Garden valerian
Valériane
Nữ lang thuốc
Valeriana officinalis L.
Valerianaceae
Đại
cương :
Chỉ đến thế kỷ 18 ème siècle, những hiệu năng
an thần sédatives của Cây này đã được
làm rõ rệt. Những Bác sĩ Hy lạp và La Mã công nhận nó có một hành động co thắt spasmolytique, giảm đau analgésique và lợi tiểu diurétique.
Có nguồn gốc ở Trung Âu Europe centrale, đây là một
thực vật có sức chịu đựng rất tốt, thích bụi rậm, đất ngập nước, đất đá và đồng
cỏ ẩm ướt cũng như dọc theo bờ suối.
Nó hiện diện mạnh mẽ trong những
vùng núi.
Đây là một cây tịch hóa tốt trong
những khu vườn hoang dã. Nó gieo trồng dễ dàng và đôi khi cài đặt ở những nơi kỳ
lạ như những khe nứt trong những bức tường nhưng ở những nơi này nó có thể làm
hư hỏng những bức tường củ hoặc không gắn kết với nhau như những cây thường xuân
lierre mà ta thường thấy trồng bao phủ
trên những vách tường có rễ ăn bám sâu vào ciment.
Đây cũng là một Cây mật ong, nghĩa
là nó có chứa những chất được thu hoạch bởi những con côn trùng hay những loài
ong sau hóa trình chuyển hóa trong cơ thể loài này để biến thành mật ong.
Thực
vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thực vật sống lâu, lưỡng tính hermaphrodites hoặc đơn tính biệt chu (
tức hoa đực và hoa cái ở trên 2 Cây khác nhau ), có thân biến đổi, thuộc họ Valérianaceae,
có thể đạt đến 1 m cao. Thân thẳng với những hệ thống rễ dầy.
Valériane
Cây Nữ lang thuốc Valeriana
officinalis có những bộ phận ngầm dưới đất đặc biệt phát triển. Rễ của nó, một màu vàng, một mùi rất đặt
trưng và rất khó chịu đặc biệt của con mèo chats,
vì thế còn có tên « Cỏ Mèo ». Rễ,
nhiều hay ít nạt thịt, mùi hôi mạnh. Căn hành rhizomes nằm bò stolon đây
là một phương cách sinh sản vô phái stolonifères.
Lá, rụng, có mùi thơm, đơn, nguyên, có răng, khoảng 10 đến 20 cm dài
tất cả có nhiều thùy, với 7 - 10 cặp lá phụ, hình mũi dáo, nhọn, màu xanh lá cây,
mọc ôm thân, mọc đối, như lá của loài dương sỉ fougère, với những lá kết thành nhu dạng hoa hồng ở dưới gốc.
Phát hoa, tụ tán ở ngọn, tập hợp thành chùm hoa hình chùy, hoặc thành
chùm kép hoặc tản phòng.
Hoa, nhỏ màu hồng nhạt hay trắng khoảng 5 mm. Tinh dầu của hoa có mùi
đặc trưng, gồm có :
- đài hoa, hình ống với 5-15 răng,
- vành hoa, hình phểu, 5 thùy gần
bằng nhau, chồng chéo lên nhau,
- tiểu nhụy, 3 đôi khi 1-2,
- bầu noãn, một buồng, 1 vòi nhụy,
Trái, bế quả, không khai, có chùm lông dài.
Bộ phận sử dụng :
Căn hành và rễ tươi Cây Nữ lang thuốc Valeriana
officinalis là những bộ phận hoạt động của Cây được sử dụng trong thực
vật liệu pháp phytothérapie :
▪ Rễ
: sấy khô, ngâm trong nước đun sôi infusion
( ghi nhận tốt : một rễ thường yêu
cầu một nước nấu sắc décoction, nhưng
do bản chất có mùi thơm aromatique
của rễ Cây valariane, nên nó được
thực hiện tốt hơn là ngâm trong nước đun sôi infusion ), hoặc tươi hoặc sấy khô hoặc trong dung dịch cồn alcool teinture mère.
Dung dịch trong cồn của những rễ tươi hoặc “ gần như tươi ” với nồng
độ alcool cao nhất nếu có thể, cũng là tốt hơn so với dung dịch trong cồn của rễ sấy khô.
▪ Những hoa và lá Cây Nữ lang thuốc Valeriana
officinalis :
Sấy khô trong ngâm trong nước đun sôi infusion.
Những bộ phận trên không, không
bao giờ đề cập đến trong tài liệu thảo dược liệu pháp phytothérapie, và nó có thể được sử dụng ở những người trẻ hoặc
nhạy cảm với những hiệu quả của Cây.
▪ Rễ, là phần hoạt động nhất. Rễ
Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis
sấy khô, đôi khi kém dung nạp, đặc biệt khi dùng lâu dài.
Michael Moore của trường Southwest
School of Botanical Medicine nói “valérianisme”, một phản ứng phấn khích quá mức
hyperexcitation và bất ổn về cảm xúc instabilité émotionnelle, tương tự như
những gì người ta có thể quan sát sau khi lạm dụng nguyên tố khoáng bromure
Br. Vì vậy, Ông luôn thích những sản
phẩm làm từ những rễ tươi.
Người ta có ấn tượng rằng với sấy
khô, rễ mất đi một số nhất định chất
thiết yếu bảo đảm sự cân bằng của Cây.
Đây thường luôn luôn đúng cho hầu
hết những thuốc. Nhưng Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis cung cấp cho chúng ta một trường hợp cực đoan.
Một lần sấy khô, rễ trở nên quá mạnh, quá thô và tạo ra
những hiệu quả mà có thể đối ngược lại.
▪ Để nhổ Cây, nó không phải là phức
tạp lắm, bởi vì khối lượng hệ thống rễ
rất là nhỏ.
Nắm một bó khối lượng của những thân và những lá, kéo lên.
Khối lượng của rễ gồm vô số những rễ dưới dạng sợi và phải rửa thật kỹ bằng nước trước khi sấy khô hoặc
bỏ vào trong cồn.
▪ Những lá khô tương đối tốt.
▪ Những hoa, như bông gòn rất dễ bay hơi khi được sấy khô, như vậy nó hơi
phức tạp hơn để lưu trữ và sử dụng.
▪ Những rễ của Cây Nữ lang thuốc Valeriana
officinalis 2 năm tuổi được thu hoạch vào mùa thu, một khi những lá đã chết và được sử dụng tươi hoặc sấy
khô, vào thời điểm nầy hàm lượng trong thành phần hoạt động là cao nhất.
▪ Những rễ tươi Cây Nữ lang thuốc Valeriana
officinalis khoảng 3 lần hiệu quả hơn những rễ sấy khô với 40 ° ( báo cáo không chỉ rõ đơn vị độ C° celcius hay
F° fahrenheit), trong khi những nhiệt độ trên 82 ° nó tiêu hủy những nguyên
hoạt chất trong rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Nguyên hoạt chất :
▪ Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis chứa :
-
một acide, acide valérianique,
-
vaéronone,
-
valérénal,
-
pinène,
-
limonène,
-
và camphre.
▪ Tinh dầu thiết yếu Huiles essentielles ( cho đến 1,4%), (
chủ yếu của những sesquiterpènes),
trong đó :
-
acétate de bomyle,
-
và β-caryophyllène.
-
flavonoïdes,
-
lignanes,
▪ Alcaloïdes.
Hiện diện trong Rễ và Căn hành Cây Nữ lang thuốc Valeriana
officinalis tươi.
▪ Những iridoides
cũng được biết dưới tên :
-
“ Valépotriates ”,
Valépotriates (iridoïdes) với đặc
tính :
-
an thần sédatives.
▪ Baldrinals có trong rễ sấy
khô, do từ sự suy thoái của Valépotriates.
▪ Terpénoïdes.
Đặc tính trị liệu :
▪ Valériane Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis là một thảo dược
nổi tiếng và được sử dụng thường xuyên, nó có một lịch sử lâu dài và được chứng
minh của tính hiệu quả.
Trong y học, rễ Cây Nữ lang thuốc Valeriana
officinalis này, được đi vào trong thành phần của nhiều chế phẩm dược pharmaceutiques.
▪ Luôn luôn tìm kiếm cho những
đặc tính của nó, như là :
-
làm xoa dịu, dễ chịu calmantes,
- chống co thắt antispasmodiques,
- an thần thần kinh neurosédatives,
-
lợi tiểu diurétiques,
-
hạ huyết áp hypotensive
-
và như thuốc diệt giun sán vermifuge.
▪ Nó được ghi nhận đặc biệt cho
hiệu quả của nó như :
-
thuốc an thần tranquillisant,
-
và thuốc bổ thần kinh nervine,
đặc biệt cho những người mắc phải
:
-
sự căng thẳng quá lo lắng surmenage
nerveux.
▪ Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis, luôn được quy
định để chữa trị cho :
-
hồi hộp, đánh trống ngực palpitations,
-
mất ngủ insomnies,
-
lo âu anxiétés,
-
căn thẳng stress,
-
và cơn động kinh crise d'épilepsie.
▪ Nó đã được chứng minh rằng đã tán
trợ tạo điều kiện thuận lợi cho :
-
giấc ngủ sommeil,
cải thiện :
-
phẩm chất của giấc ngủ qualité du sommeil,
-
và giảm huyết áp động mạch tension
artérielle.
cũng được sử dụng bên trong cơ thể để chữa trị :
-
kinh nguyệt đau đớn menstruations
douloureuses,
-
những chuột rút crampes,
-
huyết áp cao hypertension,
-
hội chứng kích ứng ruột già syndrome du
côlon irritable, ..v…v….
▪ Bên ngoài cơ thể, nó được sử dụng để chữa trị :
-
chóc lở eczéma,
-
những loét ulcères,
-
và những vết thương nhỏ blessures
mineures.
▪ Rễ Cây Nữ lang thuốc Valeriana
officinalis là thuốc :
-
chống co thắt antispasmodique,
-
tống hơi carminative,
-
lợi tiểu diurétique,
-
thôi miên hypnotique,
-
hưng phấn thần kinh mạnh puissamment
nerveuse,
- an thần sédative,
-
và là chất kích thích stimulante.
▪ Những thành phần hoạt động được
gọi là “ valepotriates ”, nghiên cứu
xác định rằng chất này có hiệu quả làm êm dịu calmant trên :
-
những người hiếu động personnes agitées,
nhưng cũng là một kích thích
trong những trường hợp mệt mõi fatigue.
▪ Sử dụng với tất cả cẫn thận, (
xem phần độc tính toxicité ).
Chủ trị : indications
● Chỉ định trị liệu thông thường :
-
lo âu anxiété,
-
căng thẳng trong đó có sự bồn chồn lo ngại nervosité,
- căng thẳng stress,
- trầm cảm dépression,
-
rối loạn giấc ngủ troubles du sommeil,
-
co thắt spasmes,
-
và đau dây thần kinh đầu névralgies,
-
đau khớp xương douleurs articulaires,
-
và cơ bắp musculaires,
- huyết áp động mạch cao hypertension artérielle do sự căng thẳng
stress.
● Chỉ định khác trị liện chứng minh :
▪ Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis cũng có thể được sử dụng để :
-
giảm đau nhức của chu kỳ kinh nguyệt douleur
du cycle menstruel,
-
hoặc để giảm lo âu anxiété,
-
và những khó chịu kích ứng liên quan đến hội chứng tiền kinh nguyệt syndrome prémentruel (SPM).
▪ Sử dụng với liều lượng có hiệu
quả, Cây Nữ lang thuốc Valeriana
officinalis này hành động trên :
-
những rối loạn tâm trạng troubles de
l'humeur
đi kèm theo sự xuất hiện của
những kinh nguyệt règles, sự khó chịu
irritabilité đơn giản cho đến giai đoạn
với xu hướng đi đến trầm cảm dépressive,
do thiếu năng lượng énergie.
Kinh nghiệm dân gian :
● Lịch sử của sự sử dụng Cây Nữ
lang thuốc valériane trong thực
vật liệu pháp phytothérapie
▪ Tên thường dùng valériane xuất
phát từ tiếng latin valere có nghĩa là " được tốt ". Hương vị đặc
trưng của Cây này, được trồng trong Châu Âu Europe
và Bắc Á Asie du Nord, là nguồn gốc của
một số huyền thoại và tên.
▪ Ở thế kỹ thứ nhất sau J.-C., trong
Dược điển De materia medica, công trình khảo sát trên hơn 600 loài dược
thảo, người Hy Lạp Grec Dioscoride, Bác
sỉ trong quân đội La Mã ,
dược sĩ pharmacologue và là nhà thực
vật học botaniste, gọi nó là “ phu
” , nó có nghĩa trong tiếng
Hy lạp là “ mùi hôi khó chịu odeur
déplaisante ”.
Mùi này mạnh, nó được cho là để
thu hút những con mèo : vì thế nơi đây có tên thông thường “ cỏ với mèo herbe-aux-chats ” gán cho thực vật này.
▪ Valériane cũng được sử dụng từ
thời xa xưa bởi những người Tàu và người Ấn Độ : lần cuối cùng tiêu dùng
những rễ của nó và đã sử dụng cho mùi
thơm thuốc lá của họ.
▪ Trong thời cổ đại Hy Lạp-La Mã Antiquité gréco-romaine, Valériane Cây
Nữ lang thuốc Valeriana officinalis
được biết cho hiệu năng :
-
làm dễ chịu xoa dịu apaisantes,
- và thư giản relaxantes,
Galien đã nhìn
nhận đặc tính an thần sédatives của
nó.
▪ Ở thời Trung cổ Moyen Age, nó thực hiện dưới hình thức
của phương thuốc phổ quát : nơi đây nó còn có tên là “ chữa lành bệnh tất
cả guérit-tout ”. Người ta cần sử
dụng để tranh đấu chống lại :
-
ho toux,
-
khó thở manque de souffle,
-
những rối loạn kinh nguyệt mentruation,
-
và với những tầm nhìn vision.
▪ Người ta cũng sử dụng để điều
trị :
- những vết bầm tím contusions,
-
và vết thương lésions,
-
vết cắt coupures,
-
mụn nhọt furoncles,
-
một thuốc giải độc antidote cho những
chất độc poisons,
và như phương thuốc chống lại :
-
chứng động kinh épilepsie.
Ngày nay, valériane Cây Nữ lang
thuốc Valeriana officinalis được
sử dụng chủ yếu để :
-
giảm những rối loạn thần kinh troubles
nerveux,
-
và để cải thiện phẩm chất giấc ngủ qualité
du sommeil.
Đây cũng có hiệu quả :
-
chống đau nhức antidouleur,
- chống những đau đầu maux de tête,
- và một thuốc giản décontractant,
trong trường hợp
của bắp cơ musculaires hoặc khớp xương
articulaires.
● Lịch sử sự chỉ định indications historiques và những chỉ định
khác :
▪ Gallen ( Bác sĩ La
Mã Romain ) kế đó một thời gian sau Dioscorides
( Bác sỉ Hy lạp Grec) sử dụng như :
-
lợi tiểu diurétique ;
▪ Ở thời Trung cổ moyen-âge, nó được sử dụng trong những
trường hợp :
-
động kinh épilepsie ;
▪ Người ta tìm thấy những sự sử dụng
trong chung quanh khoảng thế kỹ 14ème siècle để mang lại cho những
người đàn ông quá hiếu chiến belliqueux
ở những tình trạng an bình trong nội bộ.
▪ Ettmüller, bác sĩ người Đức Allemand
của thế kỹ 17ème siècle, đề nghị cho cường kiện tầm nhìn ở những
người :
-
thiếu năng lượng manquant d’énergie,
- và sự tuần hoàn qua những vùng của thần
kinh mắt nerf optique.
Do đó, người ta tìm thấy ở đây một
chỉ định tuần hoàn circulatoire xuyên
qua cầu não sphère cérébrale.
▪ Trong thời gian đệ nhị thế chiến,
những người Anh đã sử dụng để :
-
làm dịu những dây thần kinh calmer les
nerfs đã kiệt quệ của thường dân population
civile làm mồi cho bom đạn liên tục.
▪ Để chống lại :
- chứng nấc cục
dai dẵng hoquet opiniâtre (Cazin) ;
Nghiên cứu :
● Trong thế kỷ XXe siècle, nghiên
cứu trên Cây Nữ lang thuốc Valeriana
officinalis có nhiều tiến bộ : người ta cũng có thể xác định, giữa
thế kỷ XXe siècle, hàng chục chất terpénoïdes
cũng như những thành phần hợp chất hoạt động khác.
Valériane Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis là một thảo dược
được phổ biến nhất của thực vật trị liệu pháp Đức phytothérapie allemande.
Những hiệu năng an thần sédatives của nó, khả năng hành động của
nó trên những rối loạn của giấc ngủ sommeil
và làm giảm hạ huyết áp động mạch tension
artérielle được ổn định : trong Đức Allemagne, nó cũng đi vào trong những
thành phần của một số thuốc ngủ somnifères
và thuốc an thần tranquillisants được
cấp bán không cần toa Bác sỉ sans
ordonnance.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
▪ Thận trọng khi dùng Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis.
Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis có thể gây ra
một số nhất định buồn ngủ somnolence như
vậy :
- người ta phải bảo đảm tuân thủ
những liều lượng điều trị dose
thérapeutiques, đặc biệt là trong ngày.
- người ta phải bảo đảm là không
kết hợp Cây Nữ lang thuốc Valeriana
officinalis với chữa trị chống bệnh mất ngủ insomnie trên cơ sở của một thuốc ngủ somnifères.
▪ Chống chỉ định :
Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis không quy định
cho những bệnh nhân mắc phải :
- những vấn đề gan hépatiques.
Không chống chỉ định đặc biệt.
▪ Tác dụng phụ :
Valériane Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis hình như không
có những phản ứng phụ trong sử dụng với một thời gian ngắn hạn.
▪ Cảnh báo :
Valériane Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis sẽ hiệu quả nhất
để tranh đấu chống lại sự căng thẳng stress
và sự trầm cảm dépression nếu được
qui định trong liều dùng đủ.
▪ Ý kiến của Bác sĩ :
Những lợi ích được biết đến :
▪ Những đặc tính an thần sédatives và chất cảm ứng giấc ngủ inductrices du sommeil của Cây Nữ lang
thuốc Valeriana officinalis từ
lâu đã được công nhận.
▪ Nó hành động một cách có hiệu
quả trong :
-
những rối loạn giấc ngủ nhẹ légers du
sommeil,
và có thể được sử dụng trong chữa
trị :
-
triệu chứng symptomatique của trạng
thái bổ thần kinh neurotoniques.
▪ Rối loạn giấc ngủ troubles du sommeil và lo âu anxiété thường liên quan với nhau.
đây là bằng cách điều hòa những
rối loạn của giấc ngủ troubles du sommeil
mà Cây Nữ lang thuốc Valeriana
officinalis giúp, do đó gián tiếp tranh đấu chống căng thẳng stress.
Quy định trong liều đủ, nó sẽ hành
động, cuối cùng như :
-
chống trầm cảm antidépresseur.
Ứng dụng :
● Sử dụng bên trong cơ thể :
▪ Hiệu năng an thần sédatives và thư giản relaxantes.
Tranh đấu chống căng thẳng nervosité và
lo âu anxiété.
▪ Đặc tính cảm ứng của giấc ngủ inductrices du sommeil :
Nó thúc đẩy giấc ngủ endormissement không tạo ra hiệu quả thói
quen gây nghiện accoutumance.
▪ giảm đau :
-
những đau nhức cơ bắp douleurs
musculaires,
-
những đau dây thần kinh đầu névralgies,
- và những
co thắt spasmes,
- và làm
giảm hạ huyết áp động mạch tension
artérielle do căn thẳng stress.
● Sử dụng bên ngoài cơ thể :
▪ Chống đau nhức antidouleur và chống giản bắp cơ décontractant musculaire :
-
giảm dịu chuột rút soulage crampes,
-
đau nhức khớp xương douleurs articulaires
và cơ bắp musculaires.
● Tim cœur :
- Kích thích nhẹ tim cœur (
do đó có thể gây ra những hiện tượng đánh trống ngực palpitations ở những người có một trái tim cœur đã hoạt động tốt bien
actif, ở những vận động viên sportif
bởi thí dụ ).
- Nó chậm và tăng cường phẩm chất
qualité của những nhịp đập tim pulsations cardiaques ở những người thiếu hụt déficiente, có một xung ( mạch ) khá nhanh và sâu.
● Phổi poumons :
Kích thích nhẹ của những phổi poumons (
như vậy có thể gây ra một thông gió nhỏ hyperventilation
ở người có những phổi poumons đã hoạt
động tốt bien actifs, ở những vận động
viên sportif, chẳng hạn, và đặc biệt
trong thời gian ngủ sommeil).
● Lĩnh vực thần kinh Sphère nerveuse :
Nhiều người trong chúng ta đã
quan sát thấy trên thực tế như sau :
- Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis hình như hiệu quả
tâm thần phân liệt schizophrène, nó
đôi khi yên tĩnh bình thản calme, nó
thỉnh thoảng kích thích excite.
- Giải lo âu Anxiolytique ở một số người nhất định, nó có thể tạo ra những nỗi sợ
hãi và lo ngại angoisses ở những người
khác.
- Một trong những trường hợp với Cây
Nữ lang thuốc Valeriana officinalis,
đầy những cơn khủng hoảng hiện hữu vẫn chưa được thông qua một danh tính rõ
ràng ?
Tất nhiên là không, nó chỉ cần
tiếp vấn đề từ một quan điểm năng lượng énergétique
để mà hiểu rõ Cây Nữ lang thuốc Valeriana
officinalis.
Như vậy, trở lại bình luận trước
đó trên hương vị goût và tính khí tempérament của nó.
▪ Nó là nóng ( nhiệt ), và do đó sẽ có một hiệu quả lưu
thông circulatoire.
Những Bác sĩ chiết trung éclectiques Mỹ của thế kỹ 19ème siècle
đề nghị những người có :
-
một tuần hoàn máu xấu mauvaise circulation sanguine,
- trong đặc biệt là những trung tâm não bộ centres cérébraux và thần kinh nerveux.
Những người có thể có xơ vữa động
mạch artériosclérose ức chế một tuần
hoàn máu tốt bonne circulation sanguine
đi vào não cerveau.
Hoặc có thể có một tuần hoàn máu
xấu mauvaise circulation của một góc
độ thể chất point de vue constitutionnel.
▪ Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis được sử dụng ở :
- những người lo lắng anxieuses với thiếu sinh lực tonus, tự ý volonté,
có thể kèm theo :
- một trầm cảm nhẹ légère dépression, với khuôn mặt và làn
da khá nhợt nhạt và lạnh ( thiếu sự tuần hoàn máu manque de circulation).
▪ Người thường lạnh ở đầu những
chi ( tay và chân ).
Ellingwood, Bác sĩ chiết trung éclectique nổi danh, giải thích
rằng :
“ trong những điều kiện nơi đây
sự căng thẳng nervosité đã gây
ra bởi một quá hiếu động thần kinh hyperactivité nerveuse, valériane
Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis sẽ không phải là một phương thuốc tốt ”.
Nói một cách khác, khi điều kiện
thần kinh nerveuse là do sự dư thừa chớ không phải là sự thiếu hụt, Cây valériane sẽ không phù hợp.
Điều quan trong phải hiểu rằng đây
là một sự mất cân bằng thần kinh déséquilibre nerveux cũng có thể là nguyên
nhân cả hai gây ra bởi một sự thiếu hụt déficience,
Thí dụ như một sự thiếu kích thích
não bộ stimulation cérébrale do một sự
lưu thông máu không tốt mauvaise
circulation, bởi một sự dư thừa, một sự kích thích quá mức sur-stimulation
của trung tâm thần kinh centres nerveux
ở những người hiếu động hyperactive.
Michael Moore, phân loại như :
▪ An thần não bộ sédatif cérébral :
Sức mạnh an thần não bộ sédatif
cérébral khi được đáp ứng tốt
cho cá nhân.
F.J. Cazin nói với chúng ta những
điều như sau : “ Với một liều cao, rễ
Cây này là một chất kích thích năng lượng mà hành động đi đến trên hệ thống
thần kinh système nerveux và
đặc biệt nhất trên não bộ cerveau. Nó tăng tốc nhịp đập ( xung ) pouls,
do của sự kích động agitation, của những ánh sáng chói éblouissements,
của những tắc nghẽn congestions vào đầu, của những cữ động co quắp convulsifs,
những làn sóng đau nhức douleurs vagues, một cảm giác đau thắt ở ngực constriction vers la poitrine ; nó
gây ra đổ mồ hôi , những nước tiểu, những kinh nguyệt ”.
Người ta tìm thấy ở Cazin những đặc tính kích thích, sự phấn
khích và tuần hoàn của Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis, chỉ sẽ phù hợp ở những người có nhu cầu của
loại kích thích stimulation và sự phấn khích
excitation này để giải quyết một sự mất
cân bằng.
▪ Động kinh Epilepsie :
Ellingwood sử dụng cho những
trường hợp loạn thần kinh hystérie, động kinh épilepsie và
một tình trạng tâm thần đặc trưng của người cai nghiện mãn tính liên đến chấn động
ảo giác mất phương hướng delirium tremens ở những người
suy nhược asthénique, nhợt nhạt, lạnh
và suy yếu.
Cazin xác nhận sự sử dụng đặc
biệt này cho :
-
những sự co giật convulsions của những
trẻ em ,
-
và cho chứng động kinh épilepsie.
Mặt khác, những công trình của thực
vật liệu pháp phytothérapie được đề cập
thường như chống chỉ định trong những chứng động kinh épilepsies do sức mạnh kích thích não stimulant cérébral của nó.
Cazin nói rằng thực vật sẽ có hiệu quả trong những trường hợp :
-
chứng động kinh thần kinh épilepsie
nerveuse.
Ông không chắc chắn những đìều mà
Ông muốn nói bởi bình luận này, Ông suy đoán rằng ước định rằng Cây Nữ lang
thuốc Valeriana officinalis không
có hiệu quả cho những trường hợp động kinh épilepsie
do những nguyên nhân tổ chức cơ quan organique,
như là : Ung bướu khối u não tumeur
cérébrale, chấn thương sọ traumatisme
crânien, ..v…v….
● Chống co thắt antispasmodique :
Valériane Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis hành động như
chống co thắt antispasmodique, cho những cơ xương muscles squelettiques
và cơ trơn lisses, và có thể được sử dụng trong những trường hợp như
sau :
▪ co thắt những phế quản bronches do cơn ho toux không ngừng,
▪ Bệnh suyễn co thắt asthme spasmodique ( và không dị ứng non allergique ) ở những người yếu đuối frêle, mảnh mai fine và
nhợt nhạt pâle ;
▪ Co thắt ruột spasmes intestinaux kèm theo đau bụng tiêu chảy coliques và đầy hơi flatulence
▪ Co thắt bàng quang vessie với với sự nén ép đột ngột và muốn đi tiểu uriner ;
▪ Co thắt kinh nguyệt spasmes menstruels với vô kinh aménorrhée
;
▪ Co thắt bắp cơ spasmes musculaires ở bên dưới của lung dos ;
▪ Bệnh sốt với co thắt bắp cơ spasmes musculaires, xác nhận bởi Cazin,
nói về:
“ sốt fièvres
ataxiques” ( là thiếu sự phối hợp của
những động tác tự nguyện, vì thế có một sự tham gia của những bắp cơ ), hoặc sốt
fièvres adynamiques ( sốt nghiêm trọng với trạng thái bệnh tật état de morbidité và yếu kém faiblesse, khó khăn cử động mouvement và thiếu giai điệu và trương
lực của những mô flaccidité des tissus)
;
▪ Run
rẩy những tay chân membres (Cazin).
● Quản lý đau nhức Gestion de la douleur :
Valériane Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis hành động như
giảm đau analgésique. Nó có thể được sử dụng để gây ra giấc ngủ sommeil ở những người mắc phải đau nhức khiến
không ngủ được.
Nó đặc biệt có hiệu quả để làm dịu
những đau nhức douleurs “ gọi giới
thiệu référées” ou “ dự tính projetées” do bởi một nghiền nát hoặc ép
nén của một dây thần kinh nerf, của
dây chằng ligament hoặc của một cơ
bắp muscle.
Valériane Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis có thể được uống
với liều điều đặn, với 30 giọt dung dịch trong cồn teinture của những rễ
trong mỗi 10 phút, cho đến khi giấc ngủ đi đến.
Nó có thể được sử dụng cho những đau
nhức gây ra bởi :
-
sanh đẻ đau đớn, dùng một lúc khi sanh đẻ hoàn thành, tất nhiên.
● Tiêu hóa digestion :
Michael Moore phân loại như
một kích thích nhẹ léger stimulant của
hệ thống tiêu hóa bên trên gastro-intestinal supérieur.
Moore giải thích rằng :
-
nó mang sự tuần hoàn đến những cơ quan bên trên thân - tim cœur, phổi poumons, dạ dày
estomac.
-
Nó cải thiện những co thắt của dạ dày estomac
ở người suy giảm.
Cazin xác nhận, nói rằng :
“ một liều nhỏ, valériane
Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis
gia tăng hành động của những cơ
quan tiêu hoá organes digestifs”.
Điều này có thể được sử dụng như
hiệu quả lợi ích thêm vào, nếu một người phù hợp tốt với hồ sơ của Cây, khó ngủ
mal à dormir, và cũng có những vấn đề
tiêu hóa digestifs do thiếu giai điệu
của dạ dày tonus de l’estomac ( khó
khăn tiêu hóa những chất đạm protéines chẳng hạn ).
● Hội chứng kích thích ruột Colopathie fonctionnelle hoặc
Syndrome du côlon irritable (SCI) hoặc Syndrome de l’intestin
irritable (SII)
Ở một số người nhất định , sự tiêu
hóa digestion có thể nhanh chóng bị xáo
trộn perturbée bởi sự căn thẳng stress, đồng thời tạo ra những sự co thắt tiêu hóa spasmes digestifs đôi khi kèm theo
tiêu chảy diarrhées.
Những triệu chứng này là cấp tính
hơn aigus bữa trưa chẳng hạn, khi một
người ở nơi làm việc.
Nếu một người mắc bệnh hội chứng
ruột kích thích colopathie fonctionnelle,
Valériane Cây Nữ lang thuốc Valeriana
officinalis có thể cho thấy lợi ích, dùng uống 3 lần / ngày với Cúc
trắng matricaire Matricaria
recutita.
● Sự sử dụng và liều lượng của
valériane
▪ Liều lượng :
Trên cơ bản, người ta dùng Valériane
Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis
trong trích xuất khô dưới dạng viên nang, để chữa trị :
-
bệnh mất ngủ insomnie,
dùng trước khi đi ngủ coucher 1 hoặc 2 viên nang của 500 mg.
Valériane Cây Nữ
lang thuốc Valeriana officinalis
cũng được sử dụng dưới dạng dung dịch trong cồn alcool teinture trong chữa trị :
-
lo lắng anxiété,
người ta dùng 20
giọt, pha loãng trong nước nóng, uống 5 lần mỗi ngày.
Trong nước nấu sắc décoction, dùng từ 25 đến 100 ml của
valériane, dùng cho an thần sédatif ban
đêm.
▪ Những trà tisanes với cơ bản
thảo dược Cây Nữ lang thuốc Valeriana
officinalis có thể thực hiện tại nhà :
cho 1 tách trà, người ta sử dụng 3
g rễ Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis, hoặc là 1 muỗng
cà phê, trong 200 ml nước.
Đun sôi nước sau đó thêm vào nước
sôi này với những rễ Cây Nữ lang
thuốc Valeriana officinalis. Để
ngâm trong vòng 10 phút, để có một hàm lượng cao chất hoạt động. Trà này được uống trước khi đi ngủ để thúc
đẩy một giấc ngủ tự nhiên.
● Sử dụng khác :
▪ Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis sản phẩm khoảng 1%
của dầu thiết yếu của những rễ.
▪ Nó được sữ dụng trong nước hoa parfumerie để cung cấp một hương liệu arôme
« rêu moussu», mặc dù mùi hương được xem như là khó chịu bởi nhiều nggười.
▪ Những rễ
sấy khô Cây Nữ lang thuốc Valeriana
officinalis cũng được đặc trong những ngăn tủ vãi armoires à linge và những ngăn tủ quần áo tiroirs de vêtements để tạo mùi hương cho những quần áo.
▪ Rễ sấy khô Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis thu hút những chuột rats và những mèo chats,
nó có thể được sử dụng như một mồi nhử để thu hút những con vật ra khỏi khu vực
khác.
▪ Một thành phần của chất kích
hoạt activateur của phân ủ với cơ bản
thực vật “ QR ”.
▪ Nó hành động của hỗn hợp khô và
bằng bột của nhiều loại thảo mộc có thể là thêm vào một đống phân ủ để mà gia
tăng quá trình hoạt động của những vi khuẩn bactérienne và rút ngắn thời gian
cần thiết để thành phẩm phân ủ.
▪ Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis cũng có thể được
sử dụng để làm một thực phẩm lỏng của những thực vật rất tốt.
▪ Nó thu hút những loài giun
trùng đất.
▪ Những lá Cây Nữ lang thuốc Valeriana
officinalis là rất phong phú thành phần nguyên tố khoáng phosphore P.
Thực phẩm và biến chế :
Hạt giống.
▪ Không có những thông tin chi
tiết nào đưọc đưa ra, nhưng những hạt của những thành viên khác của giống này
được sấy khô và sau đó để được ăn.
▪ Một dầu thiết yếu của những lá và những rễ Cây Nữ lang thuốc Valeriana
officinalis được sử dụng như một hương liệu arôme trong kem lạnh crème
glacée, những sản phẩm của tiệm bánh ngọt boulangerie, những gia vị condiments …v…v...
▪ Nó đặc biệt quan trọng trong
những hương liệu của táo arômes de pomme.
▪ Những lá Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis cũng có thể được
sử dụng như một gia vị condiment.
▪ Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis được sử dụng vừa
phải như một trà thơm.