Patchouli
Hoắc hương
Pogostemon cablin
Blanco
Labiatae
Đại cương :
Cây Hoắc Hương Patchouli
(Pogostemon cablin) là một thực vật vùng nhiệt đới thuộc họ Lamiaceae, được sử
dụng trong dầu thơm và mỹ phẩm.
Cây Hoắc Hương Patchouli
(Pogostemon cablin), đồng nghĩa Pogostemon patchouly Pellet.) đặc biệt
được trồng trong Indinésia và Philippines.
Tinh dầu được sản xuất bởi sự chưng
cất của những lá.
Sau khi, tinh dầu nguyên chất thu
được phải được để trong thùng chứa vài tháng để mất đi sự cay đắng của nó.
Giống Cây Hoắc hương Patchouli
Pogostemon gồm khoảng 80 loài trong tất cả vùng Đông Nam Á, trong Tàu và ở Nhật
Bản, với 21 loài du nhập và phát trfiển ở Australie.
Nguồn gốc của Cây Hoắc hương
Patchouli (Pogostemon cablin) không chắc chắn, ở khu vực giáp biên giới của
Đông Nam Á và Tàu, đã gợi ý cho thấy nguồn gốc của nó và những vùng Philippines
như là trfung tâm thứ cấp của sự đa dạng.
Nó được phân phối rộng rãi trong
Nam và Đông Nam Á và đã được du nhập
trong những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Ngày nay được trồng rộng rãi trong
Tàu, Indonésie, Cambodge, ở Myanmar, trong Inde, Maldives, trong Malaisie,
Maurice, Seychelles, Madagascar, Taiwan, Philippines, trong Thaïlande, Vietnam,
Amérique du Sud và trong những Caraïbes.
Nó được trồng chủ yếu để sản xuất
tinh dầu thiết yếu huile essentielle ở
Sumatra (Indonésie), ở miền nam nước tàu và ở Brésil và ở một mức độ thấp hơn
trong Ấn Độ, ở Seychelles, Madagascar và ở Taiwan.
Cây Hoắc hương Patchouli
(Pogostemon cablin) có thể thích ứng rộng rãi với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng.
Để tăng
trưởng tối ưu, khí hậu phải ẩm ướt với độ nước mưa hằng năm đồng bộ từ 2000 đến
3000 mm, mùa quá khô không quá 12 đến 14 tuần và nhiệt độ trung bình 22-28 ° C.
Đối với
sự sản xuất thương mại, lượng nước mưa hằng năm từ 1750-2000 mm phù hợp, nhưng
dưới 1500 mm, cần phải tưới thêm.
Cây Hoắc hương Patchouli
(Pogostemon cablin) có thể không chịu được băng giá, nhưng có thể trồng trong
vùng nhiệt đới tropicales cho đến 2000 m độ
cao.
Thực vật và môi
trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ đa niên , cao 0,8 m đến
1 m, thân tròn ở thân già, những thân non hình vuông, thẳng, cứng, phân vài
nhánh ở phần trên, có lông dầy mịn màu vàng hơi xám, thơm khi được nghiền nát..
Lá, mọc đối, có phiến xoan
hoặc hình bầu dục, dài 5-12 cm x 2,5 đến 7 cm rộng, với một đỉnh nhọn hay tù,
đáy cùng hay hình trái tim, bìa thô có răng đôi, mỏng hoặc dày, mặt dưới và
trên có lông mịn, trắng, có những điểm tuyến dưới đáy lá, gân lá rậm và có lông
mịn, cuống lá dài 1-8 cm có lông.
Phát hoa, gié cao 3-14 cm, rộng
1 cm, với những hoa xếp hình xoắn ốc nhẹ bên dưới và nhặt phía trên, đơn giản
hay phân nhánh, mọc ở nách hay ở ngọn, thường là những điểm hoặc gié ở cuối của
phát hoa, còn thường hợp lại thành một chùm hoa ở đỉnh, lá hoa và lá hoa phụ
nhỏ, dạng bầu dục mũi dáo, đến 8 mm x 4 mm, nguyên với răng dày đặc những lông
và không rụng.
Hoa, nhỏ, có màu hồng tím
nhạt, đầy nghẽn với những lông, mọc ở đỉnh ngọn hay ở nách lá, từ 2 đến 8 cm
dài, từ 1 đến 1,5 cm đường kính.
- đài, cao 5-6 mm dài, màu tím,
hình chuông hay ống, có 5 gân, kết thúc bởi 5 răng bằng nhau, có lông dày ở bên ngoài, bên dưới láng ở
trong, có răng khoảng 2 mm dài và có lông nhỏ, không rụng.
- vành cao 6-9 mm, hình ống với
những thùy cùn, màu tía lợt, hay trắng có đốm tím, gồm có 2 môi và 4 thùy, môi
trên 3 thùy, môi dưới nguyên.
- Tiểu nhụy 4, vượt qua khỏi vành
hoa, thường hợp thành 2 cặp, chia ra làm 2 nhánh, chỉ thường có lông, chèn vào
khoảng 2 mm trong ống vành, dài khoảng 6 mm, màu tím với những lông mịn nhưng
láng về phía đáy, bao phấn 1 buồng.
- Bầu noãn sâu, 4 phần, láng, vòi
nhụy nhô ra 6 mm dài, 2 thùy từ 1,5 đến 2 mm dài.
Trái, bế quả, dẹp dẹp, láng,
màu nâu.
Bộ phận sử dụng :
Lá, hoa có gai, rễ.
Những lá Cây Hoắc hương Patchouli
(Pogostemon cablin) được thu
hoạch 2 hoặc lần trong năm và thường xấy khô để chưng cất tinh dầu.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những lá sản xuất một tinh dầu dễ bay hơi huile volatile, từ 6 đến 10%.
▪ Tinh dầu Cây Hoắc Hương Patchouli
(Pogostemon cablin) chứa :
- alcane patchouli,
- cadinène,
- coeruleine,
- benzaldéhyde,
- và eugénol.
▪ Những hợp chất quan trọng của
tinh dầu thiết yếu huile essentielle là
:
- patchoulol,
- và norpatchoulenol.
▪ Nghiên cứu dầu thiết yếu huile essentielle thu được với 11 hợp
chất gồm :
- α và ß-patchoulène,
- alcool de patchouli ( patchoulol
),
- ß-caryophyllène,
- α-guaiène,
- seychellène,
- và selinène.
▪ Nghiên cứu trên những thành phần
hóa học của một dầu thiết yếu Cây Hoắc Hương Patchouli (Pogostemon cablin) cho
được :
- 22 hợp chất,
- 18 sesquiterpènes,
- và 3 sesquiterpènes
oxygénés;
trong đó, alcool de patchouli là những thành phần hợp chánh, tiếp theo sau
chất germacrène.
▪ Nghiên cứu của những bộ phận trên
không mang lại 13 hợp chất :
- alcool de patchouli
(1),
- pogostone (2),
- friedelin (3),
- épifriedelinol (4),
- acide oléanolique (5),
- méthyl-oléanolate (6),
- 5 α -stigmast-3,6-
dione (7),
- stigmast-4-ène-3-one
(8),
- β-sitostérol (9),
- pachypodol (10),
- rétine (11),
- (-) - guaiacylglycérol
(12),
- và phtalate de
dibutyle (13).
▪ Nghiên cứu trên tài liệu được
thiết lập trên thực tế rằng dầu patchouli
có hơn 70 thành phần hợp chất hóa học :
- alcool de patchouli,
- pogostol,
- seychellène,
- nor-patchoulinol,
- patchoulipyridine,
- méthylchavicol,
- limonène,
- pinène,
- pmethoxy
cinnamaldéhyde, v...v...
▪ Ba (3) terpénoïdes :
- germacrene,
- patchoulol hoặc alcool de patchouli,
- norpatchoulenol
tìm thấy trong dầu huile patchouli trách
nhiệm của những :
- mùi thơm loại
patchouli.
▪ TLC và HPLC đã được sử dụng để
xác định những dấu vết hóa học marqueurs
chimiques có thể để đánh giá phẩm chất qualité
của thuốc thô "Pogostemoni herba" ( bộ phận trên không của Cây Hoắc
hương Pogostemon cablin), một thành phần của thuốc Kampo.
▪ Ngoài alcool patchouli, được báo
cáo, và còn có :
- 2-hydroxy-6-méthyl-3-
(4-méthylpentanoyl) -4-pyrone,
- Ba (3) phényléthanoïdes
(acteoside, isoacteoside và crénatose)
đã được phân lập của nguyên liệu
thực vật này cho lần đầu tiên.
▪ Chiến lược của RT-PCR đã được
phát triển để phân lập và và đặc trưng chức năng những gène di truyền của dầu tổng hợp của patchouli tương ứng.
▪ Một cách không ngờ, chỉ 5 gène di truyền của ADNc của terpène tổng
hợp đã được phân lập.
▪ Bốn trong những ADNc mã hóa cho
những chất tổng hợp xúc tác sinh tổng hợp biosynthèse
của một sesquiterpène nhiều nhất, bao gồm :
- một γ-curcumène tổng
hợp,
- hai (2) germicrène D tổng
hợp,
- và một germacrène A tổng
hợp.
▪ ADNc mã hóa thứ 5 của patchoulol tổng
hợp, xúc tác sự chuyển đổi của FPP thành patchoulol cộng với ít nhất 13 sản
phẩm bổ sung của sesquiterpene.
▪ Nghiên cứu trên những thành phần
hóa học của một dầu thiết yếu của Cây Hoắc hương Patchouli (Pogostemon cablin) đã
được thực hiện bởi sự thủy phân hydrodistillation của lá Cây và dầu được phân
tích bởi GC / MS và được xác định 22 hợp chất .
Trong số 18 hợp chất này đã có :
- sesquiterpènes,
- và 3 sesquiterpènes oxygénés.
Đặc tính trị liệu :
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống nấm antifongique,
- lợi tiểu diurétique,
- tống hơi carminatif,
- thuốc trừ sâu insecticide,
- chất kích thích stimulant,
- và trấn thống điều kinh emmenagogue.
▪ Dầu
có thể có một hoạt động :
- kháng khuẩn antibactérienne,
và pogostol
có thể có những hoạt động :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- và chống
nấm antifongiques.
▪ Thành
phần eugénol, cinnamaldéhyde và benzaldéhyde có một hoạt
động :
- thuốc trừ sâu insecticide.
▪ Những
nghiên cứu cho thấy những đặc tính :
- chống oxy hóa antioxydantes,
- thuốc
đuổi muỗi anti-moustique,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- chống đột biến antimutagènes,
- giảm đau analgésiques,
- chống tiểu cầu anti-plaquettaires.
▪ Những lá Cây Hoắc hương Patchouli
(Pogostemon cablin) chứa một tinh dầu thiết yếu huile essentielle thành
phần chủ yếu là :
- sesquiterpenes patchoulol (35%),
- và bulnesene
▪ Những lá và tinh dầu thiết yếu huile
essentielle thu được từ Cây Hoắc hương Patchouli (Pogostemon cablin) được sử dụng cho mục đích y học và được xem như :
- khử trùng antiseptiques,
- kích thích tình dục aphrodisiaques,
- làm se thắt astringentes,
- lợi tiểu diurétiques,
- giải nhiệt fébrifuge,
- tiêu hóa digestives,
- an thần sédatives,
- bệnh thuộc dạ dày stomacal,
- và là một thuốc bổ toniques
▪ Thảo dược được sử dụng bên
trong cơ thể trong chữa trị :
- cảm lạnh rhume,
- những đau đầu maux de tête,
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- những đau bụng douleurs
abdominales,
- và tiêu chảy diarrhée
▪ Sử dụng bên ngoài cơ thể, nó được sử dụng để chữa trị :
- hơi thở hôi mauvaise haleine,
- một loạt vấn đề của da peau,
- vết rắn cắn morsure de serpent,
v…v….
▪ Tinh dầu thiết yếu huile
essentielle được sử dụng trong hương thơm liệu pháp aromathérapie để chữa trị :
- suy yếu thần kinh épuisement
nerveux,
- trầm cảm dépression,
- ham muốn tình dục kém libido faible,
- và lãnh đạm frigidité
▪ Cây Hoắc hương Patchouli
(Pogostemon cablin) được sử dụng cho những phẩm chất khử trùng antiseptiques
và chống viêm anti-inflammatoires của
nó trong chữa trị :
- những bệnh da nhỏ affections
cutanées mineures,
như là :
- chóc lở eczéma,
- và mụn cám acné
và được biết làm giảm :
- da khô peau sèche,
- hoặc nứt nẻ craquelée
khi được sử dụng như :
- ngâm rửa chân bain de pied.
▪ Danh tiếng của nó như một chất tái tạo da régénérateur de peau và là tác nhân chữa bệnh nổi tiếng và có thể
giúp ngăn ngừa hình thành :
- những vết sẹo vết thương loét cicatrices
de plaies.
- và màu sắc của da tonus de peau,
▪ Nó cũng chống nấm antifongique,
có một chức năng khử mùi désodorisation
và cũng có thể được sử dụng để chữa trị :
- những vết chích côn trùng piqûres
d'insectes.
▪ Cây Hoắc hương Patchouli
(Pogostemon cablin) cũng có hiệu quả lợi tiểu diurétique
và có thể giúp :
- giảm bớt sự giữ nước rétention
d'eau,
- và làm phá vở từng mảnh mô viêm dưới da cellulite.
Một số người nhất định sử dụng
những lá để thực
hiện ngâm trong nước đun sôi infusion
và uống để làm giảm :
- những đau bụng kinh crampes
menstruelles.
▪ Cây Hoắc hương Patchouli
(Pogostemon cablin) cũng được đánh giá của những hiệu quả :
- chống trầm cảm antidépresseurs,
- và tăng cường tâm
trạng amélioration de l'humeur,
mặc dù do những thành phần hoạt
động actifs kích thích tuyến yên pituitaire để :
- phóng thích những những chất nội sinh endorphines, là một peptide hoạt động như
một chất dẫn truyền thần kinh tạo ra bởi cơ thể.
Đặt những lá nghiền nát trong một bồn tắm
nóng sẽ có lợi ích cho cả cơ thể như cho tâm trí esprit.
● Lợi ích
của dầu patchouli :
▪ Toàn Cây có thể làm :
- ngừng ói mữa vomissement,
- chữa trị những đau bụng douleurs abdominales ở bệnh tả choléra,
- loại bỏ những đầy hơi ballonnements,
- và xóa hết cái nóng mùa hè chaleur de l'été;
▪ Những
trái có thể được sử dụng như dầu
thơm parfum;
▪ Quan
trọng hơn, nó hành động của một thảo dược để chữa bệnh, được sử dụng rộng rãi
để chữa trị :
- không thích nghi với khí hậu échec de acclimatation,
- mụn cám acné,
- bệnh say sóng mal
de mer,
- bệnh điều hòa không khí climatisation,
- bệnh của những điều kiện với khí quyển atmosphériques,
- hội chứng Meniere ( chóng mặt vertige, ù tai acouphènes
và điếc surdité ),
- chứng khó tiêu ở trẻ em indigestion pédiatrique,
- rôm sảy, ban kê đỏ érythème
calorique,
- chứng huyết trắng bạch đới cao độ leucorrhagie,
- nôn nao gueule de
bois,
- những vết chích côn trùng piqûres d'insectes,
- chóc lỡ eczéma,
v…v….
Kinh nghiệm dân gian :
Ở Phương Đông, người ta nghĩ rằng tinh dầu patchouli ức chế sự lan rộng
của :
- sự nhiễm trùng infection,
và nó được sử dụng rộng rãi với mục đích này.
▪ Ở Philippines, những lá và những ngọn được sử
dụng như :
- thuốc trừ sâu insecticide,
- như thuốc đuổi những loài dán cafards,
- những loài bướm papillons,
- những loài kiến fourmis,
v…v….
▪ Đối với viêm khớp arthrite và những bệnh thấp khớp rhumatismes, những lá nghiền nát được áp dụng trên những bộ phận ảnh hưởng.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion của những lá tươi sử dụng cho :
- những đau bụng kinh dysménorrhée;
cũng như :
- diệu đau trấn thống
điều kinh emmenagogue,
▪ Ngâm trong nước sôi infusion của lá, ngọn khô hoặc rễ được sử dụng cho :
- đi tiểu ít urination
rare.
▪ Lá và ngọn được sử dụng trong nước tắm, sử dụng cho hành động :
- chống bệnh thấp khớp anti-rhumatismale.
▪ Trong Ấn Độ, ngâm trong nước đun sôi infusion
của những lá, gai của hoa hoặc rễ khô
và rễ, sử dụng như :
- lợi tiểu diurétique,
- và tống hơi carminative;
sử dụng
với É tía hay Hương nhu tía Ocimum sanctum cho :
- tiểu ít urine rare,
- và sự bài tiết mật kém
biliousness.
(
Biliousness, đây là thuật ngử dùng ở thế kỷ 18 và 19 cho những bệnh tiêu hóa kém,
đau dạ dày, táo bón, đầy hơi quá nhiều khí, số lượng quantité và phẩm chất qualité
của mật có lỗi trong những trường
hợp này ).
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion này được báo cáo là đôi khi gây
ra :
- mất khẩu vị bữa ăn perte
d'appétit,
- và ngủ sommeil,
- và những cơn đau thần kinh attaques nerveuses.
▪ Cây Hoắc hương Patchouli Pogostemum cablin được sử dụng trong nhiều
nước Á Châu, bao gồm Nhật Bản Japon và Mả Lai Malaisie, như một thuốc giải độc antidote cho :
- những vết rắn độc cắn morsures de
serpents venimeux.
- những vết chích côn trùng piqûres d'insectes.
Hương thơm của tinh dầu thiết yếu huile
essentielle được sử dụng như :
- chống trầm cảm antidépresseur,
- và kích thích stimulant,
- và để gây ra sự thư giản favoriser
la relaxation.
▪ Trong
y học truyền thống tàu, được sử dụng
cho :
- cảm lạnh rhume,
- bệnh sốt fièvre,
- những đau đầu maux
de tête,
- buồn nôn nausée,
- những ói mữa vomissements,
- tiêu chảy diarrhée,
- và đau bụng douleurs
abdominales,
- để kích thích khẩu vị bữa ăn stimuler l'appétit.
Cây Hoắc hương Patchouli
(Pogostemon cablin) cũng là chất làm ghê tởm mạnh chống lại những côn
trùng insectes et và thậm chí cũng
được sử dụng để tránh những loài bướm có hại cho vải lụa và những loại vải khác
(Franco 2011).
▪ Trong
Uruguay, ngâm trong nước đun sôi infusion của lá được sử dụng cho :
- những rối loạn thần kinh troubles nerveux;
Những rễ được xem như :
- thuốc kích thích stimulantes.
▪ Trong y
học truyền thống tàu, nước nấu sắc décoction
của những lá được sử dụng với những thuốc khác để chữa trị :
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- tiêu chảy diarrhée,
- những cảm lạnh rhumes,
- và những đau đầu maux de tête.
▪ Ở Philippines, ngâm trong nước đun sôi infusion của những lá được dùng
để làm giảm :
- những kinh nguyệt menstruations đau đớn.
▪ Ở Nhật Bản Japon và Malaisie, Dầu patchouli
được xem như :
- một chất giải độc antidote cho vết rắn cắn morsure de serpent.
▪ Trong Thaïlande, một chuẩn bị của những phần
bằng nhau của lá Cây Hoắc hương Patchouli (Pogostemon cablin), ổi goyave và vỏ cam peau
d'orange được đề nghị để chống :
- tiêu chảy diarrhée.
▪ Trong hương liệu liệu pháp aromathérapie, nó được sử dụng như :
- chất làm thư giản relaxant.
Những lá được thêm vào nước tắm để làm
giảm :
- bệnh thấp khớp rhumatismes.
Nghiên cứu :
● Nhặt rác ( làm sạch ) loài phản
ứng oxigène ROS-scavenger / Hiệu quả trên sự tổn thương
tế bào thần kinh cellulaire neurogienne gây ra bởi ROS Reactive
oxygen species :
Cây Hoắc hương Patchouli
(Pogostemon cablin) đã bảo vệ hiệu quả dòng tế bào khối u mô thần kinh người cellulaire neurologiome humaine A172 chống
lại sự chết của những tế bào hoại tử cellulaire
nécrotique và lập trình tự hủy apoptotique
gây ra bởi peroxyde d'hydrogène (H2O2).
Những kết
quả cho thấy những hiệu quả lợi ích của Cây Hoắc hương Patchouli
(Pogostemon cablin) trên một tổn thương tế bào thần kinh neuroglial gây ra bởi những loài oxy hoạt tính ROS Reactive oxygen species có
thể như một nhặt rác ( làm sạch ) scavenger
ROS Reactive oxygen species.
● Chống
đột biến Antimutagène
:
Nghiên cứu trích xuất méthanol của Cây Hoắc hương Patchouli
(Pogostemon cablin) cho thấy những hiệu quả ức chế chống lại gây đột biến mutagene :
- furylfuramide,
- Trp-P-1,
- và hoạt tính Trp-P-1 activé.
Thử nghiệm những thành phần ức chế đã được phân lập (7,4'-di-O-méthyléroiodictyol
parmi d'autres) thêm với 3 flavonoïdes, mobuine, pachypodol và kumatekénine.
● Chống
kết tập tiểu cầu Agrégations
anti-plaquettes / A-bulnesene :
Nghiên cứu đã phân lập a-bulnesène, một
sesquiterpène từ trích xuất nước của Cây Hoắc hương Patchouli (Pogostemon cablin). Nó cho thấy một hiệu quả mạnh
và phụ thuộc vào nồng độ trên những yếu tố kích hoạt của những tiểu cầu facteur activation des plaquettes (PAF) và ngưng tập tiểu cầu agrégation des plaquettes của thỏ gây ra
bởi acide arachidonique (AA); một nghiên cứu đầu tiên cho thấy a-bulnesene
như một chất đối kháng antagoniste của
những thụ thể PAF récepteurs de PAF và
một yếu tố chống tiểu cầu antiplaquettaire
kết tập agrégation.
● Điều
hòa tính miễn nhiễm Immunomodulateur / alcool de patchouli :
Alcool de patchouli (PA), một thành phần của sesquiterpène
tricyclique, được phân lập từ Cây Hoắc hương Patchouli (Pogostemon cablin) đã được nghiên cứu cho tiềm năng điều hòa miễn nhiễm immunomodulateur ở những chuột Kunming.
Những kết quả cho thấy rằng PA có đặc tính điều hòa
miễn nhiễm immunomodulatrices đáng kể
hành động có lẻ bởi sự kích hoạt của hệ thống thực bào đơn nhân phagocytaire mononucléaire, gia tăng phản ứng miễn nhiễm dịch thể immunitaire humorale đồng thời ức chế
phản ứng miễn nhiễm tế bào immunitaire
cellulaire.
● Thuốc
giết chết nhộng Pupicide
và Chất xua đuổi Repoussant / Muỗi truyền cho người Human Mosquito
Vector :
Nghiên cứu đã đánh giá những hoạt động xua đuổi repoussant và giết chết nhộng pupicides (Tuer des pupes) của Cây Hoắc hương Patchouli
(Pogostemon cablin) đối với độc tính toxicité chống lại một số nhất định loài muỗi vector
moustiques vectoriels quan trọng,
được biết :
- Aedes aegypti,
- Anopheles stephensi,
- và Culex quinquefasciatus.
Nghiên cứu thu được với 15 thành phần hóa học trong
dầu thiết yếu huile essentielle với
những thành phần chánh :
- α-patchoulène,
- alpha-guaiène,
- α-patchoulène,
- arabnesène,
- và alcool patchouli.
Những kết quả cho thấy những hoạt động xua đuổi repoussant và diệt chết nhộng pupicides với một tiềm năng như một thay
thế thân thiện với môi trường eco-friendly
để kiểm xoát những loài muỗi moustiques.
● Chống
viêm inflammation trong bệnh
viêm ruột inflammatoire de l'intestin :
Nghiên cứu đánh giá một trích xuất nước của Cây Hoắc hương Patchouli
(Pogostemon cablin) cho những hiệu quả trong :
- viêm đường ruột inflammation intestinale.
Những kết quả cho thấy một sự ức chế có hiệu quả của
sự kết dính gây ra bởi yếu tố hoại tử khối u facteur de nécrose tumorale (TNF) của những tế bào đơn nhân monocytes với những tế bào biểu mô đại
tràng épithéliales coliques người HT-29.
Nó đã ức chế những dấu hiệu lâm sàng của viêm đại
tràng colite trong một mô hình của
chuột gây ra bởi acide trinitrobéno sulfonique (TNBS).
Những kết quả cho thấy rằng PCW ức chế viêm đại
tràng inflammation du côlon thông qua sự ức chế của của Nf-kB phụ thuộc vào sự biểu
hiện của pro-inflammation cytokines.
● Hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne :
Kuntal
Das và al., đã được đánh giá đặc tính kháng vi khuẩn anti-microbienne của dầu patchouli chống lại nhiều vi sinh vật microorganismes được biết.
- Bacillus substilis,
- Staphylococcus aureus,
- Streptococcus pyogenes,
- Enterobacter aerogenes,
- Pseudomonus aeruginosa
- Escherichia coli,
- Klebsiella pneumoniae,
- và Serratia marcescens
bởi kỹ
thuật khuếch tán trong thạch agar-agar và đã phát hiện rằng liều của 300 mcg /
ml dầu patchouli cho một vùng ức chế tối đa chống lại vi khuẩn Staphylococcus
(14,53 ± 0,37 ) tiếp theo 12,15 ± 0,35 chống lại Streptococcus.
Alcool
patchouli, một thành phần chánh của dầu patchouli, và trích xuất cho thấy một
hoạt động kháng khuẩn antibactérienne
cao hơn hỗn hợp của β-sitostérol và stigmastérol và 7,3 ',
4-tri-O-méthylériodictyol.
Dầu
thiết yếu của Cây Hoắc hương Patchouli (Pogostemon cablin) cho thấy một hoạt động
kháng khuẩn antibactérienne hoạt
tính chống lại những vi khuẩn bệnh nha chu parodontopathiques,
bao gồm :
- Actinobacillus,
- Capnocytophaga,
- Fusobacterium,
- Eikenella.
● Hoạt
động kháng khuẩn so sánh antibactérienne comparée :
Nghiên cứu đánh giá hoạt động tiềm năng kháng khuẩn antibactérienne của những trích xuất
khác nhau của dung môi của Cây Hoắc hương Patchouli (Pogostemon cablin)) và Geranium (Pelargonium
graveolens).
Những trích xuất nước và chất hữu cơ (hexane,
éthanol và méthanol) Cây Hoắc hương Patchouli (Pogostemon cablin) và của Géranium (Pelargonium graveolens)
cho thấy một ức chế sự tăng trưởng đáng kể đối với :
- Escherichia coli,
- Bacillus substilis,
- Staphylococcus aureus,
- và Enterobacter aerogenes,
● Hoạt động chống nấm anti-fongique :
Dầu Cây Hoắc hương Patchouli
(Pogostemon cablin) (100 microg / ml) đã ức chế sự tăng trưởng của
những khuẩn ty mycélienne của nấm Candida
albicans, cũng như nấm Aspergillus niger và nấm Aspergillus flavus với của
những CMI ( nồng độ tối thiểu của sự ức chế concentrations
minimales inhibitrices) trong khoảng 0,78-12,5 mg mL-1.
● Hoạt
động chống siêu vi khuẩn antivirale :
Hoạt động chống siêu vi khuẩn bệnh
cúm A anti-influenza A (H2N2)
của Cây
Hoắc hương Patchouli (Pogostemon cablin) đã được nghiên cứu trong ống nghiệm
in vitro, trên cơ thể sinh vật sống in vivo và trong silico in silico.
CC (50)
của alcool de patchouli là cao hơn với 20 μM.
Nó có thể ức chế siêu vi khuẩn bệnh cúm virus
de la grippe với một IC (50) 4,03 ± 0,23 μM.
Trong
mô hình chuột bệnh cúm grippale,
alcool patchouli cho thấy một sự bảo vệ rõ ràng chống lại bệnh nhiễm siêu vi
khuẩn infection virale với một liều 5
mg-1kg-1 ngày.
▪ Trích
xuất méthanol của những lá Cây Hoắc hương Patchouli
(Pogostemon cablin) cho thấy một hoạt động chống siêu vi khuẩn antivirale mạnh trong ống nghiệm in
vitro (99,8% của sự ức chế với một nồng độ 10 μgmL-1)
chống lại siêu vi khuẩn bệnh cúm A virus
de la grippe A / PR / 8/34 (H1N1).
▪ Alcool
de patchouli không cho thấy hoạt động chống siêu vi khuẩn anti-virus cúm A grippe A
/ Guizhou / (H3N2).
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Thông tin an toàn :
- An toàn chấp nhận trong những
thức ăn.
- Tối đa cho phép cho thức ăn là :
0,0002%.
- Những số lượng trên những động
vật không cho thấy hiệu quả độc hại toxique
nào trên sự sử dụng ngắn hạn.
● Hiệu ứng
không mong muốn và chống chỉ định của Cây Hoắc hương
Patchouli (Pogostemon cablin)
▪ Nói
chung thảo dược này được xem như an toàn khi mà nó được sử dụng trong những
lượng thực phẩm.
Trong
phạm vi nghiên cứu, nó không có phản ứng phụ của dầu thiết yếu huile essentielle patchouli được biết.
▪ Mặc
dầu sự sử dụng dầu Hoắc hương huile de
patchouli rộng rãi, những nhà y học truyền thống Tàu, khuyến cáo nó không
được sử dụng trong những trường hợp :
- thiếu âm Yin carence
en yin với máu khô,
- dư thừa lửa bởi thiếu âm Yin,
- và táo bón constipation
do mầm gây bệnh pathogène quá mức.
● Thận trọng :
- Cụ
thể : không dùng bên trong cơ thể.
- Tổng
quát : Đề nghị tham vấn Bác sĩ trước khi sử dụng sản phẩm thảo dược này, trong
đặc biệt, trường hợp :
- mang thai enceinte,,
- cho con bú allaitement,
- hoặc đang nhận bất cứ loại thuốc nào.
Ứng dụng :
Dầu patchouly
▪ Dầu
thiết yếu patchouli được sử dụng trong những dầu thơm và những mỹ phẩm cosmétiques.
Khi nó
được sử dụng trong hương thơm trị liệu aromathérapie, nó pha trộn tốt
với :
- bông oải hương lavande,
- hoa lài jasmin,
- vanille,
- và những chất khác …...
● Sử dụng truyền thống :
▪ Cây Hoắc hương Patchouli
(Pogostemon cablin) được sử dụng rộng rãi trong dầu thơm và công nghiệp hiện
đại. Nó có mùi thơm cực kỳ mạnh và lá chỉ cần được đặt trong một không khí
thoáng để cho hương thơm tỏa nguyên phòng.
Cây Hoắc hương Patchouli
(Pogostemon cablin) cũng được sử dụng rộng rãi trong những sản phẩm chăm sóc cơ
thể, và đã được từ ngàn năm.
Nó sản xuất một mùi thơm phong phú và
có mùi xạ hương được xem như :
- một kích thích stimulant,
- và chống trầm cảm antidépresseur.
Mùi thơm của Cây Hoắc hương
Patchouli (Pogostemon cablin) được biết trong đó nó có thể che đậy bất kỳ mùi
khó chịu trong một thời gian ngắn (Essentialoils.co.za 2011).
▪ Khi nó kết hợp với cây Hương nhu
tía Ocimum sanctum, những lá của Cây
Hoắc hương patchouli được xem như những công cụ mạnh để :
- cải thiện những giấc
mơ rêves,
- cải thiện thiền định méditation,
- và làm dịu tinh thần esprit.
▪ Tiêu
thụ một mình, Cây Hoắc hương Patchouli (Pogostemon cablin) cũng được xem như :
- một thuốc bổ tình dục mạnh tonique sexuel puissant (Dreamherbs 2011).
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion
được sử dụng dưới dạng nước tắm cho :
- nghĩ dưởng, hồi sức bain de
convalescence.
● Sử dụng
khác :
▪ Những lá và những thân giàu
chất tinh dầu thiết yếu huile essentielle
có thể được sử dụng như nguyên liệu chánh của những dầu thơm parfums nhờ hương thơm mạnh và nặng của
nó .
▪ Dầu thiết yếu của những lá là một thành phần quan trọng trong
nhiều loại dầu thơm.
- Dầu cũng được sử dụng
như thành phần trong thực phẩm và những thức uống.
- Thành phần của nhang
thơm Đông Á.
▪ Xua đuổi : Những lá và những ngọn được sử dụng như thuốc
trừ sâu insectifuge cho những loài
dán cafards, những loài mối mites, những kiến fourmis, v…v…
▪ Nước ép jus của lá chà xát trên
bàn tay và những bàn chân để :
- leo núi escalader
les montagnes,
- để đẩy những loài đĩa sangsues
(limatiks).
▪ Trong
Ấn Độ Inde, được sử dụng như thành
phần trong thuốc lá tabagisme.
Nó cũng
được sử dụng trong một loạt những sản phẩm, bao gồm những :
- món đồ vệ sinh toilette,
- những mỹ phẩm cosmétiques,
- làm mát hơi thở désodorisants,
- nhang encens,
- những thuốc trừ sâu insecticides,
- những đuổi côn trùng insectifuges,
- và những chất khử trùng désinfectants.
Những lá được sử dụng trong túi thơm pot-pourri.
▪ Cây Hoắc hương Patchouli
(Pogostemon cablin) là một thành phần rất phổ biến trong những cây nhang Ấn độ
(Essentialoils.co.za 2011).
▪ Người ta sẽ ngạc nhiên trước danh
sách một số sản phẩm của Cây Hoắc
hương :
- nước hoa Ho ắc
hương parfums à base de patchouli,
- xà phòng savon,
- đèn cầy bougies,
- kem dưởng tay lotion
pour les mains,
- nhang encens,
- dầu thơm cho phụ nữ parfums
pour femmes,
- làm mát không khí désodorisant,
- sau khi cạo râu après-rasage,
- dầu thơm cho đàn ông cologne
pour hommes,
- chất khử mùi déodorant,
- thuốc gội đầu thảo dược shampoing herbal,
- trà thé, v…v….
▪ Và Cây Hoắc hương Patchouli
(Pogostemon cablin) cũng là lựa chọn tốt cho kế hoạch cảnh quan trước mặt nhà.
● Chuẩn bị
theo truyền thống :
▪ Cây Hoắc hương Patchouli
(Pogostemon cablin) chủ yếu được sử dụng như tinh dầu thiết yếu, trích xuất bởi
chưng cất hơi nước. Điều này cần thiết tách rời những màng tế bào parois cellulaires của Cây bằng cách :
- làm nóng hơi nước échaudissement de la vapeur,
- sự lên men fermentation,
- hoặc sấy khô séchage.
▪ Một số người cho rằng dầu tốt
nhất là sản phẩm khi những lá tươi
được chưng cất gần nơi mà nó được thu hoạch, trong khi mà người khác cho rằng
những lá sấy khô và lên men trong một thời gian nhất định là tốt nhất.
▪ Để tiêu dùng những lá của Cây Hoắc hương Patchouli
(Pogostemon cablin) sấy khô, một trà có thể được chế biến hoặc những lá sấy khô
có thể được nghiền nát và hun khói.
Theo truyền thống Ấn độ, kết hợp
với Cây Hoắc hương Patchouli (Pogostemon cablin) với Cây Hương nhu tía basilic
sacré Ocimum sanctum trong một trà thé
hoặc một hỗn hợp của thuốc lá là phương pháp tiêu thụ hiệu quả nhất (Dreamherbs
2011).
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những
lá Cây Hoắc hương Patchouli
(Pogostemon cablin) đã được sử dụng để pha chế
một trà thé thảo dược.
Trong
một số văn hóa nhất định, những lá Cây Hoắc hương Patchouli
(Pogostemon cablin) được tiêu thụ như rau cải légumes hoặc được sử dụng như loại gia
vị assaisonnement.
▪ Cây Hoắc hương Patchouli
(Pogostemon cablin) có thể được sử dụng để nấu ăn trong những món ăn không phổ
biến và những món ăn nhẹ với mục đích để :
- thêm những lớp hương vị couches aromatiques,
- và gia tăng giá trị dinh dưởng valeur nutritionnelle.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire