Madeira Vine -
Binahong
Mồng tơi lá tim
Mùng tơi củ
Anredera
cordifolia - (Ten.)Steenis.
Basellaceae
Đại cương :
▪ Danh
pháp khoa học :
- Anredera cordifolia (Ten.)
Steenis
▪ Tên
thường dùng ưa thích :
- Vine de Madère
Những danh
pháp khoa học khác đồng nghĩa :
- Boussingaultia cordifolia Dix.
- Boussingaultia gracilis Miers
- Boussingaultia cordasta Spreng.
▪ Tên
thông dụng Quốc tế :
- Anglais : pommes de terre baselles; Couronne de mariée; La queue
d'agneau; Vigne mignonette; Vigne de pomme de terre
- Espagnol : anredera; Enredadera del mosquito; Parra de Madère
▪ Tên địa
phương :
- Tại Việt Nam tên gọi là “ Mồng tơi lá tim ” hoặc là “ Mùng tơi củ ”
- Chine : luo kui shu
- Îles Cook : pia; Tapau
- Île de Pâques : lune lune
- Hawaï : 'uala hupe
- Indonésie : binahong
- Niue : filikafa
- Afrique du Sud : Madeiraranker
- Suède : madeiraranka
- États-Unis : heartleaf madeiravine
Anredera cordifolia (Ten.) Steenis thuộc họ Basellaceae họ
của dây Mùng tơi Việt Nam. Người ta thường hay lầm lẫn với Cạy Mồng tơi Basella
alba L. cùng họ.
Giống Anredera gồm có 12 loài, có nguồn gốc ở
Châu Mỹ Latin Amérique latine, những đảo Antilles, Texas và Floride.
Hình
dung từ của loài cordifolia, theo
tiếng latin thực vật cordifolius có
nghĩa : cordées dạng hình trái
tim, folius có nghĩa là lá, nói chung là Lá có dạng hình trái
tim.
Dây
Mồng tơi lá tim Anredera cordifolia đã được giới thiệu như một Cây cảnh trong toàn
thế giới, nhất là ở Tàu, Nhật Bản, Ấn Độ, trong Israël, trong một số bộ phận
nhất định của Châu Phi, Hoa K ỳ,
Mexique, trong
những Caraïbes, Australie và trong Tân Tây Lan Nouvelle-Zélande và trong những đảo lân cận.
Nó cho thấy có một sự
thích ứng với những khí hậu Địa Trung
H ải méditerranéens, cận nhiệt đới subtropicaux và
nhiệt đới tropicaux, và đã trở nên một loài xâm lấn đặc biệt trong Châu
Đại Dương Océanie
và trong Châu Phi.
▪ Dây Mồng tơi lá tim Anredera cordifolia đã được mô tả như
một thực vật hoang dại, có thể tàn phá tiêu hủy khu rừng nhiệt đới. Nó làm
nghẹt thở những thực vật chúng ở tầng dưới đất thấp và với những lá nạt
thịt và sự sản xuất của những củ tubercules trên trông dầy đặc, nó che
mất ánh sáng, làm cản trở sự nẩy mầm của những thực vật bản địa.
Nó sinh sản nhanh và
nhiều làm nặng đến nổi có thể phá vỡ những
cành cây thậm chí có thể làm hư hại toàn bộ những Cây lớn.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Dây leo
quấn,
sống lâu năm ( vĩnh viển ), phát sinh từ thân củ tubercule nạt thịt, bò hoặc quấn trên những đài vật hoặc những Cây
khác lớn hơn có thể leo trên những Cây lớn cao đến 30 m.
Những thân không lông, láng, và mọc
bò quấn một cách nhẹ nhàng, đường kính 3 cm, có màu đỏ nhạt hình trụ, cứng,
thường hiện diện những củ mụn nhỏ dọc theo thân.
Những thân non hon có màu xanh lá
cây hoặc màu đỏ nhạt. Dây giống dạng một dây thừng và trở nên màu nâu theo độ
tuổi già.
Những rễ xơ hoặc củ, nạt thịt, đặc
trưng có màu xám hoặc màu xanh lá cây nhạt ( từ 1 đến 10 cm dài nhưng thường
thường 2-3 cm dài ), thường có những khớp nút dọc theo thân già hơn, trong
giống như một củ khoai tây nhỏ được sản xuất trên những thân trên không, rất
đặc trưng.
Lá, mọc cách, phiến lá
dầy, hơi nạt mọng nước ( bán mọng nước ) trong thiên nhiên, láng không lông và
đôi khi có vẻ ngoài láng bóng, màu xanh lá cây sáng, kích thước từ 2 đến 15 cm
dài và 1,5 đến 10 cm rộng, được mang trên một cuống lá dài từ 5 đến 20 mm và
nhiều hay ít có dạng hình trái tim ( cordé ) hoặc rộng rãi hơn có dạng hình
trứng với một đáy rộng ( bầu dục ), đỉnh nhọn , bìa phiến lá nguyên thường cong
vào bên trong. 2 mặt láng và những gân lá cho thấy từ 3 đến 5 gân chánh đi từ
bên dưới đáy lá.
Phát hoa, chùm không giới hạn,
mọc ở nách lá hay ở ngọn, lá hoa không rụng hoặc rụng sớm, màng mọng nước. Chùm
hoa rủ thòng xuống ( 6-30 cm dài ) phát sinh từ nách lá bên trên, đơn hay phân
nhánh từ 2 đến 4 nhánh dài từ 6 đến 40 cm bao gồm cả cuống phát hoa.
Hoa, lưỡng phái, hoặc có
chức năng đơn phái, mỗi chùm mang nhiều hoa nhỏ, màu trắng và có mùi thơm,
đường kính khoảng 5 mm, được mang trên một cuống hoa từ 2 đến 3 mm dài, những
lá hoa đo được từ 1,5 đến 1,8 mm dài, gồm có :
- cánh hoa 5 nhỏ, đính nhau ở đáy, đỉnh tròn, đo
được khoảng 2-3 mm dài ( phần của đài hoa hoặc đài hoa sépale và cánh hoa pétale
), nạt, không rụng trở nên màu nâu đậm hoặc đen theo tuổi, mang ở đỉnh, gồm có
:
- 5 tiểu nhụy, mọc trước mặt cánh
hoa, chỉ cong, dẹt và gần bằng nhau, không vượt qua vành hoa. Phấn hoa đa năng,
nứt theo chiều dọc.
- Bầu noãn 1, hình cầu, thượng, một
vòi nhụy trồi lên ngắn hơn những tiểu nhụy, phân chia làm 3 nhánh và mang 3
nuốm nhỏ, hình nêm hoặc 2 thùy.
Trái, viên nang, không tự khai,
bên trong chứa 1 hạt.
Hạt, thẳng, mặt ngang phẳng
gần như hình cầu.
Ở Phi Châu, Cây này không sản xuất
trái.
Dây Mồng tơi lá tim Antédera
cordifolia có thể sinh sản thông qua sự tăng sinh prolifération của những củ tubercules
trên không hoặc ở dưới đất và cũng như những phần của căn hành khi có thể bị vỡ
ra.
Mặc dù những Cây này có cả hoa đực
lẫn hoa cái ( lưỡng phái ), nhưng nó sản xuất bằng phái tính và sản xuất bằng
hạt giống rất hiếm.
Loài này thường được lan truyền
nhân giống qua sự phát triển cơ quan dinh dưởng ( vô phái ), nhưng phần lớn do
hoạt động của con người. Nếu những phần đoạn của căn hành tìm thấy trong dòng
nước, nó dễ dàng được vận chuyễn khắp nơi đến một môi trường sống mới.
Bộ phận sử dụng :
. Tất cả những bộ phận của Dây Mồng
tơi lá tim Anredera cordifolia có thể được sử dụng như thuốc nhưng thường được
xử dụng của những lá. Người ta nghĩ
rằng những lá của Cây Binahong Dây
Mồng tơi lá tim chứa nhiều thành phần hữu ích để chữa trị những bệnh.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Hàm
lượng bên trong của lá Binahong Dây Mồng tơi lá tim Anredera cordifolia
Lá Dây
Mồng tơi lá tim Anredera cordifolia này đã được sử dụng như dược thảo từ lâu
trong toàn thế giới.
Sau đây
vài chất chứa bên trong là :
- Saponins
- Tinh dầu thiết yếu Huile
essentielle
- Alkaloïde
- Acide ascorbique
- Chất Oxy hóa Antioxydant
- Acide Oleanolique
- Mono Polysaccharide
- Polyphénols
- L-arabinose
- L-Rhamnose
- D-glucose
- D-Galactose
- Flavonoïde
- Chất đạm Protéines
● Giá trị
sức khỏe :
- β-carotene : cao,
- vitamin E : trung
bình,
- riboflavin : thấp,
- folic acid : thấp,
- ascorbic acid : cao,
- calcium Ca : trung
bình,
- sắt Fe : thấp,
- chất đạm proteine :
1.2%.
▪ Lá chứa :
- chất nhờn mucilage.
Ngày nay, người ta đã cho là lá Dây Mồng tơi lá tim Anredera
cordifolia chứa nhiều nguyên liệu tốt cho sức khỏe. Đây là lý do mà thực vật
này được phổ biến như một dược thảo, điều đáng chú ý là được phát triển nghiên
cứu nhất trong y học dân gian ở Nam Dương Indonésie
dưới tên là binahong.
▪ Hàm lượng chứa trong lá Binahong Dây Mồng tơi lá tim
Anredera cordifolia nhiều trong số đó là những :
- chất chống oxy hóa antioxydants,
- acide ascorbique,
- tổng số thành phần
phénols,
- và những chất đạm protéines
đó là đủ cao cho lợi ích để chữa
lành những bệnh khác nhau.
▪ Những lá Binahong Dây Mồng tơi lá tim Anredera cordifolia được biết có
chứa :
- những acides
oleanolique
có những đặc tính như :
- chống viêm anti-inflammatoires,
và có thể làm giảm :
- những đau nhức trong
những phỏng cháy brûlures,
Acide oleanolique là một lớp của
nhóm triterpénoïdes là :
- một chất chống oxy hóa
antioxydant trong những thực vật.
cũng có chứa :
- những flavonoïdes,
- và những dầu dễ bay
hơi huile volatile.
Thành phần triterpénoïdes chính nó là một hợp chất terpènes kết quả của những
chuyễn hóa chất biến dưởng thứ cấp métabolites
secondaires của những thực vật, terpènes cũng được gọi là tinh dầu thiết
yếu huiles essentielles, dùng để bảo
vệ chống lại những côn trùng có hại cho những Cây này và những thực vật chung
quanh nó.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Binahong Dây Mồng tơi lá tim
Anredera cordifolia có những hiệu quả :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- chống loét anti-ulcères,
- và bảo vệ gan foie.
▪ Những
hiệu quả của Cây Mùng tơi lá tim Anredera cordifolia theo y học Nam Dương Indonésia :
▪ Gia
tốc sự phục hồi sức khỏe sau :
- một phẫu thuật chirurgie,
- sanh đẻ accouchement,
- cắt bao quy đầu circoncision,
- những vết thương nghiêm trọng blessures profondes,
- viêm đại tràng colite.
▪ lưu
thông và bình thường hóa :
- sự tuần hoàn máu circulation
sanguine,
- và huyết áp pression.
▪ Ngăn
ngừa đột quỵ, tai biến mạch máu não AVC.
▪ Ngăn
ngừa những ung bướu khối u tumeurs và
ung thư cancer.
▪ Ngăn
ngừa những bệnh :
- thấp khớp rhumatismes,
- bệnh cúm xương grippe
osseuse, là bệnh siêu vi khuẩn lây cho người qua loài muỗi gây sốt nặng và
đau nhức khớp xương.
- và những đau nhức khớp xương douleurs articulaires.
▪ gia
tăng và phục hồi sức sống của sức chịu đựng vitalité
de l'endurance.
▪ bệnh
trĩ hémorroïdes,
▪ tiểu
khó difficulté à uriner.
▪ đại
tiện khó défécation difficile.
▪ bệnh
tiểu đường diabète.
▪ nhiễm
nấm nghiêm trọng Grive sévère.
Một bệnh nhiễm nấm do bởi nấm Candida albicans, thường
xảy ra ở những trẻ sơ sinh và những trẻ em, đặc trưng bởi nổi chẩn nhỏ màu trắng
nhạt éruptions blanchâtres trong
miệng bouche, cổ họng gorge và lưỡi langue, và kèm theo sốt, đau bụng tiêu chảy coliques và tiêu chảy diarrhée.
▪ chóng
mặt vertiges.
▪ đau
dạ dày mal d'estomac.
▪ chảy
máu cam saignements de nez
▪ ngứa démangeaisons.
▪ nóng
cơ thể chauffes corporels.
▪ cứng
đau nhức rigide douleur.
▪
cholestérol.
▪ loét ulcer,
▪ và
acide urique ( thống phong goutte ).
▪ loại
bỏ mụn cám acné trên mặt, với sự sử
dụng tương tự như mặt nạ masque.
● Cơ chế
hóa học của lá Cây binahong
Một số những thành phần quan trọng
của những lá Cây Binahong Dây Mồng
tơi lá tim Anredera cordifolia là :
▪ Saponin
Là một thành phần hoạt động giống
như savon và hiện diện trên bề mặt
của lá Cây Binahong Dây Mồng tơi lá
tim Anredera cordifolia. Pha loãng dilution
và hòa tan dissolution của những hợp
chất này mang lại những kết quả như chất bảo vệ cơ thể như là :
- kháng khuẩn anti-bactériennes,
- chống vi khuẩn antimicrobiennes,
- và chống siêu vi khuẩn anti-virus.
Những
chất saponines cũng cho thấy hình
thành chất keo collagène phục vụ như
một chất đạm protéine để chữa lành :
- những vết thương loét plaies.
Một lợi
ích khác của những chất saponines
như là chất :
- làm sạch trong cơ thể nettoyant
dans le corps,
- giảm hạ mức độ cholestérol,
- và kích thích tính miễn
nhiễm immunité
▪ Tinh dầu thiết yếu Huiles essentielles
Dầu này
có nhiều lợi ích, như một chất khử trùng antiseptique
tự nhiên, bên trong cũng như bên ngoài cơ thể.
Ngoài
ra, những tinh dầu thiết yếu cũng phục như thuốc :
- tán huyết hémolytiques,
- an thần sédatifs,
- giảm đau analgésiques,
- chất men enzymatiques
- và kích thích stimulants.
Để sử
dụng bên ngoài cơ thể, dầu này có
thể thu được bởi sự chưng cất, bao gồm :
- dầu éther dễ bay hơi éthérique
volatile.
Tinh
dầu thiết yếu huile essentielle tươi
của sự chưng cất sẽ không màu, nhưng khi tiếp xúc ngoài không khí lâu dài, nó
sẽ bị oxy hóa và đổi màu.
Do đó,
được bảo quản tức khắc tinh dầu thiết yếu huile
essentielle trong những nơi được bảo vệ để hữu dụng không bị mất.
▪ Alcaloïdes
Một
chất hiện diện của những đặc tính :
- hạ đường máu hypoglycémiques.
Chất
này cần thiết cho những người mắc phải bệnh tiểu đường diabète bởi vì nó có chức năng giảm mức độ đường trong cơ thể.
▪ Acide ascorbique
Một
trong những chất có trong lá Cây
Binahong Dây Mồng tơi lá tim Anredera cordifolia, là rất lợi ích cho :
- hóa sẹo những vết cháy phỏng cicatriser les brûlures,
- hoặc những vết thương bên ngoài cơ thể blessures.
Khi
tiếp xúc với những vết thương loét plaie,
nó cũng có khả năng bị nhiễm trùng vết thương, đây là chức năng của chất acide ascorbique. Hợp chất này thúc đẩy
kéo mài vết thương để ngăn ngừa sự nhiễm trùng infection
▪ Chống oxy hóa Antioxydants
Là một
chất đóng vai trò quan trọng trong tranh đấu chống lại những chất gây ra ung
thư cancérigènes của những gốc tự do
trong cơ thể và để ngăn ngừa xảy ra :
- bệnh ung thư cancer.
▪ Acide
Oleanolique
Là một hợp chất hành động như chất
chống viêm anti-inflammatoire hoặc
viêm inflammatoire. Với chất này có
thể giúp giảm đau nhức douleur trong
thời gian bị chấn thương.
▪ Những hàm lượng khác trong lá Cây Binahong Dây Mồng tơi lá tim
Anredera cordifolia và là rất tốt như :
- mono polysaccharide,
- polyphénols,
- L-arabinose,
- L-Rhamnose,
- D-glucose,
- D-Galactose,
- những Flavonoïdes,
- và những chất đạm protéines.
▪ Nhà nghiên cứu khác
cũng đã tìm thấy một chất đạm protéine
khác chứa trong lá với phân tử sinh
học lớn biologie moléculaire trên lá Cây binahong Dây Mồng tơi lá tim
Anredera cordifolia (23 kDa) đặc tên là :
- Ancordin, một chất đạm protéines monoxyde d'azote ( oxyde nitrique ) kích thích sự sản xuất thành
phần khác của Dây Mồng tơi lá tim Anredera cordifolia là một flavonoïde,
Hoạt động dược lý pharmacologique của những flavonoïdes là
như :
- chống viêm anti-inflammation,
- giảm đau analgésiques
- và chống oxy hóa anti-oxydants.
cơ chế của chất chống viêm anti-inflammatoire bởi trung gian của
một hiệu quả của sự ức chế trên đường trao đổi chất biến dưởng voie métabolique của :
- acide arachidonique,
- sự hình thành của
những prostaglandines,
- sự phóng thích của
chất dị ứng histamine trong tình
trạng inflammation,
- oxyde nitrique có thể cải thiện lưu lượng máu débit sanguin mang những chất dinh dưởng nutriments đến từng mô tế bào tissu
cellulaire,
Thêm nữa, oxyde nitrique kích thích cơ thể sản xuất những kích thích tố nội
tiết tăng trưởng hormones de croissance
có lợi ích cho việc :
- kích thích sự tăng
trưởng stimuler la croissance,
- và sinh sản của những
tế bào cellules reproductrices.
Kinh nghiệm dân gian :
●
Sự sử dụng trong y học truyền thống ( dưới tên Binahong của Indonésia ) Dây
Mồng tơi lá tim Anredera cordifolia
Những
Lá Binahong Dây Mồng tơi lá tim
Anredera cordifolia có thể chữa lành những bệnh khác nhau.
Có
thể dùng uống một mình hoặc có thể nhai lá lấy nước ép jus Dây Mồng tơi lá tim Anredera cordifolia.
Ngoài
những bệnh nêu trên, lá của Binahong
Dây Mồng tơi lá tim Anredera cordifolia có thể còn được sử dụng cho những bệnh
khác như là :
- sưng gonflé,
- và chảy máu khi bị té hoặc trầy
xước.
▪ Loại bỏ mụn cám acné :
- Lấy vài lá của Cây Binahong Dây Mồng tơi lá tim Anredera cordifolia, 5 lá hoặc hơn.
- Xoa đều trên mặt nhất là ở nơi
mụn cám acné
- phải thực hiện trước khi đi ngủ.
Làm
như vậy, nhiều lần cho đến khi da trơn láng peau
lisse, để có kết quả tối đa, uống 5-6 lá Cây Binahong Dây Mồng tơi lá tim
Anredera cordifolia trong một nước pha trộn với nước ép jus. Có thể thêm mật ong để có một hương vị.
Nó
đã được chứng minh rằng nước ép jus
Cây Binahong Dây Mồng tơi lá tim Anredera cordifolia có thể loại bỏ được mụn
cám acné.
▪ Chữa trị loét ulcères :
Để
giúp chữa là những loét ulcères, Cây Binahong Dây Mồng tơi lá tim Anredera
cordifolia có thể được đun sôi 5 hoặc 7 lá với 3 ly nước.
▪
Cho những loét, những bệnh nhân phải thực hiện 3 lần trong ngày trước bữa ăn
trong vết loét ( maag ) bị thương blessés.
Sự
sử dụng những lá cho sức khỏe được đề nghị bởi Cây Binahong Dây Mồng tơi lá tim
Anredera cordifolia bởi vì thực vật này được sẵn có ở mọi nơi.
Cây
Binahong Dây Mồng tơi lá tim Anredera cordifolia hầu như tất cả những bộ phận
của Cây có thể được sử dụng như thuốc chữa bệnh trên cơ sở thảo dược.
Những
bộ phận của Cây như là những rễ, những thân, và những lá Dây Mồng tơi lá tim Anredera cordifolia có những nhiều đặc tính
khác nhau.
Củ Cây Binahong Dây Mồng tơi lá tim
Anredera cordifolia khi được kết hợp với những thảo dược khác như là lá trầu bétel, nghệ curcuma có thể chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète,
- và vìêm đại tràng colite.
▪ Chữa trị đau bụng Maux d'estomac :
Có rất
nhiều loại đau dạ dày mal d'estomac
do bởi nhiều yếu tố.
Đề cập về
đau dạ dày do bởi thời gian ăn uống, không giờ giấc kỷ luật. Đôi khi quá bận
rộn chỉ ăn trưa hoặc ăn sáng đúng giờ đôi khi quên cả ăn sáng. Điều đó nguyên
nhân gây ra đau dạ dày bởi vì hệ tiêu hóa chúng ta không hoạt động đúng giờ.
Có
nhiều phương cách để chữa lành bệnh ? Nhưng nếu quá sợ nên tham vấn Bác sỉ
để lấy thuốc chữa triị.
Người
ta có thể thử với những thảo dược.
Một
trong những thảo dược để chữa trị là lá
của Cây Binahong Dây Mồng tơi lá tim Anredera cordifolia.
Lá
Binahong Dây Mồng tơi lá tim Anredera cordifolia chứa nhiều dược chất tốt có
thể làm dịu cơn :
- đau dạ dày mal
d'estomac.
Nhưng,
nó sẽ tốt hơn nếu chúng ta ngăn ngừa cho loại đau dạ dày này mal d'estomac. Chắn chắn ăn đúng giờ,
thậm chí người ta chỉ ăn có một mảnh bánh mì hoặc một trái pomme.
▪ Chữa trị ợ nóng brûlures d'estomac :
Hàm
lượng của lá Cây Binahong Dây Mồng
tơi lá tim Anredera cordifolia cũng có thể chữa lành những ợ nóng brûlures d'estomac.
Thuốc cho ợ nóng bằng cách đun sôi 3
tách nước với 5 hay 6 lá Dây Mồng tơi
lá tim Anredera cordifolia. Uống 3 lần / ngày trước bữa ăn.
▪ Chữa trị bệnh phổi maladie poumons :
Những
lá phổi là một cơ quan trách nhiệm
của hệ thống hô hấp của con người système
respiratoire. Vì vậy nó rất quan
trọng để chúng ta bảo vệ phổi của chúng ta.
Đôi khi
người ta cảm thấy phổi có vấn đề hoặc bệnh, bảo đảm phải chữa trị càng sớm càng tốt.
Trong
trường hợp bệnh viện ở xa nhà, tạm thời chúng ta có thể dùng đến những thảo dược có chung quanh nhà. Một
trong những thảo dược mà chúng ta dễ dàng là lá Cây Binahong Dây Mồng tơi lá tim Anredera cordifolia.
Lấy 10 lá, đun sôi và dùng uống. Bảo đảm uống
ít nhất 1 lần trong ngày để có một kết quả mong muốn.
▪ Chữa trị
vết thương Blessure :
Lá Cây Binahong Dây Mồng
tơi lá tim Anredera cordifolia chứa một tinh dầu thiết yếu huile essentielle và
acide Ascorbique có thể giúp chữa lành vết thương.
Dùng đập nhuyễn mịn những lá Cây Binahong Dây Mồng tơi lá tim
Anredera cordifolia, sau đó trải đắp lên những vết thương .
Điều này có thể giúp chữa lành hầu
như tất cả những vết thương blessures.
Nhưng nếu vết thương nghiêm trọng,
người phải bao phủ vết thương với một băng gạc pansement sau khi trải những lá
Cây Binahong Dây Mồng tơi lá tim Anredera cordifolia để bảo vệ những vết thương
chống lại những vi khuẩn bactéries.
▪ Giúp chu kỳ kinh nguyệt menstruation :
Một số phụ nữ đau khổ khi nói đến
kinh nguyệt của họ. Có rất nhiều loại thuốc có thể là giảm những đau analgésiques, một trong những số đó được
chế tạo từ lá của Cây Binahong Dây
Mồng tơi lá tim Anredera cordifolia.
Lá Cây Binahong Dây Mồng
tơi lá tim Anredera cordifolia giúp vượt qua thời kỳ kinh nguyệt một cách thoải
mái.
Lấy 3 lá, sau đó đun sôi trong nước cho đến khi chấm dứt để dùng uống.
Bảo đảm thiêu dùng tối thiểu 1 lần
trong mỗi ngày .
▪ Chữa lành bệnh kiết lỵ Dysenterie de guérison :
Bệnh
kiết lỵ là một bệnh của hệ thống tiêu hóa système
digestif cần phải được chữa khỏi.
Nếu quá
sợ, tham vấn với Bác sĩ để lấy thuốc chữa trị, người ta có thể thử dùng những
thuốc tự nhiên.
Một
trong những thuốc thảo dược tiêu dùng được chế tạo từ lá Cây Binahong Dây Mồng tơi lá tim Anredera cordifolia.
Để làm
thuốc, người ta phải dùng ít nhất 10 lá
Cây Binahong Dây Mồng tơi lá tim Anredera cordifolia sau đó đun sôi trong 2 ly
nước.
Thực
hiện đun sôi nước này bốc hơi cho đến khi còn lại 1 ly.
Ngưới
phải dùng uống ít nhất 1 lần trong ngày cho đến khi lành khỏi bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Chữa trị gẫy xương Fractures curatives :
Một
thuốc uống được chế tạo từ lá Cây
Binahong Dây Mồng tơi lá tim Anredera cordifolia chữa lành gãy xương fracture. Như chúng ta đã biết, những lá Cây Binahong Dây Mồng tơi lá tim
Anredera cordifolia có chứa nhiều nguyên tố khoáng minéraux bên trong. Điều này giúp những người bị gảy xương chữa
lành xương của họ.
Nhưng
đây chỉ là biện pháp hỗ trợ tăng cường, người ta vẫn phải tham vấn Bác sĩ chữa
trị với những phương pháp y học hiện đại.
▪ Gia tăng huyết áp pression
artérielle :
Đối với
những người có huyết áp pression
artérielle yếu thấp, cần phải gia tăng. Bởi vì huyết áp thấp đưa đến cơ thể
con người không còn khả năng chậm chạp languissant.
Người
ta không thể làm những hoạt động hằng ngày đúng và trong trường hợp nguy hiểm
hơn, điều này sẽ làm cho người ta xỉu perdre
connaissance.
Người
ta phải tăng cường nó bằng cách tiêu thụ những gì có chứa nguyên tố khoáng trong đó.
Một
trong những thuốc được chế tạo từ những lá
của Cây Binahong Dây Mồng tơi lá tim Anredera cordifolia.
Lấy 8
lá và đun sôi trong 2 ly nước . Bảo đảm thiêu thụ ít nhất 1 lần cho mỗi ngày.
▪ Hậu giải phẩu Post-chirurgie :
Lá Cây
Binahong Dây Mồng tơi lá tim Anredera cordifolia là một thuốc được đề nghị cho
những ai muốn phục hồi nhanh chóng sau khi trải qua một phẩu thuật opération chirurgicale.
Sau khi
giải phẩu, người ta mất rất nhiều máu sang
và năng lượng énergie, vì vậy mà
người ta cần tiêu thụ những thứ gì có chứa những chất đạm protéines và những nguyên tố khoáng bên trong.
Lá Cây
Binahong Dây Mồng tơi lá tim Anredera cordifolia là một lựa chọn tốt cho những
trường hợp này.
Thực
hiện 20 lá của Cây Binahon Dây Mồng
tơi lá tim Anredera cordifolia trong 3 ly nước. Phải uống ít nhất 1 lần mỗi
ngày, sau đó sẽ phục hồi nhanh chóng.
▪ Gia tăng khẩu vị bữa ăn appétit :
Lợi ích
của sự tiêu thụ lá Cây Binahong Dây
Mồng tơi lá tim Anredera cordifolia là kích thích khẩu vị bữa ăn appétit.
Đun sôi
5 lá Cây Binahong Dây Mồng tơi lá
tim Anredera cordifolia bên trong 2 ly nước. Phải ít nhất 1 lần mỗi ngày sau đó
sẽ nhận được một kết quả tốt.
▪ Chữa trị bệnh não maladie cérébrale :
Có
nhiều loại bệnh não maladies cérébrales.
Nhưng đây bàn đến bệnh não này do bởi một tai nạn.
Trong
một tai nạn như tai nạn xe hơi, nó có thể do đầu va chạm vào một vật gì cứng.
Đôi khi, tình huống này ảnh hưởng đến não bộ con người.
Lá Cây
Binahong Dây Mồng tơi lá tim Anredera cordifolia sẽ giúp cho bệnh não.
Lấy 10
miếng lá, sau đó đun sôi. Phải tiêu dùng 2 lần
trong ngày.
Nhưng đây chỉ là một kích thích, bệnh
nhân vẫn phải đến bệnh viện để chụp hình và chữa trị đúng cách với y học hiện
đại.
▪ Chăm sóc
da peau :
Một lợi ích khác của Cây Binahong
Dây Mồng tơi lá tim Anredera cordifolia dẫn đến một chăm sóc da. Bởi vì những
lá Cây Binahong Dây Mồng tơi lá tim Anredera cordifolia có chứa một chất chống
oxy hóa anti-oxydant cần thiết cho da
để :
- duy trì một sức khỏe
tốt,
- và ngăn ngừa sự lão hóa vieillissement.
Giả nát
cho đến khi được mịn và trải đều trên mặt. Điều này giúp người ta chăm sóc da
và cho những ai có nủng (lún) đồng tiền, điều này giúp chữa khỏi nó :
▪ Chữa trị bệnh trĩ hémorroïdes :
Đối với
những người mắc phải bệnh trĩ hémorroïdes,
có thể dùng lá Cây Binahong Dây Mồng
tơi lá tim Anredera cordifolia như một thuốc lựa chọn.
Phương
thuốc có hơi khác nhau. Người ta có thể dùng 16 lá của Cây Binahong Dây Mồng tơi lá tim Anredera cordifolia thực
hiện đun sôi.
Đun sôi
trong 3 ly nước và chờ đến khi hoàn tất, thuốc sắc xuống chỉ còn lại khoảng 1
ly.
Phải
uống mỗi ngày để thu được một kết quả tốt.
▪ Ngăn chận gốc tự do radicaux libres :
Như
người ta đã biết, lá Cây Binahong
Dây Mồng tơi lá tim Anredera cordifolia chứa chất chống oxy hóa antioxydant ở bên trong trách nhiệm ngăn
ngừa và chữa lành khỏi cơ thể của những gốc tự do radicaux libres.
Gốc tự
do là một điều kiện trong đó cơ thể con người chứa những hợp chất hóa học vượt
quá giới hạn. Cơ thể con người được tạo nên chỉ nhận những thành phần hợp chất tự
nhiên.
Vì vậy,
nếu cơ thể nhận những họp chất hóa học vượt quá giới hạn, nó sẽ biến những tế
bào khỏe mạnh trở thành tế bào xấu.
Tiếp
theo những tế bào xấu giết chết những tế bào khỏe mạnh khác, và biến nó thành
tế bào xấu.
Đây là
lý do mà người ta phải tiêu thụ những thức ăn tự nhiên chứa những chất chống
oxy hóa antioxydants ở bên trong.
Một
trong những thức ăn tự nhiên là những lá
Cây Binahong Dây Mòng tơi lá tim Anredera cordifolia.
▪ Chữa trị
ung thư cancer :
Những lá Cây Binahong Dây Mồng tơi lá tim Anredera cordifolia chứa nhiều
chất chống oxy hóa anti-oxydants có
thể ngăn chận những gốc tự do radicaux
libre hình thành :
- ung thư cancer.
Tiếp theo, cũng có những vitamine C
hoặc acide ascorbique có thể cung cấp sức đề kháng của cơ thể.
Thực hiện pha chế lá Cây Binahong Dây Mòng tơi lá tim
Anredera cordifolia cho ung thư là đun sôi 30 grammes lá Cây trong 1 lít nước sôi. Đun cho đến khi sắc xuống còn khoảng
600 ml.
Nước nấu được dùng uống 3 lần mỗi
ngày và mỗi lần uống 200 ml.
▪ Chữa trị bệnh thận maladie rénale :
Một
bệnh nhân mắc phải bệnh thận. Nếu một là một trong những người bệnh thận, thử
dùng thuốc từ lá Cây Binahong Dây
Mồng tơi lá tim Anredera cordifolia.
Dùng
10-15 lá Cây và đun sôi trong 1 ly
nước. Uống 3 lần mỗi ngày.
Nhưng
quên rằng, thuốc này duy nhất để kích thích, phải tham vấn Bác sĩ để chữa trị
theo y học hiện đại.
▪ Tăng sức chịu đựng endurance và sức
sống vitalité :
Hàm
lượng của những lá Cây Binahong Dây
Mòng tơi lá tim Anredera cordifolia có thể phục hồi năng lượng énergie và sức chịu đựng endurance của cơ thể đã bị hao hụt trong
công việc.
Đun sôi
1 lá Cây Binahong Dây Mòng tơi lá
tim Anredera cordifolia với 2 tách nước nóng để sắc xuống Uống mỗi ngày.
Đối với
những người đàn ông, bị bất lực, nó cũng có thể phực hồi sức sống vitalité với thảo dược Cây Binahong Dây
Mòng tơi lá tim Anredera cordifolia.
Đun từ
3 đến 10 lá với 2 tách nước, để sắc
xuống còn 1 tách, sau đó dùng uống mỗi ngày.
Nghiên cứu :
▪ Theo
kinh nghiệm, nhiều đặc tính khác nhau của Cây Binahong Dây Mòng tơi lá tim
Anredera cordifolia đã được công nhận nhưng không khoa học.
Mặc dù
thảo dược này được nổi tiếng trong những nước ở Âu Châu và Mỹ, những chuyên gia
không quan tâm đến việc giải mã những chất hóa học một cách sâu rộng thâm cứu.
Tuy
nhiên được tiết lộ trên những trang web
ở ngoại quốc, những Cây này cũng được biết dưới tên Madeira Vine được cho là có hàm lượng chống oxy hóa cao antioxydant élevé và chống siêu vi khuẩn
antiviral.
Ngày
nay, thảo dược này còn được nghiên cứu thậm chí trong một phạm vi hạn chế,
chẳng hạn như hiệu quả trên chuột.
Những
kết quả rất là hứa hẹn. Những chuột được tiêm với trích xuất của Cây Binahong
Dây Mòng tơi lá tim Anredera cordifolia có một mức độ chịu đựng tốt endurance.
Chỉ số,
hung hăng của những chuột với trích xuất Cây Binahong Dây Mòng tơi lá tim
Anredera cordifolia tốt hơn những chuột không có và không dễ dàng mắc bệnh.
Hầu như
tất cả những bộ phận của Cây Binahong Dây Mòng tơi lá tim Anredera cordifolia như
là những củ tubercules, những thân
và những lá có thể được sử dụng như
một thuốc.
Cây này
được đun sôi hoặc tiêu dùng như một rau xanh tươi.
Cho
những bệnh nhẹ, một chữa trị là cần thiết trong nhiều ngày hoặc vài tuần.
Cho
những trẻ em, chỉ cần nửa liều của người lớn.
Thực hành trong gia đình :
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Như một thảo dược, nó không có
phản ứng phụ. Tất cả an toàn.
● Cảnh báo liên quan đế sự tiêu
dùng Lá Dây Mòng tơi lá tim Anredera
cordifolia
Trong y học, người ta không thể
tiêu dùng những lá quá già và quá non.
Để có hiệu quả, người ta đề
nghị những lá thứ 4 đến thứ 7 tính từ
ngọn.
Và điều quan trọng là không nên ăn
quá nhiều. Nếu vượt tiêu thụ quá giới hạn, nó sẽ có ảnh hưởng đến gan và thận (
theo tài liệu y học dân gian Indonésia
).
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :Thực hành trong gia đình :
▪ Đun
sôi nhưng lá, duy nhất như một hỗn
hợp những món ăn, như mì ăn liền hoặc rau xanh tươi. Đừng quên rửa sạch Cây
Binahong Dây Mòng tơi lá tim Anredera cordifolia với dòng nước chảy.
▪ Những
lá, những rễ và những thân là để
phục hồi sức chịu đựng endurance, gia
tăng sức sống vitalité người nam ,
chữa lành những vết thương bên trong cũng như bên ngoài.
Để sử
dụng, rửa sạch những củ của Cây
Binahong Dây Mòng tơi lá tim Anredera cordifolia, đun sôi, và lọc.
Dùng
uống 2-3 fois mỗi ngày để chữa lành những vết thương giải phẩu chirurgie de la plaie, những loét ulcères và bệnh thương hàn typhoïde.
Hoặc
những rễ được sấy khô, xay thành bột
nhuyễn, cho vào trong viên nang. Uống 3 lần / ngày.
▪ Để sử
dụng bên ngoài cơ thể, những lá và
những thân được nghiền thành bột
nhuyễn và áp dụng trên những bộ phận ảnh hưởng.
Có hiệu
quả làm giảm :
- những vết bầm tím ecchymoses,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- đau nhức thấp khớp douloureuse
rhumatismale,
- gân tendon,
- và mịn da lisse la
peau.
▪
Trường hợp sanh giải phầu lấy thai nhi, làm khô nhanh, lấy thân màu đỏ của rễ Cây
Binahong Dây Mòng tơi lá tim Anredera cordifolia đến khoảng 15 grammes.
Sau khi
đã rửa sạch, đun sôi với 3 tách nước, để còn lại phân nửa.
Lọc và
uống khi còn nóng. Nếu muốn có thêm một chút sả citronnelle hoặc một viên đưòng kẹo.
▪ Phương cách :
Tán nhuyễn hoặc nhai những lá Cây Binahong Dây Mòng tơi lá tim
Anredera cordifolia, 2 lá hoặc hơn
trong chức năng chữa trị :
- sưng enflure,
- hoặc những vết thương loét plaies
Áp dụng trên những nơi sưng gonflement hoặc vết thương phủ đều.
Làm lại, nếu vết thương còn ướt
hoặc nếu vết thương nghiêm trọng.
▪ Binahong dùng bên trong cơ thể :
Lấy
căn hành (rễ) có hương vị, rửa sạch,
sau đó đun sôi, lọc và những kết quả sau khi uống lạnh từ 2 đến 3 lần / ngày,
để chữa lành :
- vết cắt incision,
- loét ulcère,
- bệnh thương hàn typhoïdes,
- kiết lỵ dysenterie,
- điều kiện thể chất ( thêm những trứng và mật ong miel),
- ngăn ngừa tai biến mạch máu não accidents vasculaires cérébraux AVC,
- bệnh thống phong goutte
- và đau thắt lưng lumbago.
Tuy nhiên, củ tubercule cũng có thể được sấy khô và nghiền thành bột mịn, sau đó
cho vào trong viên nang và uống 3 lần / ngày.
▪ Binahong dùng bên ngoài cơ thể :
Những lá và những thân được nghiền
nhuyễn thành bột sau đó áp dụng trên những bộ phận ảnh hưởng.
Chất liệu này dùng để chữa trị :
- những vết bầm tím ecchymoses do va chạm,
- phỏng lửa feu ( nhiệt ),
- những bắp cơ bệnh thấp khớp muscles rhumatisants,
- cứng cơ raides,
- đau cơ douloureux,
- làm mịn da lisser
la peau.
● Ứng dụng khác :
Một dây
leo trang nhã với lá xanh tươi dùng làm cây cảnh. Chúng phát triển nhanh chóng, có
hoa trắng dễ leo trên những hàng rào hoặc trên những thường chung quanh nhà .
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận sử dụng ăn được : lá và củ .
Rễ củ,
được nấu chín. ( Đây chỉ nghe truyền miệng nói, nhưng trên thực tế chưa thấy
một thông tin về tính ăn được của rễ
).
Rễ thô
là cứng dòn và dễ chịu khi được đưa vào miệng, nhưng nhanh chóng thoái hóa
thành một khối chất nhầy mucilagineuse
được mô tả bởi một số người như « ăn nhiều đàm catarrhe » và trong những trường khác không kém.
Khi nấu
thật chín, rễ mất tính chất này và
dễ chịu khi ăn.
Lá, nấu
chín, ăn như rau dền ngon hơn mồng tơi của ta.
Những lá và thân mềm được ăn sống, nấu chín, xào với dầu mè và gừng hoặc trong
canh.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire