Sacred Basil - Tulsi
É tía – Hương-nhu tía
Ocimum tenuiflorum - L.
Lamiaceae - Labiatae
Đại cương :
Đồng nghĩa
:
- Ocimum sanctum L.
- Geniosporum
tenuiflorum (L.) Merr.
- Lumnitzera tenuiflora (L.) Spreng.
- Moschosma tenuiflorum
(L.) Hey
▪ Những mã vạch codes à barres của nhiễm thể ADN của
những địa lý sinh học khác nhau biogéographiques
được phân lập từ những tiểu lục địa Ấn Độ, hiện có sẵn.
Trong
một nghiên cứu hiện tượng di truyền gène,
phân phối cấu trúc quần thể theo địa lý môi trường phylogéographique trên một quy mô lớn của loài này được thực hiện
theo trình tự của nhiễm thể di truyền lục lạp chloroplasme, một nhóm những nhà nghiên cứu từ Đại học trung ương Punjab, ở Bathinda, đã
phát hiện rằng loài thực vật này bắt nguồn từ Ấn Độ của Bắc Trung Ấn .
Sự khám
phá có thể cho thấy rằng sự tiến hóa của Cây Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum có
liên quan đến mộ hình di cư văn hóa trong tiểu lục địa Ấn Độ.
Thực
vật này được sử dụng rộng rãi trong những loại dược liệu và như là một phương
thuốc hữu ích trong gia đình để điều trị nhiều loại bệnh.
Cây
basilic sacré Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum rất quan trọng trong văn hóa tôn
giáo Hindu.
▪ Cây
Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum là một loài liên quan mật thiết với loài Cây
Húng quế nấu ăn (Ocimum basilicum), nhưng khác ở chổ là một cây sống lâu hơn
với những hoa nhỏ hơn.
Thường
được biết dưới tên basilic hoặc tulsi và tulasi trong Nam Á Asie du
Sud, đây là một Cây trồng có tính cách thiêng liêng trong Ấn Độ giáo hindouisme và như nhiều loài thực
vật khác sử dụng trong Châu Á, những sự
sử dụng trong tôn giáo thường liên quan đến sự sử dụng y học.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân thảo, nhất niên hay đa niên,
thẳng dựng đứng, nhiều nhánh, khoảng từ 30 đến 60 cm cao với những thân có lông
mịn, gỗ cứng bên dưới, bên trên tỏa rộng được phủ bởi những lông mềm dài và
trắng, có mùi thơm cay.
Lá, màu xanh lá cây hoặc
tím ( có 2 loại hình thái trồng ở Ấn độ, Nepal có lá màu xanh Sri hoặc Lakshmi
tulasi và lá màu tím Krishna tulasi ), lá đơn với phiến lá hình bầu dục đến
ellip thuôn dài, có kích thước 2,5 -5,5 x 1-3 cm, có cuống lá từ 1 đến 2,5 cm,
có lông bao phủ trên cả 2 mặt lá, nhám, hiện diện những tuyến, có lông dài cứng
bao phủ trên những gân lá mặt dưới, đáy lá tròn, đỉnh nhọn, thường bìa lá có
những răng cưa lớn và dợn sóng nhẹ, có mùi thơm mạnh mùi đinh hương do chất eugenol, có một sự lai giống trong cách
sắp xếp lá trên cây để tạo cho cây một mô hình đặc trưng decussate phyllotaxy.
Phát hoa, chùm ở ngọn nhánh, kéo
dài khoảng từ 6 đến 12 cm x 1-1,5 cm rộng.
Hoa, màu nâu, mọc thành
vòng xoắn 6 hoa, hẹp quanh thân cuống phát hoa, lá hoa ngắn không cuống hình
tim, kích thước 1,5 x 1,5 mm, đỉnh nhọn, cuống hoa 2,5 mm, bao gồm :
- đài hoa, hình chuông hay hình ống
2,5 mm ở giai đoạn từ lúc nở hoa, ( trong những trái kích thước đến 5 mm dài ),
láng bên trong, bao phủ bởi những lông, răng ở trung tâm (giữa) của môi trên
rộng, xiên, bất ngờ trở nên nhọn, răng bên rộng hình tam giác ngắn hơn những
răng của môi dưới, nhọn. Răng của môi dưới dạng mũi dáo, đỉnh nhọn, đài đậu quả
6 x 4 mm, gân rõ ràng. Môi dưới dài hơn môi trên.
- vành hoa, trắng đến đỏ nhạt, hơi
có lông, hình ống 4 mm dài mở rộng ở họng, môi trên ít hơn môi dưới 1 x 2,5 mm,
thùy hình trứng, môi dưới thuôn dài 1 x 0,6 mm phẳng.
- Tiểu nhụy, với những chỉ vượt qua
vành hoa, rời, mỏng, cặp cuối cùng có lông mịn ở đáy gốc.
Trái, quả nhân cứng, màu tím xanh lá cây đến nâu, hình
ellip rộng, khoảng 0,8 – 1,2 mm dài, láng, nở phù ra như chất nhầy trong nước
[Wagner và Lorence, 2014]
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây, lá, hoa, hạt và rễ.
Những lá có thể được thu hoạch trong thời gian mùa tăng trưởng và được sử
dụng ở trạng thái tươi hoặc sấy khô và được bào quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Cây Cây Hương nhu tía Ocimum
tenuiflorum có chứa :
- alcaloïdes
- glycosides
- flavonoïdes,
- triterpène,
- saponines
- và citrique,
- tartaric
- ursolique
- và những acides maliques.
▪ Những thành phần hóa học của Cây
Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum, bao gồm :
- acide ursolique,
- eugénol,
- acide oléanolique,
- acide rosmarinique,
- linalool,
- và carvacrol.
Cây
cũng chứa :
- β-caryophyllène ( khoảng 8 % ),
- β-elemène C15H24,
- và germacrène D.
▪ Hàm
lượng cao của eugénol của thực vật
này giúp hành động như một thuốc :
- giảm đau analgésique.
▪ Những
lá Cây Hương nhu tía Ocimum
tenuiflorum sản xuất một dầu thiết yếu dễ bay hơi volatile (0,6%), phần lớn được cấu tạo bởi :
- acide méthyl homo anisique,
thêm nữa :
- cineol,
- và linalool.
▪ Eugénol
(1-hydroxy-2-méthoxy-4-allybenzène),
thành
phần hoạt động, được xem như trách nhiệm rộng rãi trong tiềm năng chữa bệnh của
nó thérapeutique.
▪ Phân
tích thành phần dinh dưởng cho bởi 100 g, gồm có :
- năng lượng énergie
30 Kcal,
- chất đạm protéine
4,2 g,
- chất béo graisse
0,5 g,
- hydrate de carbone 2,3 g,
- calcium Ca : 25 mg,
- phosphore P : 287 mg,
- sắt Fe : 15,1 mg,
- vitamine C : 25 mg.
▪ Nghiên
cứu những dầu thiết yếu huiles
essentielles Cây Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum mang lại những hợp chất
chánh đã được xác định như :
- linalool 19%,
- camphre,
- β-elemene,
- α-bergamotene
- và bornyl-acétate,
- estragole,
- eugénol
- và 1,8-cinéole.
▪ Những
lá Cây Hương nhu tía Ocimum
tenuiflorum sản xuất một dầu thiết yếu huile
essentielle màu vàng sáng, có chứa :
- méthyl eugénol
- isoeugenol,
- acétate d'eugénol,
- β-elemene,
- α-guaine,
- Carvacrol,
- cineol
- linalool
- phénols. (Ghani,
2003).
▪ Phân tích những thành phần dinh
dưởng của những lá Cây Hương nhu tía
Ocimum tenuiflorum, cho thấy có những mức độ cao của :
- acide ascorbique,
- và tổng số carbohydrate,
có
nghĩa là :
- 65,41 mg / 100 g, và 39,58%,
với một
tổng số hàm lượng phénol 1,88 mg / g.
▪ Phân
tích nguyên tố khoáng cho thấy :
- Azote N 3,30%, Phosphat
P 1,10%, Potassium K 6,62%, Soufre S 1,55%. và Sodium Na 0,74%.
Dựa trên trọng lượng khô, Cây Hương
nhu tía Ocimum tenuiflorum cho được :
- 20,64% thổng số chất đạm protéines,
- và 3,60% tổng số chất
béo .
▪ Những hạt chứa một dầu cố định huile
fixe, bao gồm :
- palmitic,
- stearic,
- linolénique,
- linoleique
- và acides oléiques.
- Stigmasterol,
- β-sitostérol
- và triacontanol
ferulate, đã được phân lập từ vỏ của
thân .
▪ Dầu thiết yếu Cây Hương nhu tía
Ocimum tenuiflorum bao gồm :
- chủ yếu eugénol (~ 70%),
- β-elemène (~ 11,0%),
- β-caryophyllène (~ 8%),
- và germacrène (~ 2%),
với sự
cân bằng được tạo thành của những vết hợp chất khác nhau ( chủ yếu của những
terpènes).
▪ Eugénol (thành phần chánh ), éther
méthylique của nó,
- nerol,
- caryophyllène,
- terpinen-4-ol,
décyaldéhyde,
- γ-selinène,
- β-pinene,
- camphene
- và α-pinene
cũng đã được xác định trong dầu
thiết yếu huile essentielle Cây Hương
nhu tía Ocimum tenuiflorum (Rastogi và Mehrotra, 1993).
▪ Ngoài ra, những phénoliques hoạt
động như sau đã được xác định, cũng thể hiện những hoạt động chống oxy hóa antioxydantes và chống viêm anti-inflammatoires,
- Acide acide ((2R) -2 - [[(2E) -3- (3,4-dihydroxyphényl)
-1-oxo-2-propényl]] oxy] -3- (3,4-dihydroxyphényl) propanoïque),
- apigenine
(5,7-dihydroxy-2- (4-hydroxyphényl) -4H-1-benzopyran-4-one),
- cirsimaritine (5,4'-dihydroxy-6,7-diméthoxyflavone),
- isothymusine (6,7-diméthoxy-5,8,4'-trihydroxyflavone),
- và isothymonine.
▪ Hai (2) flavonoïdes hòa tan trong nước hydrosolubles :
- Orientine (8-C-β-glucopyranosyl-3 ', 4',
5,7-tétrahydroxyflav-2-en-3-one),
- và Vicenin (6-C-bêta-D-xylopyranosyl-8-C-β-D-glucopyranosyl
apigenin),
đã cho
thấy nó bảo vệ chống lại những tổn thương nhiễm sắc thể chromosomiques gây ra bởi những bức xạ rayonnement trong những tế bào bạch huyết lymphocytes của máu người.
Đặc tính trị liệu :
Cây
Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum là một thảo dược rất quan trọng trong truyền
thống ayurvédique Ấn Độ.
▪ Một thảo dược thơm làm nóng lên réchauffante và khử trùng antiseptique, nó gây ra :
- đổ mồ hôi transpiration,
- hạ nhiệt fièvres,
- thư giản những co thắt
spasmes,
- giảm đau nhức douleur;
- ngăn chận những bệnh nhiễm vi khuẩn infections bactériennes;
- tăng cường tính miễn nhiễm renforce l'immunité,
- và những hệ thống thần kinh systèmes nerveux;
- giảm những tình trạng
viêm inflammations;
và lợi ích cho hệ thống tiêu hóa système digestif.
▪ Nghiên cứu cho thấy rằng Cây
Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum có thể làm giảm :
- mức độ đường máu glycémie.
▪ Những
dầu thiết yếu huiles essentielles của
lá Cây Hương nhu tía Ocimum
tenuiflorum cho thấy một hoạt động :
- kháng khuẩn antibactérienne,
- và chống nấm antifongique.
Nó có
chứa những thành phần :
- méthylchaviol,
- eugénol,
- và dầu dễ bay hơi thương mại khác huiles volatiles.
▪ Cây
Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum được sử dụng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- những bệnh sốt maladies
fiévreuses ( đặc biệt ở những trẻ em ),
- cảm lạnh rhumes,
- bệnh cúm grippe,
- viêm xoang mũi sinusite,
- những đau đầu maux
de tête,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- viêm khớp arthrite,
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs, bao gồm : trướng bụng distension abdominale và những chuột rút crampes;
- ham muốn tình dục yếu faible
libido,
- và như không có négativité.
▪ Nó
được cho là có lợi ích trong một số nhất định những :
- loại bệnh tiểu đường types
de diabète.
▪ Thảo
dược Cây Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum được sử dụng bên ngoài cơ thể như thuốc khử trùng antiseptique để chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng da infections de la peau,
- những vết đốm taches v…v….
▪ Nước ép jus của những thảo dược được sử dụng để chữa trị :
- những vết chích côn trùng piqûres d'insectes,
- và bệnh ghẻ hắc
lào teigne.
▪ Nước
ép jus được nhỏ vào trong tai oreille để chữa trị :
- những đau tai maux
d'oreille.
▪ Những
hạt Cây Hương nhu tía Ocimum
tenuiflorum được sử dụng như :
- thuốc bổ tonique.
▪ Những
trích xuất Cây Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum đã được phân lập có một hoạt
động kháng khuẩn antibactérienne
chống lại :
- Escherichia coli,,
- Staphylococcus aureus,
- và Pseudomonas aeruginosa.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Được xem như thảo dược thiêng liêng trong Ấn Độ
giáo hindouisme, Cây Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum có nhiều sử dụng
trong y học truyền thống.
Một hỗn
hợp những lá và những hạt, với tiêu đen poivre noir (Piper nigrum) được quản lý dùng cho những phụ nữ mang
thai enceintes mắc phải :
- bệnh sốt rét paludisme.
Những hoa Cây Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum tươi
được sử dụng để chữa trị :
- bệnh ho toux,
- và cảm lạnh rhume.
▪ Theo
thần thoại Ấn Độ xem trọng Thảo mộc Cây Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum như
một thảo dược thánh. Có lẽ ý nghĩa này đi từ những ứng dụng thực tế cho sức khỏe của thảo
dược.
Sự sử dụng được đề nghị như là một
phương tiện để cấp cứu trong chữa trị :
- những bệnh đường hô hấp maladies respiratoires,
- tiêu hóa digestives,
- và da cutanées.
▪ Ngoài
những bệnh thông thường này, trong y học truyền thống Ayurveda Ấn độ cũng nhận
ra sự sử dụng của nó cho những bệnh khác nhau đến :
- sự tăng trưởng của những ung bướu khối u croissance tumorale..
▪ Những
nghiên cứu thực nghiệm được xác định như :
- yếu tố điều hòa miễn nhiễm immunomodulateur,
- bảo vệ tế bào cytoprotecteur,
- và chống ung thư anticancéreux,
rất hứa hẹn.
▪ Ở Philippines, nước nấu sắc décoction của những lá Cây Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum được sử dụng cho :
- những nước tắm hương
thơm bains aromatiques.
▪ Nước nấu sắc décoction của những rễ
và những lá Cây Hương nhu tía Ocimum
tenuiflorum được sử dụng cho :
- bệnh lậu gonorrhée;
sử dụng bên ngoài cơ thể cho :
- những đau nhức bệnh
thấp khớp douleurs rhumatismales,
- và bại liệt paralysie.
▪ Nước nấu sắc décoction của những hạt
của Cây Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum được sử dụng như :
- thuốc chỉ thống bớt đau démulcent.
▪ Cây
Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum sấy khô trong nước nấu sắc décoction được sử dụng cho :
- bệnh bạch hầu thanh
quản croup,
- tiêu chảy diarrhée,
- viêm nước catarrhe,
- viêm phế quản bronchite,
▪ Nước
nấu sắc décoction của những rễ được sử dụng như đổ mồ hôi diaphorétique cho :
- những bệnh sốt bệnh
sốt rét fièvres paludéennes.
▪ Nước ép jus của lá được xem như
thuốc long đờm expectorant; được sử
dụng bởi những Bác sĩ Hindu trong :
- chứng viêm nước catarrhe,
- và viêm phế quản bronchite.
▪ Nước ép jus của lá Cây Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum được sử dụng cho :
- đau tai mal
d'oreille.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion những lá của Cây Hương nhu tía Ocimum
tenuiflorum được sử dụng trong :
- bệnh sốt rét paludisme
và như thuốc thuộc dạ dày stomachique trong :
- những bệnh dạ dày gastriques
ở những trẻ em,
- và trong những bệnh gan hépatiques.
▪ Nước
ép jus Cây Hương nhu tía Ocimum
tenuiflorum tươi, gây ra :
- những ói mữa vomissements,
- và trục những trùng giun đường ruột expulse les vers.
▪ Pha
trộn với mật ong miel, gừng gingembre và củ hành tây oignon, được sử dụng như long đờm expectorant cho :
- viêm phế quản bronchite,
- và bệnh ho toux.
▪ Trong
Malaisie, nước ép jus Cây Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum
đã được sử dụng bên ngoài cơ thể trong thoa bóp cho :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Ở Java, được sử dụng để gia tăng :
- sự bài tiết sữa sécrétion
du lait.
▪ Trong
Ấn Độ Inde, nước ép jus của lá Cây Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum theo truyền thống được sử
dụng cho những bệnh :
- ho toux,
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh sốt rét paludisme,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những tình trạng căng thẳng situations de stress,
- những bệnh nhiễm trùng giun infestations de vers,
- những bệnh nhiễm nấm bề mặt infections fongiques superficielles
- và lợi tiểu diurétiques.
▪ Trong y học thaïlandaise, những lá
hoặc nguyên Cây Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum được sử dụng để :
- giảm bớt những buồn nôn nausées,
- những ói mữa vomissements,
- tiêu chảy diarrhée,
- và đầy hơi flatulences.
Những trích xuất alcool của Cây chữa lành :
- những loét dạ dày ulcères peptiques.
Nghiên cứu :
● Chống lo âu Anti-anxiété :
Nghiên
cứu trích xuất éthanolique cho thấy rằng những lá Cây Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum có những hiệu quả chống lo
âu anti-anxiété có lẽ thông qua bởi
hệ thống thần kinh trung ương có thể liên quan đến hệ thống GABA-ergic.
Một
nghiên cứu khác trên sự thay đổi gây ra bởi tiếng động ở những chuột đã được
bình thường hóa với một chữa trị trước với trích xuất Cây Hương nhu tía Ocimum
sanctum chỉ ra hiệu quả giảm căng thẳng stress
của nó.
● Chống ho Anti-Tussive :
Nghiên
cứu cho thấy một hiệu quả chống ho antitussif
có lẽ do bởi một hành động trung ương trung gian thông qua cho cả hai bởi hệ
thống opioïde và GABA-ergic.
Nó cũng
có một sự gia tăng của ion Ca2 ++ nội bào intracellulaire
trong những tế bào sinh sản vô tính clonales.
Những
kết quả gợi ý những thành phần trong trích xuất của lá với những hiệu quả kích thích stimulants trên những đường sinh lý voies physiologiques của sự bài tiết insuline.
● Kháng khuẩn Antibactérien :
Nghiên
cứu những trích xuất éthanol cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne, cao hơn trong những vi
khuẩn bactéries Gram-dương + so với
vi khuẩn gram-âm ─, đặc biệt đối với vi khuẩn Bacillus subtilis và
Staphylococcus aureus; tương đối ít hơn ở vi khuẩn Origanum majorana.
Một
nghiên cứu khác trên dầu thiết yếu của Cây Hương nhu tía Ocimum sanctum cho
thấy hiệu quả chống lại tất cả vi khuẩn antibactérienne
thử nghiệm, tối đa chống lại Staphylococcus aureus và một hiệu quả kháng khuẩn antibactérienne được đánh dấu chống lại
vi khuẩn :
- Proteus mirabilis,
- Pseudomonas aeruginosa,
- Klebsiella sp,
- và Escherichia coli.
● Hoạt
động chống ung thư Activité anticancéreuse :
Sự quản lý dùng trích xuất nước và
éthanoliques của Cây Hương nhu tjía Ocimum sanctum ở một chuột với khối u ung
thư tumeur sarcomateuse đã dẫn đến
một sự giảm đáng kể khối lượng khối u tumoral
và một sự gia tăng tuổi thọ.
Khảo sát tổng hợp của những nghiên
cứu khoa học khác nhau trên hoạt động chống ung thư anti-cancéreuse của Cây Hương nhu tía Ocimum sanctum trong những
ung thư khác nhau cancers, cụ thể
là :
- những phổi poumons,
- da peau, miệng orale,
- cổ tử cung cervical,
- dạ dầy gastrique,
- vú sein,
- và tuyến tiền liệt prostate.
● Chống
khả năng sinh sản Anti-fertilité / Gây sẩy thai Abortifacient :
Người ta nói rằng những lá của Cây Hương nhu thía Ocimum
sanctum là gây sẩy thai abortives ở
những người phụ nữ.
Người ta ghi nhận những trích xuất
benzène và éther de pétrole của những lá
đã sản xuất từ 80% đến 60% hoạt động chống khả năng sinh sản antifertilité ở những chuột cái rats.
Ở những chuột đực, trích xuất
benzène của những lá đã được báo cáo
để khôi phục tái sinh lại tinh trùng spermatogenèse bằng cách làm chậm lại
hoạt động của những tế bào sertoli,
là những tế bào somatique ( liên
quan đế thể chất, cũng được xem là một phần của tế bào thần kinh ) hỗ trợ lớn
cùng với những tế bào mầm và giao tử, cấu thành một biểu mô không phân biệt unistratifié của những ống sinh tinh của
tinh hoàn của loài hữu nhũ …. .
● Hoạt
động chống loét anti-ulcère :
Nghiên cứu cho thấy rằng trích xuất
Cây Hương nhu tía Ocimum sanctum có những đặc tính chống loét anti-ulcéreuses với một sự giảm chỉ số
loét indice d'ulcère, tổng số acide
tự do ở những chuột albino. Sau bảy ngày (7) chữa trị đã gia tăng sự bài tiết
chất nhầy muqueuse.
Một nghiên cứu đã khảo sát những
hiệu quả chống loét antiulcèreux của
Cây Hương nhu tía Ocimum sanctum chống những loét ulcères gây ra bởi sự căng thẳng bơi lội stress de la natation ở những chuột albinos.
Kết quả cho thấy một hoạt động
chống gây loét antiulcerogène đáng kể,
cho là do Cây Hương nhu tía Ocimum sanctum đối kháng antagonisme với những thụ thể H2 récepteurs H2, một cơ chế chống bài tiết antisécrétoire hoặc bởi của những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes.
● Bảo vệ
dạ dày Gastroprotection / Lá :
Nghiên cứu trích xuất méthanol của lá cho thấy một hiệu quả bảo vệ loét ulcère phụ thuộc vào liều chống lại sự
căn thẳng stress của sự co thắt lạnh contraction du froid gây ra loét dạ dày ulcères gastriques.
Đặc tính chống mầm gây loét antiulcérogène cũng đã được nghiên cứu ở
những chuột chữa trị bởi những thuốc pyloric-ligats và những thuốc aspirines.
Những kết quả cho thấy rằng đặc tính chống gây loét anti-ulcerogène chống lại những loét thử nghiệm ulcères expérimentaux có thể là do khả
năng giảm sự bài tiết acide và gia
tăng sự bài tiết chất nhầy mucus.
● Hoạt
động chống bệnh tiểu đường antidiabétique.
Hiệu quả kích thích trên sự bài tiết insuline / Lá :
Nghiên cứu đánh giá những hiệu quả
của trích xuất éthanol và 5 phần phân đoạn của lá Cây Hương nhu tía Ocimum sanctum trên sự bài tiết của insuline và cơ chế hành động.
Những kết quả cho thấy một sự kích
thích của sự bài tiết của insuline
từ tuyến tụy pancréas của chuột được
tưới máu rat perfusé, những đảo îlots
tuyến tụy ( nơi có chứa insuline ) của chuột được cô lập và dòng tế bào
β dòng chuột vô tính lignée de cellules ß de
rat clonal phụ thuộc một cách đáng kể vào nồng độ.
Những kết quả cho thấy rằng những
trích xuất của lá có một hiệu quả kích thích trên những con đường sinh lý voies physiologiques của sự bài tiết insuline.
● Điều hòa
tính miễn nhiễm Immunorégulateur :
Nghiên cứu ở những chuột albinos
của một trích xuất méthanol và trích xuất nước, một sự gián đoạn của lá Cây Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum
cho hồ sơ điều hòa tính miễn nhiễm immunorégulateur
chống lại kháng nguyên antigénique
thách thức đối với vi khuẩn Salmonella typhosa và những thử nghiệm của sự ngưng
tập agglutination của những hồng
huyết cầu érythrocytes của loài cừu mouton cho thấy một sự kích thích tính
miễn nhiễm immunostimulation của phản
ứng dịch thể miễn nhiễm học immunologique
humorale cho thấy một sự gia tăng nồng độ trong phép đo chuẩn độ của kháng
thể anticorps cũng như một phản ứng
miễn nhiễm tế bào immunologique
cellulaire.
Khả năng kích thích miễn nhiễm immunostimulante đã được cho là do hành
động thích ứng adaptogène của những
thực vật.
● Tiềm
năng làm tan huyết khối thrombolytique
trong những mạch máu :
Nghiên cứu đánh giá 4 trích xuất nước trên cơ sở thực vật của :
- Cây Hương nhu tía Ocimum sanctum,
- Nghệ Curcuma longa,
- Cây Sầu đâu nam Azadirachta
indica,
- và Cây Đào lộn hột Anacardium
occidentale.
Những kết quả cho thấy một sự ly
giải ( phá hủy Lyse ) những cục máu
đông caillots bởi so với phương tiện
kiểm soát.
Cây Hương nhu tía Ocimum sanctum
cho thấy một hoạt động vừa phải ly giải những cục máu đông lyse du caillot (30,01 ± 6/168%) trong đó phân hóa tố streptokinase tiêu chuẩn cho thấy 86,2%
của hiệu quả ly giải cục máu đông lyse de
caillot.
Mặc dù tất cả những trích xuất thảo
dược thể hiện những đặc tính tan huyết khối thrombolytiques
trong ống nghiệm in vitro, những đặc
tính hòa tan của huyết khối caillot
trong cơ thể sinh vật sống in vivo và
những thành phần hoạt tính vẫn còn chưa được khám phá.
● Chống
căn thẳng Anti-Stress :
Một nghiên cứu ngẩu nhiên, mù đôi double aveugle, kiểm soát bởi giả dược placebo được đánh giá hiệu quả của Cây
Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum, một trích xuất Cây
Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum trong việc kiểm soát triệu chứng symptomatique của sự căng thẳng nói
chung.
Những kết quả cho thấy rằng Cây
Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum ( trích xuất nguyên cây
) là 1,6 lần hơn hoặc 39% hơn hiệu quả trong việc quản lý của những triệu chứng
của sự căng thẳng stress bởi so với
giã dược placebo và đã được dung nạp tốt bởi tất cả những bệnh
nhân trong suốt thời gian của một nghiên cứu 6 tuần.
Nghiên cứu đã đánh giá những hiệu
quả giải lo âu anxiolytiques của Cây
Hương nhu tía de Ocimum sanctum trong sự lo lắng anxiété gây ra bởi sự căng thẳng stress.
Những kết quả cho thấy một hoạt
động chống căng thẳng anti-stress
đáng kể, nhưng mà độ lớn và tính hiệu quả là ít hơn chất giải lo âu anxiolytique tiêu chuẩn, là thuốc alprazolam.
● Đặc tính
chống lo lắng anxiolytiques và chống trầm cảm antidépresseurs / Dầu thiết yếu Huile essentielle :
Nghiên cứu phân tích những đặc tính
giải lo âu anxiolytiques và chống
trầm cảm antidépresseurs có thể hít vào tinh dầu thiết yếu trích xuất của Cây
Hương nhu tía Ocimum sanctum (Os) và Cây Húng quế Ocimum basilicum (Ob) trong
một β-amyloïde (1-42) mô hình chuột bệnh Alzheimer
sử dụng trong cơ thể sinh vật sống in
vivo ( thêm với mê cung labyrinthe
và buộc bơi lội natation) thử nghiệm.
Những kết quả cho thấy rằng những
dầu thiết yếu của basilic ( hương
nhu, húng quế ) đặc biệt tinh dầu Hương nhu tía Ocimum sanctum, có những hiệu
quả giải lo âu anxiolytiques và chống
trầm cảm antidépresseurs và có thể có
tiềm năng thay thế hoặc bổ sung trong sự ngăn ngừa hoặc chữa trị những bệnh
liên quan với bệnh Alzheimer MA.
● Chống
thuốc Halopéridole anti-halopéridol gây ra bệnh tê bại, chứng cứng đờ Catalepsie :
Những thuốc an thần kinh neuroleptiques được sử dụng trong chữa
trị :
- bệnh tâm thần phân liệt schizophrénie,
một trạng thái tâm thần mãn tính psychotiques
chroniques như tâm thần phân liệt schizophrénies, ảo giác kinh niên délires chroniques. Không loạn tâm thần phân liệt non-schizophréniques :
- ảo giác hoang tưởng délires paranoïaques,
- rối loạn tâm thần gây ảo giác mãn tính psychoses hallucinatoires chroniques.
được biết là gây ra những phản ứng
phụ extrapyramidaux, hay hệ thống
dưới vỏ não sous cortical, tương ứng với toàn bộ những nhân chất xám trung tâm noyaux gris centraux ( những đảo îlots chất xám chìm trong chất trắng )
từ đó : của những sợi dây thần kinh vận động…..
Nghiên cứu cho thấy rằng Cây Hương
như tía Ocimum sanctum có một hiệu quả bào vệ chống lại chứng bệnh tê bại, cứng
đờ catalepsie gây ra bởi halopéridol.
Những kết quả cho thấy sự sử dụng
của nó có tiềm năng trong sự ngăn ngừa của những phản ứng phụ extrapyramidaux gây ra bởi thuốc.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● An toàn và ngăn ngừa :
▪ Bởi vì Cây Hương nhu tía Ocimum
tenuiflorum giảm mức độ đường trong máu, những người mắc phải bệnh tiểu đường diabète nên tiêu thụ thảo dược này với
sự thận trọng.
▪ Tiêu
thụ Cây Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum này cũng phải tránh ở những phụ nữ
mang thai enceintes và cho con bú allaitantes cũng như những người muốn
thụ thai, bởi vì thảo dược này được biết :
- làm giảm khả năng sinh
sản fertilité.
▪ Ngoài ra, những bệnh nhân đang
dùng thuốc chống đông máu anti-coagulation
cũng phải tránh sử dụng thảo dược này, bởi vì nó làm loãng máu dilue le sang.
Trước khi sử dụng thảo dược nào
dùng làm thuốc chữa bệnh, nên tham vấn với những người chuyên môn để tránh
những hiệu quả đáng tiếc xảy ra.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
Thảo
dược Cây Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum này được trồng trong những nhà gia
đình và những đền thờ của những ngưởi Hindous.
Một số
sử dụng thông thường của Cây Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum, được liệt kê như
sau :
▪ Lạnh và sốt thông thường :
Những lá Cây Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum
có một giá trị y học đặc biệt và đóng một vai trò rất quan trọng trong chữa
trị :
- bệnh cảm lạnh rhume,
- và bệnh sốt fièvre.
Những lá
được đun sôi với trà thé và uống để chữa trị :
- cảm lạnh rhume,
- và bệnh sốt fièvre.
Cây
Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum chứa những chất chống oxy hóa antioxydants mang lại một sức mạnh cho
hệ thống miễn nhiễm système immunitaire
của cơ thể để chống lại :
- những vi khuẩn bactéries,
- và những mầm bệnh germes,
- và giúp thanh lọc máu purifier
le sang.
Sự sử
dụng Cây Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum để chữa trị :
- cảm lạnh rhume,
- và sốt fièvre,
rất được phổ biến ở Ấn Độ Inde.
Trong
trường hợp bệnh sốt cấp tính fièvre aiguë,
những lá Cây Hương nhu tía Ocimum
tenuiflorum được đun sôi trong sữa lait
với đường sucre và bột Tiểu đậu khấu
Elettaria cardamomum họ Gừng Zingiberaceae Cardamome
và được quản lý dùng cho những bệnh nhân mắc phải :
- bệnh cảm lạnh rhume,
- hoặc bệnh sốt fièvre.
Nó rất
lợi ích trong chữa trị sốt fièvre.
Cây
Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum cũng có thể được sử dụng để ngăn ngừa :
- bệnh sốt xuất huyết fièvre
de dengue,
- và sốt rét paludisme
đặc
biệt xảy ra vào mùa mưa.
Dùng
trà đun sôi với những lá Cây Hương
nhu tía Ocimum tenuiflorum ngăn ngừa những rối loạn như vậy.
▪ Sạn thận Pierres rénales :
Ngoài
việc tăng cường chức năng của thận rein,
sự sử dụng thường xuyên của thảo dược này có thể gíúp loại bỏ :
- những sạn trong thận pierres
dans le rein.
▪ Cảm lạnh rhume và ho toux thông thường :
Những lá Cây Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum
là rất lợi ích để làm giảm :
- cảm lạnh rhume,
- và ho toux.
Là một thuốc long đờm expectorant rất có hiệu quả, Cây Hương
nhu tía Ocimum tenuiflorum rất lợi ích để làm giảm :
- ho toux,
- và đau cổ họng mal
de gorge.
▪ Vấn đề
tim mạch cardiaques :
Thảo dvược này rất có hiệu quả để
giảm mức độ cholestérol và cũng góp
phần duy trì :
- một chức năng tim khỏe
mạnh cardiaque saine.
▪ Chữa trị
bệnh ho toux :
Cây
Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum rất lợi ích trong chữa trị :
- ho toux,
- và cảm lạnh rhume,
do
những đặc tính chữa trị của nó.
Nghiền
nát những lá Cây Hương nhu tía
Ocimum tenuiflorum với tiêu đen poivre noir và bột gừng gingembre.
Sau khi
nghiền, thêm vào hỗn hợp mật ông miel. Cây Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum là rất tốt cho :
- long đờm expectorant.
Dùng
hỗn hợp pha chế concoction này trong
4 hoặc 5 lần mỗi ngày, rất lợi ích trong chữa trị :
- ho toux,
- và cảm lạnh rhume.
▪ Mụn trứng cá Acné :
Những lá Cây Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum
cũng có thể được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh mụn trứng cá acné.
Nghiền
nát những lá Cây Hương nhu tía
Ocimum tenuiflorum với những lá Cây
Bạc hà menthe và pha trộn với nước ép
jus của chanh citron.
Người
ta có thể áp dụng hỗn hợp này trên những bộ phận của cơ thể ảnh hưởng để chữa
trị :
- những bệnh mụn trứng cá acné.
▪ Giảm đau đầu soularge le mal de tête
:
Cây
Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum là một phương thuốc rất tốt để giảm :
- đau đầu maux de
tête.
Trong
trường hợp đau đầu mal de tête,
nghiền nát lá Cây Hương nhu tía
Ocimum tenuiflorum và pha trộn với bột nhão pâte
gỗ đàn hương bois de santal Santalum và áp dụng sản phẩm pha chế concoction nầy trên trán.
Nò giúp
làm giảm mạnh :
- những
đau đầu maux de tête nghiêm trọng.
▪ Giảm căng thẳng stress :
Những lá Cây Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum
có những đặc tính làm giảm :
- căng thẳng stress.
Nhai
những lá Cây Hương nhu tía Ocimum
tenuiflorum mỗi ngày có lợi ích để giảm :
- căng thẳng stress.
Nó cũng
làm sạch máu sang bởi vì nó những đặc tính :
- kháng khuẩn antibactériennes.
▪ Căn
thẳng Stress :
Sự tiêu dùng Cây Hương nhu tía
Ocimum tenuiflorum giúp tranh đấu chống lại :
- sự căn thẳng thể chất stress
physique lẫn tình cảm cảm xúc émotionnel
cũng
như để :
- kích thích năng lượng stimuler
l'énergie.
Thảo
dược Cây Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum giúp duy trì :
- sự cân bằng của những dây thần kinh équilibre des nerfs.
▪ Đau đầu maux de tête :
Sự tiêu
dùng bên ngoài và bên trong cơ thể của thảo dược
này :
- làm giảm những đau đầu maux de tête.
▪ Chữa loét miệng ulcères buccaux :
Những lá Cây Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum
rất lợi ích để chữa trị :
- những loét miệng ulcères
de la bouche,
- hoặc tất cả nhữnh bệnh nhiễm trùng miệng infection de la bouche khác.
Nhai lá Cây Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum,
giảm dần những :
- bệnh loét miệng ulcères
de la bouche.
▪ Những loét miệng ulcères de la bouche :
Nhai
những lá Cây Hương nhu tía Ocimum
tenuiflorum sống giúp làm giảm :
- những bệnh nhiễm trùng miệng infections de la bouche,
bao
gồm :
- những loét miệnh ulcères.
Ngoài
ra loại thảo dược này là cực kỳ lợi ích trong duy trì :
- vệ
sinh răng miệng hygiène dentaire;
Đặc
tính kháng khuẩn antibactériennes của
nó giúp làm giảm những vấn đề răng dentaires
như là :
- hơi thở xấu, hôi miệng mauvaise haleine,
- và chảy mủ pyorrhée.
▪ Vấn đề mắt oculaires :
Những
vấn đề mắt oculaires như :
- đau những mắt yeux
endoloris,
- và mù đêm cécité
nocturne
có thể
có hiệu quả cao với sự sử dụng thường xuyên của những trích xuất của Cây Hương
nhu tía Ocimum tenuiflorum.
▪ Vấn đề hộ hấp respiratoires :
Những lá Cây Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum
cũng được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh lao tuberculose, v…v….
▪ Cải thiện trí nhớ mémoire :
Cây
Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum rất tốt để tăng cường trí nhớ mémoire.
Nếu
người ta muốn cải thiện trí nhớ mémoire
và sự tập trung, người ta có thể chắc chắn lợi dụng những đặc tính của nó để
tăng cường trí nhớ mémoire.
Dùng
những lá Cây Hương nhu tía Ocimum
tenuiflorum hoặc dùng trà thé uống
hằng ngày với những lá Cây Hương nhu
tía Ocimum tenuiflorum giúp để tăng cường sức mạnh và tập trung trí nhớ mémoire, bởi vì nó :
- trẻ trung hóa những tế bào não cellules du cerveau,
- và làm giảm sự căng thẳng stress.
▪ Làm sắc nét trí nhớ aiguiser mémoire :
Những
trích xuất của những lá của Cây
Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum này hành động như một thuốc bổ tonique cho :
- những dây thần kinh nerfs,
và cũng giúp làm sắc nét của trí
nhớ mémoire.
▪ Thanh lọc máu purificateur de sang
:
Thảo
dược này là một bộ máy thanh lọc máu có hiệu quả purificateur de sang và cũng giúp đạt được một làn da tươi rõ và
sáng bóng, để tránh tất cả những bệnh tật khác.
▪ Chữa trị rối loạn da peau :
Cây
Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum được xem như một trong những phương thuốc rất
tốt có hiệu quả cho những rối loạn của da peau.
Nó rất tốt để chữa trị :
- chóc lở eczéma,
- bểnh vẩy nến psoriasis,
- và những rối loạn gan khác cutanés.
Do
những đặc tính kháng khuẩn antibactériennes, nó có thể áp dụng trên
những vùng ảnh hưởng của cơ thể để chữa lành những bệnh như vậy.
▪ Vấn đề da cutanés :
Cây
Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum được sử dụng để giảm :
- những bệnh nhiễm trùng da infections de la peau
như
bệnh :
- ghẻ sài teigne.
▪ Lợi ích cho hệ thống tiêu hóa système digestif :
Cây
Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum có những đặc tính kháng khuẩn antibactériennes mạnh.
Cây
Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum là tốt cho chức năng của hệ thống tiêu hóa système digestif.
Nó cải
thiện những sự tiêu hóa digestions và
giúp loại bỏ những gốc tự do radicaux
libres của cơ thể con người.
Nó giúp cải thiện sự góp phần của
chất dinh dưởng trong những thức ăn.
Nó đóng một vai trò rất quan trọng
trong sự ngăn ngừa :
- tiêu chảy diarrhée,
- khó tiêu indigestion,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
Những lá Cây Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum
nghiền nát và pha trộn với mật ong miel
và dùng sản phẩm pha chế concoction
này rất lợi ích để giết chết :
- những mầm bệnh đường ruột germes intestinaux,
- và những vi khuẩn bactéries,
- và hồi phục những rối loạn liên quan đến dạ dày estomac.
▪ Tăng cường hệ thống miễn nhiễm système immunitaire
:
Những
chất chống oxy hóa antioxydants được
tìm thấy trong Cây Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum ngăn chận cơ thể khỏi những
bệnh do những đặc tính kháng khuẩn antibactériennes
của nó.
Nó giúp
thanh lọc máu purification du sang
bằng cách loại bỏ :
- những gốc tự do radicaux
libres,
- và những chất thải độc hại déchets toxiques của cơ thể con người.
▪ Những vết côn trùng chích piqûres d'insectes :
Những trích xuất của thảo dược có
thể phục vụ để dự phòng và giảm hạ cho những vết chích của những côn trùng piqûres d'insectes; nó có thể được sử
dụng như thuốc trừ sâu insecticide chống
muỗi anti-moustique,
cũng như để giảm những vết chích côn
trùng piqûres d'insectes như những
loài đỉa sangsues và những loài bò
cạp scorpions và những vết rắn cắn piqûres de serpent.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Lá, dùng sống hoặc chín.
▪ Vị
cay nhẹ, với một mùi thơm của đinh hương sắc bén.
▪ Được
sử dụng trong những salades, nó cũng có thể nấu trong nồi cháo hoặc sử dụng như
hương liệu trong những món ăn khác nhau.
▪ Một
trà mát có thể được chế biến từ những lá.
▪ Hoa
Cây Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum tươi.
▪ Những
hạt, có chất nhầy mucilagineuses được biến đổi trong thức
uống ngọt và mát.
●Ẩm thực Thái Lan :
▪ Những
lá Cây Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum, được biết dưới tên kaphrao trong tiến Thái Lan (Thai: กะเพรา), thường được sử dụng tong ẩm thực Thái Lan.
▪ Kaphrao
Cây Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum không lầm lẫn với thường được biết dvưới
tên basilic thaïlandais, hoặc với
Húng chanh thái lan (maenglak, Thai: แมงลัก).
▪ Món
ăn được nổi tiếng nhất, được chế biến với Cây kaphrao Cây Hương nhu tía Ocimum tenuiflorum (Thai: ผัด กะเพรา) - Một hỗn hợp của Cây kaphrao với thịt, hải sản fruits de mer hoặc như trong « khao phat kraphao », với cơm riz.
Nguyễn thanh Vân