Pheasant's Eye
Mắt Chim trĩ mùa Xuân
Adonis vernalis L.
Ranunculaceae
Đại cương :
Cây Mắt Chim trĩ mùa Xuân Adonis
vernalis dao động
từ đông nam Thụy Điển Suède đến phía nam Tây Ban Nha Espagne và phía Tây
Sibérie. ( Vernalis theo tiến latin là " mùa xuân printemps.")
Cây Mắt Chim trĩ mùa Xuân Adonis
vernalis là một thực vật của những bãi cỏ và những bãi đá vôi chủ yếu hiện diện
trong vùng Đông Nam của Châu Âu. Trong Pháp, nó hầu như chỉ hiện diện trong
những khu vực của những Grands Causses và thỉnh thoảng ở những nơi khác rất hiếm
trong những trạm, đặc biệt trong vùng Alsace trong khu rừng của Hardtwald phía
Tây nam của Heiteren.
Trong Suisse, người ta tìm thấy
trong Valais giữa những làng của Charrat và Saxon và Tourtemagne.
Cây thích hợp với đất nhẹ ( cát sableux), đất sét trung bình và nặng (đất
sét argileux) và thích nơi đất thoáng.
pH thích hợp : đất acides, trung
hòa và kiềm (alcalins). Nó có thể mọc trong nơi bán râm hoặc không bóng râm. Nó chịu được đất khô và ẩm.
Trong thiên nhiên, Cây Mắt Chim trĩ
mùa Xuân Adonis vernalis tìm gặp trong :
- những đồng cỏ thô prairies
rugueuses,
- và sỏi đá caillouteuses,
- và những rừng thông gai pinèdes épineuses,
- và trên những sườn đồi khô coteaux secs.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây Mắt Chim trĩ mùa Xuân Adonis
vernalis cần
khoảng 6 tuần của nhiệt độ dưới 40 ° F = 4,44 ° C :
- để phá vỡ sự sống tiềm sinh ở mùa mùa xuân.
Thân
thảo, sống lâu năm, từ 20 đến 40 cm cao, đơn giản, thân phân nhánh, thẳng, dựng
đứng, có rảnh và rỗng nhẵn có lông bên dưới, láng hoặc gần như láng.
Căn
hành màu đen nhạt, có xơ và phát triển tốt, mọc sâu vào trong đât là một nguồn
dự trử và một hình thức để đáp ứng với khí hậu hạn hán.
Khi
mang một hoa, thân được nói là thân thụ, trong trường hợp ngược lại, người ta gọi
là thân bất thụ vô sinh. Trường hợp sau, bởi hoạt động quang tổng hợp photosynthétique của chúng, cho phép
chúng sản xuất đường sucres, được tồn
trử tại căn hành rhizome. Những thành
phần lưu trử này sẽ cung cấp cho mùa xuân năm sau, năng lượng cần thiết để hình
thành những chồi mới.
Lá,
rụng, màu xanh lá cây, mọc cách, không cuống, lá mọc áp vào thân và thành vảy ở
đáy, phiến lá nhỏ căt thành những dải sợi mỏng, đỉnh hẹp và không vượt quá 1 mm
rộng, có thể song song, có thể thành hình chân vịt 2-3 thùy với những lá phụ
nhỏ như sợi chỉ thẳng, được sắp xếp rập rạp trên những thân thụ và phân tán rải
rác trên những thân vô sinh. Những lá bên dưới teo lại cho đến khi chỉ là một
vảy.
Những
thân khoảng 20,3 cm cao khi mà phát hoa mới bắt đầu trổ vào cuối mùa xuân,
nhưng nó tiếp tục dài ra cho đến khi nó đạt được khoảng 40, 6 cm chiều cao.
Phát hoa đơn
độc ở đầu nhánh.
Hoa, hảy
hình dung một đám sáng chói, khoảng 7,62 cm, nụ hoa hình chén buttercups màu vàng kim, lớn trong một
nơi dầy đặc, màu xanh lá cây tươi như lá cây. Hoa rộng từ 4 đến 10 cm, không
đều, có răng ở phía trên và không có đĩa mật, có cuống ngắn gọn, bao gồm :
- những
vòng đài hoa màu xanh mờ, rời, có lông mịn, đài rụng, hình bầu dục bao chung
quanh cánh hoa.
- cánh
hoa, rời, hình thuôn dài hay mũi mác, kích thước thay đổi từ 20 đến 40 cm, từ
12 đến 20 cánh hoa hình ellip vàng, tỏa ra có những răng nhỏ ở đỉnh.
- Nhiều
tiểu nhụy, màu xanh lục trước khi hình thành phấn hoa său đó biến thành màu
vàng đứng đầu bởi những bao phấn màu vàng anthères
jaunes.
- Bầu
noãn, thượng, hình tròn, có lông, với một mỏ ket ngắn và cong xuống
Thụ
phấn bởi những côn trùng.
Trái,
gồm nhiều bế quả akènes với 1 mặt. Những
trái Cây mờ, có dạng hình trứng, bế quả tối thiểu 3 cm dài x 1,5 cm rộng, thu
hẹp bên dưới, 2 bên có mũi ngắn, cong dài khoảng 0,5 đến 1 mm dài. Vòi nhụy còn
lại ở trái không rụng Trái được phát tán bởi những loài kiến.
Bộ phận sử dụng :
Bộ phận sử dụng thuốc : rễ và nguyên cây.
▪ Những
Cây Mắt
Chim trĩ mùa Xuân Adonis vernalis được thu
hoạch cứ mỗi 3 năm trong khi trổ hoa, được sấy khô để được sử dụng trong :
- những dung dịch trong cồn
và những trích xuất lỏng.
▪ Thảo
dược Cây
Mắt Chim trĩ mùa Xuân Adonis vernalis không
lưu trử tốt, như vậy những thảo dược tồn trử phải thay thế mỗi năm.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành
phần :
Những thành phần hóa học của Cây Mắt Chim trĩ mùa
Xuân Adonis vernalis có thể bao gồm nhiều khác nhau glycosides như là :
- adonidoside,
- adoniveroside,
- cymarine,
- adonitoxine,
- adonine,
- choline,
- picradonidine,
- và résine.
● Lịch sử của thành phần hóa học :
Đây là thực vật bản địa của miền
nam Châu Âu Europe méridionale (được
tìm thấy đặc biệt trong Crimée) và Sibérie và Labrador .
Đây là một trong những hoa mùa xuân
đáng tin cậy và tìm thấy tăng trưởng trong những nơi cao.
Nó được đưa vào trong y học bởi Dr Bubnow (1879) như :
- một kích thích tim stimulant cardiaque.
Những Bác sỉ, đã nghiên cứu dưới
Bác sỉ Giáo sư Botken, đã quan sát
sự sử dụng của nó bởi người nông dân Nga như một phương thuốc chho :
- bệnh thủng nước ( cổ
chhướng ) hydropisie,
- và những bệnh tim mạch maladies cardiaques.
Linderos
(1876) đã thu được một chất kết tinh màu vàng cristalline jaune từ những lá
và đã xác định như :
- acide aconitique
(C6H6O6).
▪ Trong
năm 1882, Giáo sư V. Cervello đã
phân lập cho là một nguyên hoạt chất của nó, được gọi là :
- adonidin
(adonidine).
▪ adonidine là một tinh thể glucoside cristallin, không đạm hóa ( không chứa nitơ )
non azoté, không mùi, không màu, và đắng mạnh mẽ intensément amer. Hoà tan nhẹ trong éther, trong khi nó hòa tan hoàn toàn trong alcool và trong nước. Trên
thực tế nó không hòa tan trong benzol, chloroforme và térébenthine.
Theo Podwissotzky, đã nghiên cứu gần đây
nhất (1888),
- adonidine
là một
hỗn hợp bao gồm của :
- acide adonitique,
- adonidoquercitrine,
- adonidodulcit,
- và của vài glucosides,
như
vậy, một trong số đó là thành phần hoạt động và được ông đặt tên :
- picradonidine.
Đây là
một chất rất đắng amer và vô định
hình amorphe, hòa tan trong alcool,
éther và nước, và người nói là một chất độc mạnh cho tim poison cardiaque.
▪ Tanin
kết tủa adonidine từ dung dịch nước
hoặc éther diéthylique.
▪ Rễ Adonis thường được dùng để là giả
Cây hélébore noir (Helleborus niger).
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây
Mắt Chim trĩ mùa Xuân Adonis vernalis có
một lịch sử dài của sự sử dụng y học và còn giữ lại trong những dược điển Pharmacopées của nhiều nước trong Âu
Châu.
▪ Cây
chứa những glycosides cardiaques tương tự như người ta tìm thấy trong Cây Foxglove
(Digitalis purpurea).
▪ Những
chất này cải thiện tính hiệu quả của tim cœur,
gia tăng sản lượng của nó cùng một lúc làm chậm tốc độ của nó.
▪ Cây
Mắt Chim trĩ mùa
Xuân Adonis vernalis hành động kích thích :
- những cơ tim muscles
du cœur,
do đó làm gia tăng :
- tính co thắt tim contractilité cardiaque,
và gây ra sự co thắt của những động
mạch nhỏ petites artères trong tất cả
cơ thể, do đó làm gia tăng :
- huyết áp động mạch tension
artérielle.
▪ Cây Mắt Chim trĩ mùa Xuân Adonis vernalis giảm :
- tần số nhịp đập tim ( xung ) fréquence de l'impulsion,
- và điều chỉnh nhịp tim rythme cardiaque.
▪ Nó
cũng có một hành động an thần sédative
và vì vậy thường được quy định cho :
- cho những bệnh nhân có tim đập quá nhanh hoặc không đều .
▪ Giáo
sư . E. M. Hale đề nghị sự sữ dụng của nó trong :
- viêm inflammation
tâm nội mạc endocardique, với van
viêm hay biện mạc viêm valvulite.
Nó
tương thích với trường hợp nơi đây những cơ tim muscles cardiaques làm việc để :
- vượt qua sự tắc nghẽn van tim obstruction valvulaire,
- hoặc khi có nguy hiểm của sự giãn nở tim dilatation du coeur từ sự suy yếu của
những mô cơ bắp tissus musculaires.
▪ Cây Mắt Chim trĩ mùa Xuân Adonis vernalis thường
được sử dụng như :
- an thần sédatif
cho những bệnh nhân mắc bệnh :
- rối loạn nhịp tim ( tim đập
không không đều ) battements cardiaques
irréguliers.
▪ Cây Mắt Chim trĩ mùa Xuân Adonis vernalis là
:
- một lợi tiểu tự nhiên diurétique naturel,
- và co mạch vasoconstricteur
Nó được sử dụng trong chữa trị những bệnh nhân mắc
phải :
- huyết áp thấp hypotension.
▪ Giáo
sư Hale cũng chỉ ra rằng nó rất có
giá trị trong :
- những rối loạn tim mạch thứ cấp cardiaques secondaires,
- kết quả của bệnh
Bright,
đồng thời được chỉ định bởi :
- một nhịp đập không đều
pouls irrégulier và gián đoạn không
liên tục intermittent,
chỉ ra
hành động tim yếu cardiaque affaiblie,
với :
- sự ứ máu tĩnh mạch stase
veineuse,
▪ Thảo
dược Cây
Mắt Chim trĩ mùa Xuân Adonis vernalis cũng
được sử dụng trong chữa trị :
- huyết áp thấp pression
artérielle basse,
- và hành động lợi tiểu mạnh diurétique
có thể
sử dụng để :
- chống lại sự giữ nước rétention
d'eau.
Cây Mắt
Chim trĩ
mùa Xuân Adonis vernalis rất có giá trị trong :
- bệnh thủng nước ( cổ chướng ) tim hydropisie cardiaque.
▪ Pallas gán cho những đặc tính :
- dịu đau trấn thống
điều kinh emmenagogue của Cây.
▪ Giáo sư John M. Scudder nói : «
hành động bổ của nó trên tim cœur đã
được đánh dấu nhất. Nó được đề nghị sử dụng
trong :
- áp xuất tim pression
cardiaque trên sự cố gắng quá sức.
Trong
một trường hợp, hành động lợi ích của nó đã được quan sát trong một ngày.
▪ Ủy
Ban E Đức, chuyên khảo, hướng dẫn chữa trị cửa y học với căn cản thảo dược đã
phê chuẩn Cây Mắt Chim trĩ mùa Xuân Adonis vernalis cho :
- nhịp loạn tim arythmie,
- và những cơn đau thần kinh tim mạch nerveuses cardiaques.
▪ Nó bao gồm trong nhiều thuốc độc quyền, đặc biệt là khi
những hiệu quả của nó không
- tích lũy cumulatifs.
● Phương thuốc vi
lượng đồng cân homéopathiques cho cholestérol tăng cao .
▪ Bác
sỉ vi lượng đồng căn homéopathiques
nói đánh giá cao của thuốc nầy trong :
- những bệnh tim maladies
cardiaques,
- và những bệnh thận rénales.
▪ Cây Mắt Chim trĩ mùa Xuân Adonis vernalis cũng
được sử dụng trong vi lượng đồng căn homéopathie
để chữa trị :
- đau thắt ngực angine de poitrine.
▪ Toàn bộ Cây Mắt Chim trĩ mùa Xuân Adonis vernalis có chứa :
- những hétérosides cardiotoniques cao,
đây là những lá
giàu nhất những thành phần adonidoside
và adonivernoside, trước đây đã ghi
nhận dưới tên adonidine, những chất
có thể gây ra :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- tim mạch cardiaques,
- và thận rénaux
mà ở liều thấp có thể gây ra tử vong bởi :
- tê liệt paralysie
của hệ thống hô hấp système respiratoire
Thậm chí những lá
này cũng có những đặc tính :
- lợi tiểu diurétiques,
- và an thần thần kinh neurosédatives,
nghĩa là thuốc có khả năng quản lý điều hòa hoạt động của hệ thần kinh
cho những đặc tính như :
- bổ tim cardiotoniques,
- và an thần sédatives,
trong ngành công nghệ dược phẩm pharmaceutique, nó đi vào trong thành phần của thuốc médicaments.
▪ Phương thuốc vi lượng đồng cân này là lợi ích nếu những
cơ tim đang trong giai đoạn thoái hóa chất béo dégénérescence graisseuse,
- nó điều chỉnh nhịp tim régule le pouls,
- và gia tăng sức mạnh của những co thắt của tim contractions du cœur,
với sự gia tăng của
những sự bài tiết nước tiểu sécrétions
urinaires.
Phương thuốc này có :
- một trái tim yếu cœur faible,
- những xung ( mạch đập ) chậm impulsions lentes ( yếu faibles),
- và sinh khí thấp faible
vitalité.
▪ Trong
vi lượng đồng căn homéopathie, người
ta còn sử dụng Cây Mắt Chim trĩ mùa Xuân Adonis
vernalis như :
- kích thích tuyến giáp trạng glande thyroïde.
▪ Liều lượng đề nghị Vi lượng đồng căn Homéopathie dược liệu Cây Mắt Chim trĩ mùa Xuân Adonis vernalis là :
- từ 5 đến 10 giọt dung dịch trong cồn teinture.
Chủ trị : indications
Như
thuốc bổ tim tonique cardiaque, để
được sử dụng khi mà hành động của tim bị yếu cardiaque est faible, nhưng với it máu sang trong :
▪ Hệ
thống động mạch système artériel, với
:
- huyết áp thấp faible
pression,
- và tâm trương diastole ngắn lại,
và vì vậy sung mãn tĩnh mạch plénitude veineuse và ứ máu stase với :
- một huyết áp pression tăng lên, yếu ớt,
- và xung ( nhịp đập )
không liên tục gián đoạn,
▪ suy
van insuffisance valvulaire, với :
- trào ngược régurgitation,
- và thủng nước cổ chướng hydropisie;
▪ Suy
yếu mạch máu affaiblissement vasculaire
với :
- thụ động passive,
- đau đầu sung huyết maux
de tête congestifs;
- tắc nghẽn mãn tính congestion chronique.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Dược điển Pharmacopée cho thấy đã rút ra những chất hoạt động, được sử dụng
để chữa trị những bệnh khác nhau.
▪ Trong Đông Âu Europe de l'Est, những rễ (Radix Adonidis) Cây
Mắt Chim trĩ
mùa Xuân
Adonis vernalis đã được sử dụng trong
những chế phẩm dùng cho thú y vétérinaire,
đặc biệt để chữa trị cho những con ngựa chevaux
(HEGI, 1927).
Nó cũng
được sử dụng như :
- tẩy xổ dữ dội purgatif
drastique.
Nghiên cứu :
● Nghiên
cứu những đặc tính dược lý của Cây Mắt Chim trĩ mùa Xuân Adonis vernalis đã được biết từ thời cổ đại rất xưa. Bột
của Cây được sử dụng trong :
- những suy tim mạch insuffisances
cardiaques ;
nó khôi
phục biên độ amplitude :
- của những nhịp đập tim pulsations du cœur,
- chống lại phù nề œdème của những chi dưới membres inférieurs,
- và thúc đẩy loại bỏ nước tiểu élimination urinaire ở những bệnh nhân này.
Người
ta có thể tham khảo tìm thấy vấn đề này trong những công trình nghiên cứu sau
đây :
▪ N.
Burnov, Thèse, Univ. de Saint-Petersbourg (1880) : Action
physiologique et thérapeutique de l’Adonis vernalis sur la circulation
sanguine (en russe), et Deutsch. Arch. klin. Med., 33 ( 1883),
262-311 (en allemand) ; H. Huchard, Union Médicale,
41 (1886), 3e semestre, 25-29 và 49-55 ; H.A. Hare, Therap.
Gazette, 10 (1886), 217-221 ;
▪ A. Henneton : Adonis vernalis dans l'asystolie et les
néphrites, Thèse (Dr. Méd.) Lille, 1909 ; J. Chevalier, Bull. Gén.
Thérap., 165 (1913), 305-309.
● Những
osides vô định hình (adonidoside de
Mercier) là :
- những chất độc của tim poisons du cœur cực kỳ hoạt động.
Ở loài chó, với liều 40 microgrammes bởi kilogramme
động vật, nó có một hành động của thuốc bổ tonique và gây ra gia tăng :
- sự co bóp của cơ tim contractilité
du myocarde ;
nhưng,
bắt đầu từ 80 microgrammes bởi kilogramme, người ta thấy xuất hiện của :
- nhịp tim đập chậm bradycardie ;
trên 120 microgrammes, người ta
phát hiện những rối loạn thâm sâu trong dẫn truyền :
- nhĩ-thất ( tai - não thất ) auriculo-ventriculaire,
- và tính dễ bị kích thích tim excitabilité cardiaque ;
cuối
cùng với 200 microgrammes gây ra :
- ngừng tim ở thời tâm
thu systole,
- và tử vong mort
(R.
Lutembacher, J.L. Mercier et F. Mercier : Rev. Pharmacol. et Thérap.
Exper., 1 (1927), 87-96 ; R. Lutembacher : Bull. Méd.,
1928, n° 11 ; Pratiq. Méd. Franc., mai 1928).
Để xem
chi tiết hơn công trình nghiên cứu trước đây, người ta cũng có thể tham
khảo :
▪ G.
Garnier, L. Bezanger-Beauquesne và G. Debraux : Ressources Médicinales
de la Flore Française ,
Paris, 1961, tome 1, p. 432-436.
● Thêm vào đó những dược điển cổ xưa pharmacopées cấp cho Cây Mắt Chim
trĩ mùa
Xuân Adonis vernalis một hành động :
- an thần sédative
thú vị đặc biệt cho võ não écorce cérébrale, được sử dụng trong chữa trị :
- chứng loạn thần kinh névroses,
- những trạng thái lo âu états d'anxiété,
- và thậm chí của chứng
động kinh épilepsie,
- và chứng bệnh máy tay múa giật trẻ em chorée infantile
( xem : Richtzenhain : Medizinische
Welt, 1934, no 27, 950, và Merck Annalen, 1935, p. 39).
▪ Những công trinh nghiên cứu gần
đây đã thực hiện trong Liên xô Union
Soviétique với những phuơng pháp hiện đại hơn, nhất là bởi D.I. Sapegin, Farmakol.
i Toksikol, 26 (1963), n° 1, 7-10, xác định ảnh hưởng thuận lợi trên những
chức năng thần kinh bên trên nerveuses
supérieures và đặc biệt trên tốc độ
của sự thu hồi acquisition của những
phản xạ có điều kiện ở chuột Rat.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Thận
trọng :
Những phòng ngừa, tuy nhiên là cần thiết cho thấy độc
tính mạnh của loài này. Nó không đề nghị cho sự sử dụng dưới mọi hình thức mà
không có sự tư vấn của Bác sỉ hoặc chuyên viên y tế có khả năng thật sự.
Cây Mắt
Chim trĩ Adonis vernalis chứa :
- những glycosides độc hại toxiques
và
không được đề nghị cho những trẻ em hoặc những phụ nữ mang thai enceintes.
Trong
trường hợp quá liều, phải tham vấn với một chuyên gia y tế tức khắc để giảm :
- nguy cơ của chất độc poison.
▪ Thuốc
phải được sử dụng với sự thận trọng khi có :
- viêm dạ dày ruột inflammation
gastro-intestinale.
▪ Cây Mắt Chim trĩ mùa Xuân Adonis vernalis
chứa những hóa chất độc hại chimiques
toxiques với một liều lượng
không đúng để sử dụng có thể là có hại nocif.
▪ Thành
phần adonidine trong liều của 3 hạt
Cây Mắt Chim trĩ mùa Xuân Adonis vernalis tất cả những
nửa giờ demi-heures, quản lý dùng sai
lầm, sản xuất ra :
- ói mữa vomissements,
- và tẩy xổ dữ dội purges
violents (Durand).
▪ Với
liều mạnh, làm tê liệt paralyse:
- tim cœur,
- và những mạch máu vaisseaux
sanguins.
Trái
ngược với digitale, nó không tích
lũy cumulative.
▪ Thành
phần hóa học khác nhau hiện diện trong thực vật này làm cho nó có vị chát âcres và đắng amères, đây là lý do mà những động vật nuôi khinh miệt.
Những
động vật vô tình ăn phải Cây này tươi, bị ngộ độc intoxiqués.
Bị đau
bụng dữ dội coliques violentes và
tiêu chảy diarrhées, Con vật này chết
vì kiệt sức épuisement (BECKER,
1984).
Ứng dụng :
▪ Những sự sử dụng y học Cây Mắt Chim trĩ mùa Xuân Adonis
vernalis có thể là đa dạng. Điều nầy có
thể bao gồm :
▪ Chất glycoside adonidine hiện diện trong
cây được biết để :
- gia tăng tính hiệu quả của tim efficacité du cœur.
▪ Cây Mắt Chim trĩ mùa Xuân Adonis vernalis được
sấy khô và thường được sử dụng trong chế phẩm trong cần teintures và trích xuất lỏng khác.
Nó thường được sử dụng trong những trường hợp :
- chuột rút crampes,
- bệnh sốt fièvres,
- và rối loạn tâm thần troubles mentaux.
▪ Phương
thuốc hành động nhanh chóng, thậm chí nhanh hơn digitaline, và được dung nạp tốt.
Lượng
nước tiểu đã gia tăng, có thể do bởi hành động của nó trên :
- sự lưu thông thận circulation
rénale.
▪ Trong
bệnh nước tiểu có lòng trắng trứng albumine albuminurie
mãn tính, với một nước tiểu :
- ít và loãng và trong
sáng,
- và mê sảng délire,
những
liều với 5 giọt Cây Mắt Chim trĩ Adonis vernalis có rất nhiều lợi ích cho bệnh
nhân, và trong trường hợp khác, nó kiểm soát :
- những co giật convulsions,
- uré máu urémiques,
đã có
thường xuyên, vì vậy mà nó không xuất hiện nữa trong thời gian 2 năm, khi bệnh
nhân tử vong décédé (Wilcox).
▪ Theo
AMZIEV (1980), thực vật này đi vào trong chữa trị của :
- nhịp tim đập nhanh tachycardie,
- bệnh tâm suy ( tim
ngừng đập ) asystolie,
- và rối loạn nhịp tim arythmie.
Nó được sử dụng như :
- thuốc bổ tim cardiotonique,
- thuốc điều trị những
rối loạn tuần hoàn tĩnh mạch phlébotonique,
(được dùng bằng đường uống hoặc áp dụng trên da ….).
- gây sẩy thai abortif,
- an thần sédatif,
- và diệt giun sán vermifuge.
Nó cũng cho phép tranh đấu chống
lại những đau bệnh khác, như là :
- bệnh thống phong goutte,
- bệnh thủng nước ( cổ
chướng ) hydropisie,
- bệnh béo phì obésité,
- những sạn thận calculs rénaux,
- và kết thạch túi mật vésiculaires (WEPF, 1999).
● Liều lượng :
Cây Mắt Chim trĩ Adonis vernalis đã được ghi nhận với những chất nguy
hiễm trong bản C substances
dangereuses, tableau C ( Dược điển Pháp 1949).
Liều
thối đa :
▪ Cho 1
liều : 1 gramme (un gramme);
▪ để
trong 24 giờ : 3 grammes (Ba grammes).
Trong
ngâm trong nước đun sôi infusion :
4 đến 8 grammes của Cây Mắt Chim trĩ Adonis vernalis sấy khô trong 250 grammes nước
( với tĩ lệ trong từ 4 hoặc 6 dùng uống ) trong 24 giờ.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire