Tâm sự

Tâm sự

lundi 27 février 2017

Nữ lang thuốc - Garden valériane

Garden valerian
Valériane
Nữ lang thuốc
Valeriana officinalis L.
Valerianaceae
Đại cương :
Chỉ đến thế kỷ 18 ème siècle, những hiệu năng an thần sédatives của Cây này đã được làm rõ rệt. Những Bác sĩ Hy lạp và La Mã công nhận nó có một hành động co thắt spasmolytique, giảm đau analgésique và lợi tiểu diurétique.
Có nguồn gốc ở Trung Âu Europe centrale, đây là một thực vật có sức chịu đựng rất tốt, thích bụi rậm, đất ngập nước, đất đá và đồng cỏ ẩm ướt cũng như dọc theo bờ suối.
Nó hiện diện mạnh mẽ trong những vùng núi.
Đây là một cây tịch hóa tốt trong những khu vườn hoang dã. Nó gieo trồng dễ dàng và đôi khi cài đặt ở những nơi kỳ lạ như những khe nứt trong những bức tường nhưng ở những nơi này nó có thể làm hư hỏng những bức tường củ hoặc không gắn kết với nhau như những cây thường xuân lierre mà ta thường thấy trồng bao phủ trên những vách tường có rễ ăn bám sâu vào ciment.
Đây cũng là một Cây mật ong, nghĩa là nó có chứa những chất được thu hoạch bởi những con côn trùng hay những loài ong sau hóa trình chuyển hóa trong cơ thể loài này để biến thành mật ong.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thực vật sống lâu, lưỡng tính hermaphrodites hoặc đơn tính biệt chu ( tức hoa đực và hoa cái ở trên 2 Cây khác nhau ), có thân biến đổi, thuộc họ Valérianaceae, có thể đạt đến 1 m cao. Thân thẳng với những hệ thống rễ dầy.
Valériane Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis có những bộ phận ngầm dưới đất đặc biệt phát triển. Rễ của nó, một màu vàng, một mùi rất đặt trưng và rất khó chịu đặc biệt của con mèo chats, vì thế còn có tên « Cỏ Mèo ». Rễ, nhiều hay ít nạt thịt, mùi hôi mạnh. Căn hành rhizomes nằm bò stolon đây là một phương cách sinh sản vô phái stolonifères.
, rụng, có mùi thơm, đơn, nguyên, có răng, khoảng 10 đến 20 cm dài tất cả có nhiều thùy, với 7 - 10 cặp lá phụ, hình mũi dáo, nhọn, màu xanh lá cây, mọc ôm thân, mọc đối, như lá của loài dương sỉ fougère, với những lá kết thành nhu dạng hoa hồng ở dưới gốc.
Phát hoa, tụ tán ở ngọn, tập hợp thành chùm hoa hình chùy, hoặc thành chùm kép hoặc tản phòng.
Hoa, nhỏ màu hồng nhạt hay trắng khoảng 5 mm. Tinh dầu của hoa có mùi đặc trưng, gồm có :
- đài hoa, hình ống với 5-15 răng,
- vành hoa, hình phểu, 5 thùy gần bằng nhau, chồng chéo lên nhau, 
- tiểu nhụy, 3 đôi khi 1-2,
- bầu noãn, một buồng, 1 vòi nhụy,
Trái, bế quả, không khai, có chùm lông dài.
Bộ phận sử dụng :
Căn hành và rễ tươi Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis là những bộ phận hoạt động của Cây được sử dụng trong thực vật liệu pháp phytothérapie :
▪   Rễ : sấy khô, ngâm trong nước đun sôi infusion ( ghi nhận tốt : một rễ thường yêu cầu một nước nấu sắc décoction, nhưng do bản chất có mùi thơm aromatique của rễ Cây valariane, nên nó được thực hiện tốt hơn là ngâm trong nước đun sôi infusion ), hoặc tươi hoặc sấy khô hoặc trong dung dịch cồn alcool teinture mère.
Dung dịch trong cồn của những rễ tươi hoặc “ gần như tươi ” với nồng độ alcool cao nhất nếu có thể, cũng là tốt hơn so với dung dịch trong cồn của rễ sấy khô.
▪  Những hoa Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis :
Sấy khô trong ngâm trong nước đun sôi infusion.
Những bộ phận trên không, không bao giờ đề cập đến trong tài liệu thảo dược liệu pháp phytothérapie, và nó có thể được sử dụng ở những người trẻ hoặc nhạy cảm với những hiệu quả của Cây.
Rễ, là phần hoạt động nhất. Rễ Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis sấy khô, đôi khi kém dung nạp, đặc biệt khi dùng lâu dài.
Michael Moore của trường Southwest School of Botanical Medicine nói “valérianisme”, một phản ứng phấn khích quá mức hyperexcitation và bất ổn về cảm xúc instabilité émotionnelle, tương tự như những gì người ta có thể quan sát sau khi lạm dụng nguyên tố khoáng  bromure Br. Vì vậy, Ông luôn thích những sản phẩm làm từ những rễ tươi.
Người ta có ấn tượng rằng với sấy khô, rễ mất đi một số nhất định chất thiết yếu bảo đảm sự cân bằng của Cây.
Đây thường luôn luôn đúng cho hầu hết những thuốc. Nhưng Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis cung cấp cho chúng ta một trường hợp cực đoan.
Một lần sấy khô, rễ trở nên quá mạnh, quá thô và tạo ra những hiệu quả mà có thể đối ngược lại.
▪ Để nhổ Cây, nó không phải là phức tạp lắm, bởi vì khối lượng hệ thống rễ rất là nhỏ.
Nắm một bó khối lượng của những thân và những , kéo lên.
Khối lượng của rễ gồm vô số những rễ dưới dạng sợi và phải rửa thật kỹ bằng nước trước khi sấy khô hoặc bỏ vào trong cồn.
▪ Những khô tương đối tốt.
▪ Những hoa, như bông gòn rất dễ bay hơi khi được sấy khô, như vậy nó hơi phức tạp hơn để lưu trữ và sử dụng.
▪ Những rễ của Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis 2 năm tuổi được thu hoạch vào mùa thu, một khi những đã chết và được sử dụng tươi hoặc sấy khô, vào thời điểm nầy hàm lượng trong thành phần hoạt động là cao nhất.
▪ Những rễ tươi Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis khoảng 3 lần hiệu quả hơn những rễ sấy khô với 40 ° ( báo cáo không chỉ rõ đơn vị độ C° celcius hay F° fahrenheit), trong khi những nhiệt độ trên 82 ° nó tiêu hủy những nguyên hoạt chất trong rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Nguyên hoạt chất :
▪ Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis chứa :
- một acide, acide valérianique,
- vaéronone,
- valérénal,
- pinène,
- limonène,
- và camphre.
▪ Tinh dầu thiết yếu Huiles essentielles ( cho đến 1,4%), ( chủ yếu của những sesquiterpènes),
 trong đó :
- acétate de bomyle,
- và β-caryophyllène.
- flavonoïdes,
- lignanes,
▪ Alcaloïdes.
Hiện diện trong RễCăn hành Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis tươi.
▪ Những iridoides cũng được biết dưới tên :
- “ Valépotriates ”,
Valépotriates (iridoïdes) với đặc tính :
- an thần sédatives.
Baldrinals có trong rễ sấy khô, do từ sự suy thoái của Valépotriates.
▪ Terpénoïdes.
Đặc tính trị liệu :
▪ Valériane Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis là một thảo dược nổi tiếng và được sử dụng thường xuyên, nó có một lịch sử lâu dài và được chứng minh của tính hiệu quả.
Trong y học, rễ Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis này, được đi vào trong thành phần của nhiều chế phẩm dược pharmaceutiques.
▪ Luôn luôn tìm kiếm cho những đặc tính của nó, như là :
- làm xoa dịu, dễ chịu calmantes,
- chống co thắt antispasmodiques,
- an thần thần kinh neurosédatives,
- lợi tiểu diurétiques,
- hạ huyết áp hypotensive
- và như thuốc diệt giun sán vermifuge.
▪ Nó được ghi nhận đặc biệt cho hiệu quả của nó như :
- thuốc an thần tranquillisant,
- và thuốc bổ thần kinh nervine,
đặc biệt cho những người mắc phải :
- sự căng thẳng quá lo lắng surmenage nerveux.
▪ Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis, luôn được quy định để chữa trị cho :
- hồi hộp, đánh trống ngực palpitations,
- mất ngủ insomnies,
- lo âu anxiétés,
- căn thẳng stress,
- và cơn động kinh crise d'épilepsie.
▪ Nó đã được chứng minh rằng đã tán trợ tạo điều kiện thuận lợi cho :
- giấc ngủ sommeil,
cải thiện :
- phẩm chất của giấc ngủ qualité du sommeil,
- và giảm huyết áp động mạch tension artérielle.
cũng được sử dụng bên trong cơ thể để chữa trị :
- kinh nguyệt đau đớn menstruations douloureuses,
- những chuột rút crampes,
- huyết áp cao hypertension,
- hội chứng kích ứng ruột già syndrome du côlon irritable, ..v…v….
Bên ngoài cơ thể, nó được sử dụng để chữa trị :
- chóc lở eczéma,
- những loét ulcères,
- và những vết thương nhỏ blessures mineures.
Rễ Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis là thuốc :
- chống co thắt antispasmodique,
- tống hơi carminative,
- lợi tiểu diurétique,
- thôi miên hypnotique,
- hưng phấn thần kinh mạnh puissamment nerveuse,
- an thần sédative,
- và là chất kích thích stimulante.
▪ Những thành phần hoạt động được gọi là “ valepotriates ”, nghiên cứu xác định rằng chất này có hiệu quả làm êm dịu calmant trên :
- những người hiếu động personnes agitées,
nhưng cũng là một kích thích trong những trường hợp mệt mõi fatigue.
▪ Sử dụng với tất cả cẫn thận, ( xem phần độc tính toxicité ).
Chủ trị : indications
● Chỉ định trị liệu thông thường :
- lo âu anxiété,
- căng thẳng trong đó có sự bồn chồn lo ngại nervosité,
- căng thẳng stress,
- trầm cảm dépression,
- rối loạn giấc ngủ troubles du sommeil,
- co thắt spasmes,
- và đau dây thần kinh đầu névralgies,
- đau khớp xương douleurs articulaires,
- và cơ bắp musculaires,
- huyết áp động mạch cao hypertension artérielle do sự căng thẳng stress.
● Chỉ định khác trị liện chứng minh :
▪ Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis cũng có thể được sử dụng để :
- giảm đau nhức của chu kỳ kinh nguyệt douleur du cycle menstruel,
- hoặc để giảm lo âu anxiété,
- và những khó chịu kích ứng liên quan đến hội chứng tiền kinh nguyệt syndrome prémentruel (SPM).
▪ Sử dụng với liều lượng có hiệu quả, Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis này hành động trên :
- những rối loạn tâm trạng troubles de l'humeur
đi kèm theo sự xuất hiện của những kinh nguyệt règles, sự khó chịu irritabilité đơn giản cho đến giai đoạn với xu hướng đi đến trầm cảm dépressive, do thiếu năng lượng énergie.
Kinh nghiệm dân gian :
● Lịch sử của sự sử dụng Cây Nữ lang thuốc valériane trong thực vật liệu pháp phytothérapie
▪ Tên thường dùng valériane xuất phát từ tiếng latin valere có nghĩa là " được tốt ". Hương vị đặc trưng của Cây này, được trồng trong Châu Âu Europe và Bắc Á Asie du Nord, là nguồn gốc của một số huyền thoại và tên.
▪ Ở thế kỹ thứ nhất sau J.-C., trong Dược điển De materia medica, công trình khảo sát trên hơn 600 loài dược thảo, người Hy Lạp Grec Dioscoride, Bác sỉ trong quân đội La Mã, dược sĩ pharmacologue và là nhà thực vật học botaniste, gọi nó là “ phu ” , nó có nghĩa trong tiếng Hy lạp là “ mùi hôi khó chịu odeur déplaisante ”.
Mùi này mạnh, nó được cho là để thu hút những con mèo : vì thế nơi đây có tên thông thường “ cỏ với mèo herbe-aux-chats ” gán cho thực vật này.
▪ Valériane cũng được sử dụng từ thời xa xưa bởi những người Tàu và người Ấn Độ : lần cuối cùng tiêu dùng những rễ của nó và đã sử dụng cho mùi thơm thuốc lá của họ.
▪ Trong thời cổ đại Hy Lạp-La Mã Antiquité gréco-romaine, Valériane Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis được biết cho hiệu năng :
- làm dễ chịu xoa dịu apaisantes,
- và thư giản relaxantes,
Galien đã nhìn nhận đặc tính an thần sédatives của nó.
▪ Ở thời Trung cổ Moyen Age, nó thực hiện dưới hình thức của phương thuốc phổ quát : nơi đây nó còn có tên là “ chữa lành bệnh tất cả guérit-tout ”. Người ta cần sử dụng để tranh đấu chống lại :
- ho toux,
- khó thở manque de souffle,
- những rối loạn kinh nguyệt mentruation,
- và với những tầm nhìn vision.
▪ Người ta cũng sử dụng để điều trị :
- những vết bầm tím contusions,
- và vết thương lésions,
- vết cắt coupures,
- mụn nhọt furoncles,
- một thuốc giải độc antidote cho những chất độc poisons,
và như phương thuốc chống lại :
- chứng động kinh épilepsie.
Ngày nay, valériane Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis được sử dụng chủ yếu để :
- giảm những rối loạn thần kinh troubles nerveux,
- và để cải thiện phẩm chất giấc ngủ qualité du sommeil.
Đây cũng có hiệu quả :
- chống đau nhức antidouleur,
- chống những đau đầu maux de tête,
- và một thuốc giản décontractant,
trong trường hợp của bắp cơ musculaires hoặc khớp xương articulaires.
● Lịch sử sự chỉ định indications historiques và những chỉ định khác :
▪ Gallen ( Bác sĩ La Mã Romain) kế đó một thời gian sau Dioscorides ( Bác sỉ Hy lạp Grec) sử dụng như :
- lợi tiểu diurétique ;
▪ Ở thời Trung cổ moyen-âge, nó được sử dụng trong những trường hợp :
- động kinh épilepsie ;
▪ Người ta tìm thấy những sự sử dụng trong chung quanh khoảng thế kỹ 14ème siècle để mang lại cho những người đàn ông quá hiếu chiến belliqueux ở những tình trạng an bình trong nội bộ.
Ettmüller, bác sĩ người Đức Allemand của thế kỹ 17ème siècle, đề nghị cho cường kiện tầm nhìn ở những người :
- thiếu năng lượng manquant d’énergie,
- và sự tuần hoàn qua những vùng của thần kinh mắt nerf optique.
Do đó, người ta tìm thấy ở đây một chỉ định tuần hoàn circulatoire xuyên qua cầu não sphère cérébrale.
▪ Trong thời gian đệ nhị thế chiến, những người Anh đã sử dụng để :
- làm dịu những dây thần kinh calmer les nerfs đã kiệt quệ của thường dân population civile làm mồi cho bom đạn liên tục.
▪ Để chống lại :
- chứng nấc cục dai dẵng hoquet opiniâtre (Cazin) ;
Nghiên cứu :
● Trong thế kỷ XXe siècle, nghiên cứu trên Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis có nhiều tiến bộ : người ta cũng có thể xác định, giữa thế kỷ XXe siècle, hàng chục chất terpénoïdes cũng như những thành phần hợp chất hoạt động khác.
Valériane Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis là một thảo dược được phổ biến nhất của thực vật trị liệu pháp Đức phytothérapie allemande.
Những hiệu năng an thần sédatives của nó, khả năng hành động của nó trên những rối loạn của giấc ngủ sommeil và làm giảm hạ huyết áp động mạch tension artérielle được ổn định : trong Đức Allemagne, nó cũng đi vào trong những thành phần của một số thuốc ngủ somnifères và thuốc an thần tranquillisants được cấp bán không cần toa Bác sỉ sans ordonnance.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Thận trọng khi dùng Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis.
Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis có thể gây ra một số nhất định buồn ngủ somnolence như vậy :
- người ta phải bảo đảm tuân thủ những liều lượng điều trị dose thérapeutiques, đặc biệt là trong ngày.
- người ta phải bảo đảm là không kết hợp Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis với chữa trị chống bệnh mất ngủ insomnie trên cơ sở của một thuốc ngủ somnifères.
▪ Chống chỉ định :
Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis không quy định cho những bệnh nhân mắc phải :
-  những vấn đề gan hépatiques.
Không chống chỉ định đặc biệt.
▪ Tác dụng phụ :
Valériane Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis hình như không có những phản ứng phụ trong sử dụng với một thời gian ngắn hạn.
▪ Cảnh báo :
Valériane Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis sẽ hiệu quả nhất để tranh đấu chống lại sự căng thẳng stress và sự trầm cảm dépression nếu được qui định trong liều dùng đủ.
▪ Ý kiến của Bác sĩ :
Những lợi ích được biết đến :
▪ Những đặc tính an thần sédatives và chất cảm ứng giấc ngủ inductrices du sommeil của Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis từ lâu đã được công nhận.
▪ Nó hành động một cách có hiệu quả trong :
- những rối loạn giấc ngủ nhẹ légers du sommeil,
và có thể được sử dụng trong chữa trị :
- triệu chứng symptomatique của trạng thái bổ thần kinh neurotoniques.
▪ Rối loạn giấc ngủ troubles du sommeil và lo âu anxiété thường liên quan với nhau.
đây là bằng cách điều hòa những rối loạn của giấc ngủ troubles du sommeil mà Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis giúp, do đó gián tiếp tranh đấu chống căng thẳng stress.
Quy định trong liều đủ, nó sẽ hành động, cuối cùng như :
- chống trầm cảm antidépresseur.
Ứng dụng :
● Sử dụng bên trong cơ thể :
▪ Hiệu năng an thần sédatives và thư giản relaxantes. Tranh đấu chống căng thẳng nervosité và lo âu anxiété.
▪ Đặc tính cảm ứng của giấc ngủ inductrices du sommeil :
Nó thúc đẩy giấc ngủ endormissement không tạo ra hiệu quả thói quen gây nghiện accoutumance.
▪ giảm đau :
- những đau nhức cơ bắp douleurs musculaires,
- những đau dây thần kinh đầu névralgies,
- và những co thắt spasmes,
- và làm giảm hạ huyết áp động mạch tension artérielle do căn thẳng stress.
● Sử dụng bên ngoài cơ thể :
▪ Chống đau nhức antidouleur và chống giản bắp cơ décontractant musculaire :
- giảm dịu chuột rút soulage crampes,
- đau nhức khớp xương douleurs articulaires và cơ bắp musculaires.
● Tim cœur :
- Kích thích nhẹ tim cœur ( do đó có thể gây ra những hiện tượng đánh trống ngực palpitations ở những người có một trái tim cœur đã hoạt động tốt bien actif, ở những vận động viên sportif bởi thí dụ ).
- Nó chậm và tăng cường phẩm chất qualité của những nhịp đập tim pulsations cardiaques ở những người thiếu hụt déficiente, có một xung ( mạch ) khá nhanh và sâu.
● Phổi poumons :
Kích thích nhẹ của những phổi poumons ( như vậy có thể gây ra một thông gió nhỏ hyperventilation ở người có những phổi poumons đã hoạt động tốt bien actifs, ở những vận động viên sportif, chẳng hạn, và đặc biệt trong thời gian ngủ sommeil).
● Lĩnh vực thần kinh Sphère nerveuse :
Nhiều người trong chúng ta đã quan sát thấy trên thực tế như sau :
- Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis hình như hiệu quả tâm thần phân liệt schizophrène, nó đôi khi yên tĩnh bình thản calme, nó thỉnh thoảng kích thích excite.
- Giải lo âu Anxiolytique ở một số người nhất định, nó có thể tạo ra những nỗi sợ hãi và lo ngại angoisses ở những người khác.
- Một trong những trường hợp với Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis, đầy những cơn khủng hoảng hiện hữu vẫn chưa được thông qua một danh tính rõ ràng ?
Tất nhiên là không, nó chỉ cần tiếp vấn đề từ một quan điểm năng lượng énergétique để mà hiểu rõ Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis.
Như vậy, trở lại bình luận trước đó trên hương vị goût và tính khí tempérament của nó.
▪ Nó là nóng ( nhiệt ), và do đó sẽ có một hiệu quả lưu thông circulatoire.
Những Bác sĩ chiết trung éclectiques Mỹ của thế kỹ 19ème siècle đề nghị những người có :
- một tuần hoàn máu xấu mauvaise circulation sanguine,
- trong đặc biệt là những trung tâm não bộ centres cérébraux và thần  kinh nerveux.
Những người có thể có xơ vữa động mạch artériosclérose ức chế một tuần hoàn máu tốt bonne circulation sanguine đi vào não cerveau.
Hoặc có thể có một tuần hoàn máu xấu mauvaise circulation của một góc độ thể chất point de vue constitutionnel.
▪ Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis được sử dụng ở :
- những người lo lắng anxieuses với thiếu sinh lực tonus, tự ý volonté,
có thể kèm theo :
- một trầm cảm nhẹ légère dépression, với khuôn mặt và làn da khá nhợt nhạt và lạnh ( thiếu sự tuần hoàn máu manque de circulation).
▪ Người thường lạnh ở đầu những chi ( tay và chân ).
Ellingwood, Bác sĩ chiết trung éclectique nổi danh, giải thích rằng :
“ trong những điều kiện nơi đây sự căng thẳng nervosité đã gây ra bởi một quá hiếu động thần kinh hyperactivité nerveuse, valériane Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis sẽ không phải là một phương thuốc tốt.
Nói một cách khác, khi điều kiện thần kinh nerveuse là do sự dư thừa chớ không phải là sự thiếu hụt, Cây valériane sẽ không phù hợp.
Điều quan trong phải hiểu rằng đây là một sự mất cân bằng thần kinh déséquilibre nerveux cũng có thể là nguyên nhân cả hai gây ra bởi một sự thiếu hụt déficience,
Thí dụ như một sự thiếu kích thích não bộ stimulation cérébrale do một sự lưu thông máu không tốt mauvaise circulation, bởi một sự dư thừa, một sự kích thích quá mức sur-stimulation của trung tâm thần kinh centres nerveux ở những người hiếu động hyperactive.
Michael Moore, phân loại như :
▪ An thần não bộ sédatif cérébral :
Sức mạnh an thần não bộ sédatif cérébral khi được đáp ứng tốt cho cá nhân.
F.J. Cazin nói với chúng ta những điều như sau : “ Với một liều cao, rễ Cây này là một chất kích thích năng lượng mà hành động đi đến trên hệ thống thần kinh système nerveux và đặc biệt nhất trên não bộ cerveau. Nó tăng tốc nhịp đập ( xung ) pouls, do của sự kích động agitation, của những ánh sáng chói éblouissements, của những tắc nghẽn congestions vào đầu, của những cữ động co quắp convulsifs, những làn sóng đau nhức douleurs vagues, một cảm giác đau thắt ở  ngực constriction vers la poitrine ; nó gây ra đổ mồ hôi , những nước tiểu, những kinh nguyệt .
Người ta tìm thấy ở Cazin những đặc tính kích thích, sự phấn khích và tuần hoàn của Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis, chỉ sẽ phù hợp ở những người có nhu cầu của loại kích thích  stimulation  và sự phấn khích excitation này để giải quyết một sự mất cân bằng.
▪ Động kinh Epilepsie :
Ellingwood sử dụng cho những trường hợp loạn thần kinh hystérie, động kinh épilepsie và một tình trạng tâm thần đặc trưng của người cai nghiện mãn tính liên đến chấn động ảo giác mất phương hướng delirium tremens ở những người suy nhược asthénique, nhợt nhạt, lạnh và suy yếu.
Cazin xác nhận sự sử dụng đặc biệt này cho :
- những sự co giật convulsions của những trẻ em ,
- và cho chứng động kinh épilepsie.
Mặt khác, những công trình của thực vật liệu pháp phytothérapie được đề cập thường như chống chỉ định trong những chứng động kinh épilepsies do sức mạnh kích thích não stimulant cérébral của nó.
Cazin nói rằng thực vật sẽ có hiệu quả trong những trường hợp :
- chứng động kinh thần kinh épilepsie nerveuse.
Ông không chắc chắn những đìều mà Ông muốn nói bởi bình luận này, Ông suy đoán rằng ước định rằng Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis không có hiệu quả cho những trường hợp động kinh épilepsie do những nguyên nhân tổ chức cơ quan organique, như là : Ung bướu khối u não tumeur cérébrale, chấn thương sọ traumatisme crânien, ..v…v….
● Chống co thắt antispasmodique :
Valériane Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis hành động như chống co thắt antispasmodique, cho những cơ xương muscles squelettiques và cơ trơn lisses, và có thể được sử dụng trong những trường hợp như sau :
▪ co thắt những phế quản bronches do cơn ho toux không ngừng,
▪ Bệnh suyễn co thắt asthme spasmodique ( và không dị ứng non allergique ) ở những người yếu đuối frêle, mảnh mai fine và nhợt nhạt pâle ;
▪ Co thắt ruột spasmes intestinaux kèm theo đau bụng tiêu chảy coliques và đầy hơi flatulence
▪ Co thắt bàng quang vessie với với sự nén ép đột ngột và muốn đi tiểu uriner ;
▪ Co thắt kinh nguyệt spasmes menstruels với vô kinh aménorrhée ;
▪ Co thắt bắp cơ spasmes musculaires ở bên dưới của lung dos ;
▪ Bệnh sốt với co thắt bắp cơ spasmes musculaires, xác nhận bởi Cazin, nói về:
“ sốt fièvres ataxiques” ( là thiếu sự phối hợp của những động tác tự nguyện, vì thế có một sự tham gia của những bắp cơ ), hoặc sốt fièvres adynamiques ( sốt nghiêm trọng với trạng thái bệnh tật état de morbidité và yếu kém faiblesse, khó khăn cử động mouvement và thiếu giai điệu và trương lực của những mô flaccidité des tissus) ;
▪  Run rẩy những tay chân membres (Cazin).
● Quản lý đau nhức Gestion de la douleur :
Valériane Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis hành động như giảm đau analgésique. Nó có thể được sử dụng để gây ra giấc ngủ sommeil ở những người mắc phải đau nhức khiến không ngủ được.
Nó đặc biệt có hiệu quả để làm dịu những đau nhức douleurs “ gọi giới thiệu référées” ou “ dự tính projetées” do bởi một nghiền nát hoặc ép nén của một dây thần kinh nerf, của dây chằng ligament hoặc của một cơ bắp muscle.
Valériane Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis có thể được uống với liều điều đặn, với 30 giọt dung dịch trong cồn teinture của những rễ trong mỗi 10 phút, cho đến khi giấc ngủ đi đến.
Nó có thể được sử dụng cho những đau nhức gây ra bởi :
- sanh đẻ đau đớn, dùng một lúc khi sanh đẻ hoàn thành, tất nhiên.
● Tiêu hóa digestion :
Michael Moore phân loại như một kích thích nhẹ léger stimulant của hệ thống tiêu hóa bên trên gastro-intestinal supérieur.
Moore giải thích rằng :
- nó mang sự tuần hoàn đến những cơ quan bên trên thân - tim cœur, phổi poumons, dạ dày estomac.
- Nó cải thiện những co thắt của dạ dày estomac ở người suy giảm.
Cazin xác nhận, nói rằng :
“ một liều nhỏ, valériane Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis gia tăng hành động của những cơ quan tiêu hoá organes digestifs”.
Điều này có thể được sử dụng như hiệu quả lợi ích thêm vào, nếu một người phù hợp tốt với hồ sơ của Cây, khó ngủ mal à dormir, và cũng có những vấn đề tiêu hóa digestifs do thiếu giai điệu của dạ dày tonus de l’estomac ( khó khăn tiêu hóa những chất đạm protéines chẳng hạn ).
● Hội chứng kích thích ruột Colopathie fonctionnelle hoặc
Syndrome du côlon irritable (SCI) hoặc Syndrome de l’intestin irritable (SII)
Ở một số người nhất định , sự tiêu hóa digestion có thể nhanh chóng bị xáo trộn perturbée bởi  sự căn thẳng stress, đồng thời tạo ra những sự co thắt tiêu hóa spasmes digestifs đôi khi kèm theo tiêu chảy diarrhées.
Những triệu chứng này là cấp tính hơn aigus bữa trưa chẳng hạn, khi một người ở nơi làm việc.
Nếu một người mắc bệnh hội chứng ruột kích thích colopathie fonctionnelle, Valériane Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis có thể cho thấy lợi ích, dùng uống 3 lần / ngày với Cúc trắng matricaire Matricaria recutita.
● Sự sử dụng và liều lượng của valériane
▪ Liều lượng :
Trên cơ bản, người ta dùng Valériane Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis trong trích xuất khô dưới dạng viên nang, để chữa trị :
- bệnh mất ngủ insomnie,
dùng trước khi đi ngủ coucher 1 hoặc  2 viên nang của 500 mg.
Valériane Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis cũng được sử dụng dưới dạng dung dịch trong cồn alcool teinture trong chữa trị :
- lo lắng anxiété,
người ta dùng 20 giọt, pha loãng trong nước nóng, uống 5 lần mỗi ngày.
Trong nước nấu sắc décoction, dùng từ 25 đến 100 ml của valériane, dùng cho an thần sédatif ban đêm.
▪ Những trà tisanes với cơ bản thảo dược Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis có thể thực hiện tại nhà :
cho 1 tách trà, người ta sử dụng 3 g rễ Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis, hoặc là 1 muỗng cà phê, trong 200 ml nước.
Đun sôi nước sau đó thêm vào nước sôi này với những rễ Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis. Để ngâm trong vòng 10 phút, để có một hàm lượng cao chất hoạt động. Trà này được uống trước khi đi ngủ để thúc đẩy một giấc ngủ tự nhiên.
● Sử dụng khác :
▪ Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis sản phẩm khoảng 1% của dầu thiết yếu của những rễ.
▪ Nó được sữ dụng trong nước hoa parfumerie để cung cấp một hương liệu arôme « rêu moussu», mặc dù mùi hương được xem như là khó chịu bởi nhiều nggười.
▪ Những rễ sấy khô Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis cũng được đặc trong những ngăn tủ vãi armoires à linge và những ngăn tủ quần áo tiroirs de vêtements để tạo mùi hương cho những quần áo.
Rễ sấy khô Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis thu hút những chuột rats và những mèo chats, nó có thể được sử dụng như một mồi nhử để thu hút những con vật ra khỏi khu vực khác.
▪ Một thành phần của chất kích hoạt activateur của phân ủ với cơ bản thực vật “ QR ”.
▪ Nó hành động của hỗn hợp khô và bằng bột của nhiều loại thảo mộc có thể là thêm vào một đống phân ủ để mà gia tăng quá trình hoạt động của những vi khuẩn bactérienne và rút ngắn thời gian cần thiết để thành phẩm phân ủ.
▪ Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis cũng có thể được sử dụng để làm một thực phẩm lỏng của những thực vật rất tốt.
▪ Nó thu hút những loài giun trùng đất.
▪ Những Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis là rất phong phú thành phần nguyên tố khoáng phosphore P.
Thực phẩm và biến chế :
Hạt giống.
▪ Không có những thông tin chi tiết nào đưọc đưa ra, nhưng những hạt của những thành viên khác của giống này được sấy khô và sau đó để được ăn.
▪ Một dầu thiết yếu của những và những rễ Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis được sử dụng như một hương liệu arôme trong kem lạnh crème glacée, những sản phẩm của tiệm bánh ngọt boulangerie, những gia vị condiments …v…v...
▪ Nó đặc biệt quan trọng trong những hương liệu của táo arômes de pomme.
▪ Những lá Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis cũng có thể được sử dụng như một gia vị condiment.
▪ Cây Nữ lang thuốc Valeriana officinalis được sử dụng vừa phải như một trà thơm.

Nguyễn thanh Vân

jeudi 23 février 2017

Thuốc bắn nhiều lông - Strophantus

Strophantus - Kuna
Thuốc bắn nhiều lông
Strophanthus hispidus DC
Apocynaceae
Đại cương :
Cây Strophanthe hérissé tên gọi của Cây Thuốc bắn nhiều lông Strophanthus hispidus là một loài của giống Strophanthe, thuộc họ Apocynaceae.
Dây leo này chứa những hạt, như hầu hết của những giống Strophanthes, những hétérosides cardiotoniques, đặc biệt là thành phần strophanthine, được sử dụng trong một số nhất định bộ lạc Phi Châu africaines để tẫm độc những mũi tên empoisonner les flèches của những Cây cung của họ.
Nó đưọc phát hiện trong Sierra Leone (?) bởi L.C. Smithman (?).
Thực vật này được tìm thấy chủ yếu trong :
- Tây Phi Afrique de l'Ouest : Bénin, Burkina Faso, Ghana, Guinée-Bissau, Guinée, Côte d'Ivoire, Liberia, Mali, Nigeria, Sénégal, Sierra Leone và Togo ;
- Trong trung Phi Afrique centrale :
Angola, République centrafricaine, Cameroun, Congo, Guinée équatoriale, Gabon và République démocratique du Congo ;
- Một số ít ở Đông Phi Afrique de l'Est :
Tanzanie và Ouganda.
Người ta cũng tìm thấy trong Tàu nơi đây nó đã được du nhập vào trong Guangdong, S-Guangxi, Hainan và S-Yunnan.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây bụi, rụng lá đạt được khoảng 5 m cao hoặc dây leo lớn có thể dài đến 100 m, với dịch tiết trong sáng, hồng nhạt hoặc trắng. Thân đạt tới 6 cm đường kính, vỏ màu xám đậm, nhánh với những ít nhiều những mụt sần ở da màu nâu sẫm hoặc đen.
, mọc đối chéo hình chữ thập hoặc hiếm thành những vòng xoắn 3, đơn và lá nguyên, lá kèm vắng mặt, cuống lá từ 1 đến 5 mm dài, phiến lá hình bầu dục hoặc hình ellip thuôn dài, từ
3–15 cm × 1,5–8 cm, đáy tròn hoặc hơi hình trái tim, đỉnh nhọn, với những lông cứng, phân tán hoặc rậm nhiều.
Phát hoa, hình tụ tán ở ngọn dichsiales có nghĩa là sự tăng trưởng những nhánh tạm thời đảm trách bởi những chồi ở ngọn sau đó chết đi và được thay thế bởi 2 nụ nách bên dưới, sắp xếp trên những nhánh dài hoặc ngắn hoặc trong một đĩa, không lỏng lẻo đến chặt chẽ, với 1-70 hoa, cuống phát hoa ngắn 1-55 mm dài, lá bắc hẹp hình bầu dục hoặc ellip từ 0,5 đến 3 cm dài.
Hoa, lưỡng tính, đều, 5 phần, cuống hoa 0,5–3 cm dài.
- đài hoa, rời, không đều, hình bầu dục thẳng từ 13–35 mm dài, đỉnh nhọn.
- vành hoa, hình ống 11–22 mm dài, mở rộng ở 54–66% của chiều dài của nó trong một phần bên trên có dạng cái chén, tạo ra 7, 5–17 mm rộng ở miệng họng hoa, có lông trên 2 mặt trừ bên dưới, màu trắng chuyễn sang màu cam, điểm tuyết màu đỏ lan ra gần bên dưới đáy, có những đớm đỏ hoặc tím bên trong, có thùy dưới dạng cái lưỡi từ 1–3 mm dài, với đỉnh tròn, nạt thịt, có lông mịn hoặc sần sùi, vàng, đỏ nhạt hoặc có đốm màu nâu bên trong, thùy của vành hoa hình bầu dục, thon dần đột ngột thành đuôi thòng xuống 1 mm rộng, thùy 15–23 cm dài ( bao gồm cả đuôi ), bao phủ bởi những lông ngắn trên cả 2 mặt, màu ngà chuyển sang màu cam trên cả 2 mặt, có những chấm màu đỏ hoặc nâu ở bên trong, đuôi màu vàng, vàng xanh lục hoặc màu đỏ nhạt.
- Tiểu nhụy, chèn  vào ở 7–13 mm của bên dưới đáy ống vành.
- Bầu noãn, bán hạ, 2 buồng, vòi nhụy 7–12 mm dài, cuối cùng bởi một đầu của vòi nhụy như một vòng bao chung quanh một nuốm nhỏ.
Trái, cấu tạo bởi 2 nang hình ellip 25–50 cm × 1,5–2 cm, thon dần thành một đỉnh hẹp kết thúc bằng một cục u lớn grosse protubérance, với 2 van valves, phân kỳ từ 200 đến 260°, với vách dày và cứng, có rãnh, có lông hoặc láng với nhiều hạt.
Hạt, mảnh mai, 10–18 mm × 2–3 mm, có lông tơ rậm, có đỉnh với một mỏ két đạt đến 8 cm dài, trang bị trong những 2–4,5 cm bên trên của những lông dài đạt đến 8,5 cm dài.
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây, vỏ thân, chồi non, lá, hạt, rễ, vỏ rễ và nhựa.
Thành phần hóa học và dược chất :
Một số lượng quan trọng thành phần hétérosides cardiaques (cardénolides) đã được phân lập từ Cây Thuốc bắn nhiều lông Strophanthus hispidus.
▪ Một số lớn của glycosides cardiaques (cardénolides) đã được phân lập.
Những hétérosides này, được chỉ định dưới thuật ngử chung là :
- strophanthines,
đặc biệt phong phú trong những hạt và trách nhiệm cho hành động chất độc tẫm những mũi tên poison de flèche và như là chất :
- kích thích tim mạch stimulant cardiovasculaire.
So sánh với những cardénolides của Digitalis, nó đặc trưng bởi :
- những aglycones oxy hóa cao fortement oxygénés.
▪ Những hạt của Cây Thuốc bắn nhiều lông Strophanthus hispidus chứa :
- 4–8% của một hỗn hợp hétérosides,
có thành phần chủ yếu như aglycone strophanthidine :
- cymarine (k-strophanthine-α),
- và k-strophanthoside (k-strophanthine-γ).
Những thành phần thứ cấp có như :
- aglycones strophanthidol,
- và périplogénine.
Đặc tính trị liệu :
▪ Mặc dù độc hại toxique, Cây này có một lịch sử lâu dài của sự sử dụng thuốc trong Châu Phi Afrique. Gần đây nhất, nó đã thu hút một sự chú ý của y học hiện đại như nguồn :
- alcaloïdes tim alcaloïdes cardiaque hoạt động cardio-actifs
đó là trích xuất của những hạt Cây Thuốc bắn nhiều lông Strophanthus hispidus và được sử dụng như :
- kích thích tim stimulant cardiaque,
và ảnh hưởng của nó trên :
- sự lưu thông máu circulation sanguine,
đặc biệt trong những trường hợp :
- yếu tim mãn tính faiblesse cardiaque chronique
▪ Những hạt Cây Thuốc bắn nhiều lông Strophanthus hispidus là :
- tim mạch cardiaques,
- và lợi tiểu diurétiques
▪ Những glycosides trích xuất của những hạt giống («Semen strophanthi») được sử dụng trong một số nhất định nhiều thuốc hiện đại trong nhiều nước Châu Âu européens, Mỹ États-Unis, Argentine và Chili như :
- kích thích tim stimulant cardiaque,
- và mạch máu nhanh chóng vasculaire rapide
▪ Cây Thuốc bắn nhiều lông Strophanthus hispidus est :
- một chất độc cơ bắp poison musculaire;
Nó gia tăng sức mạnh co thắt của tất cả :
- những cơ vân muscles strié.
▪ hành động trên tim cœur;
- gia tăng thời tâm thu systole,
- và giảm tốc độ nhanh chóng.
Có thể sử dụng tích cực với lợi ích để làm :
- cường kiện tim tonifier le cœur,
và làm biến mất những tích tụ :
- chứng thũng nước ( hydropiques ) dropsical.
▪ Với liều nhỏ cho tim yếu cœur faible, nó cảm thấy như tim cœur gia tăng thể tích.
▪ Trong trào ngược van 2 lá régurgitation mitrale, nơi đây bệnh phù nề œdème và thũng nước hydropisie đã xảy ra.(Digitalis).
▪ Cây Thuốc bắn Strophanthus không có nguyên nhân nào :
- suy yếu dạ dày détresse gastrique,
- không hiệu quả tích lũy effets cumulatifs,
là một thuốc lợi tiểu diurétique quan trọng nhất, và an toàn nhất cho những người có tuổi personne âgées, bởi vì nó :
- không ảnh hưởng những vận mạch ( mạch  máu vận động ) vaso-moteurs.
▪ Trong :
- viêm phổi pneumonie,
- và trong tình trạng kiệt sức nghiêm trọng prostration sévère của xuất huyết hémorragie sau khi những giải phẩu opérations,
- và những bệnh cấp tính maladies aiguës.
▪ Sau khi sử dụng lâu dài của chất kích thích :
- tim kích thích cœur irritable của những hút thuốc lá fumeurs de tabac,
- xơ cứng động mạch artériosclérose;
- động mạch cứng của tuổi già artère rigides d'âge.
Phục hồi giai điệu của một mô dễ vỡ, giòn, trong đặc biệt của :
- cơ tim muscle cardiaque,
- và những van valves.
đặc biệt lợi ích trong trường hợp tim không bồi hoàn phụ thuộc của :
- tim mỡ coeur gras.
- phát ban urticaire.
- thiếu máu anémie với đánh trống ngực palpitations và khó thở essoufflement.
- nhởn cầu lồi, mắt lồi exophtalmie,
- bướu cổ goitre,
- người mập mạp corpulents.
▪ Khi nó được sử dụng như chất độc tẫm tên  poison de flèche, chất hétérosides nầy gây ra :
- ngừng tim đập giai đoạn tâm thu systole.
Cây Thuốc bắn nhiều lông Strophanthus, duy nhất dùng chánh thức trong y học của những thuốc médicaments với căn bản thảo dược, cho hiệu quả mà nó có trên :
- sự tuần hoàn máu circulation,
đặc biệt trong những trường hợp :
- suy yếu tim mãn tính faiblesse cardiaque chronique.
Cung cấp cho nó có hành động tương tự so với những hétérosides của Cây Digitalis, mặc dù những :
- rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- và tiêu chảy diarrhée
mà nó có nguy cơ gây ra, những thuốc cơ bản Cây Thuốc bắn Strophanthus thường được sử dụng như giải pháp thay thế hoặc bổ sung thêm vào.
▪ Những trích xuất của Cây Thuốc bắn nhiều lông Strophanthus hispidus cho thấy một hoạt động :
- chống viêm đáng kể anti-inflammatoire chống lại viêm cấp tính inflammation aiguë.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong vùng của những thảo nguyên của Tây Phi Afrique de l’Ouest, nhựa sữa trắng latex và những hạt của Cây Thuốc bắn nhiều lông Strophanthus hispidus trước đây, tiền nhân đã sử dụng đặc biệt để làm chất độc tẫm vào những mũi tên độc poison de flèche ; cây đã được trồng ở những nơi để cho những mục đích nầy và để thương mại hóa, và nó vẫn còn tồn tại những di tích của những đồn điền nhỏ.
▪ Những hạt Cây Thuốc bắn nhiều lông Strophanthus hispidus  thường được nghiền nát với những bộ phận thực vật khác hoặc động vật có chất độc animales vénéneuses và người ta làm bay hơi chất lỏng để thu được một khối lượng keo dính.
▪ Trong Guinée, người ta áp dụng nước ép jus của những hoặc những chồi non Cây Thuốc bắn nhiều lông Strophanthus hispidus nghiền nát để loại bỏ những con chí poux và những loài ký sinh khác parasites.
Nước nấu sắc décoction của vỏ được nhỏ vào trong mắt œil để chữa trị :
- viêm kết mạc conjonctivite.
▪ Ở Nigeria và ở Ghana, nước nấu sắc décoction của thân Cây Thuốc bắn nhiều lông Strophanthus hispidus được dùng trong :
- nhuận trường laxatif,
- hoặc để làm hạ sốt fièvre,
và dùng bên ngoài cơ thể, người ta dùng trên những vết xước écorchures.
Nước nấu sắc décoction của rễ Cây Thuốc bắn nhiều lông Strophanthus hispidus được dùng chống lại :
- bệnh thấp khớp rhumatismales.
▪ Ở Togo, người ta chế tạo bia với cơ bản của một ngâm macération của vỏ rễ Cây Thuốc bắn nhiều lông Strophanthus hispidus và carbonate de potassium, đôi khi pha trộn với thực vật khác, mà người ta dùng để chữa trị :
- những bệnh phù nề œdèmes.
▪ Hôm nay, những hétérosides trích xuất của những hạt (“Semen strophanthi”) Cây Thuốc bắn nhiều lông Strophanthus hispidus được sử dụng cho những thuốc trong nhiều nước Châu Âu européens, ở Mỹ Etats-Unis, trong Argentine và ở Chili như :
- kích thích tim mạch cardiovasculaires với hiệu quả nhanh chống.
Nghiên cứu :
● Ức chế vi khuẩn :
Những trích xuất của những rễ cũng như của những cho thấy một sự ức chế trong ống nghiệm in vitro của những vi khuẩn  bactéries :
- Escherichia coli,
- Klebsiella pneumoniae,
- Neisseria gonorrhoeae,
- Proteus mirabilis,
- Pseudomonas aeruginosa,
- Staphylococcus aureus,
- và Streptococcus pyogenes.
Những chủng của những yếu tố gây bệnh pathogènes trong đó một sức đề kháng chống lại một số nhất định thuốc kháng sinh antibiotiques đã gây ra trong phòng thí nghiệm cũng rất nhạy cảm với những trích xuất nước và với éthanol của Cây Thuốc bắn nhiều lông Strophanthus hispidus.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Độc tố :
▪ Cực kỳ độc hại toxiques, những hạt này không được sử dụng trong y học truyền thống. Nhưng những nước nấu sắc décoctions của rễ, hoặc đôi khi của những , của vỏ rễ hoặc thân, được biến chế thành bột nhão pâte, được sử dụng bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- những bệnh của da peau,
- bệnh phong cùi lèpre,
- những bệnh loét ulcères,
và bên trong cơ thể để chữa trị :
- những ký sinh trùng parasites,
- bệnh sốt rét paludisme,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và bệnh lậu gonorrhée.
▪ Một trích xuất nước của Cây Thuốc bắn nhiều lông Strophantus hispidus cho thấy một sự  chậm trể liên quan với liều lượng của sự đông máu coagulation sanguine gây ra bởi chất nọc rắn độc venin de la vipère với vãy écailles carénées ( loài rắn Echis carinatus) có nghĩa là những vảy có nhiều đường nổi lên song song với trục, và do đó một sự ức chế  của hiệu quả của vết cắn của nó morsure.
Nọc độc này gây ra nhanh chóng :
- đông máu bên trong động mạch coagulation intra-artérielle,
ở những động vật có kích thước nhỏ dẫn đến tử vong; ở những những động vật to lớn hơn và ở người, cái chết xảy ra bởi cạn kiệt của những chất dự trữ của chất sinh sợi huyết fibrinogènes và bởi nội xuất huyết hémorragie interne.
▪ Nước nấu sắc décoction của vỏ hoặc nước ép jus của những lá Cây Thuốc bắn nhiều lông Strophanthus hispidus  cản trở chống lại những hiệu quả của những vết rắn cắn morsures de serpent.
▪ Một số người tin rằng những hétérosides của Cây Thuốc bắn Strophanthus có một hiệu quả kích thích trực tiếp trên :
- thận rein
và nó vượt qua những hiệu quả đó của Cây Digitalis cho những hiệu năng lợi tiểu diurétiques, nhưng sự chứng minh ủng hộ lập luận này hảy còn xa tính thuyết phục.
▪ Nó có những hiệu năng tốt gây mê cục  bộ ( tại chổ ), nhưng nó cực kỳ kích ứng extrêmement irritants gây khó chịu, đến mức độ mà thực tế người ta không thể sử dụng hiệu quả này.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Những nước nấu sắc décoctions của những rễ, hoặc đôi khi của vỏ rễ, của vỏ Cây, của của thân Cây Thuốc bắn nhiều lông Strophanthus hispidus, được sử dụng bên trong cơ thể để chữa trị :
- những ký sinh parasites,
- bệnh sôt rét paludisme,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và bệnh lậu gonorrhée
▪ Một nước nấu sắc décoction của rễ được dùng uống để chữa trị :
- những bệnh trạng thấp khớp afflictions rhumatismales
▪ Nước  nấu sắc của rễ Cây Thuốc bắn nhiều lông Strophanthus hispidus được áp dụng bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- những bệnh da maladies cutanées,
- bệnh phong cùi lèpre,
- và những loét ulcères
▪ Một nước nấu sắc décoction của vỏ hoặc nhựa của Cây Thuốc bắn nhiều lông Strophanthus hispidus được dùng như :
- thuốc giải độc antidote chống lại những hiệu quả của những vết rắn cắn morsures de serpent
▪ Một nước nấu sắc décoction của vỏ được nhỏ trong mắt œil để chữa trị :
- viêm kết mạc conjonctivite
▪ Một nước nấu sắc décoction của thân Cây Thuốc bắn nhiều lông Strophanthus hispidus được dùng uống như :
- thuốc nhuận trường laxatif,
hoặc để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre
▪ Nước nấu sắc décoction của những và những thân được áp dụng ở :
- bên ngoài của những vết thương extérieur des plaies
▪ Đầu Tête.— (Cây Thuốc bắn nhiều lông Strophanthus hispidus  )
Đau nhức màng tang ( thái dương ) temporales với :
- phức thị ( song thị ) nhìn thấy 1 thành 2 diplopie,
- thị giác suy giảm vue altérée ;
- đôi mắt sáng yeux sont brillants,
- khuôn mặt bị nghẽn face est congestionnée.
- chóng mặt vertige của những người già personnes âgées..
 ▪ Dạ dày Estomac.— (Cây Thuốc bắn nhiều lông Strophanthus hispidus  )
- buồn nôn nausées, với một ghê tỡm đặc biệt đối với rượu alcool,
do đó nó giúp đở trong chữa trị :
- những bệnh nghiện dipsomanie.
Liều dùng 7 giọt dung dịch trong cồn teinture.
▪ Bộ máy tiểu tiện Appareil urinaire.— (Cây Thuốc bắn nhiều lông Strophanthus hispidus  )
- sự bài tiết gia tăng sécrétion augmentée ;
- nước  tiểu ít urine peu abondante,
- và có chứa chất lòng trắng trứng albumine.
▪ Cơ quan sinh dục phụ nữ Génital femme.— ( Cây Thuốc bắn nhiều lông Strophanthus hispidus  )
- rong kinh ménorragie ;
- xuất huyết tử cung hémorragie utérine ;
- tử cung tắt nghẽn nhiều utérus fortement congestionné.
Đau nhức nặng trong những hông hanches và những đùi cuisses, trong thời kỳ mãn kinh ménopause.
▪ Bộ máy hô hấp appareil respiratoire.— (Cây Thuốc bắn nhiều lông Strophanthus hispidus  )
- khó thở dyspnée,
- phổi tắt nghẽn poumons congestionnés.
- phù nề của những phổi Œdème des poumons.
- bệnh suyễn phế quản asthme bronchique,
- và tim cardiaque.
▪ Tim Cœur.— (Cây Thuốc bắn nhiều lông Strophanthus hispidus  )
- mạch nhanh pouls rapide, gia tốc.
- hành động của tim cœur yếu, nhanh, không đều, do sự suy yếu bắp cơ débilité musculaire ;
- và không đầy đủ insuffisante.
- đau tim douleur cardiaque.
▪ Da Peau.— (Cây Thuốc bắn nhiều lông Strophanthus hispidus  )
- nổi mề đay urticaire, đặc biệt trong những dạng mãn tính của nó chroniques.
▪ Đầu những chi Tay-Chân Extrémités. (Cây Thuốc bắn nhiều lông Strophanthus hispidus  )
- đầu chi sưng extrémités gonflées,
- chứng phù nước ( cổ chướng ) hydropiques.
- thũng toàn anasarque. là phù tổng quát trong những mô tế bào dưới da với tràn dịch trong khoang huyết thanh ( màng phổi, màng tim, màng bụng ) những thũng toàn thường do thận, hoặc suy tim hoặc xơ gan ….
▪ Mối quan hệ chữa trị Relations thérapeutiques.— (Cây Thuốc bắn nhiều lông Strophanthus hispidus  )
So sánh : Cây Digitalis ( nhưng chậm hơn trong hành động của giống Cây Strophanthus).
Acide phosphorfique Phosphoricum acidum
- tim yếu cœur faible,
- mạch không đều pouls irrégulier,
- cảm giác rung trong những vùng của tim région cardiaque,
- đánh trống ngực palpitations trong lúc ngủ durant le sommeil,
- ngất xỉu lipothymies.
Liều lượng Posologie.— (Cây Thuốc bắn nhiều lông Strophanthus hispidus  )
Dung dịch trong cồn teinture.
Trong hầu hết những trường hợp cấp tính aigus, từ 5 đến 10 giọt teinture 3 lần trong ngày.
● Ứng dụng khác :
Nhựa sève của những nghiền hoặc những chồi non Cây Thuốc bắn nhiều lông Strophanthus hispidus được áp dụng để giết những con chí trên đầu poux de tête và những ký sinh khác parasites.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Trong Tây Nam của Burkina Faso, người ta chuẩn bị với những một một sốt ngon sauce goûteuse, cũng là :
- một thuốc cường kiện fortifiant.

Nguyễn thanh Vân