Beauty Berry
Tử Châu lá to
Callicarpa macrophylla - Vahl.
Verbenaceae
Đại cương :
▪ Tên
thông thường:
- Velouté Beauty Berry
- French-Mulberry of
Ghats occidentaux
- Hindi-Priyangu, Bastra
- Marathi- Kan-phulia,
Aesar
- Tamil-Seembakkulthu
- Malayalam- Thinperivelam
Vennthekku
- Kannada-Ardri
Việt Nam, theo GS Phạm Hoàng Hộ,
trong Bộ Cây Cỏ Việt Nam, gọi là Cây Tử Châu lá to ( do tên loài macrophylla =
lá lớn ).
Cây Tử Châu lá to Callicarpa
macrophylla là một trong những trăm loài thực vật thuộc giống Callicarpa.
Đây là một thực vật cây cảnh chủ
yếu được tìm thấy trong những khu vườn nhà để trang trí ở những làng phía Động
Bắc Ấn Độ.
Cây Tử Châu lá to Callicarpa
macrophylla có nguồn gốc ở phía đông Est,
Đông Nam Á Asie du Sud-Est, Australie, Nam Mỹ Amérique du Sud và Trung M ỹ Amérique centrale. Là
một loài chánh được tìm thấy trong Ấn Độ Inde đến Malaisie. Và những loài
khác được phân phối ở những nơi khác
trên khắp thế giới, và được tìm thấy trong những vùng phía Bắc Ấn Độ và ở độ
cao khoảng 900 m trong những vùng núi Himalaya.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Tiểu mộc, cây bụi rậm, thẳng, có
kích thước khoảng 3-5 m cao, cành vuông, có lông hình sao dày như ván, màu xám
trắng.
Lá, có phiến mỏng, hình
bầu dục to 8-35 cm dài x 3-15 cm rộng, dài như hình mũi dáo, láng mịn ở mặt
trên, có lông hình sao, mặt dưới có lông dày trắng, cuống dài 1,5 cm, nhọn ở
đỉnh, hoặc cùn ở đáy, cuống lá dài từ 4 đến 12 mm.
Phát hoa,
tụ tán lưỡng phân, hoặc cô độc, mọc ở nách lá, dài 5-8 cm.
Hoa,
đều, nhỏ, một màu hồng xuất hiện trong hoa, một số nhất định màu tím hoặc hồng
đậm.
- đài,
5, 4 răng, đài hoa dính với nhau, không rụng và có dạng hình chuông, bao phủ
gần như phân nửa trái, đôi khi gắn liền với trái.
- vành,
dài khoảng 3 cm, 4 thùy, màu tím, hình bầu dục, bán cấp tính.
- tiểu
nhụy 4, thò dài,
- bầu
noãn, thượng, noãn sào không lông.
Trái,
quả nhân cứng, nạt, chia ra thành 4 ngăn, mỗi ngăn có 1 hạt duy nhất, trái chín
trở nên sốp, hình cầu to 2 mm đường kính, không lông, màu trắng đến màu vàng
nâu, có hoặc không có cuống trái.
Bộ phận sử dụng :
Hoa, vỏ và rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
Thành phần hóa học Cây Tử Châu lá
to Callicarpa macrophylla :
▪ Dầu ly trích từ rễ Cây Tử Châu lá to Callicarpa
macrophylla là :
- thơm aromatique,
- và tác dụng chữa trị dạ dày stomacale.
▪ Calliterpenone (3-0X0-13β
- Karane-16α, A-diol) và acétate của nó.
▪ Được
tìm thấy trong những hạt, những lá và những bộ phận trên không của Cây Tử
Châu lá to Callicarpa macrophylla, gồm :
- acide Crategolique,
- 2α - acide hydroxyursolique,
- acide ursolique,
- β-sitosterol,
- β-D-glucoside,
- apigenin,
- luteoline,
- 7-0-glucuronides 3, 3'-7 trimères thoxy-4 ', 5-
dihydroxy-flarone (CNF-1) L (t) -a-amino-β-
(P-méthoxyphényle) của nó,
- acide propronique,
- acides béo trong C22 đến C24,
- ester éthylique de l'acide béo C23, đã thu được từ những lá.
▪ Một diterpénoïde
mới :
- Isopropylidenocalliterpenone
đã được
phân lập từ tinh dầu thiết yếu của những lá
với :
- calliterpenone,
- và monoacétate của nó.
và được
đặc trưng hóa như sau :
- 16α, 17-Iso
propylideno-3-oxo-phyllocladane.
Đặc tính trị liệu :
Theo y học truyền thống Ayurvédique
Ấn Độ.
▪ Đối với những trái Cây Tử Châu lá to Callicarpa
macrophylla, có hương vị ngọt, đắng amer
và se thắt astringent;
Những
đặc tính vật lý là hàn, nặng và khô, có tiềm năng là lạnh, hương vị của trái
sau khi tiêu hóa là cay.
Những
hành động của trái Cây Tử Châu lá to Callicarpa macrophylla bao gồm :
- giảm pitta và vata vitale,
- và như một thanh lọc máu purificateur de sang (Anonyme, 2008).
▪ Đối
với phát hoa của Cây Tử Châu lá to
Callicarpa macrophylla, có hương vị đắng amer
và se thắt astringent, đặc tính vật
lý là khô, tiềm năng lạnh, hương vị sau khi tiêu hóa là cay.
Những
hành động của phát hoa của Cây Tử
Châu lá to Callicarpa macrophylla bao gồm :
- giảm pitta và vata vitale,
- dịch chất làm lạnh refrigérant,
- chống tiêu chảy anti
diarrhéique,
- lợi tiểu diurétique,
- kết nối jointer,
- hóa sẹo lành vết thương
cicatrisé,
- và như thanh lọc máu purificateur
de sang (Anonymous, 1999).
▪ Liều
đề nghị của trái là từ 1 đến 2 g (Anonyme, 2004) và phát hoa là từ 1 đến 3
g dưới dạng bột poudre (Anonyme, 1999).
▪ Cây
Tử Châu lá to Callicarpa macrophylla có những loại thuốc dùng khác nhau, bởi vì
người ta nghĩ rằng nước nấu sắc décoction
thực hiện từ những lá giúp làm giảm
:
- đau nhức trong những
bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Những lá Cây Tử Châu lá to Callicarpa macrophylla được hơ nóng và áp dụng
trong thuốc dán đắp cataplasme để
giảm những đau nhức :
- những khớp xương bệnh thấp khớp articulations rhumatismales.
▪ Một
nước nấu sắc décoction của những lá Cây Tử Châu lá to Callicarpa
macrophylla được sử dụng trong chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- và kiết lỵ dysenterie.
▪ Nước
ép jus
từ những lá Cây Tử Châu lá to
Callicarpa macrophylla được pha trộn với những tỹ lệ bằng nhau của Cây Drymaria
diandra và Me đất nhỏ Cây Oxalis corniculata được sử dụng trong chữa trị :
- rối loạn dạ dày gastriques.
▪ Rễ được nhai để giảm :
- những phát ban, nổi đốm éruptions trên lưỡi langue.
▪ Một
bột nhão pâte được chế biến tử những rễ Cây Tử Châu lá to Callicarpa
macrophylla được sử dụng đễ chữa trị :
- bệnh sốt fièvres.
▪ Nước
ép jus của rễ Cây Tử Châu lá to Callicarpa macrophylla được sử dụng để chữa
trị :
- khó tiêu indigestion.
▪ Một
dầu thu được từ những rễ là :
- mùi thơm aromatique
- và bệnh thuộc dạ dày stomachic.
Người phỏng
đoán rằng đây là hành động của một dầu thiết yếu huile essentielle.
▪ Vỏ trong của Cây Tử Châu lá to
Callicarpa macrophylla được nghiền nhỏ được sử dụng như một thuốc dán đắp cataplasme trên :
- những vết cắt coupures,
- và những vết thương plaies.
▪ Một
thuốc dán đắp cataplasme của rễ Cây Tử Châu lá to Callicarpa
macrophylla được điều trị trong :
- bệnh sốt fièvre
và nước ép jus
của nó, được cho là để :
- giảm chứng khó tiêu indigestion.
▪ Những
trái được nhai để chữa trị :
- những nổi mụn furoncles trên lưỡi langue.
▪ Nước
ép của trái chín được sử dụng cho
chứng :
- khó tiêu indigestion,
- và những bệnh sốt fièvres.
▪ Dung
dịch trong cồn alcool teinture và
nước nấu sắc décoction cũng được sử
dụng trong chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- và kiết lỵ dysenterie.
Chủ trị : indications
- mùi hôi mauvaise
odeur,
- mồ hơi quá nhiều excès
de transpiration
- cảm giác nóng phỏng sensation
de brûlure, như trong dạ dày gastrite,
đau dây thần kinh neuropathie, cảm
giác nóng bỏng trong những mắt brûlure
dans les yeux, ..v..v...
- bệnh sốt fièvre
- khối u ở bụng tumeurs
de l'abdomen
- quá khát nước soif
excessive
- điều kiện độc hại toxiques,
ngộ độc empoisonnement
- ảo giác illusion
- ói mữa vomissement
- chóng mặt étourdissement
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Người
ta ghi nhận rằng, Cây Tử Châu lá to Callicarpa macrophylla là lợi ích để :
- làm ngưng những chảy máu bên trong và bên ngoài
cơ thể,
- và để chữa trị những phỏng cháy brûlures (Bensky et al., 1986).
▪ Theo
những bộ lạc Sikkim, trong Ấn Độ, Cây
Tử Châu lá to Callicarpa macrophylla có vi đắng amère và lợi ích trong :
- bệnh kiết lỵ ra máu dysenterie
du sang,
- chảy mồ hôi transpiration,
- cảm giác nóng cháy sensation
de brûlure,
- và bệnh sốt fièvre
do tiềm năng lạnh của nó.
Đây là
thuốc tốt nhất cho :
- những rối loạn chảy máu troubles de saignement,
- và giảm mùi hôi của cơ thể (Panda, 2007).
▪ Ở Bangladesh, những bộ lạc Tripura sử dụng Cây Tử Châu lá to
Callicarpa macrophylla này như :
- một thuốc bổ tonique,
- thuốc giải độc antidote đối với những chất độc poison,
trong
chữa trị :
- viêm da dermatite
- và ung thư cancer
(Rahmatullah và al., 2011).
▪ Trong một chế phẩm, Cây Tử Châu
lá to Callicarpa macrophylle được sử dụng trong kết hợp với những thảo dược
khác để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- kiết lỵ dysenterie,
- những trùng đường ruột vers intestinaux,
- những rối loạn da troubles
cutanés,
- và để thanh lọc, làm sạch máu purifier le sang,
- và loại bỏ những chất độc toxines (Khare, 2004).
▪ Những
rễ Cây Tử Châu lá to Callicarpa
macrophylla là lợi ích trong chữa trị :
- bệnh viêm phổi pneumonie (Gautam, 2013),
- những rối loạn dạ dày troubles
de l'estomac,
- và những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales (Rai, 2003).
▪ Bộ
lạc Tripura của Bangladesh sử dụng nước nấu sắc décoction
của rễ Cây Tử Châu lá to Callicarpa
macrophylla để chữa lành :
- bệnh tiêu chảy thường xuyên diarrhée fréquente,
- nhịp tim đập palpitation
cardiaque,
- và đi cầu thường xuyên défécation fréquente (Rahmatullah và al., 2011; Hossan và al.,
2009).
Khoảng 10
ml nước nấu sắc décoction được dùng
uống 2 lần mỗi ngày trong thời gian 15 ngày để chữa lành :
- bệnh viêm phế quản bronchite (Rai, 2004).
▪ Trong khu dự trữ sinh quyển Dibru-Saikhowa ở vùng Đông Bắc Ấn Độ, bột rễ được sử dụng để chữa trị :
- chứng bệnh sợ nước ( bệnh dại ) hydrophobie (Purkayastha và al., 2005).
▪ Những
cư dân của quận Chamoli ở Uttarakhand Ấn Độ, sử dụng bột của rễ trong chữa trị :
- những đau khổ đường tiểu plaintes urinaires,
- và để điều hòa những chu kỳ kinh nguyệt menstruations (Dangwal và al., 2011).
▪ Vỏ Cây Tử Châu lá to Callicarpa
macrophylla được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh thấp khớp rhumatismes
- và bệnh lậu gonorrhée
(Das và al., 2012).
Trích
xuất vỏ Cây Tử Châu lá to Callicarpa macrophylla được sử dụng bởi đường uống để
chữa trị :
- bệnh sốt fièvre
bởi bộ lạc Chakma của Bangladesh
(Rahman và al., 2007).
▪ Dầu thơm huile aromatique của những rễ Cây Tử Châu lá to Callicarpa
macrophylla được xem như lợi ích để chữa trị :
- rối loạn dạ dày estomac
désordonné (Talapatra và al., 1994).
Những lá Cây Tử Châu lá to Callicarpa
macrophylla được sử dụng để chữa trị :
- những rối loạn dạ dày troubles
de l'estomac (Rai, 2003).
▪ Trong
thung lũng Apatani của Ziro ở Arunachal Pradesh, những lá Cây Tử Châu lá to Callicarpa
macrophylla được sử dụng để chữa trị :
- những đau đầu maux
de tête (Kala, 2005),
và
những người bộ lạc của khu vực Jaunsar
trong vùng Garhwal trong Himalaya sử dụng những lá Cây Tử Châu lá to Callicarpa
macrophylla để chữa trị :
- đau nhức bệnh thấp khớp douleur rhumatismale (Bhatt & Negi, 2006; Uniyal & Shiva,
2005).
▪ Những
người bộ lạc Mizoram áp dụng một bột
nhão pâte của lá Cây Tử Châu lá to
Callicarpa macrophylla trong :
- gẩy xương fracture
osseuse (Rai & Lalramnghinglova, 2010).
Nước
nấu sắc décoction của những lá Cây Tử Châu lá to Callicarpa
macrophylla tươi là lợi ích như một
nước súc miệng rince-bouche đều đặn để :
- phục hồi những vết thương loét plaies,
- và viêm nướu răng gingivite
(Arya và Agarwal, 2008).
▪ Người
dân huyện Chamoli của Uttarakhand trong Ấn Độ sử dụng ngâm
trong nước đun sôi infusion của lá Cây Tử Châu lá to Callicarpa
macrophylla đun nóng để chữa trị :
- đau nhức trong viêm khớp arthrite (Dangwal và al., 2011).
Trích
xuất của lá Cây Tử Châu lá to
Callicarpa macrophylla là lợi ích để chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes
(Talapatra và al., 1994).
▪ Nước
ép jus của chồi lá bourgeons de feuilles mềm pha trộn với
Cây Drumaria diandra BL., Cây me đất Oxalis corniculata L. và Cây Cheilanthus
albomarginata C.B. Cl. Est được ghi nhận trong trường hợp :
- độ chua acide acidité,
- và rối loạn dạ dày troubles
gastriques (Manandhar, 1993).
▪ Ở Tamil Nadu, những hoa và những trái Cây Tử
Châu lá to Callicarpa macrophylla được sử dụng để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète (Jeyachandran & Mahesh
2007).
Những người dân bộ lạc Jaunsar trong vùng Garhwal ở Himalaya
sử dụng những trái để chữa trị :
- đau nhức bệnh thấp
khớp douleur rhumatismale (Bhatt
& Negi, 2006).
▪ Dân địa phương vaidyas trong khối Ukhimath, Uttarakh, sử
dụng nước ép jus của những trái Cây Tử Châu lá to Callicarpa
macrophylla để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre
(Manandhar, 1995),
trong
khi trích xuất những trái Cây Tử
Châu lá to Callicarpa macrophylla để chữa trị :
- bệnh thấp khớp rhumatismale,
- và những bệnh loét miệng ulcères buccaux (Semwal và al., 2010; Samal và al., 2004).
▪ Người
ta báo cáo rằng những hạt Cây Tử Châu lá to Callicarpa macrophylla là lợi ích
để chữa trị :
- những nhiễm trùng đường miệng infections orales
- và đường ruột intestinales
(Ahmad và al., 1976).
Nghiên cứu :
● Đặc tính dược lý Pharmacologiques :
Cây Tử
Châu lá to Callicarpa macrophylla, có những đặc tính dược lý như :
- Giảm đau Analgésique,
- tiêu hóa digestif,
- lợi tiểu diurétique
(Chunekar & Pandey, 1999),
- hạ sốt antipyrétique,
- làm nôn mữa antiémétique,
- chống độc antipoison,
- thanh lọc máu purificateur
de sang,
- và chống phỏng cháy anti-brûlant (Zarkhande & Mishra,
2004).
● Trong
nghiên cứu những đặc tính dược lý của những bộ phận như :
▪ Lá :
▪ Những
trích xuất éthanoliques và nước của những lá
Cây Tử Châu lá to Callicarpa macrophylla với liều 200 mg / kg và 400 mg / kg
cho thấy một hành động chống viêm anti-inflammatoire phụ thuộc liều khi được
đánh giá bởi chất carraghénane gây
ra.
Phương
pháp phù nề œdème của chân chuột được
sử dụng với diclofénac sodique như
thuốc tiêu chuẩn (Yadav và al., 2011).
▪ Những
trích xuất éthanoliques của lá Cây
Tử Châu lá to Callicarpa macrophylla với nồng độ 200 và 400 μg / đĩa, cho thấy một hoạt động chống nấm antifongique quan trọng chống lại những
chủng nấm :
- Gibberella fujikoroi,
- Cryptococcus neoformans,
- Candida albicans,
- Myrothecium verrucaria,
- Aspergillus niger,
- Neurospora crassa,
- và Rhizopus oligosporus
khi
được đánh giá bằng phương pháp khuếch tán trong đĩa pétri.
Bằng
cách sử dụng thuốc fluconazole như
thuốc tiêu chuẩn trong khi trích xuất nước không thể hiện hoạt động chống nấm antifongique nào (Yadav và al., 2012d).
▪ Trích
xuất nước của lá Cây Tử Châu lá to
Callicarpa macrophylla (200 và 400 μg / ml) đã cho thấy
một hoạt động giảm đau analgésique
đáng kể bởi so sánh với trích xuất éthanolique (200 và 400 μg / ml) khi được đánh giá bởi phương pháp ngâm đuôi chuột
bằng dung dịch pentazocine như tiêu
chuẩn và cũng đã cho thấy một tiềm năng hạ nhiệt antipyrétique tốt hơn cùng
một liều với trích xuất éthanolique khi được đánh giá bởi mô hình của bệnh sốt pyrexie gây ra bởi nấm men Brewer bằng cách sử dụng thuốc paracétamol theo tiêu
chuẩn (Yadav và al., 2012b).
▪ Thân :
Trích
xuất éthanolique của thân Cây Tử
Châu lá to Callicarpa macrophylla với một nồng độ 200 μl
/ đĩa và 400 μl / đĩa, ức chế trong ống nghiệm in vitro hoạt động kháng khuẩn antibactérienne
chống lại những chủng vi khuẩn bactériennes
Gram + dương như :
- Streptococcus Pyogens,
- Bacillus cereus,
- Micrococcus luteus,
- Staphylococcus epidermidis,
- Clostridium sporogens,
- Streptococcus faecalis,
- Staphylococcus aureus,
- và Bacillus subtilis
và
những chủng vi khuẩn bactériennes gram ─ âm như :
- Agrobacterium tumifaciens,
- Klebsiella pneumonia,
- Salmonella typhimurium,
- Pseudomonas aeruginosa,
- Serratia marcesens,
- Enterobacteria aerogens,
- Proteus vulgaris,
- và Escherichia Coli
bởi so
với thuốc tiêu chuẩn ciprofloxacine.
Trích
xuất nước đã được tìm thấy bất hoạt inactif
chống lại tất cả những chuẩn vi khuẩn bactériennes
(Yadav và al., 2012c).
▪ Vỏ :
Người
ta thấy rằng, trích xuất vỏ Cây Tử
Châu lá to Callicarpa macrophylla ức chế sự oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation des lipides trong những
màng sinh học membranes biologiques (Kumar & Muller, 1999).
▪ Hoa :
Người
ta phát hiện rằng trích xuất alcool của hoa,
với liều 100 và 200 mg / kg, thể hiện một hoạt động chống bệnh tiểu đường antidiabétique phụ thuộc vào liều và một
sự giảm mỡ máu cao hyperlipidémie trong
tình trạng đề kháng với insuline gây
ra bởi chất dexméthasone và bệnh
tiểu đường diabète gây ra bởi streptozotocine ở chuột (Patel, 2011).
▪ Toàn Cây :
Người
ta tìm thấy rằng, những trích xuất éthanoliques của Cây Tử Châu lá to
Callicarpa macrophylla thiếu vắng hoạt động
gây độc tế bào cytotoxique
chống lại những tế bào cellules KB ( một chủng phụ sous-couche của dòng
tế bào ung bướu cellulaire tumorale
HERAO-hình thành HERAUNE HYUNAIRE) (Bhakuni và al., 1971; Dhar và al., 1973;
Suffness và al., 1988) .
● Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne :
Trong
nghiên cứu này, những nhà nghiên cứu đã nghiên cứu hoạt động kháng khuẩn antibactérienne ngoài cơ thể sinh vật
sống ex vivo của những trích xuất
éthanolique (stem ethanolic extracts SEE) và những trích
xuất nước ( stem aqueous extracts SAE
) của thân Cây Tử Châu lá to Callicarpa macrophylla chống lại những chủng vi
khuẩn Gram + dương và Gram ─ âm khác nhau.
▪ SEE có
một hoạt động ức chế của sự tăng trưởng khá cao chống lại tất cả những chủng vi
khuẩn souches bactériennes, nhưng đặc
biệt SAE đã bất hoạt chống lại tất cả ngoại trừ vi khuẩn Salmonella
typhimurium.
● Hoạt động chữa lành vết thương loét guérison des plaies :
Trong nghiên cứu, trích xuất đa
thảo dược polyherbal éthanolique, bao
gồm Cây Tử Châu lá to Callicarpa macrophylla, đã khảo sát đánh giá cho hóa chất
thực vật phytochimique của nó, đánh
giá trong hoạt động hoá sẹo chữa lành vết thương cicatrisation ở những chuột Wister bởi mô hình của vết thương cắt
với sự giúp đở của iodure de povidone (C6H9NO)n·(I2)m
thuốc khử trùng antiseptique làm tiêu
chuẩn.
Theo những kết quả, người ta nhận
thấy rằng trích xuất éthanolique của đa thảo dược polyherbal có một hành động đáng kể cho sự hóa sẹo lành vết thương cicatrisation của những vết thương loét
bởi so sánh với hoạt động kiểm chứng và sự hóa sẹo lành vết thương cicatrisation những mảng có sức mạnh
tương đương plaques équipotentes bởi
so với thuốc
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Khía
cạnh an toàn :
Thuốc sử dụng truyền thống trong
những liều ghi toa có thể được xem như an toàn (Gupta và al., 2008).
Ứng dụng :
● Ứng dụng
y học :
• Những quả mọng Cây Tử Châu lá to Callicarpa macrophylla là rất se thắt astringentes nhưng được chế biến thành
rượu vin và thành chất đông gelée.
• Bột nhão pâte của vỏ được
áp dụng trên trán để chữa trị :
- đau đầu mal de tête.
• Bột của vỏ Cây Priyangu Cây Tử Châu lá
to Callicarpa macrophylla được sử dụng để chà xát trên những nướu răng gencives để chữa trị :
- viêm nướu gingivite
và được
sử dụng trong một gói chặm trên mặt paquet
de visage để cải thiện :
- màu da mặt teint du
visage.
• Bột của vỏ Cây Tử Châu lá to Callicarpa
macrophylla được sử dụng như bột bụi để kiểm soát :
- chảy máu vết thương saignement
des plaies.
• Nước
nấu sắc décoction của vỏ Cây Tử Châu lá to Callicarpa macrophylla
được quản lý uống với một liều từ 30 đến 40 ml để :
- ngưng nội xuất huyết saignement
interne
trong
trường hợp :
- loét dạ dày ulcère
peptique,
- viêm trĩ nội piles
internes.
• Ngâm
trong nước lạnh infusion froide của vỏ
hoặc rễ Cây Tử Châu lá to Callicarpa
macrophylla được quả lý uống trong liều 50 ml để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- và cảm giác nóng cháy cơ thể brûlure du corps.
• Bột nhão pâte của vỏ Cây Tử Châu lá to Callicarpa macrophylle được áp dụng bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- những bệnh của da maladies
de la peau.
• Ngâm
trong nước lạnh infusion froide của vỏ hay rễ Cây Tử Châu lá to Callicarpa macrophylla được quả lý uống với
một liều 40 ml hành động như :
- thanh lọc máu purificateur
de sang.
• Dầu trong quá trình chế biến bằng lá hoặc vỏ của Cây Tử Châu lá to Callicarpa macrophylla được áp dụng trên :
- những khớp xương articulations
kèm với sưng và đau nhức.
▪ Liều dượng :
Bột :
từ 3 đến 5 g
Nước nấu sắc : từ 30 đến 40 ml
● Ứng dụng
khác :
Gỗ.
Gỗ mềm. Được sử dụng như nhiên liệu
đốt.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những quả mọng của Cây Tử Châu lá to Callicarpa macrophylla ăn được
khi đã chín trưởng thành hoàn toàn, ban
đầu vị khó chịu, hơi ngọt, sau đó trở nên đắng, có mùi hôi. Thơm đặc biệt
khi trái có những thâm tím nhẹ.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire