Male Fern
Ráng Mộc xỉ
Dryopteris
filix-mas - (L.)Schott.
Dryopteridaceae
Đại cương :
● Danh pháp khoa học đồng nghĩa :
- Athyrium filix-femina
- Dryopteris carthusiana
- Dryopteris filix-mas (L.)
- Dryopteris marginalis (L) Schott
- Nephrodium felix-mas,
● Tên thông thường :
- Aspidium, Bear's paw, Knotty brake, Male fern, Marginal fern,
Shield fern, Worm fern.
Việt Nam , có tên là Ráng Mộc xỉ.
Ráng Dương xỉ đực fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris
filix-mas cũng được biết đến dưới tên « chân gấu patte d’ours» khả năng có biệt danh này là do diện mạo bề ngoài của
những căn hành rhizomes hoặc những củ
tubercules có lông và màu nâu đậm của
nó.
Về mặt khoa học, Ráng Đực fougère
mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas có tên :
- giống Dryopteris, có nghĩa là «Ráng Dương xỉ đỏ fougère rousse» trong
tiếng hy lạp grec. Sở dỉ có tên này
bnởi vì người ta thường tìm thấy Cây Ráng đực fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ
Dryopteris filix-mas trong những khu rừng Cây sồi chênes.
- Mặt khác, những nhà thực vật học botanistes gọi tên loài «filix-mas», có nghĩa là « Ráng đực fougère mâle».
● Ngữ nguyên học Étymologie :
Danh pháp khoa học Dryopteris,
hoặc dryoptère trong tiếng Pháp, xuất
phát từ tiếng Hy lạp grec : - drus [sồi chêne], - và pteris [dương xỉ fougère]
và được tạo ra bởi Dioscoride ( bác
sĩ người hy lạp grec) cho những ráng ( dương xỉ ) phát triển trong những khu
rừng sồi chênes.
Danh
xưng tiếng latin filix mas theo nghĩa đen « dương xỉ đực fougère mâle ».
Loài
này không có nhiều đực mâle hơn ráng
cái femelle, Athyrium filix-femina chỉ
Ráng cái femelle, đơn giản là loài
đầu có vẻ mạnh cứng hơn loài thứ hai, mảnh dẻ.
● Phân
phối địa lý và môi trường sống habitat :
Loài
xuất hiện khắp thế giới cosmopolite ngoại trừ Phi Châu Afrique và Úc Châu Australie,
Cây Ráng đực Fougère mâle được phổ biến trong nước Pháp, ngoại trừ những vùng
Tây nam Sud-Ouest và Địa trung hải méditerranéennes.
Dương
xỉ này mọc trong tất cả những vùng của Châu Âu, trong Châu Á ôn đới, trong vùng
Bắc Ấn độ, trong Bắc và nam Phi Châu, trong những vùng ôn đới của Hoa K ỳ và trong những vùng Andes
của nam Mỹ Amérique du Sud.
Nó cũng
được tìm thấy ở những vùng núi lên đến khoảng 2000 m.
Nó sống
trong những nơi mát, ẩm và có bóng râm. Ở độ cao, nó tìm độ ẩm ở không khí.
Người
tìm thấy trên ven những hàng rào, những bờ rãnh, những bờ có bóng râm và mát và
dưới những tán lá phủ trên những khu rừng, cũng như nơi dầy đặc lá và có nhựa.
Loài
Dương xỉ này, không đòi hỏi nhiều ở mức độ thành phhần của đất : cát, đất
sét hoặc chất mùn ( cần thiết dù sao cũng phải đầy đủ độ ẩm ).
Trong
những nơi mái che, đôi khi nó còn giữ lại màu xanh trong suốt mùa đông.
Cây
Dương xỉ đực fougère mâle Cây Ráng
Mộc xỉ Dryopteris filix-mas là một trong những loài mạnh nhất. Nó có một căn
hành rhizome rất dầy mập, dễ dàng
nhầm lẫn với những rễ.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cơ quan dinh dưởng.
Dương xỉ đực fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas hiện diện :
▪ một thân có dạng những chùm bụi,
được bao phủ bởi những lông vảy màu nâu,
▪ Những lá có cuống, ban đầu những lá
non cuộn lại dưới dạng một đuôi cuốn lại (đây là một đặc tính để nhận mặt
những loài dương xỉ ) và phủ đầy những vảy màu nâu.
Những lá dương xỉ frondes có dạng hình phểu cong, những lá Dương xỉ frondes hẹp và rìa và mọc chặc chẻ cho đến thân nạt thịt. Mỗi lá
rộng và tỏa ra, thẳng, cứng, dựng đứng, hình lưỡi liềm rộng hoặc hình mũi dáo.
Những lá phụ nhỏ pinnules
được gắn xen kẽ nhau trên gân giữa ( cũng có lông mịn ), những lá phụ bên dưới
giãm kính thước và mỗi lá phụ pinna ( gồm nhiều pinnule hợp lại ) được phân chia
mới gần sát đến gân chánh của nó, những
lá phụ nhỏ pinnules dạng thuôn dài và
tròn, với bìa phiến của nó hơi lõm và bề mặt của nó hơi nhăn..
Trên mặt dưới của những lá Dương xỉ, có 2 hàng túi bào tử màu
nâu đậm.
Những lá đính chung quanh một gốc ngắn, dày,
cấu thành một căn hành rhizome có
vảy. Kích thước khoảng từ 30 đến 120 cm dài, ngay bên dưới mặt đất.
▪ Căn hành rhizome hiện diện thành một mảnh từ 7,5 đến 15 cm dài và từ 2 đến 2,5
cm đường kính.
Nó bao phủ của những phần bên dưới
của những cuống lá cứng, không rụng, cong, có góc cạnh và có màu nâu đậm, mang
nhiều lông mịn có màu nâu nhạt.
- Bên ngoài, căn hành có màu nâu,
bên trong màu xanh lá cây, trở nên màu nâu xám marron lâu dài.
Những mặt cắt ngang của căn hành rhizome và của cuống lá hiện diện có
khoảng 8 tấm bia stèles đính thành
hình tròn tỏa ra.
Những
lông màng mỏng cấu thành những tế bào kéo dài và mang ở bìa quá trình giống như
với những lông đơn giản, mỗi đơn vị cấu thành bởi 2 tế bào song song và liên tục
kế tiếp nhau.
Mùi hôi
khó chịu, hương vị gây buồn nôn và đắng.
Trong
những tế bào nhu mô parenchymateux của
căn hành và cuống lá frondes, có
những khoang ở giữa những tế bào kéo dài theo chiều dọc trong đó những lông
tuyến poils glandulaires nhô ra, được bao phủ bởi một chất nhựa résine bài tiết
trong đó chứa những nguyên chất hoạt động constituants
actifs.
Nó rất
ít và được chia 2 lần trong lá phụ đôi khi có những lổ và luôn luôn tròn ở đỉnh
của chúng, ít khi lẫn lộn hoặc không hướng về phía dưới..
Cuống lá
và trục giữa cuống rachis của những
lá mang nhiều vảy có màu đỏ rĩ.
Ráng
Dương xỉ này được phân biệt với Ráng Dương
xỉ cái bởi những lá phụ của nó cắt nhỏ ít. Mặc dù những bào tử của nó tạo
nên một hình dạng lưỡng tính bisexuée,
nó vẫn giữ tên là Ráng Dương xỉ nam fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ
Dryopteris filix-mas do sự mạnh mẽ của nó so với Dương xỉ cái fougère
femelle.
Vào
tháng 8 và tháng 9, nó hình thành ở mặt dưới của những lá dương xỉ frondes 2 hàng bào tử nang sporanges, những bào tử nầy màu nâu bảo
đảm cho sự sinh sản những Cây dương xỉ mới.
Cơ
quan Appareil reproducteur
Nói
theo ngôn ngữ thực vật thì đây là hoa
của Dương xỉ bị mất đi và do đó không trổ hoa.
Trong
trường hợp này, người ta nói sự trưởng thành của những tùi bào tử sporanges,
với sự trưởng thành vào cuối mùa hè.
Để sử
dụng y học, những căn hành dầy được sử dụng với những bộ phận cơ bản của lá Dương xỉ frondes, những bộ kết quả từ nó.
Những túi
bào tử sores, hoặc khối lượng bên
trong của bào tử nang sporanges, là
khá lớn, hình quả thận réniformes (= có
dạng quả thận rein) và được bảo vệ
bởi một màng mỏng bảo vệ bào tử indusie,
nó cũng có dạng hình thận réniforme, tồn
tại khá lâu.
Những
bào tử này xếp thành 2 hàng gần với gân chánh và được bao phủ hầu như không
những 2/3 phần bên trên của thùy.
Trong
thời gian sinh sản bào tử sporulation
kéo dài từ tháng 6 đến tháng 9 và phương
cách phát tán dissémination là nhờ
bởi gió anémochore.
Những túi
bào tử sores nằm bên trên ½ của những
lá Dương xỉ, phía sau của những lá
phụ nhỏ, trong một khối tròn hướng về bên dưới của những phần đoạn, bao phủ bởi
một màng mỏng ( bảo vệ bào tử ) indusie
dễ nhìn thấy có dạng hình trái thận.
Bộ phận sử dụng :
▪ Rễ Dương xỉ đực fougère mâle
Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas được thu hoạch vào mùa thu và có thể được
sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
▪ Căn hành rhizome được thu thập vào cuối mùa thu automne, mùa động hoặc đầu mùa xuân, kể từ khi mà những lá fronds
bị rụi chết đi, tước bỏ rễ, những lá và những phần hư chết, và đôi khi cắt
thành những lát dài để dễ dàng sấy khô, đây là thời kỳ được xem là tốt nhất.
Chỉ nên lất những căn hành già.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Thành phần chánh của Dương xỉ đực
fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ
Dryopteris filix-mas là một chất màu vàng vô định hình của bản chất acide, gọi
là :
- 5% filmarone,
một chất acide vô định hình amorphe,
- và 5 và 8% acide filicique,
cũng vô định hình amorphe và có xu hướng thoái hóa thành
tinh thể anhydride cristallin không
hoạt động inactif,
▪ Acide filicique được xem như
chánh, mặc dù không phải là nguyên hoạt chánh duy nhất.
▪ Ráng đực fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas chứa khoảng :
- 6% đến 15% của một oléo-résine,
chứa nhiều thành phần hóa học, bao
gồm :
- những filicines
(acide filicique /
filixique, albaspidine, acide flavaspidique),
- aspidinol,
- alcanes,
- hydrocarbures
triterpènes,
- lignines,
- huiles volatiles,
- và résines. (Franchi
1988, Khan 2009)
với những dẫn xuất của phloroglucinol hoặc acide flavaspidique «filicine», parospidine, désaspidine
trách nhiệm của hành động :
- diệt giun sán vermifuge của thuốc.
◦ Acide
filicique là tinh thể cristallin và nóng chảy ở 213 ° và 215
°;
◦ Aspidinol kết tinh trong những tinh thể
hình kim trắng aiguilles blanches,
nóng chảy ở 143 °, và ít tan trong benzol và tinh dầu nguyên chất của dầu hỏa essence de pétrole.
◦ Những
thành phần khác của thuốc là :
- acide flavaspidique,
kết
tinh trong lăng kính màu vàng dài (độ nóng chảy “ phị điểm ”, 154 ° đến 155 °),
- và albaspidine ( phị điểm point de fusion, 148 °);
- acide filicitannique cũng được hiện diện.
▪ Tanin, résine, chất tạo màu
colorante và đường cũng hiện diện trong căn hành rhizome.
Thuốc có một vị đắng khó chịu amer désagréable và một mùi hôi khó
chịu.
▪ Những thành phần chánh của Ráng
fougères Dryopteris bao gồm :
- những flavonoïdes,
- và những terpénoïdes.
(Cao 2013, Han 2015).
▪ Margaspidine, para-aspidine, phloraspine và thành phần khác cũng được mô tả (Han 2015, Khan 2009).
▪ Bởi trích xuất éther, Dương xỉ
đực fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ
Dryopteris filix-mas sản xuất một trích xuất lỏng, màu xanh lá cây đậm, như dầu
huileux, dầu của Dương xỉ đực Cây
Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas, chứa những thành phần quan trọng hơn của
thuốc.
Đặc tính trị liệu :
▪ Dương xỉ đực fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas là một trong
những chữa trị phổ biến nhất và hiệu quả nhất chống lại :
- giun bàn vers de table.
▪ Những
thân của những rễ Dương xỉ đực fougère mâle
Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas là :
- vô hại anodines,
- kháng khuẩn antibactériennes,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- kháng siêu vi khuẩn antivirales,
- làm se thắt astringentes,
- giải nhiệt fébrifuges,
- diệt giun sán vermifuges,
- và dễ bị tổn thương vulnérables.
▪ Rễ Dương xỉ đực fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas chứa một oléorésine, làm tê liệt những loài sán
dây ténias và những loài ký sinh bên trong cơ thể khác parasites internes và được sử dụng như :
- tác nhân chống trùng
giun anti-vers.
▪ Thành phần hoạt động của oléo-résine nầy là «filicine».
Những rễ Dương xỉ đực fougère mâle
Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas của
loài này chứa khoảng từ 1,5 đến 2,5% của filicine.
▪ Đây là một trong những chữa trị
có hiệu quả nhất được biết chống lại :
- những sán dây ténias.
Việc sử
dụng nó phải thực hiện ngay lập tức tiếp theo sau một tẩy xổ purgatif non gras không chất nhờn, như
là :
- sulfate de magnésium,
- convolvulus scammonia,
- hoặc Helleborus niger
để trục
xuất những trùng giun của cơ thể vers du
corps.
▪ Một
sự loại bỏ làm sạch chất nhờn dầu purge
huileuse, như dầu thầu dầu huile de
ricin, gia tăng sự hấp thu của rễ
Dương xỉ đực fougère mâle Cây Ráng
Mộc xỉ Dryopteris filix-mas và có thể là nguy hiểm.
▪ Rễ Dương xỉ đực fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas cũng được dùng
uống bên trong cơ thể trong chữa trị
:
- những bệnh trĩ nội hémorragies
internes,
- và những chảy máu tử cung saignements utérins,
- những bệnh quai bị oreillons,
- và những bệnh sốt maladies
fébriles.
▪ Bên ngoài cơ thể, rễ Dương xỉ đực fougère mâle
Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas được sử dụng như một thuốc dán đắp cataplasme trong chữa trị :
- những nhọt ung mủ abcès,
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- những nhọt ung mủ nghiêm trọng nổi lên nhiều ở da, do
nhiễm trùng tụ khuẩn carbuncles,
- và những vết thương loét plaies.
▪ Thuốc
được mô tả như :
- chống trùng giun anthelmétique.
Bột
thuốc được :
- rắc bột phủ lên vết thương loét saupoudrée de plaies,
- và loét ulcères,
Pha trộn với dầu, được áp dụng trên da đầu cuir chevelu để :
- giết chết chí rận tuer
les poux.
Bên trong cơ thể, thuốc là chất :
- kích ứng irritant
và được mô tả không thay đổi với những thảo dược :
- chống co thắt antispasmodiques,
- và làm giảm dịu apaisantes.
▪ Dương xỉ đực fougère
mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas được sử dụng như chữa trị cụ thể
là :
- sán dây ténias.
▪ Trích
xuất lỏng là một trong những thuốc chống trùng giun anthelminthiques tốt nhất chống lại :
- sán dây tenia,
nó giết chết tue và trục xuất expulse.
Nó
thường được quản lý dùng thuốc diệt giun sán vermifuge nầy vào buổi tối trước, sau nhiều giờ nhịn ăn jeûne, và đưa ra một loại thuốc tẩy xổ purgatif, như là dầu thầu dầu huile de ricin, vào đầu giờ buổi sáng.
Thường
chỉ 1 liều đủ để chữa lành cho cả hai.
▪ Bột poudre, hoặc trích xuất lỏng, có thể
được dùng, nhưng trích xuất tinh khiết extrait
éthéré, hoặc oléorésine, nếu được
sữ dụng dưới dạng viên nang pilule, là
phương tiện dễ chịu hơn khi được dùng nó.
▪ Thuốc
được sử dụng nhiều với những mục đích tương tự bởi những bác sĩ thú y vétérinaires praticiens.
▪ Dưới dạng bột, liều lượng thay
đổi từ 60 đến 180 hạt, dùng uống với mật ong miel hoặc sirop, hoặc
ngâm trong phân nữa tách nước nóng.
▪ Liều lượng thường được đưa ra là quá nhỏ và thất bại sau đó là do với
liều quá nhỏ.
Tuy nhiên, với liều quá lớn, nó hành
động của một chất độc kích ứng poison
irritant, gây ra :
- yếu cơ faiblesse
musculaire,
- và hôn mê coma.
Nó đã
được chứng minh rằng, nó đặc biệt :
- có hại nocif cho thị lực
và thậm
chí gây ra :
- gây mù cécité.
▪ Những nhà dược thảo herboristes lớn tuổi cho rằng :
« những rễ bầm tím chết và đun sôi trong dầu huile hoặc trong mỡ heo saindoux
tạo ra một thuốc mỡ tốt để chữa lành :
- những vết thương blessures
và những rễ
thành bột chữa khỏi :
- bệnh còi xương rachitisme,
ở những trẻ em ».
▪ Những
nghiên cứu cũng cho thấy rằng oléo-résine
(một
hỗn hợp của nhựa résine và dầu thiết
yếu huile essentielle, thu được tự
nhiên từ Cây hoặc được sản xuất của cách tổng hợp ), trong dầu huile, ức chế
- khả năng di chuyển
và do đó cũng hạn chế những giun trùng vers hoặc những ấu trùng larves
dính vào thành vách của ruột parois de
l'intestin.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Dương
xỉ đực fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ
Dryopteris filix-mas có nhiều giá trị thuốc médicinales.
Trong
nhiều thế kỷ, những người đã sử dụng trích xuất dầu huile extraite của củ tubercule hoặc căn hành rhizome của thảo dược cho phương thức
khắc phục của những vấn đề do bởi :
- những giun sán dây ténias,
cũng
như :
- những sán lá gan douves
du foie.
Những
nghiên cứu cho thấy rằng những hợp chất như là :
- filicine,
- và filmarone
hiện
diện trong trích xuất dầu huile extraite
của căn hành rhizome Dương xỉ đực fougère mâle
▪ Một
dầu được ly trích từ những căn hành rhizome
của loài Dương xỉ đực fougère mâle
Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas này, từ thời Théophraste và Dioscorides, đã
được biết đến là :
- một thuốc diệt trừ
giun sán vermifuge có giá trị,
và sự sử dụng của nó đã được phục
hồi rộng rãi.
▪ Trong thời gian nạn đói của thế
kỷ XVIIe trong Châu Âu Europe,
căn hành ráng Mộc xỉ được xấy khô và nghiền nhuyễn dùng để làm bánh mì.
▪ Trong
Sibérie, căn hành Cây Ráng Mộc xỉ
Dryopteris filix-mas này được đun sôi trong rượu bia bière, nó cho một mùi thơm của trái mâm sôi framboise.
Những lá frondes,
cho những đặc tính làm dịu calmantes,
được áp dụng cho :
- bệnh thấp khớp rhumatismes
để làm dịu đau nhức douleur.
▪ Pha
trộn với muối sel, nó có những hiệu
năng :
- chống viêm anti-inflammatoires.
Cũng có
một truyền thống dân gian của sự thu hoạch Dương xỉ đực fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas này bởi những cô
gái trẻ vào đêm trước ngày lễ Saint-Jean để làm cho người đàn ông mà họ yêu
phải mềm lòng.
◦ Theo
ý tưởng kỳ diệu của thời bấy giờ, Dương xỉ đực « trổ hoa fleurissait và đậu trái fructifiait » ngay vào lúc nửa đêm
của ngày hôm đó và người thu hoạch nó sau đó trở nên giàu có và hạnh phúc.
▪ Căn
hành rhizome Dương xỉ đực fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris
filix-mas có thể thu hoạch quanh năm được sử dụng từ thời cổ đại Antiquité như thuốc diệt trừ giun sán
vermifuge dưới dạng nước nấu sắc décoction
hoặc trích xuất tinh khiết, đặc biệt chống lại :
- loài sán sơ mít ver
solitaire ở người,
- và chống lại sán lá gan douve ở loài cừu mouton.
Tuy
nhiên, nó chứa phân hóa tố thiaminase,
trách nhiệm ngộ độc empoisonnement
của loài ngựa.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Phòng ngừa đặc biệt và cảnh báo :
Cây
Dương xỉ nam fougère mâle Cây Ráng
Mộc xỉ Dryopteris filix-mas là một thực vật rất độc hại toxique. Dùng bằng miệng có thể là nguyên nhân gây ra tử vong.
Mặc dù những vấn đề nghiêm trọng an
toàn này, một số người nhất định xử dụng lá
và những bộ phận khác mọc bên trên mặt đất cũng như những bộ phận ngầm dưới mặt
đất ( căn hành rhizome), để bào chế những thuốc médicaments.
▪ Phương thuốc này phải được sử
dụng với tất cả sự thận trọng và chỉ được dùng dưới sự giám sát của Bác sỉ hoặc
người chuyên môn có khả năng thật sự chăm lo sức khỏe.
● Chống chỉ định :
Trích
xuất Dương xỉ đực fougère mâle Cây
Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas có tiềm năng độc hại toxique.
▪ Rễ là độc hại toxique và liều lượng là quan trọng, những người mắc phải vấn đề
tim cardiaques không nên kê toa thuốc
Dương xỉ đực fougère mâle Cây Ráng
Mộc xỉ Dryopteris filix-mas này.
● Phản ứng
phụ và an toàn :
▪ Dương xỉ đực fougère mâle Cây
Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas là không an toàn. Nó là một chất độc dữ dội và
không nên dùng bởi miệng.
Thật vậy, thường những sản phẩm ( Canada ) của
Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas được yêu cầu phải dán nhãn bên ngoài « Chỉ
sử dụng bên ngoài cơ thể ».
▪ Những phản ứng phụ gây ra bởi
dùng uống Dương xỉ đực fougère mâle
Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas có thể là nghiêm trọng và bao gồm :
- khó thở difficultés
respiratoires,
- buồn nôn nausées,
- tiêu chảy diarrhée,
- chóng mặt vertiges,
- đau đầu maux de tête,
- run rẩy tremblements,
- những co giật convulsions,
- suy tim insuffisance
cardiaque
- phổi pulmonaire,
- và hô hấp respiratoire.
- những rối loạn tầm nhìn troubles de la vue,
- yếu cơ faiblesse
musculaire,
- hôn mê coma,
- mù tạm thời cécité
temporaire hoặc vĩnh viễn permanente,
- và tử vong mort.
Một suy
giãm tầm nhìn déficience visuelle và
bệnh vàng da jaunisse cũng đã được báo cáo.
▪ Những bệnh dạ dầy gastriques và đường
ruột intestinales:
Những
điều kiện bệnh dạ dầy gastriques và
đường ruột intestinales làm gia tăng thời gian của sự tiêu hóa digestion có thể gia tăng số lượng của
Dương xỉ đực fougère mâle Cây Ráng
Mộc xỉ Dryopteris filix-mas hấp thu trong đường ruột intestin.
Liều
lớn hơn của Dương xỉ đực fougère mâle
Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas này có thể dẫn đến những phản ứng phụ
nghiêm trọng hơn.
● Mang thai Grossesse và cho con
bú Allaitement :
Tránh
sử dụng.
Những
thông tin liên quan đến sự an toàn và tính hiệu quả trong thời gian mang thai
và cho con bú là cón thiếu.
▪ Những
Dương xỉ đực fougères mâles Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas là một thuốc
có thể được dùng như thuốc cho bất cứ ai.
Nếu
dùng nó trong thời gian mang thai grossesse
hoặc cho con bú allaitement, nó sẽ
gây nguy hiễm cho bản thân người dùng cũng như cho em bé.
● Những tương tác :
Không
có tài liệu tốt. Sự sử dụng truyền thống của trích xuất Dương xỉ đực fougère
mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas liên quan đến dầu thầu dầu huile de ricin gia tăng sự hấp thu của
trích xuất, dẫn đến một tích lũy độc tính toxicité
accrue.
● Chất độc học toxicologie
Trích
xuất Dương xỉ đực fougère mâle Cây
Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas có tiềm năng độc hại toxique.
● Nguy cơ dược biết :
Mặc dù
người ta không tìm thấy những ghi nhận nào cho loài này, một số nhất định Cây
Ráng fougères chứa những chất :
- gây ra ung thư cancérogènes;
Do đó một số thận trọng được đề
nghị.
▪ Cây tươi chứa phân hóa tố thiaminase, một phân hóa tố enzyme cướp đi cơ thể của nó vitamine B phức hợp.
◦ Trong
một số lượng nhỏ, phân hóa tố enzyme
nầy sẽ không gây hại cho người tiêu
dùng một chế độ ăn uống đầy đủ, giàu vitamine B,
◦ mặc
dù một số lượng lớn có thể là nguyên nhân những vấn đề nghiêm trọng cho sức
khỏe.
▪ Phân
hóa tố enzyme bị tiêu hủy bởi nhiệt
độ hoặc bởi sấy khô thật khô, trong nấu chín Cây sẽ loại bỏ phân hóa tố thiaminase.
Tuy
nhiên, đã có những báo cáo cho những loài Dương xỉ khác cho thấy rằng thậm chí
những lá frondes nấu chín có thể có
những hiệu quả có hại néfaste lâu
dài.
Ứng dụng :
Tìm
thấy trong những dẫn xuất phloroglucinol
của căn hành, như là :
- filicina,
- và dầu thiết yếu huile
essentielle
với một
số lượng nhỏ của acides béo tự do.
Sự sử
dụng điển hình nhất của Dương xỉ đực fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris
filix-mas là như thuốc :
- diệt trùng giun anthelminthique.
Những
chất floroglúcidos có đặc tính :
- làm tê liệt những cơ muscles
của những trùng ký sinh đường ruột vers
intestinaux
một khi
bất động, dễ dàng được phóng thích ra khỏi thành vách của toàn bộ đường ruột tractus intestinal, bằng cách loại bỏ
cùng với phân selles.
▪ Nó
được sử dụng với sự thành công để chống lại :
- những sán dây ténias,
nhưng
không còn liên kết với một tẩy xổ un purgatif
để bổ sung hành động.
▪ Trong
số những hiệu quả không mong muốn, những thành phần hoạt động của Dương xỉ đực fougère mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris
filix-mas có thể gây ra :
- bệnh viêm dạ dày-ruột gastro-entérite,
- tiểu ra máu hématurie
(máu trong nước tiểu sang dans les urines),
- một sự co thắt phế
quản bronchospasme,
- và thậm chí của những
trường hợp mù cécité được báo cáo sau
đó.
Trong những năm 1990, nhiều khách
hàng của một nhà hàng ở canada
đã tiêu thụ những chồi non đã phải nhập viện nhà thương hospitalisés.
● Liều lượng :
Những
bằng chứng lâm sàng cliniques không
hỗ trợ của liều lượng cụ thể của Dương xỉ fougère
mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas và những độc tính toxicités đã được báo cáo với những liều
lượng truyền thống.
● Phương cách sử dụng :
Những
căn hành thay đổi về chiều dài và độ dầy theo tuổi thọ của nó.
Đối với
mục đích y học, nó phải là từ 7,62 đến 15,24 cm hay hơn chiều dài và từ 3,81
đến 5,08 cm hoặc hơn bề rộng.
Một khi
được đào lên khỏi đất, nó có dạng hình trụ và được bao phủ của những nơi còn
lại những đường thẳng hẹp chồng chéo lên nhau của những cuống của những lá frondes
bị phân rả tiêu hủy.
Những
thân nầy dài từ 2,54 cm đến 5,08 cm, hơi cong, có góc cạnh, màu nâu và chung
quanh bên dưới của những vảy mỏng và mượt, màu nâu sáng.
Giữa
những phần còn lại của thân của lá, người ta có thể thấy những rễ màu đen, như
dây tóc và phân nhánh.
Ở bên
trong, trạng thái tươi, căn hành rhizome
là nạt thịt và có màu xanh lá cây vàng nhạt. Nó rất có ít mùi, nhưng có vị
ngọt, se thắt và sau đó làm buồn nôn và vị đắng.
▪ Trước
khi sấy khô, nó được làm sạch hết những vảy của nó, những rễ của nó và tất cả
những phần hư rửa chết, để lại những bộ phận phồng lên bên dưới gắn dính với
căn hành rhizome và rữa thật kỹ những
đất dính vào.
Sau đó
nó được cắt làm hai theo chiều dọc.
▪ Đối
với sử dụng dược phẩm pharmaceutique,
nó được nghiền nát thành bột to hạt và ngay lập tức được làm thoát ra ( khử
nước ) với éther.
Do đó
trích xuất thu được theo phương cách này có hiệu quả hơn nó thu được với một
căn hành rhizome được bảo quản trong
một thời gian.
Tùy thuộc vào thời điểm thu hoạch,
người ta có được những căn hành rhizome
nhiều hay ít hoạt tính, để có được những căn hành những hoạt tính nhất, nên thu
hoạch vào mùa thu.
Đối với độ cao và loại của đất,
dường có ít ảnh hưởng trên sự giàu những nguyên hoạt chất của căn hành rhizome.
Nó không bao giờ giữ hơn 1 năm.
● Sử dụng khác :
▪ Phân
ủ của những lá Cây Ráng fougère rất lợi ích trên những mầm non pépinières, giúp dễ dàng cho sự nẫy mầm germination.
▪ Những
tro của cây giàu nguyên tố khoáng potasse
K và được sữ dụng trong chế tạo savon
và thũy tinh verre.
▪ Sự
hiện diện của tanins cô đặc và flavonoïdes trong căn hành đã tạo ra
một thành phần màu nhuộm tốt trong thuốc nhuộm teinture, để thu được những màu thay đổi từ màu nâu kim đến màu xám
đậm.
▪ Một
thực vật bao phủ đất hiệu quả. Mặc dù nó thường có lá rụng, những lá frondes
của nó bị phân hủy nó tạo ra một lớp rơm tốt để loại bỏ những cỏ dại trong mùa
đông.
Không
gian thích hợp những Cây khoảng 60 cm giữa những cây này với cây khác.
Những
rễ chứa khoảng 10% chất tanin.
▪ Như
đã đề cập bên trên, những bào tử spores
được tìm thấy dưới những lá hoặc những lá frondes
của dương xỉ fougère sản xuất ra
những tế bào cả đực mâles như cái femelles.
Do đó,
những Ráng Dương xỉ sinh sản từ những
bào tử này spores.
▪ Trong
nhiều nền văn hóa xuyên qua thế giới, những người ta nghĩ rằng những Ráng Dương
xỉ có khả năng chuyển đổi nghèo thành giàu.
Thí dụ,
một câu chuyện thần thoại Nga russe nói rằng Cây Ráng Dương xỉ nam fougère nở
rộ trong đêm Saint-Jean-Baptiste và ném Ráng này trong không khí, nó sẽ tìm
thấy một sự giàu có, nơi mà Dương xỉ đực fougère
mâle Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas rơi xuống.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những
tro của cả hai đều được sử dụng trong chế biến xà bong và thủy tinh verre, và
những lá non jeunes frondes cuộn tròn
và được ăn như măng tây asperges.
▪ Trong thời kỳ khan hiếm, người Norvégiens (có hơn 1 thế kỷ ) đã sử
dụng những lá để pha trộn viớ bánh mì và cũng được chế biến thành rượu bia bière.
▪ Những lá Dương xỉ đực fougère mâle
Cây Ráng Mộc xỉ Dryopteris filix-mas, cắt còn xanh lá cây và sấy khô, chứa một
chắt đắng tuyệt vời và khi nó được ngâm trong nước nóng, nó tạo ra một thức ăn
gia súc tốt cho những loài cừu moutons và những loài dê chèvres.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire