những phản ứng phụ tiềm tàng của thảo dược
này :
Cây Lỗ
bình hồng y Lobelia cardinalis, nếu nó cung cấp nhiều lợi ích cho sức khỏe khi
nó được tiêu thụ với liều lượng vừa phải, có thể là độc hại toxique nếu nó được ăn vào với một số
lượng lớn.
▪ Nó
cũng độc hại cho những động vật, và phải loại bỏ ra khỏi môi trường sống của
chúng để khỏi phải bị ngộ độc.
Dưới
đây là một số nhất định những phản ứng phụ mà chúng có thể gây ra khi tiêu dùng
Cây Lỗ bình hồng y Lobelia cardinalis :
- đổ mồ hôi dồi dào transpiration
abondante
- buồn nôn nausées,
- và ói mữa vomissements
- tiêu chảy diarrhée
- tim đập nhanh palpitations
cardiaques
- mất phương hướng désorientation
Cũng
phải tránh tiêu dùng Cây Lỗ bình hồng y Lobelia cardinalis, nếu bạn mắc phải
những rối loạn và những bệnh sau đây :
▪ Tăng
huyết áp động mạch Hypertension artérielle và bệnh tim maladies cardiaques.
Cây Lỗ
bình hồng y Lobelia cardinalis là :
- chất kích thích stimulant thuốc vận mạch vasomoteur
và có thể gây ra một sự gia tăng áp
suất động mạch tension artérielle.
Nó có khả năng làm nghiêm trọng
thêm những triệu chứng của :
- chứng bệnh tăng huyết
áp động mạch hypertension artérielle
- và gây ra những tổn
thương vĩnh viễn.
▪ Nhạy
cảm với thuốc lá sensibilité
au tabac.
Cây Lỗ
bình hồng y Lobelia cardinalis chứa chất lobéline,
một chất có hiệu quả tương tự như chất nicotine
trên cơ thể con người.
Nó có
thể tái tạo những hiệu quả tiêu cực của chất nicotine ở những người hiện diện một tính nhạy cảm với thuốc lá sensibilité au tabac.
▪ Những
người mắc phải những bệnh :
- gan hépatiques,
- hoặc thận rénales,
- co giật convulsions
- hoặc khó khăn hô hấp ( khó thở ) difficultés respiratoires.
cũng
phải tránh tiêu dùng Cây Lỗ bình hồng y Lobelia cardinalis.
● Mang thai encientes và cho con
bú allaitantes :
▪ Như
những thảo dược khác và phương pháp điều trị, sự sử dụng Cây Lỗ bình hồng y
Lobelia cardinalis cũng phải tránh bởi những phụ nữ mang thai và cho con bú,
bởi vì nó có thể gây ra những phản ứng phụ.
Ứng dụng :
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusions với cơ
bản những lá của Cây Lỗ bình hồng y
đã được sử dụng để chữa trị :
- cảm lạnh rhume,
- và sốt fièvre
(Hamel và Chiltoskey, 1975).
Những hoa và những rễ Cây Lỗ bình hồng y đã được sử dụng để chữa trị :
- những chuột rút crampes (Herrick, 1977).
▪ Một thuốc dán đắp cataplasme của lá Cây Lỗ bình hồng y Lobelia cardinalis đước áp dụng đắp trên đầu
để làm giãm :
- đau nhức douleur
của những bệnh đau đầu maux de tête.
Loài
nầy được xem như có một hoạt động y học tương tự với Cây Lỗ bình Lobelia
inflata, nhưng dưới dạng nhẹ dịu hơn. Nó hiếm khi được sữ dụng.
▪ Một
thuốc dán đắp cataplasme của rễ Cây Lỗ bình hồng y Lobelia
cardinalis được áp dụng trên :
- những vết thương loét plaies
khó lành .
▪ Một
trà thé với cơ bản rễ của Cây Lỗ bình hồng y Lobelia
cardinalis được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh động kinh épilepsie,
- bệnh giang mai syphilis,
- thương hàn typhoïde,
- những đau dạ dày maux
d'estomac,
- chuột rút ( vọp bẻ ) crampes,
- những trùng giun vers,
v…v…..
▪
Nghiền nhuyễn thành bột purée, của rễ, thân, những lá và những hoa
Cây L ỗ bình hồng y Lobelia cardinalis đã được biến thành nước
nấu sắc décoction và được uống cho :
- những chuột rút, vọp bẻ crampes.
Cây
cũng được sử dụng như thuốc làm nôn mữa émétique
cho :
- những đau dạ dày maux
d'estomac
nguyên
nhân bởi ăn phải thứ gì không tốt.
Cây
được thêm vào với những loại thuốc khác để cung cấp cho họ thêm sức mạnh.
●
Phương cách sử dụng lobélie ?
Cây Lỗ bình hồng y Lobelia
cardinalis có thể được sử dụng theo
nhiều cách :
▪ Dung
dịch trong alcool teinture mère thu
được từ Cây có thể được sử dụng để làm giãm :
- những bong gân entorses,
- vết bầm tím ecchymoses,
- và những bệnh khác của da maladies de peau.
▪ Người ta cũng sử dụng dưới dạng thuốc dán đắp cataplasme bằng cách áp dụng tạn chổ
topique, để :
- thư giãn những cơ bắp détendre les muscles,
trong đặc biệt :
- những cơ trơn muscles lisses.
● Dạng
sử dụng :
- Bột của hạt : từ 5 đến 60 hạt,
- Trích xuất lỏng : từ 10 đến 20 giọt,
- Dung dịch trong acétique Teinture acétique : 4 đến 15 ml (millilitres),
- Dung dịch trong cồn Teinture
: từ 4 đến 15 ml (millilitres).
- Sirop : 4 đến 15 ml (millilitres),
- Trích xuất rắn : 4 đến 15 ml (millilitres).
Cần lưu ý rằng giá trị này là những liều lượng đề
nghị, nhưng mức độ cho phép của từng cá nhân với thảo dược này là có thể thay
đổi.
Tham khảo với Bác sĩ để xác định liều lượng phù hợp
với cá nhân, để tránh những vấn đề dùng liều thấp hoặc vượt quá liều.
●
Công thức đề nghị :
Hảy
thử công thức trà thư giãn cơ bắp này relaxant musculaire :
Do những hiệu quả mạnh của Cây Lỗ bình hồng y Lobelia cardinalis khi được tiêu dùng nguyên chất, một số người
nhất định kết hợp dùng trong nhiều công thức trà khác nhau.
Đây là một thí dụ của công thức, trên trang web Living
Herbal Tea, kết hợp Cây Lỗ bình hồng y Lobelia
cardinalis với những lá thảo dược trà thé khác :
● Công
thức trà thé thư giãn cơ bắp relaxant musculaire
◦ Thành
phần :
- 2 muỗng canh sauge Cửu
thảo thuốc Salvia officinalis,
- 2 muỗng canh Cúc camomille
- 1 muỗng canh bạc hà menthe poivrée
- 1 nhúm Lỗ bình hồng y lobélia
cardinalis
- Nước
◦ Hướng
dẫn :
▪ Hỗn
hợp những thảo dược .
- Ngâm infuser 1 muỗng
canh hỗn hợp trong 25 cl (khoảng 1 tách ) nước đun sôi trong khoảng từ 5 đến 7
phút.
- Ngâm trong nóng quá lâu hoặc nước quá nóng dẫn đến hỗn
hợp đắng amer.
▪ Đậy
nấp tách trong khi trà thé được ngâm infuse để giữ mùi thơm arômes khác thường và đặc tính chữa bệnh
của nó.
Để nguội chúng, để khỏi bị phỏng, Thưởng thức và tận hưởng
chúng.
Thực phẩm và biến chế :
Không.
Nguyễn thanh Vân
,
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire