White Mustard
Hột cải-Bạch giới
tử
Sinapis alba - L.
Brassicaceae & Cruciferae
Đại cương :
● Danh pháp đồng nghĩa .
▪ Brassica alba (L.) Rabenhorst (1839),
▪ Brassica hirta Moench (1802)
● Tên thường dùng .
▪ White mustard, yellow mustard (En)
▪ Moutarde blanche, moutarde jaune (Fr)
▪ Philippines:
mustasa
▪ Laos:
sômz sien
▪ Vietnam:
bạch giới tử, Hột cải.
Trước
năm 1975, Hột cải là một danh từ rất phổ biến ở miềm nam Việt Nam trong mọi gia
đình, Hột cải thường được xuất hiện trong những xe bán mì dạo, trong những tiệm
mì thường được gọi là tiệm nước của người tàu.
Hột cải,
giống thực vật này không được phổ biến ở Việt Nam và chỉ được sản xuất bởi
người Tàu và phổ biến ở tiệm nước bán mì của người tàu.
● Nguồn gốc và phân bố địa lý .
Sinapis alba có nguồn gốc ở phía
đông Địa trung hải Méditerranée orientale
và Trung đông Moyen-Orient.
Nó được trồng để lấy hạt trong toàn
thế giới, sự sản xuất của nó rất quan trọng ở Canada ,
trong Scandinavie và trong Hongrie.
● Sinh
thái Écologie
Tương tự những Cây trồng Brassica có
liên quan chặc chẻ, Cây Hột cải Sinapis alba thích hợp với nhiệt độ vừa phải
cho sự nẩy mầm germination và phát
triển sớm, cũng như những ngày dài và những nhiệt độ cao cho sự phát hoa và sự
hình thành của những hạt.
Nó cần
thiết những mức độ cao của chất đạm azote
và nẩy mầm tốt trên những đất mùn cát limoneux
sableux.
Điều
này khá tốt trong những điều kiện ưu thế trong những cánh đồng cỏ Canada Prairies canadiennes, nơi đây hầu hết những giống thương mại được sản xuất.
Nó xảy
ra trong những vùng nơi mà trữ lượng nước mưa hàng năm dao động từ 350 đến 1800
mm, những nhiệt độ hàng năm từ 5 đến 25° C và độ kiềm pH của đất từ (4,5) đến 5,6-8,2.
Nó được
phổ biến ở Pháp, trong những cánh
đồng và ven đường, cây được đề nghị chế biến dùng làm gia vị.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây là một thân thảo hằng niên từ
50 đến 80 cm cao, với thân khá phân nhánh thưa thớt, thường chỉ phân nhánh ở bộ
phận bên trên của Cây, thân cây có gờ cạnh, có nhiều lông dính với những lông
hướng về phía dưới, với những rễ cái mỏng mịn.
Phát triển nhanh chóng, nó có thể trưởng thành
chỉ sau 1 tháng.
Lá, mọc cách, biến đổi,
hình chân vịt, lá ở trung tâm thường lớn, cuống lá dài hơn trong những lá lớn
nhất, phiến lá hình ellip, có dạng hình trứng, đạt khoảng 15 cm dài, xẻ sâu
hoặc thậm chí đến gân chánh thành từ 1 đến 3 cặp thùy, ngoài trừ phần bên trên
của những thân, những thùy nhiều hay ít tròn với bìa phiến không đều hoặc có
răng.
Phát hoa, chùm ở nách lá hoặc ở
đỉnh ngọn cây tỏa ra, không lá bắc bractées.
Hoa, lưỡng phái, khoảng 1
cm dài, màu vàng, đôi khi có màu trắng, nở suốt mùa hè, phát ra một mùi thơm
dịu ngọt, 4 phần, cuống hoa từ 5 đến 7 mm, bao gồm:
- đài hoa, 4, dạng ellip hẹp, kích
thước 4-5 mm dài, không đối xứng.
- cánh hoa, 4, hình trứng, đến 10
mm × 4 mm, vuốt chặt chẻ ở đáy, màu vàng tươi, hiếm khi màu xanh.
- tiểu nhụy, 6, xếp thành 2 luân sinh, luân sinh ngoài 2 ngắn
hơn, luân sinh trong 4 dài hơn.
- nhụy cái hơi ngắn hơn so với
những tiểu nhụy dài nhất, bầu noãn kéo dài, không cuống, vòi nhụy ở cuối cùng bởi
một nướm hình bán cầu.
Sau khi thụ tinh, những hoa được chuyển biến thành những siliques ( là một loại viên nang khai
mở bởi một cấu trúc khép kín, trái có nguồn gốc bởi bầu noãn đơn bào kết hợp
bởi 2 tâm bì ....) phát triển dài dọc ở phần trên của Cây.
Trái, là một silique, 2-4,5 cm × 3-7 mm, có lông,
gập ghềnh, mỗi van valve có 4 cạnh
nổi bật, phần bên dưới và mang với những co thắt giữa những hạt, bằng hoặc vượt
qua bởi cái mỏ két hơi phẳng, hầu hết hơi cong,
lan rộng ra và không khai mở khi trưởng thành, bên trong chứa từ 4 đến 8
hạt.
Hạt, hơi hình cầu, khi
trưởng thành khoảng 2 mm đường kính, màu vàng nhạt, hoặc màu trắng sám, dính
với nhau, với một mỏ phẳng dẹt dài hơn những van valve
Bộ phận sử dụng :
Lá, Hạt.
Thành phần hóa học và dược chất :
Hạt Cây Hột cải Sinapis
alba (trọng lượng khô).
▪ Những hạt chứa :
- 7,2% độ ẩm humidité,
- 27,6% chất đạm protéines,
- 29,7% chất béo thô graisse
brute,
- 20,8% trích xuất không đạm azote,
- 10,3% chất xơ thực phẩm fibres
- và 4,5% tro cendres
(C.S.I.R., 1948-1976).
▪ Những
phân tích Châu Á cho thấy rằng hạt
Cây Hột cải Sinapis alba chứa cho bởi 100 g:
- 469 năng lượng calories,
- 5,0% độ ẩm humidité,
- 26,4% chất đạm protéines,
- 36,3% chất béo matières
grasses,
- 28,2% tổng số đường glucides
totaux,
- 5,2% chất xơ thực phẩm fibres,
- 4,1% tro cendres,
▪ Nguyên tố khoáng
minéraux :
- Calcium Ca: 500 mg; Phosphore P: 800 mg; Sắt Fe : 16 mg;
Magnésium Mg: 0 mg; Sodium Na: 5 mg; Potassium K: 732 mg; Kẽm Zn : 0 mg;
▪ Vitamines
- Vita A: 400 mg; Thiamine (Vita
B1): 0,5 mg; Riboflavine (Vita B2): 0,37 mg; Niacine: 8 mg; Vita B6: 0 mg; Vita
C: 0 mg;
▪ Hương vị của những hạt moutarde Cây Hột cải Sinapis alba
có nguồn gốc từ :
- glucosinolates,
là những thiocyanates glycosides.
- Sinalbin trách
nhiệm của hương vị của hạt Hột cải
moutarde blanche;
- sinigrine
trách nhiệm cho hương vị sắc nét liên quan đến hạt moutarde đen và nâu.
▪ Những
Cây thuộc họ Cải crucifères đặc trưng bởi một loạt :
- glucosinolates
hoặc glucosides
của dầu Hột cải moutarde chứa trong những hạt
và những mô tế bào khác.
Hàm lượng glucosinolate của hạt là
khoảng 140 µmol / g.
◦ Phân hóa tố enzyme myrosinase cũng
hiện diện trong những mô, nhưng chỉ tiếp xúc với glucosinolate khi những mô bị tổn thương.
◦ Những
glucosinolates phóng thích những isothiocyanates dễ bay hơi volatils hoặc chất nhờn huileux, bởi hành động của phân hóa tố myrosinase trong hiện diện của dung
dịch nước substances aqueuses.
▪ Như tất cả những thực vật họ
Brassicaceae, Hột cải Cây Hột cải Sinapis alba
chứa một
glucosinolate, được đặt tên là sinalbine.
Khi nghiền nát của những hạt và phá vỡ những vách ngăn tế bào
kết quả, chất sinalbine tiếp xúc với
:
- một phân hóa tố enzyme, myrosinase,
và phân
hủy thành isothiocyanate de
p-hydroxybenzoyle.
Phân tử
cuối cùng này trách nhiệm cho hương vị của Hột cải arôme de moutarde, gây kích ứng nhẹ irritant và nhờn huileux.
▪ Dầu hột cải moutarde sinalbin chỉ bay hơi nhẹ với hơi nước
và gây ra :
- những mụn rộp trên da.
▪ Moutarde trắng Cây Hột cải
Sinapis alba chứa một phân hóa tố enzyme
myrosinase, và một glucoside sinalbine, thu được khi thủy phân hydrolyse, isothiocynate d'acrinyle, một
dầu với hương vị chát nhưng gần như không mùi, trách nhiệm của hương vị hột cải
arôme de moutarde.
▪ Chất sinalbine sản phẩm chánh isothiocyanate
de 4-hydroxybenzyle không bay hơi, trong khi chất sinigrine cung cấp isothiocyanate
d'allyle dễ bay hơi, trách nhiệm của hương vị cay nồng arôme piquant.
Tùy theo loại variété của Hột cải moutarde, sản lượng của của isothiocyanate d'allyle vào khoảng 1%.
Những loài của giống Brassica sản
xuất một số lượng lớn isothiocyanates;
hơn 50 isothiocyanates khác nhau đã được báo cáo như sản phẩm thủy phân hydrolyse của glucosinolate.
Những hợp chất khác của dầu bao
gồm :
- dầu cố định huile fixe, những chất đạm protéines, acide sinapique và sinapine.
▪ Dầu Cây Hột cải Sinapis alba giàu chất :
- acide érucique,
không
được đánh giá trong những dầu thực phẩm nhưng có nhiều ứng dụng trong công
nghiệp.
Trọng
lượng của 1000 hạt là 4-8 g.
▪ Những
hạt moutarde Cây Hột cải Sinapis
alba chứa một số chất hóa học, bao gồm :
- những phytoalexines (sinalexine, sinalbins A và B),
- những stérols và những esters de stéryle (chủ yếu là
sitostérol và campestérol),
- và những flavonoïdes (như apigénine, chalcone).
▪ Chất
nhờn mucilage thô của Hột cải Sinapis
alba đã được phân tích và chứa :
- 80% đến 94% đường glucides,
- 1,7% đến 15% tro,
- và 2,2% đến 4,4% chất đạm protéines.
▪ Dầu huile
de moutarde dể bay hơi có nguồn gốc từ sự chưng cất hơi nước distillation à la vapeur hoặc bởi sự ép
expression.
▪ Dầu
cố định huile fixe không góp phần vào
vị cay của moutarde và bột Cây Hột
cải Sinapis alba không có hương vị cay arôme piquant.
▪ Vị
cay được sản xuất bởi những glucosinolates,
được thủy phân bởi phân hóa tố enzyme
myrosinase (một thioglucoside glucohydrolase) thành isothiocyanates chất thơm aromatisants
(dầu moutarde).
Đặc tính trị liệu :
▪ Hạt Cây Hột cải Sinapis alba là :
- kháng khuẩn antibactérienne,
- chống nấm antifongique,
- khẩu vị bữa ăn apéritive,
- tống hơi carminative,
- làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- tiêu hóa digestive,
- lợi tiểu diurétique,
- làm ói mữa émétique,
- long đờm expectorante,
- làm đỏ da, do làm giãm mao mạch, gây lưu thông máu dư
thừa nơi ảnh hưởng rubéfiante
- và là chất kích thích stimulante.
▪ Hạt hoặc dầu được tiêu dùng bên trong
lẫn bên ngoài cơ thể, cho những bệnh
ung thư cancers, bao gồm :
- những khối u lành tính
excroissances của bụng abdomen,
- lá lách rate,
- dạ dày estomac,
- cổ họng gorge,
- tử cung utérus,
- hoặc cổ tay poignet.
▪ Hạt Cây Hột cải Sinapis alba có một hành động tẩy xổ cathartique của sự thủy phân hydrolytique phóng thích hợp chất :
- sulfure d'hydrogène.
▪ Cây
Hột cải Sinapis alba được sử dụng trong chữa trị :
- nhiễm trùng đường hô hấp infections respiratoires,
- khớp xương bệnh thấp khớp articulations arthritiques,
- nứt da ở chân chilblains,
- và nổi chẩn phun mủ ở da éruptions cutanées, v…v….
▪ Trong
một báo cáo, hạt Cây Hột Cải Sinapis
alba có tác dụng của một hành động chất ức chế trên :
- sự tăng trưởng của những nấm champignons.
▪ Những
lá Cây Hột cải Sinapis alba là :
- thuốc tống hơi carminatives.
▪ Những
hạt Cây Hột cải Sinapis alba được sử
dụng như :
- đổ mồ hôi diaphorétique,
- lợi tiểu diurétique,
- làm ói mữa émétique,
- long đờm expectorant,
- kích ứng irritant
- và kích thích stimulant.
▪ Những hạt của Cây Hột cải Sinapis alba và dầu của nó, theo truyền thống được sử dụng để :
- giãm những đau nhức cơ bắp douleurs musculaires,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và những đau nhức viêm khớp douleurs arthritiques.
Những hạt của nó được nghiền nhuyễn hành động
như :
- thuốc nhuận trường laxatif,
- kích thích niêm mạc dạ dày muqueuse gastrique,
- và gia tăng sự bài tiết ruột sécrétion intestinale.
● Lợi ích cơ chế hóa học của những hạt Hột
cải moutarde trên sức khỏe .
▪ Thường được coi như những gia vị
lợi ích cho sức khỏe, những hạt của Cây
Hột cải Sinapis alba, thật vậy, rất giàu thành phần dinh dưởng thực vật phytonutriments, nguyên tố khoáng minéraux, vitamines và những chất chống
oxy hóa anti-oxydants.
▪ Là một trong những hạt oléagineuses chánh, những Hột cải Sinapis alba là thật sự rất giàu
năng lượng caloriques; 100 g hạt cung
cấp 508 calories.
Tuy nhiên, những hạt được làm từ những thành phần
như :
- chất đạm có phẩm chất protéines
de qualité,
- dầu thiết yếu huiles
essentielles,
- vitamines,
- nguyên tố khoáng minéraux,
- và chất xơ thực phẩm fibres
alimentaires.
▪ Những
hạt Cây Hột cải Sinapis alba giàu
dầu thiết yếu huiles essentielles và stérols thực vật. Một số của những stérols quan trọng bao gồm :
- brassicastérol,
- campestérol,
- sitostérol,
- avénastérol
- và stigmastérol.
Một số
của những glucosinolates và những acides béo chứa trong những hạt là :
- những acides sinigrine,
- myrosine,
- érucique,
- eicosanoïque,
- oléique
- và palmitique.
▪ Những
hạt Cây Hột cải Sinapis alba chứa
một nguồn rất tốt của vitamines thiết yếu với vitamine B phức tạp complexe B, như là :
- những folates,
- niacine,
- thiamine,
- riboflavine,
- pyridoxine (vitamine B-6),
- acide pantothénique.
Những vitamines
này là thiết yếu trong nghĩa này cơ thể đòi hỏi một nguồn bên ngoài để bổ sung thêm.
Những
nhóm vitamines B phức tạp complexe,
giúp :
- tổng hợp của những synthèse
des enzymes,
chức
năng của :
- hệ thống thần kinh système
nerveux,
- và điều hòa hóa trình trao đổi chất biến dưởng cơ thể métabolisme corporel.
▪ 100 g
moutarde cung cấp 4,733 mg niacine (vitamine B-3). Vitamine niacine làm từ một
phần của những đồng phân hóa tố coenzymes
của nicotinamide giúp làm giãm những nồng độ của :
- cholestérol,
- và đường mỡ triglycérides
trong máu sang.
▪ Những
hạt Hột cải Sinapis alba chứa những
chất chống oxy hóa antioxydants
flavonoïdes và caroténoïdes như là :
- những carotènes,
- zéaxanthine,
- và lutéine.
Ngoài
ra, những hạt chứa một số lượng nhỏ
của vitamines antioxydantes như là :
- vitamine A, C,
- và vitamine K.
▪ Những hạt là
một nguồn rất tốt của :
- vitamine E,
- gamma tocophérol;
chứa
khoảng 19,82 mg cho 100 g (khoảng 132% của RDA).
Vitamine E
là một chất chống oxy hóa antioxydant
mạnh tan trong chất béo lipide liposoluble,
cần thiết để duy trì :
- tính toàn vẹn của màng tế bào membrane cellulaire của niêm mạc muqueuse,
- và của da peau
bằng
cách bảo vệ của những gốc tự do có hại radicaux
nocifs không có oxy exempts
d’oxygène.
▪ Những
Hột cải Sinapis alba là một nguồn giàu nguyên tố khoáng minéraux lợi ích cho sức khỏe.
Nguyên tố khoáng calcium Ca, manganèse Mn, đồng Cu, sắt Fe,
sélénium Se và kẽm Zn làm một phần của những nguyên tố khoáng minéraux đặc biệt cô đặc trong những hạt này.
- Calcium Ca giúp xây dựng những xương os và những răng dents.
- Manganèse Mn được sử dụng bởi cơ thể như chất đồng đồng
yếu tố cofacteur của phân hóa tố
chống oxy hóa enzyme antioxydante superoxyde dismutase.
- Đồng Cu là cần thiết trong sự sản xuất của hồng huyết cầu
globules rouges.
- Sắt Fe là cần thiết cho sự hình thành hồng huyết cầu globules rouges và cho chuyển hóa chất
biến dưởng tế bào métabolisme cellulaire.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Dầu dễ bay hơi huile volatile lá chất kích ứng irritant
mạnh, chất làm đỏ ở da rubéfiant và
chất làm phồng da vésicant, được sử
dụng cho :
- những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales,
- và đau bụng tiêu chảy coliques.
▪ Hạt Hột cải moutarde được sử dụng bên trong và bên ngoài cơ thể từ thời Cổ Đại Antiquité.
Hột cải
Sinapis alba và dầu của nó đã được sử dụng như chữa trị tại chỗ chống lại :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và viêm khớp arthrite,
như
ngâm chân bain de pieds cho :
- những chân đau nhức pieds
douloureux,
và dưới
dạng của băng thạch cao plasters đắp
trên lưng và trên ngực để chữa trị :
- viêm phế quản bronchites,
- và viêm phổi pneumonies.
Bên trong
cơ thể, những hạt Hột cải Sinapis
alba đã được sử dụng như :
- chất kích thích khẩu vị bữa ăn appétit,
- làm nôn mữa émétiques
- và lợi tiểu diurétiques.
Bên ngoài
cơ thể, nó thường được chế biến thành :
- thạch cao với hột cải moutarde
(với sự giúp đở của hạt bột nhuyễn semence
moulue),
- trong thuốc dán đắp cataplasmes,
- hoặc thêm vào trong nước tắm eau du bain.
▪ Trong
Tàu, nó được sử dụng Hột cải trong
chữa trị :
- ho toux với
chất nhầy (đờm) mucosités phong phú,
- và bệnh lao tuberculose,
- và viêm màng phổi pleurésie.
▪ Trong
Ấn Độ Inde, Dầu Hột cải huile de moutarde được áp dụng trên da
đầu cuir chevelu và người nghĩ rằng
nó kích thích :
- sự tăng trưởng của tóc croissance des cheveux.
▪ Hột
cải Đức Moutarde allemande hoặc néerlandaise thu được bằng cách thêm giấm vinaigre vào hỗn hợp bột thô của hạt Hột cải của moutarde nâu (Brassica juncea (L.) Czernjaew) hoặc moutarde
đen (Brassica nigra (L.) Koch) (đóng góp theo
nguyên chất cay piquant),
▪ Vào
năm 1699, Acetaria, de John Evelyn, nói về cây giống semis Moutarde trắng “ hiệu quả không
thể so sánh ” để :
- làm tăng tốc và hồi sinh những tinh thấn esprits,
cũng như tăng cường trí nhớ mémoire xua tan sự nặng nề lourdeur ... hơn nữa nó là :
- một thuốc chống bệnh hoại huyết antiscorbutique, được phê chuẩn.
▪ Người
ta nghĩ rằng thảo dược có những đặc tính như :
- chất làm mềm émollient,
- và là thuốc an thần sédative
thậm
chí là chất gây mê narcotiques (Watt và
Breyer-Brandwijk, 1962).
▪ Ở Hy
lạp Grèce, những lá của Cây có thể được ăn trong mùa
đông, trước khi trổ hoa. Những người Hy lạp Grecs gọi là vrouves (βρούβα) hoặc lapsana
(λαψάνα).
Mùa trổ
hoa của Cây này (février-mars) được nổi tiếng với lễ hội moutarde, hàng loạt
những lễ hội trong vùng trồng nho nấu rượu vang viticole của Californie (quận Napa và Sonoma).
Nghiên cứu :
● Công dụng và dược lý .
Có
nhiều nghiên cứu hóa học thực vật phytochimiques
trên những hạt hột cải moutarde; tuy
nhiên, có vài thử nghiệm lâm sàng cliniques
hiện có để hỗ trợ một ứng dụng lâm sàng clinique
của dầu hạt Hột cải moutarde.
Những dẫn xuất của chất isothiocyanate d'allyle đã tạo cơ bản
của tác nhân độc hại toxiques như là
những hơi gaz moutarde và những thuốc
chống ung thư khối u antinéoplasiques
(thí dụ , thuốc bendamustine, chữa
trị dòng ung thu đầu tiên của bệnh bạch cầu leuceémie
lymphocytique mãn tính ….. ).
● Ung
thư cancer .
Nhiều cơ chế hành động được đề xuất cho hoạt động
hóa bảo vệ (bảo vệ ngăn ngừa những phản ứng phụ của hóa trị liệu ) chimioprotectrice chống ung thư anticancéreuse tiềm năng của những thuốc
isothiocyanates hữu cơ.
Tính gây độc tế bào cytotoxicité của những dẫn xuất Hột
cải Sinapis alba trên những tế bào
nguyên bào thần kinh cellules de neuroblastome
đã được nghiên cứu.
Nước ép jus
của Hột cải moutarde bảo vệ chống lại những tổn thương ADN gây ra bởi benzo [a]
pyrène (B [a] P) trong những tế bào có nguồn gốc từ người theo cách phụ thuộc
vào liều dùng.
Những đặc tính hóa bảo bệ chimioprotectives có thể liên quan đến sự cảm ứng của những phân
hóa tố giải độc enzymes détoxifiantes.
Một nghiên cứu khác khảo sát những hiệu quả của
những isothiocyanates hữu cơ trên sự vận chuyển gây ra bởi chất đạm protéine
P-glycoprotéine đa thuốc multidrogue,
liên quan đến sự đề kháng (MRP1) trong những dòng tế bào ung thư lignées de cellules cancéreuses ở người
đa kháng thuốc multirésistantes.
Glycoprotéine P và MRP1 đều tham gia trong sinh khả
dụng biodisponibilité, sự phân phối
và sự loại bỏ của nhiều loại thuốc médicaments.
Những đặc tính hóa bảo vệ chimioprotectives có thể là liên quan đến sự cảm ứng của những phân
hóa tố giải độc enzymes détoxifiantes.
Những chất isothiocyanates hữu cơ trong chế
độ ăn uống diatétique đã ức chế
Pglycoprotéine và MRP1 qua trung gian dòng dòng chảy của thuốc daunomycine và vinblastine
trong tế bào ung thư cellules cancéreuses
MDR người, cũng như tính hiệu quả của hoá trị liệu pháp chimiothérapie chống ung thư anticancéreuse.
Nghiên
cứu cũng được nhấn mạnh những chất isothiocyanates hữu cơ ức chế sự hình
thành ung bướu khối u tumeurs trong
những tế bào vú sein, trực tràng côlon, phổi poumon và của da peau ở
những mô hình động vật.
Dầu thiết yếu huile
essentielle của Hột cải moutarde đã làm giãm sự tăng sinh prolifération của những tế bào khối u cellules tumorales thông qua cơ chế lập
trình tế bào tự hủy apoptose và chống
tạo mạch antiangiogénèse ở chuột, trong
khi phần đoạn của chất nhầy mucilage của
Cây Hột cải Sinapis alba ức chế những sự thay đổi tiền ung thư prénéoplasiques của trực tràng côlon ở chuột.
● Tăng đường
máu hyperglycémie .
Những thử nghiệm lâm sàng cliniques còn thiếu.
Những nghiên cứu ở chuột cho thấy
một hiệu quả hạ đường máu hypoglycémique
ở những động vât bình thường, cũng như những hiệu quả (giãm đường máu glycémie và gia tăng phản ứng insuline insulinique) trên đường máu glycémie sau bữa ăn trưa postprandiale ở những chuột gây ra bởi
bệnh tiểu đường diabète, bằng cách sử
dụng cho cả hai những trích xuất của toàn Cây và những trích xuất chất nhầy mucilagineux.
Những cơ chế được đề xuất bao gồm
sự điều biến của những phân hóa tố enzymes
tổng hợp glucose từ những hợp chất không glucose gluconéogènes và quá trình phân giải đường glucose glycolytiques.
● Kháng
khuẩn antibactérien .
Isothiocyanate d'allyle có một hoạt
động kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne
và chống nấm antifongique, và hiệu
quả kháng khuẩn antibactérien của bột
và dầu Hột cải moutarde đã được đánh giá để ứng dụng vào trong công nghiệp chế
biến thịt cho hiệu quả ức chế trên vi khuẩn Escherichia coli và salmonelle.
● Dẫn truyền cảm giác đau nociceptif .
Do
những hiệu quả kích ứng cục bộ irritants
locaux, hột cải đã được sử dụng theo truyền thống như một chất làm đỏ rubéfiant và kích ứng irritant. Những đặc tính này được dùng
làm mô hình cho những thí nghiệm giảm đau analgésie
ở động vật.
Nhiều
nghiên cứu làm sáng tỏ cơ chế hành động của những sản phẩm hoá học dẫn truyền
cảm giác đau chimiques nociceptifs, bao
gồm dầu hột cải huile de moutarde, đã
đuợc công bố và mô tả tiềm năng tạm thời của những thụ thể transitoire du récepteur, ankyrine-1 và dòng ion flux ionique liên quan trong những tế
bào thần kinh đặc biệt neurones
spécifiques.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ Ở Hoa K ỳ Aux États-Unis, tình trạng quy định của moutarde trắng Hột cải Sinapis
alba là " thường được công nhận như là không nguy hiểm " (GRAS 2761).
● Độc tính học Toxicologie .
Những
nghiên cứu độc tính toxicologiques
trên dầu Hột cải moutarde là đang thiếu.
▪ Sự sử
dụng dầu Hột cải moutarde để xoa bóp những trẻ sơ sinh là không được đề nghị,
sau những nghiên cứu được thực hiện trên những chuột thể hiện một chức năng
hàng rào bảo vệ da dưới mức tối ưu sous-optimale,
trong đó một sự gia tăng mất nước qua da và những thay đổi cấu trúc của những
tế bào sừng kératinocytes của lớp
biểu bì épiderme đã được quan sát.
▪ Những
hạt có một acide cathartique do ở sự
phóng thích của H2S khi tiếp xúc với nước.
◦ Với
một liều mạnh có thể gây ra một sự ngộ độc intoxication
bởi chất lưu huỳnh sulfures, cyanose,
v…v…..
Troxler
(1981) báo cáo tỹ lệ tử vong ở 19 trên 48 con bò cái ăn Cây Hột cải moutarde
blanche.
Nhiệt
độ giãm đột ngột đã ức chế sự tăng trưởng của nó ở giai đoạn tiền phát hoa préfloraison.
● Nguy cơ được biết :
▪ Hạt
chứa những chất kích ứng irritantes cho
da peau và những niêm mạc muqueuses.
Cây có
thể độc hại toxique một khi mà những
trái được hình thành.
▪ Dị
ứng với moutarde, có thể đặc biệt cho những trẻ em và những vị thành niên adolescents.
▪ Duy
trì của hạt trong những ruột có thể
nếu nó được dùng bên trong cơ thể.
▪
Phương thuốc này phải được sử dụng với sự thận trọng bởi vì hạt Cây Hột cải Sinapis alba có chứa
những chất cực kỳ kích ứng irritantes
cho :
- da peau,
- và những niêm mạc muqueuses.
● Phản ứng
phụ và an toàn :
▪ Moutarde blanche Cây Hột cải
Sinapis alba là không nguy hiểm khi được tiêu dùng. Nhưng nó không đủ thông tin khoa học sẳn có để biết nó
không nguy hiểm khi nó được sử dụng như một thuốc uống hoặc áp dụng trên da.
▪ Áp
dụng Hột cải trắng moutarde blanche trên da trong một thời gian kéo dài có thể
gây ra :
- những phỏng cháy brûlures,
- những mụn rộp ampoules,
- hoặc những loét ulcères.
● Mang
thai Grossesse và cho con bú allaitement:
◦ Nó là
nguy hiễm sử dụng với một số lượng lớn của thuốc Moutarde blanche Cây Hột cải
Sinapis alba nếu ở những người phụ nữ mang thai enceinte.
Có
những bằng chứng cho thấy điều này có thể bắt đầu ở :
- kinh nguyệt
- và gây ra một sẩy thai fausse couche.
◦ Không
có đủ thông tin để biết rằng không nguy hiểm khi sử dụng moutarde blanche Cây
Hột cải Sinapis alba với một số lượng
thuốc lớn ở những những phụ nữ cho con bú.
Tránh
sử dụng những liều cao của Hột cải Sinapis alba được tìm thấy trong thực phẩm.
● Chống chỉ định :
Không
có tài liệu đầy đủ, tránh sử dụng ở những bệnh nhân thể hiện một tính quá mẫn
cảm hypersensibilité với moutarde hoặc
những loài thực vật có liên quan.
Dầu Hột
cải Sinapis alba huile de moutarde dùng trên da topique không nên sử dụng để xoa bóp cho những trẻ sơ sinh.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Trong
y học, những hạt được xem như :
- làm đổ mồ hôi diaphorétiques,
- lợi tiểu diurétiques,
- làm ói mữa émétiques,
- long đờm expectorantes,
- kích ứng irritantes,
- và chất kích thích stimulantes.
Nó được
sử dụng trong những thuốc dán đắp cataplasmes
để chữa trị :
- đau nhức cục bộ cấp tính douleur locale aiguë,
- viêm phổi pneumonie,
- viêm phế quản bronchite,
- và những bệnh khác của những cơ quan hô hấp organes respiratoires.
▪ Như
một chất chống kích ứng contre-irritant,
những hạt nghiền nát và pha trộn với
giấm được đề nghị cho :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
nhưng
được sử dụng bên trong cơ thể cho :
- những rối loạn tiêu hóa troubles de la digestion.
▪ Người
ta mô tả trà thé của hạt Hột cải Sinapis alba như một nước
súc miệng gagarisme cho :
- đau cổ họng mal de
gorge
và
người ta nói rằng nó làm giãm :
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes (Grieve, 1931).
- và giãm những viêm phế quản soulager les bronchites,
▪ Dầu
hạt Cây Hột cải Sinapis alba được lấy ra và áp dụng đắp bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- những khối u, ung bướu
tumeurs.
● Liều lượng :
Những
thử nghiệm lâm sàng cliniques hạn chế
sự sẳn có để hướng dẫn liều lượng. Một số sản phẩm sẵn có trong thương mại có
chứa Hột cải moutarde trong viên nang capsules,
bột poudre và trong dạng viên.
Những
bệnh nhân nghi ngờ bệnh nhồi máu cơ tim infarctus
du myocarde đã nhận 2,9 g / ngày dầu hột cải huile de moutarde bởi đường uống.
Một
nghiên cứu ở người cho thấy rằng chuyển hóa chất biến dưởng chánh métabolite tiết niệu urinaire của isothiocyanate d'allyle đã
bài tiết trong vòng 8 giờ.
Một sự
bài tiết chuyển hóa chất biến dưởng métabolite
liên quan với liều đã được quan sát.
● Sử dụng
khác :
Phân bón xanh, dầu.
▪ Hạt chứa đến 35% của đầu bán khô demi-séchage.
và cũng
dùng làm :
- chất bôi trơn lubrifiant,
- và chiếu sáng illuminant.
Trong
những vùng khí hậu ôn đới, Cây Hột cải Sinapis alba được sử dụng rộng rãi như
một loại phân xanh, gieo hạt muộn.
▪ Hạt Cây Hột cải Sinapis alba, khi được
chế biến củng những nguyên liệu nhưng không có gia vị épices, và được biết dưới tên moutarde
anglaise.
Những
Cây Hột cải Sinapis alba được trồng rộng rãi như trồng làm thảo mộc chăn nuội fourragères.
▪ Sự
tăng trưởng có nó rất nhanh chóng và sản xuất ra một khối lượng lớn trong vài tuần từ những
hạt giống, nhưng nó có một hệ thống rễ nông ( không sâu ) nên không tốt trong
những thời kỳ khô hạn.
▪ Nó
cũng dễ bị tổn thương bởi tất cả những bệnh của họ Chou Brassicaceae như là chou, như là bệnh clubroot bệnh gây ra bởi vi khuẩn Plasmodiophora Brassicatelles…..,
vì vậy nên tránh,
▪ Moutarde
blanche Cây Hột cải Sinapis alba thường được sử dụng như thực vật che phủ và
phân xanh trong Châu Âu Europe (giữa Royaume-Uni
và Ukraine).
Những
nông dân ưa chuộng những loại variétés
với sự trổ hoa muộn, không sản xuất ra hạt , bởi vì có thể trở nên những cỏ dại
trong năm tiếp theo.
▪ Một
sức sống sớm là quan trọng để che phủ lại nhanh chóng đất đai, loại bỏ cỏ dại
và bảo vệ chống lại sự sói mòn.
▪ Trong
những luân canh với những Cây củ cải đường betteraves à sucre, sxự loại bỏ loài
tuyến trùng u nang nématode à kystes của
củ cải đường trắng betterave blanche là
một tính năng quan trọng.
▪ Những
loại variétés của moutarde blanche Cây Hột cải Sinapis alba đề kháng quần thể
những dân số loài tuyến trùng nématodes
từ 70 đến 90%.
Những
hạt giàu chất béo lipides (khoản 35 %) và sản xuất một dầu dùng trong kỹ nghệ
hoặc thực phẩm.
▪ Nó cơ
bản của của việc chế biến gia vị mang cùng một tên « moutarde ».
▪ Moutarde blanche Cây Hột cải Sinapis alba cũng
là một cây thực phẩm gia súc fourragère
và cho mật ong mellifère.
▪
Sử dụng làm lớp bao phủ thực vật :
Hạt
được gieo sau vụ mùa thu hoạch cuối cùng của rau xanh légumes, cây được sử dụng bao phủ thực vật, cho phép thu giữ những
thành phần dinh dưởng của đất trước khi chúng bị trôi rửa đi bởi nước mưa.
Lớp phủ
thực vật bảo vệ đất xói mòn sol de
l’érosion và ngăn chận sự phát triển nẩy mầm của những loài cỏ dại.
Những
rễ của nó tham gia vào sự thoáng khí của đất aération du sol và tránh
sự nén chặt của nó.
Mười
lăm 15 ngày trước khi gieo hạt lần đầu tiên lớp bao phủ này có thể được chôn
xuống đất và sẽ phân hủy thành mùn để lợi ích cho mùa mới.
▪
Trong phân xanh engrais vert.
Moutarde
blanche Cây Hột cải Sinapis alba có thể tạo ra một lớp phủ cho mùa đông :
- do đó cũng để bảo vệ bề mặt của mặt đất, cấu trúc của
đất, tránh trôi rửa, phát huy vùng rễ rhizosphère.
Cây Hột
cải moutarde sau đó, được cắt tập hợp xuống đất ( cắt bằng lưỡi hái fauchée, là tốt nhất ), hoặc đào khi «
không gian phải được rộng thoáng ».
Những
thân trên không của nó (có thể được nghiền nát ) sẽ được trải trên mặt đất để
phân hủy.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Lá,
dùng sống hoặc nấu chín.
▪ Trong
Châu Âu Europe và trong Bắc Mỹ Amérique du Nord, hột cải được chế biến
trong gia đình bằng cách nghiền lăn trong một quả bóng kim loại đặc biệt trong
một chén hạt Hột cải, sau đó pha trộn giấm vào trong hạt nghiền nát này.
Những
thảo dược khác có thể thêm vào tùy theo hương vị và truyền thống và, để có :
- một hương vị ngọt hơn, đường, mật ong hoặc bột féculents.
Hiện có
một số công thức của nhà sản xuất.
▪ Sự sử
dụng Cây Hột cải Sinapis alba như gia vị épice
và thuốc bắt nguồn từ văn minh cổ đại của nền văn minh Trung Đ ộng Moyen-Orient, Hy lạp Grèce
và Ấn Độ Inde.
▪ Hạt
Cây Hột cải Sinapis alba là một trong những nguồn chánh của Hột cải moutarde
gia vị, cũng được gọi là mù tạt bàn moutarde de table khi được sản xuất với
mục đích trong gia đình.
▪ Những
lá đôi khi được sử dụng như Cây rau
vườn potagère. Những lá non được sử dụng như hương liệu aromatisants
trong những salades trộn, trong khi những lá già hơn được sử dụng như loại rau
xanh.
▪ Hột
cải có một hương vị cay nóng, đặc biệt nếu nó được dùng sống.
▪ Những
hạt nguyên Cây Hột cải Sinapis alba
của Hột cải moutarde blanche được sử
dụng trong sự chế biến những dưa chua cornichons và choucroute, cũng như trong
những gia vị ướp marinades cho cá poisson.
▪ Hạt giống – dùng nẩy mầm và ăn sống.
Hạt dùng phải mất khoảng 4 ngày để sẳn sàng sử dụng. Một hương vị nóng, nó được
sử dụng trong salades. Một phân thích thành phần dinh dưởng
▪ Trong
nấu ăn, Hột cải Sinapis alba chủ yếu được sử dụng để tạo hương vị aromatiser cho những món ăn thịt plats de viande và những nước sốt sauces cho thịt viande, cá poisson,
salades và đồ ăn nhẹ collations.
▪ Hạt
có thể được nghiền nát thành bột và được sử dụng hương liệu cho thực phẩm, nó
hành động của «moutarde blanche Cây Hột cải Sinapis alba» của thương mại.
▪
Moutarde trắng có hương vị nhẹ hơn so với moutarde đen Brassica nigra.
▪ Độ
cay của Hột cải moutarde phát triển khi được thêm nước lạnh vào trong những hạt
được nghiền nát : một phân hóa tố enzyme (myrosine) tác động trên chất
đướng glycoside (sinigrine) để tạo ra một hợp chất lưu huỳnh composé soufré. Phản ứng phải mất từ 10
đến 15 phút.
▪ Pha
trộn với nước nóng hoặc với giấm, hoặc thêm muối, ức chế phân hóa tố enzyme và
tạo ra một Hột cải đắng nhẹ moutarde
amère douce.
▪ Những hạt
moutarde blanche Cây Hột cải Sinapis alba được sử dụng nguyên để cải thiện khả
năng lưư trử của những rau quả ngâm légumes
macérés và những rau ngâm giấm légumes
au vinaigre bởi vì chúng cho phép ngăn chận sự tăng sinh prolifération của những nấm mốc
moisissures và những vi khuẩn bactéries.
Tuy nhiên nó không thêm bất kỳ hương vị nào.
Để cho
hương vị được phóng thích, những hạt phải được pha trộn với một dung dịch, như
vậy những phân hóa tố enzymes mà
chúng chứa được kích hoạt để tạo thành một hỗn hợp gia vị.
Bởi vì
hương liệu arôme của moutarde biến
mất nhanh chóng, giấm hoặc nước ép chanh thường được sử dụng để duy trì hương
vị.
Tại
nhà, nó được đề nghị chuẩn bị moutarde ngay trước khi tiêu dùng, điều này tránh
việc phải thêm chất bảo quản vào.
▪ Dầu béo
vàng kim huile grasse jaune d'or được
ép từ hạt Cây Hột cải Sinapis alba
được kết hợp vào trong mayonnaise,
được tiêu dùng sống trong salade và
trong bánh mì sandwich.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire