Passion Flower
Hoa khổ nạn
Nhãn lồng nhập thể
Passiflora
incarnata L.
Passifloraceae
Đại cương :
Danh pháp thường dùng :
Maypops - Passion Flower, Hoa khổ
nạn, Purple passionflower, Apricot Vine, Maypop, Wild Passion Flower,
passiflore officinale, Purple Pa, Việt Nam còn gọi là Cây Nhãn lồng nhập thể (
incarnata ).
Hoa passion có nguồn gốc ở miền
Bắc, Trung và Nam Mỹ. Ngày nay được trồng
trong tất cả Châu Âu.
Cây này
chủ yếu ở vùng nhiệt đới, nhưng một số giống khác mọc trong vùng khí hậu lạnh
hơn. Hoa passion thích những vùng bóng râm, khô, như là mọc dọc theo những hàng
rào và rừng.
Nó có
thể trồng từ hom giâm nhánh cắt và những hạt trong điều kiện ánh nắng mặt trời
đầy đủ với một thoát nước tốt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Dây leo sống lâu năm với những chồi
và thân mộc cứng, mọc dài có thể đạt đến 10 m, leo móc vào những đài vật bởi
những vòi cuống, dây leo có một rễ sống lâu năm. Loài này biến mất hoàn toàn
vào mùa đông trong những vùng có khí hậu lạnh.
Lá, mọc cách được mang bởi
một cuống có lông mịn, dài 1-2 cm dài, mang 2 tuyến không cuống ở bên trên. Phiến lá có 3 thùy, 8-12 x 7-11 cm, thùy hình ellip hình
mũi dáo, bìa lá có răng cưa gần sát nhau.
Phát hoa, tỏa
ra vào khoảng tháng 6 đến tháng 9.
Hoa, đơn
độc, màu trắng, màu đỏ tươi đổi sang màu xanh tổng số khoảng chừng từ 5 đến 9
cm đường kính, mang bởi một cuống có lông 3-3,5 cm, bao gồm :
- 3 lá
bắc mang bởi 5-6 tuyến.
- 5 đài
hoa thuôn dài, dầy, màu trắng trên mặt bên dưới.
- 5
cánh hoa, thuôn dài hình mũi dáo 2-2,5 cm, màu hồng hoặc màu tím nhạt.
- một
vòng vành hình sợi màu xanh dương tím.
- một
cột ( một cột kéo dài của đế hoa giữa phần bao hoa và phần khác là cơ quan sinh
dục đực androecium và sinh dục cái gynoecium androgynophore ) mang :
- 5
tiểu nhụy ở, cuối cùng bởi những bao phấn màu cam, nghiên về phía dưới.
- một
bầu noãn có lông, vượt lên trên bởi 3 vòi nhụy màu trắng, hợp lại với nhau bên
dưới.
Theo
dân gian hoa Nhãn lồng nhập thể có tên của nó bởi vì vòng vành
hoa giống như mão gai và những thành phần khác của hoa với dụng cụ mang bởi Chúa
Jésus trong cuộc khổ nạn.
Trái, là
quả mọng hình trứng bầu dục, có thể màu vàng hay màu tím, những trái Nhãn lồng
nhập thể khoảng 5 cm dài, ăn được.
Hạt,
trái chín nhiều hạt có kích thước của một trái táo pomme nhỏ. Khi được sấy khô, có màu vàng xanh. Nạt màu vàng, mềm
ngọt, ăn được.
Bộ phận sử dụng :
Lá, thân và hoa, tất cả được sử
dụng trong y học.
▪ Cây Nhãn lồng nhập thể Passiflora
incarnata được thu hoạch sau một số nhất định những trái đã trưởng thành chín
và tiếp theo sau đó được sấy khô để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
Thông thường, những Cây passiflores
giàu chất alcaloïdes, flavonoïdes, hợp chất phénoliques và hétérosides
cyanogènes.
▪ Flavonoïdes
▪ Phân tích hóa học của Cây
passiflore chỉ ra rằng nó có chứa 3 nhóm chánh của những chất hóa học hoạt động
:
- những alcaloïdes,
- những glycosides,
- và những flavonoïdes.
Điều thú vị là, khi những
glycosides và những flavonoïdes được phân lập và thử nghiệm riêng biệt, nó đã
được chứng minh những hiệu quả ngược lại trong đó Cây thường được sử dụng.
Chỉ khi cả hai nhóm của những chất
hóa học được kết hợp như một nguyên cây thảo dược, những nhà nghiên cứu quan
sát hiệu quả :
- an thần sédatif của Cây .
Passionflower cũng chứa :
- chất sérotonine tự nhiên,
cũng như một chất hoá học được gọi
là :
- maltol
đã được ghi chép những hiệu quả :
- an thần sédatifs ( và có thể giải thích những
đặc tính làm dịu tự nhiên calmantes
naturelles của Cây passionflower).
▪ Một nhóm alcaloïdes de harmane
trong Cây passionflower đã chứng minh hoạt động :
- chống co thắt antispasmodique
và có khả năng làm giảm hạ huyết áp
động mạch tension artérielle.
Alcaloïdes harmane, là nhóm alcaloïdes có nguồn gốc
thực vật có đặc tính ức chế của :
- những phân hóa tố monoamine oxidases,
- và là những antagonistes sérotoninergiques,
nó cũng là :
- chất một gây ảo giác nhẹ hallucinogènes,
- và chất giảm đau analgésiques….
Ngoài ra, một flavonoïde gọi là :
- chrysin
được chứng minh một hoạt động :
- chống lo âu anti-anxiété
đáng kể.
▪ Những
flavonoïdes là những thành phần hợp
chất chánh của Passiflora incarnata (2,5 %). đã được phân lập giữa
những thành phần khác như :
- schaftoside,
- isoschaftoside,
- apigénine,
- vitexine (apigénine-8-C-glucoside),
- isovitexine (apigénine-6-C-glucoside),
- lutéoline, orientine (lutéoline-8-C-glucoside),
- iso-orientine,
- quercétine và rutine,
- kaempférol,
- vicénine-2 ..v…v…
- Indole alcaloïdes (0,010,09%),
- dẫn xuất của coumarine;
- glucosides cyanogéniques (gynocardine),
- acides béo (linoléique và linolénique),
- gomme,
- maltol,
- những phytostérols
(stigmastérol),
- đường (saccharose),
và những vết của dầu dễ
bay hơi huile volatile.
▪ Những chất hóa học thực vật chánh
có trong Cây Nhãn lồng nhập thể Passiflora incarnata, như là :
α-alanine, apigénine, aribine, chrysine, acide citrique,
coumarine, những acides cyclopassifloïques AD, những cyclopassiflosides I-VI,
malonate de diéthyle, edulane I, edulan II, glutamine, gynocardine, harmane,
harmaline, harmalol, harmine, harmol, homoorientine, isoorientine,
isoschaftoside, isovitexine, loturine, lucénine-2, lutenine-2, n-nonacosane,
passicol, passiflore, acide passiflorique, pectine, acides phénoliques,
phénylalanine, proline, prunasin, raffinose, sambunigrine, saponarine,
saponarétine, saponarine, schaftoside, scopoletine, sérotonine, sitostérol, và
stigmastérol.
▪ Nói chung, isovitexine và dẫn
xuất của glucolysé là phần lớn.
Theo Dhawan,
nguyên hoạt chất sẽ là một benzoflavone BZF .
Nồng độ
đậm đặc cao nhất của flavonoïdes được tìm thấy trong những lá vào thời điểm trổ hoa.
Đặc tính trị liệu :
▪ Hành
động sinh lý physiologique của những
Cây Nhãn lồng nhập thể Passiflora incarnata chưa được nghiên cứu tốt.
Những
liều thuốc không gây một ấn tượng sinh lý physiologiques
cụ thể, nhưng người ta đã quan sát thậm chí với những liều nhỏ để thỉnh thoảng
gây ra :
- những nôn mữa vomissements;
Một số
người nhất định hình như rất nhạy cảm với hiệu quả này.
Những
liều vừa phải hành động như :
- chống co thắt antispasmodique,
- và là hơi gây nghiện narcotiques.
▪ Cây
Nhãn lồng nhập thể Passiflora incarnata là một thuốc an thần sédative có giá trị và an tâm với một
lịch sử dài trong Bắc Mỹ Amérique du Nord.
Nó
thường được sử dụng trong chữa trị của những :
- bệnh mất ngủ insomnie,
- động kinh épilepsie,
- loạn thần kinh hystérie
…v…v….
Cây
Nhãn lồng nhập thể Passiflora incarnata được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh mất ngủ insomnie,
- căng thẳng thần kinh tension
nerveuse,
- khó chịu irritabilité,
- đau dây thần kinh névralgie,
- hội chứng kích ứng ruột già syndrome du côlon irritable,
- căng thẳng trước thời kỳ kinh nguyệt tension pré-menstruelle,
- và xả dịch âm đạo décharges
vaginales.
▪ Cây
Nhãn lồng nhập thể Passiflora incarnata chứa những alcaloïdes và những flavonoïdes
là chất :
- an thần sédatif,
không hiệu quả gây nghiện non addictif
không gây buồn ngủ somnolence.
▪ Những lá
và những thân Cây Nhãn lồng nhập thể
Passiflora incarnata là :
- chống co thắt antispasmodiques,
- làm se thắt astringentes,
- làm đổ mồ hôi diaphorétiques,
- thôi miên hypnotiques,
- chất gây mê narcotiques,
- an thần sédatives,
- thuốc giãn mạch vasodilatatrices,
và cũng
được sử dụng trong chữa trị :
- những đau đớn của người phụ nữ plaintes des femmes.
▪ Một
trích xuất của Cây gây chứng trầm cảm déprime
những dây thần kinh vận động nerfs moteurs của dây cột sống ( tủy sống ) moelle épinière, nó cũng là :
- thuốc an thần nhẹ légèrement
sédatif,
- giảm nhẹ huyết áp động mạch tension artérielle,
- và gia tăng nhịp hô hấp rythme respiratoire.
▪ Dr Holmes (Ec. Med. Jour., 1896, p. 55)
báo cáo một trường hợp sản giật ( co giật của sản phụ ) éclampsie puerpérale ở hậu sản post-partum
đã giảm sau khi 2 lần co giật convulsions
bởi sự sử dụng tiêm dưới da hypodermique
của 2 drachmes ( 1 dra = 1,77 ml ) Cây Nhãn lồng nhập thể Passiflora incarnata.
Phương
thuốc mang lại kết quả tốt trong :
- múa giật chorée,
đặc
biệt ở những bé gái gần đến tuổi có kinh nguyệt âge menstruel.
▪ Giáo
sư Scudder đã từ lâu đã đặc trưng
hóa Cây Nhãn lồng nhập thể Passiflora incarnata như một phương thuốc để :
- giảm kích thích trung tâm thần kinh irritation des centres nerveux,
và để
cải thiện :
- sự tác dụng thần kinh giao cảm innervation sympathique,
bằng
cách cải thiện :
- sự tuần hoàn circulation
và dinh dưởng nutrition,
và đã
cho rằng nó có thể là sử dụng trong :
- hôn mê torpidité
của gan foie và của những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và trong sự tắc nghẽn congestion
của những buồng trứng ovaires và tử
cung utérus.
Ông đã
dùng cho mục đích này của những liều phân đoạn của thuốc (Spec. Med., 197).
Nó đã
được sử dụng để kiểm tra :
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Dr Phares, người giới thiệu thuốc, tuyên
bố rằng ông tin chắc rằng nó không có đặc tính gây nghiện narcotiques.
Đây là
ít nhất, thôi miên hypnotique.
Người
ta nói rằng những liều vượt quá mức đa xảy ra ở những động vật :
- những co thắt spasmes,
- và những tê liệt paralysies.
Khi bị ho gà coqueluche kết hợp với những co giật convulsions, Cây Nhãn lồng nhập thể Passiflora incarnata cho được
một sự giảm và trong chứng loạn thần kinh hystérie
với những hành động co thắt spasmodiques,
nó được cho là thành công tương tự.
▪ Ủy Ban E Đức chuyên khảo, hướng
dẩn chữa trị của thực vật liệu pháp phytothérapie,
phê duyệt Cây Nhãn lồng nhập thể Passiflora incarnata cho :
- căng thẳng nervosité,
- và mất ngủ insomnie.
● Lợi ích của Cây Nhãn lồng nhập thể :
▪ Một trích xuất nước đã được ca
ngợi như một áp dụng với những :
- phỏng cháy gần brûlures
récentes,
- và những phỏng cháy brûlures,
- và bệnh bệnh trĩ hémorroïdes;
cũng
như cho :
- ung thư biểu mô loét carcinomes
ulcérés,
- loét đau đớn ulcères
douloureux,
- bệnh hạ cam chancres,
- và bệnh hạ cam mềm chancroids.
▪ Khả
năng của ( Passsion flower ) Cây Nhãn lồng nhập thể Passiflora incarnata để
giảm sự lo âu anxiété làm cho nó có tiềm năng lợi ích cho :
- bệnh suyễn asthme,
- trống ngực đập palpitations,
- và những bất thường khác của nhịp đập của tim rythme cardiaque,
- huyết áp động mạch cao hypertension artérielle,
- mất ngủ insomnie,
- chứng loạn thần kinh névrose,
- căng thẳng nervosité,
- giảm đau nhức douleur,
- và những bệnh khác có liên quan.
▪ Người
ta đã sử dụng thảo dược này với kết quả tốt để :
- giảm bớt sự bồn chồn agitation của bệnh sốt thương hàn fièvre typhoïde,
mặc dù hành động của nó dường như
chậm, nhưng an toàn.
▪ Giấc ngủ gây ra bởi passiflora
Cây Nhãn lồng nhập thể Passiflora incarnata là :
- một giấc ngủ yên ổn paisible và thư giản reposant,
- và bệnh nhân thức dậy
yên bình tranquille và tươi mát rafraîchi.
▪ Passiflora Cây Nhãn lồng nhập thể
Passiflora incarnata được vinh danh cho sự kiểm soát của nó trên :
- những co thắt của trẻ em spasmes de l'enfance,
cho dù
từ những răng dentition, những trùng
giun vers hoặc thực phẩm nuôi không
tiêu hóa.
▪ Những
bệnh đau đầu maux de tête hoặc thần
kinh nerveux, những đau đầu maux de tête của suy nhược débilité hoặc của sự sung mãn nảo bộ plénitude cérébrale là thường giảm bớt
bởi những Cây Nhãn lồng nhập thể Passiflora incarnata.
Tất cả
những trường hợp cho thấy một tình trạng suy nhược đáng kể của một phần hoặc
của một chức năng.
▪ Nó
đặc biệt lợi ích để :
- giảm bớt sự bồn chồn agitation,
- và để vượt qua thức tỉnh surmonter l'éveil,
trong
khi, đó là kết quả của sự kiệt sức épuisement,
hoặc sự hưng phấn thần kinh suy nhược débilité.
Nó
chứng minh đặc biệt lợi ích trong mất ngủ insomnie
của những trẻ sơ sinh nourrissons và
của những người cao tuổi âgées.
Nó mang
lại một giấc ngủ cho những người lao động dưới những ảnh hưởng của ::
- sự lo lắng tâm thần inquiétude
mentale,
- hoặc làm việc quá sức tâm thần surmenage mental.
▪ Nó
cũng được sử dụng với sự thành công trong :
- trismus nascentium,
là độ cứng của cơ hàm của trẻ em sơ sinh, đây là khởi đầu của bệnh sài uốn ván
sơ sinh tétanos
Những
co thắt spasmes, phụ thuộc vào tình
trạng viêm màng não inflammation méningée,
đã được kiểm soát với nó.
Nó
dường như không chống chỉ định trong bất kỳ hình thức của sự co thắt nào.
Chủ trị : indications
● Chỉ định
và sử dụng cụ thể .
▪ Kích thích não bộ irritation
du cerveau, và của hệ thống thần kinh système
nerveux với tình trạng suy nhược atonie;
▪ Mất insomnie do
:
- làm việc quá mức surmenage,
- lo lắng inquiétude,
- và phấn khích sốt excitation
fébrile,
ở những
thanh niên trẻ và những người cao tuổi âgées;
▪ đau
nhức dây thần kinh névralgiques với
tình trạng suy nhược débilité;
▪ Kiệt
sức épuisement của :
- viên mãn não plénitude
cérébrale,
- hoặc của sự phấn khích excitation;
▪ Chuyển
động co giật mouvements convulsifs;
▪ kích
thích thần kinh trẻ sơ sinh Irritation
nerveuse infantile;
▪ đau
đầu thần kinh mal de tête nerveux;
▪ sài
uốn ván tétanos;
▪ cuồng
loạn hystérie;
▪ hơi
thở bị khó khăn respiration opprimée;
▪ Trống
ngực tim palpitation cardiaque của sự
phấn thích excitation hoặc sốc choc.
Kinh nghiệm dân gian :
Sử dụng
truyền thống và thực vật dân gian học ethnobotaniques
:
▪ Cây Nhãn lồng nhập thể Passiflora
incarnata đã được phát hiện vào năm 1569 bởi những nhà thám hiểm Tây Ban Nha ở
Pérou, thấy những hoa như một biểu tượng của sự khổ nạn của Chúa Kitô Christ và
do đó là một dấu hiệu thừa nhận của Chúa Kitô của sự nổ lực của họ.
Đây là
nguồn gốc của những danh pháp khoa học và tên thông thường dùng.
▪ Văn
hóa dân gian xung quanh Cây Nhãn lồng nhập thể Passiflora incarnata này có thể
nhiều ngày trong quá khứ.
Người
ta nghĩ rằng những bộ phận phát hoa đại diện cho những yếu tố của sự đóng đinh crucifixion ( 3 vòi nhụy tượng trưng cho
3 đinh, 5 tiểu nhụy cho những 5 vết thương loét, bầu noãn giống như 1 cái búa, vành
quầng trên đầu như một vòng gai épines,
những cánh hoa tượng trưng cho 10 tông đồ đích thực apôtres, và những màu sắc trắng và tím là những tinh khiết pureté và của thiên đường ciel).
▪ Cây
Nhãn lồng nhập thể Passiflora incarnata đã được sử dụng để chữa trị :
- những rối loạn giấc ngủ troubles du sommeil,
và lịch
sử y học trong vi lượng đồng căn homéopathique
để chữa trị :
- đau nhức douleur,
- mất ngủ liên quan với sự suy nhược thần kinh neurasthénie,
- hoặc loạn thần kinh ( chứng cuồng loạn ) hystérie,
- và lo lắng căng thẳng nerveux
▪ Cây Nhãn lồng nhập thể Passiflora
incarnata được biết đến của những người bản địa Mỹ Amérindiens của Bắc Mỹ Amérique du Nord cho những trái nhưng nó
được sử dụng trong y học hầu như hoàn toàn giới hạn.
▪ Những
người Houmas đã sử dụng ngâm trong nước đun sôi infusion của những rễ
như :
- cường kiện máu fortifiant
du sang.
▪ Những
thổ dân bản địa Cherokee của
Tennessee thực hiện một số ứng dụng thuốc của những rễ bằng cách ngâm trong nước đun sôi infusion ( như một thuốc bổ cường kiện hoặc dễ dàng cai sữa của
những em bé, chẳng hạn ) hoặc những sử dụng xã hội như những thức uống.
▪ Cây
đã được đề cập đến lần đầu 1787, trong Materia Medica Americana, một
tác phẩm được phổ biến bằng tiếng Latin
trong Đức Allemagne, để chữa trị :
- chứng động kinh épilepsie
của những người cao tuổi.
▪ Những
bộ phận trên không của Cây Nhãn lồng nhập thể Passiflora incarnata là từ lâu đã
là một phương thuốc rất phổ biến trong Châu Âu Europe để chữa trị :
- bệnh mất ngủ insomnie,
- và lo âu anxiété.
▪ Sự sử
dụng của nó đã được chứng thực trong nhiều nước trên thế giới, thí dụ như ở Brésil cho :
- những hiệu quả giảm đau analgésiques của nó,
- chống co thắt antispasmodiques,
- và an thần sédatifs
hoặc
trong Irak, trong Turquie, trong Inde, …v…v…
▪ Trong
France, Cây Nhãn lồng nhập thể
Passiflora incarnata cũng đi vào trong nhiều chế phẩm vi lượng đồng căn homéopathiques hoặc thực vật liệu pháp phytothérapeutiques.
Người
ta tìm thấy, thông thường kết hợp với nhiều thảo dược khác.
Như
vậy, Euphytose được sử dụng
trong France từ năm 1927, kết hợp :
- Valériane (Valeriana officinalis) 50 mg,
- Cây Nhãn lồng nhập thể Passiflora incarnata 40 mg,
- aubépine (Crataegus sp.) 10 mg,
- và ballotte (Ballota nigra) 10 mg.
Nó được
đề nghị trong :
- những rối loạn nhẹ của lo âu anxiété,
- và những rối loạn nhẹ giấc ngủ sommeil.
▪ Trong
Allemagne, Commission E chỉ chỉ ra :
- kích động thần kinh agitation
nerveuse, « một sự ức chế hoạt động điều khiển activité motrice đã được
quan sát lập lại nhiều lần ở động vật ».
▪ Ở Mỹ États-Unis, trái của Cây này thường
được tiêu dùng, nớ đã được tiêu dùng trước nhất ở những người Cherokees, gọi trái này là «ocoee».
Những
người Mỹ américains thường trồng những Cây này trong vườn của họ để thu hút
những loài bướm và những loài chim ruồi colibri
à gorge rubis, thêm nữa sử dụng như một nguồn trái Cây tươi.
Trái của
Cây Nhãn lồng nhập thể Passiflora incarnata có thể được sử dụng như một thay
thế cho phụ huynh của nó Nam Mỹ Amérique du Sud, Cây passiflora edulis, cho sự phát triển của nó, bởi vì quả mọng của nó
gần như tương đương cùng kích thước và sản lượng của nước ép jus giống nhau, điều này thật hoàn hảo
cho một số nhất định những loại cocktails américains. Nó cũng được sử dụng
trong mứt confiture.
▪ Passiflora
incarnata được ghi nhận trong dược điển pharmacopée của Royaume-Uni, Allemagne,
France và nhiều nước khác. Nó rất được sử dụng trong những chế phẩm vi lượng
đồng căn homéopathiques.
▪ Trong
vường ương horticulture
Cây
Nhãn lồng nhập thể Passiflora incarnata còn ít được trồng trong Pháp. Nó đòi
hỏi một đất thoát nước tốt, nhiệt độ mùa hè để trổ hoa và không quá ẩm ướt
trong mùa đông.
▪ Canh
tác cho công nghiệp vi lượng đồng căn homéopathique
và thực vật liệu pháp phytothérapique
được thực hiện trong Pháp và trong Ý.
● Sự sử dụng hiện hành :
Cây
Nhãn lồng nhập thể Passiflora incarnata được dùng rộng rãi bởi những nhà thảo
dược và những nhà thực hành cho sức khỏe tự nhiên trong thế giới ngày nay cho
những hiệu quả :
- an thần sédatifs,
- hưng phấn thần kinh nervine,
- chống co thắt anti-spasmodique,
- và giảm đau analgésique.
▪ Ở Mỹ États-Unis, Cây Nhãn lồng nhập thể Passiflora incarnata là một loài
được sử dụng nhất để chữa trị :
- bệnh mất ngủ insomnie,
- chuột rút cơ bắp crampes
musculaires,
- chứng loạn thần kinh hystérie,
- đau đầu névralgie,
- ruột rút kinh nguyệt (đau bụng kinh ) crampes menstruelles,
- và những SPM,
- và như giảm đau analgésique
trong những điều kiện khác.
▪ Trong
Châu Âu, nó được sử dụng cho :
- những rối loạn thần kinh nerveux,
- bệnh mất ngủ insomnie,
- những co thắt spasmes,
- đau dây thần kinh névralgies,
- nghiện rượu alcoolisme,
- hiếu động thái quá ở trẻ em hyperactivité chez les enfants,
- nhịp tim nhanh rythme
cardiaque rapide,
- đau đầu maux de
tête,
- và như thuốc giảm đau analgésique,
- và chống co thắt antispasmodique.
▪ Trong Nam Mỹ Amérique du Sud, nước ép
của trái Cây Nhãn lồng nhập thể
Passiflora incarnata cũng được sử dụng như một phương thuốc tự nhiên để :
- làm dịu calmer những trẻ em hiếu động hyperactifs,
cũng
như cho :
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh ho gà coqueluche,
- viêm phế quản bronchite,
- và những ho khác toux.
▪ Trong
y học truyền thống Peru péruvienne ngày
nay, nước ép jus của trái Cây Nhãn lồng nhập thể Passiflora
incarnata được sử dụng cho :
- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections urinaires,
- và như một lợi tiểu nhẹ diurétique doux.
▪ Lá Cây Nhãn lồng nhập thể Passiflora
incarnata được xếp như : « Nói chung được xem như an toàn » bởi FDA.
Nó là
một chủ đề cho những chuyên khảo khác nhau Âu Châu cho những Cây thuốc và thường
được xem như an toàn thậm chí cho những trẻ em và những trẻ sơ sinh.
▪ Những
trái Cây Nhãn lồng nhập thể
Passiflora incarnata được đánh giá cao bởi tất cả những cư dân vùng rừng nhiệt
đới ẩm và những động vật. Nhiều loài của giống Passiflora đã được thuần hóa để
sản xuất những trái ăn được.
Nạt của
trái màu vàng nhạt và sền sệt ở bên trong của trái được tiêu thụ ngay tại chổ
trong tay, cũng như pha trộn với nước và đường để làm những thức uống, những kem
trái cây sorbets, những mứt, thạch và
thậm chí cho những dịch chua trộn salade vinaigrettes.
▪ Những
bộ lạc bản địa của tất cả vùng Amazonie đã từ lâu sử dụng những lá của Cây Nhãn lồng nhập thể Passiflora
incarnata cho những đặc tính :
- an thần sédatives,
- và giảm đau analgésiques;
Những trái được sử dụng như :
- một thuốc bổ tim tonique
du cœur,
- và để làm dịu cơn ho calmer
les toux.
▪ Cây
Nhãn lồng nhập thể Passiflora incarnata được phát hiện đầu tiên ở Pérou bởi
những người Bác sỉ Tây Ban Nha tên gọi là Monardes vào năm 1569 đã ghi lại
những sử dụng bản địa và mang trở lại trong thế giới củ Vieux Monde nơi đây nó nhanh chóng trở thành một thảo dược yêu
thích :
- làm êm dịu calmant,
- và trà an thần sédatif
thé.
Những
người chiến thắng Tây Ban Nha của Mexique
và Nam Mỹ Amérique du Sud cũng đã học sự sử dụng của nó của những thổ dân bản
địa aztèques và cuối cùng nó trở thành
canh tác rộng rãi trong Châu Âu Europe.
Từ khi
nó được du nhập vào trong những hệ thống thảo dược liệu pháp phytothérapie của Châu Âu, Cây Nhãn lồng
nhập thể Passiflora incarnata đã được sử dụng rộng rãi như :
- một thuốc an thần sédatif,
- chống co thắt antispasmodique,
- và thuốc bổ thần kinh tonique nerveuse.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion của những lá đã được đi vào trong y học Bắc Mỹ nord-américaine trong
những năm 1800 dưới dạng :
- thuốc an thần sédatif,
bởi sự
sử dụng của những thổ dân bản địa và nô lệ trong miền nam.
Nó cũng
được sử dụng cho :
- những đau đầu maux
de tête,
- vết bầm tím ecchymoses,
- và đau nhức nói chung;
▪ Trong
áp dụng những lá bầm nát bởi đấp tại
chổ vùng ảnh hưởng. Trong nhiều nước Âu Châu Europe, nhiều nơi nước Mỹ États-Unis
và Canada, sự sử dụng lá của Cây Nhãn lồng nhập thể
Passiflora incarnata để :
- làm êm dịu tranquilliser,
- và mềm dịu những dây thần kinh nerfs nerveux.
được
ghi chép lại từ hơn 200 năm.
Nó cũng
được sử dụng cho :
- những đau bụng tiêu chảy coliques,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những khó khăn kinh nguyệt ( hành kinh ) menstruelles,
- mất ngủ insomnie,
- đau dây thần kinh névralgie,
- những rối loạn mắt troubles
de l'oeil,
- chứng động kinh épilepsie,
- và những co giật convulsions,
- và những co thắt những
cơ spasmes de muscle và đau nhức douleur.
Nghiên cứu :
● Hoạt
động dược lý pharmacologique của Cây Nhãn lồng nhập thể Passiflora incarnata được có
là do chủ yếu ở những alcaloïdes và ở những falvonoïdes.
Những alcaloïdes harmala ức chế
phân hóa tố monoamine oxydase, điều
này có thể giải thích phần nào những hiệu quả dược lý pharmacologiques của nó.
▪ Những
alcaloïdes Harmala bao gồm :
- harmine,
- harmaline,
- và harmalol.
▪ Những
bộ phận khác nhau của Cây Nhãn lồng nhập thể Passiflora incarnata và những loài
khác nhau có những số lượng thay đổi của những alcaloïdes hoạt động.
▪ Hoa của Cây Nhãn lồng nhập thể
Passiflora incarnata chánh thức được xem như được sử dụng cho thuốc.
● Hoạt động sinh học biologiques và nghiên cứu
lâm sàng :
Cây
Nhãn lồng nhập thể Passiflora incarnata ( cũng như những alcaloïdes harmane của
nó ) đã làm đối tượng của nhiều nghiên cứu khoa học recherches scientifiques.
Sau gần 100 năm nghiên cứu, những
hiệu quả an thần sédatifs, chống co
thắt antispasmodiques và giảm đau analgésiques của dây leo vùng nhiệt đới
này đã được thiết lập vững chắc trong khoa học.
▪ Nhưng hiệu quả giảm đau analgésiques của Cây Nhãn lồng nhập thể
Passiflora incarnata đã được ghi lại trước nhất về lâm sàng cliniquement vào năm 1897, trong khi
những hiệu quả an thần sédatifs đã
được ghi nhận lần đầu tiên vào năm 1904.
Những hiệu quả chống co thắt antispasmodiques, chống lo âu anti-anxiété và hạ huyết áp hypotension của những lá Cây Nhãn lồng nhập thể Passiflora
incarnata đã được xác nhận lâm sàng cliniquement
vào đầu năm 1980.
▪ Một trích xuất của trái Cây Nhãn lồng nhập thể Passiflora
incarnata đã được chứng minh của những hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires và làm dịu calmants
trong những nghiên cứu trên động vật.
Ngoài ra, một trích xuất của lá Cây Nhãn lồng nhập thể Passiflora
incarnata cũng đã cho thấy có hoạt động lợi tiểu diurétique ở chuột.
Cây Nhãn lồng nhập thể Passiflora
incarnata đã được sử dụng truyền thống như :
- một thuốc kích thích
tình dục aphrodisiaque,
và hiện nay nghiên cứu lâm sàng cliniques với những chuột souris cũng đã được xác nhận cho sự sử
dụng này.
▪ Trong nghiên cứu năm 2003, một
trích xuất lá Cây Nhãn lồng nhập thể
Passiflora incarnata đã được ghi nhận để :
- cải thiện chức năng
tình dục tổng quát fonction sexuelle
globale,
- gia tăng số lượng tinh
trùng spermatozoïdes,
- khả năng thụ thai fertilisation và kích cở lứa con.
Sử dụng truyền thống cho :
- ho toux cũng đã được xác nhận gần đây.
▪ Trong nghiên cứu năm 2002 với
những chuột, một trích xuất lá Cây
Nhãn lồng nhập thể Passiflora incarnata đã cho thấy để so sánh với hành động ức
chế ho toux của thuốc codéine.
● Chống lo âu Anti-anxiété / Hiệu quả an thần sédatifs
▪ Cây Nhãn lồng nhập thể Passiflora
incarnata hiện diện một hoạt động :
- an thần sédative,
- và chống lo âu anti-anxiété
ở những động vật của phòng thí nghiệm in
vitro.
▪ Những
nghiên cứu trên người của Cây Nhãn lồng nhập thể Passiflora incarnata, trong
những sản phẩm kết hợp, cũng cho thấy những đặc tính :
- chống lo âu anti-anxiété,
- và an thần sédatives.
▪ Một
nghiên cứu ngắn hạn cho thấy những kết quả trái ngược :
Trong
khi những nghiên cứu ban đầu cho thấy một vài hứa hẹn, nghiên cứu khác là cần
thiết để chứng minh những đặc tính là dịu calmantes
và an thần sédatives của Cây Nhãn
lồng nhập thể Passiflora incarnata ở những con người.
● Một
nghiên cứu của thuốc, người ta sẽ không nghi ngờ cung cấp một sự hướng dẫn tốt
để cho sự thich ứng như :
- an thần thần kinh sédatif nerveux ,
- và thôi miên hypnotique.
Một tình trạng suy nhược atonique dường như là một từ khóa của sự
lựa chọn của nó.
Nó giảm những triệu chứng thần kinh
do những rối loạn phản xạ tình dục réflexes
sexuels hoặc kinh nguyệt menstruels,
và với kích thích thần kinh irritabilité
nerveuse kết quả của một cơn bệnh kéo dài.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Phòng ngừa :
Sự sử
dụng thảo dược là một cách tiếp cận truyền thống để tăng cường cho cơ thể và
chữa trị những bệnh :
▪ Những
thảo dược Cây Nhãn lồng nhập thể Passiflora incarnata, tuy nhiên, có thể gây ra
những tác dụng phụ và có thể tương tác với những thảo dược khác, những chất bổ
sung hoặc những thuốc.
Đối với
những lý do này, người ta phải dùng của những thảo dược với tầt cả sự thận
trọng, dưới sự giám sát của những nhà chuyên môn chăm lo về sức khỏe có khả
năng thật sự.
▪ Không
dùng Cây Nhãn lồng nhập thể Passiflora incarnata nếu một người đang mang thai, có thể là nguyên nhân của
những co thắt tử cung hoặc cho con bú,
cũng không bởi những trẻ em dưới 6 tháng tuổi.
Mặt
khác, Cây Nhãn lồng nhập thể Passiflora incarnata thường được xem như an toàn
và không độc hại toxique với những
liều dùng đề nghị và trong thời gian tối thiểu 2 tháng cùng một lúc.
▪ Tác
dụng phụ của hoa ( Passionflower ) Cây
Nhãn lồng nhập thể Passiflora incarnata có thể làm nghiêm trọng thêm những bệnh
do bởi :
- kích thích tố testostérone
quá mức
( vần
đề của chứng rụng tóc calvitie và của
tuyến tiền liệt prostate ở nam giới,
hung dữ, gây hấn bất thường agressivité
inhabituelle, tăng trưởng của những tóc cheveux,
và những vấn đề của da ở những người đàn ông và đàn bà ) như vậy, điều này cần
phải được đánh giá trước khi tiêu thụ quá nhiều Passionflower.
Ứng dụng :
▪ Ứng
dụng lâm sàng của những passiflores Cây Nhãn lồng nhập thể Passiflora incarnata
đã được thỏa đáng cho hầu hết của những nhà quan sát .
Sức
mạnh tác dụng chủ yếu của nó trên :
- hệ thống thần kinh système
nerveux,
phương
thuốc được tìm thấy một sự áp dụng rộng rãi trong :
- những rối loạn co thắt troubles spasmodiques,
- và như yếu tố của sự nghĩ ngơi thư giản.
Nó là
thích ứng tốt với sự suy nhược débilité
và cũng không hành động tốt trong những điều kiện cường lực sthenic, mặc dù không có chống chỉ định
trong đó.
▪ Sử dụng
khác của Cây Nhãn lồng nhập thể Passiflora incarnata bao gồm chữa trị trên cơ
sở thảo dược cho :
- những đau khổ của thời mãn kinh plaintes de la ménopause,
- cho hoạt động của nó kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne,
và như
một sirop mùi thơm aromatisé để che
dấu mùi vị của thuốc.
▪ Cây
Nhãn lồng nhập thể Passiflora incarnata đã được sử dụng để làm giảm được nhiều
của :
- hiện tượng thần kinh phénomènes
nerveux bằng cách hỗ trợ với bệnh cúm grippe,
và cho
cả hai bên trong và bên ngoài đã được đưa ra để :
- giảm thiểu những sự tàn phá của viêm quầng érysipèle (đặc biệt khi ở mặt ),
- và bệnh giang mai syphilis.
▪ Nếu
người ta quản lý cho uống trong liều đầy đủ trong chứng động kinh épilepsie khi sẽ được cảnh báo của một
tấn công lần sắp tới, người ta nói rằng phương thuốc có một giá trị đáng kể,
nhưng sau những sự co giật convulsions
đã bắt đầu, nó có ít hoặc không có hiệu quả. Một số người, tuy nhiên, đã ghi
nhận những thành công với tất cả những giai đoạn của bệnh.
▪ Một
thuốc dán đắp cataplasme của những rễ
được áp dụng trên :
- những mụn nhọt đầu đinh furoncles,
- những vết căt coupures,
- đau tai maux
d'oreille,
- viêm inflammation
…v…v….
▪ Cây
Nhãn lồng nhập thể Passiflora incarnata sấy khô được xuất khẩu từ Mỹ Amérique
sang Âu Châu để sử dụng làm thuốc.
▪ Một
phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique
được làm từ Cây Nhãn lồng nhập thể.
▪
Passiflora Cây Nhãn lồng nhập thể Passiflora incarnata là một phương thuốc cho
:
- những động tác co giật mouvements convulsifs.
Một
trong những ứng dụng thành công trong y học là để giảm bớt của :
- bệnh phong đòn gánh ( sài uốn ván ) tétanos, cho cả hai người và ngựa.
▪ Cũng
là một phương thuốc chống lại đau nhức douleur,
trong đặc biệt của loại :
- đau đầu névralgique.
cũng
như nó đã làm giảm :
- đau dây thần kinh névralgique,
- và co thắt đau bụng kinh dysménorrhée spasmodique,
- đau nhức trực tràng douleur
rectale
- đau nhức tim mạch douleur
cardiaque
- những hình dạng mặt formes
faciales,
- và những đau dây thần kinh névralgie khác,
của
nhiều bệnh phản xạ liên quan với :
- mang thai grossesse,
- và thời kỳ mãn kinh ménopause,
và
những hình thức khác của đau nhức đi kèm hoặc không của những hành động co thăt
spasmodique.
▪ Đề nghị liều dùng :
- Như
công thức của Đức chỉ ra, Cây Nhãn lồng nhập thể Passiflora incarnata được xem
như không nguy hiểm cho những trẻ em.
- Những
liều dùng cho trẻ em phải được tính toán trên căn bản trọng lượng của trẻ em.
- Cũng
như hầu hết những liều của công thức với căn bản thảo dược ở người trưởng thành
lớn chịu một trọng lượng trung bình 70 kg, một trẻ em 23 kg có thể nhận được 1/3
của liều lượng người lớn.
- Những
liều của người lớn được đề nghị của hoa Cây Nh ản
lồng nhập thể Passiflora incarnata là như sau :
▪▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion : 2-5 g thảo
dược sấy khô, dùng đến 3 lần / ngày.
▪▪ Trích
xuất lỏng ( tĩ lệ 1: 1 trong dung dịch alcool 25%): 0,5 đến 1,0 ml, cho đến 3
lần / ngày.
▪▪ Dung
dịch trong cồn Teinture ( tĩ lệ 1: 5 trong
dung dịch alcool 45%) : 0,5 đến 2,0 ml cho đến 3 lần / ngày.
▪ Một miếng
nhỏ bông gòn bảo hòa của passiflore Cây Nhãn lồng nhập thể Passiflora incarnata
và đưa vào trong :
- một sâu răng dent
carie xua tan nhanh chóng của những đau răng dữ dội maux de dents violents.
Liều
lượng của passiflora Cây Nhãn lồng nhập thể Passiflora incarnata cụ thể là của
một phần nhỏ của một giọt với 2 drachmes ( 1 dra = 1,27 ml ) chất lỏng.
Thực phẩm và biến chế :
Trái :
dùng sống hoặc nấu chín trong những thạch, mứt …v…v..
Một
hương vị ngọt, nó tốt nhất khi được sử dụng như một thạch gelée.
▪ Chất niacine
cao .
▪ Khá
to lớn, những trái có thể đạt được đến 5 cm đường kính mặc dù nó chứa tương đối
ít bột nhão ăn được và nhiều hạt.
▪ Lá, dùng sống hoặc chín. Được cho là
thơm ngon như một rau cải nấu chín hoặc khi ăn trong những salades.
▪ Hoa, nấu chín như một loại rau légume hoặc
làm trong sirop.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire