Herbe aux fous - Rose de Noel
Điên thảo
Helleborus niger-L.
Ranumculaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa :
Danh
pháp thường dùng bao gồm : Cỏ Christe,
Rose de Noël, Melampode, hélébore noir, và rose de Pâques.
Ở những nước như : finlandais :
jouluruusu, suédois : Julros, Đức allemand : Schwarze Nieswurz, Christrose, Pháp : Hellébore
noir, Rose de Noel, Ý italien :
Elleboro nero, Fava di lupo, Rosa Di Natale, Việt
Nam được gọi là Hoa H ồng
Noël, Cây Hoa H ồng
Giáng sinh, do thời điểm của sự trổ hoa và cũng được gọi là Cây Điên thảo do
đặc tích chữa trị của Cây.
Danh
pháp khoa học của giống Helleborus được dẫn xuất từ tiếng Hy lạp “ Elein ” nghĩa là vết thương blesser và “ bora ” nghĩa là thực phẩm
dinh dưởng nourriture.
Cây có
nguồn gốc của những vùng núi của trung và miền nam Âu Châu, Hy lạp và Tiểu Á,
và được trồng trong một phần lớn của những nước này như là một Cây trong vườn.
Cây
cung cấp cho những căn hành rhizome được
sấy khô, từ đó thuốc được chế biến, cho đến nay vẫn còn chủ yếu từ Đức. Hai
loài liên hệ là loài bản địa trong nước này, nhưng loài này không phát triển
hoang nơi đây.
Hoa lớn hình thành những chén trắng hay màu hồng
xuất hiện ở khoảng giữa Giáng sinh Noël
và Phục sinh Pâques, tùy theo khí hậu.
Hơi chậm để được thành lập, nhưng cũng chờ đợi đáng kể, thật sự là một viên
ngọc cho những vườn Cây và cũng không khó khăn để trồng như những người tưởng
tượng.
Cây là
loại sống lâu năm rất khỏe, nó phát triển trong tự nhiên thành những bụi, nơi đây
có những dây leo chằng chịt và những đồng cỏ trên vùng núi.
Cây
phát triển thành những chùm nhỏ gọn, đạt khoảng 30 đến 45 cm cao. Nó có thể chống lại sự đóng băng dưới tuyết
khoảng -15 ° C và trổ hoa dưới tuyết neige.
Phát
triển trong phạm vi rừng dốc của trung và đông dảy núi Alpes giữa 300 và 1800 m
độ cao so với mực nước biển trong địa hình đất đá vôì. Cây trổ hoa vào mùa xuân
sau khi tuyết tan.
Cây Hoa H ồng Giáng sinh thích bóng
râm, thường sống dưới những Cây tiểu mọc rụng lá.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân thảo bụi nhỏ sống lâu năm, có một
rễ hoặc căn hành đen, có thể đạt đến 35 cm cao, có củ, có những vảy theo chiều
dọc, màu trắng nhạt bên trong và cho ra nhiều xơ dài, nạt thịt, màu vàng nâu
trở nên đậm hơn khi được xấy khô.
Trong môi trường thiên nhiên, những
hoa của Cây Noël màu hồng trổ vào khoảng tháng 11 đến tháng 4, vào thời điểm
này tuyết rơi để những mở cho những thực vật đầu tiên của mùa xuân phát triển,
mỗi nhóm sản xuất ra những nhóm 2 hoặc 3 hoa lớn cuối đầu xuống.
Cuối
mùa trổ hoa, một phần của lá già chết ( cho chỉ 1 năm ) và lá mới mọc ra. Cũng
như những nụ hoa mới hình thành trong một thời gian ngắn tăng trưởng. Mùa tăng
trưởng của Noël màu hồng là ngắn khoảng 4 đến 5 tháng.
Lá, lớn,
mọc ở gốc, trên những thân hình trụ từ 10 đến 20 cm dài, có những thùy tõa ra, lá
kép 5 hình trái tim bầu dục, lá nguyên
và không đều nhau bên dưới, và có răng to ở đỉnh, gồm mỗi thùy tia sâu
chia thành hình chân vịt như một bàn tay có chung một điểm, màu xanh đậm mặt
trên và nhạt hơn và có như mạng lưới mặt bên dưới. Cuống hoa ngắn hơn cuống lá,
1 hoặc 2 hoa với những lá bắc rách nát ngay dưới đài hoa cao 12 hoặc 25 cm.
Phát hoa : tụ tán cyme kích
thước khoảng từ 5 đến 8 ( 12 ) cm đường kính, lưỡng phái hermaphrodite, thụ
phấn nhờ côn trùng entomogame Cây cho
những mật cho ong mellifère.
Hoa đơn
độc ở ngọn, hoa lớn màu trắng đôi trở nên màu hồng đậm ở cuối thời kỳ trổ hoa.,
thấy rỏ, mang trên một cuống có những đốm đỏ ( ngâm trong màu hồng )..
Những
hoa có 5 tépales, có nghĩa là đài
hoa và cánh hoa giống nhau.
- Đài
hoa gồm có 5 lá đài rộng, hình bầu dục hoặc tròn, ban đầu trắng, sau đó biến
thành màu hồng, cuối cùng trở nên màu xanh lá cây nhạt.
- Cánh
hoa, nhỏ, màu xanh vàng nhạt, hình ống, ngắn hơn những tiểu nhụy, nghiên về bên
dưới.
- Tiểu
nhụy, hiển thị rõ ràng, nhiều, bao phấn, những 8-10 bên ngoài biến đổi thành tiểu
nhụy không thụ staminoïdes.
- Nhụy
cái, thường 3-4, vòi nhụy thẳng, mảnh mai.
Trái,
nang,
Hạt :
những hạt có một mồng éléosome là một nạt thịt gắn liền với hạt và được phát tán bởi
những loài kiến.
Bộ phận sử dụng :
Rễ và căn
hành.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Hai
(2) tinh thể glucosides :
- Helleborin,
- và helleborcin,
hai (2)
chất độc mạnh.
Helleborin
có vị nóng cháy và chát và gây mê narcotique,
Helleborcin có một vị ngọt và là một chất độc cho tim poison cardiaque hoạt động rất mạnh, tương tự như trong những hiệu
quả của Cây lồng đèn digitalis và một chất tẩy xổ cực mạnh purgative drastique.
▪ Thành
phần khác là :
- chất nhựa chát résine acre,
- chất dầu béo huile graisse,
- và tinh bột amidon.
nhưng không
có chất tannin nào hiện diện.
Người
ta nói rằng Helleborus viridis sản xuất một héléboreine hoạt động mạnh hơn Cây Hoa H ồng Giáng sinh Helleborus niger;
Trong
cùng một cây sản xuất một số lượng lớn helleborine (0,04 phần trăm ).
Helleborein
đã được phát hiện trong năm 1864 bởi Husemann và Marmé (Ann. Chem. Pharm., Vol.
CXXXV, page 55).
Những
tác giả khác cũng nghiên cứu kỹ lưỡng hơn về thành phần helleborine phát hiện
trong năm 1853 bởi Bastick (Pharm. Jour. Trans.).
Cả 2
chất đã được nghiên cứu cẫn thận tất cả gần đây bởi K. Thaeter (Archiv der
Pharm., 1898, pages 414-424).
Cả 2
chất được phân lập từ rễ Cây Hoa H ồng Giáng sinh Helleborus
niger được thực hiện bởi hành vi trái ngược đối với nước và éther, như
là :
- chất héléboreine
được hòa tan tự do trong nước, nhưng không hòa tan trong éther,
- trong
khi chất heléborine là không hòa tan trong nước và tan trong éther.
● Helleboreine, kết tinh từ alcool tuyệt đối trong dạng kim nhỏ nhuyển, không dễ hút ẫm
khi nó được tinh khiết.
Nó có
một hương vị ngọt, và trong những đặc tính của túi bột làm hắc hơi sternutatory.
Sự hòa
tan trong nước của nó được kết tủa bởi nitrate mercurieux, của acide tannique, …v…v...
Khi đun
sôi với acides pha loãng, nó phân hủy thành đường và những mảnh vụn màu xanh
đậm của hélicoptérine, không hòa tan trong nước và éther, nhưng hòa tan trong alcool
cho một màu xanh tim violette (Husemann và Marmé).
K. Thaeter đã thiết lập định lượng cơ chế của phản ứng nầy
trong đó hình thành 2 phân tử molécules của dextrose và 3 phân tử của acide
acétique, phhương trình là như sau :
C37H56O18 (helleborein) +
5H2O = C19H30O5. (Hétéroborétine) +
2C6H12O6 + 3C2H4O2.
Thành
phần helleborétine là thường xuyên chống lại với những acides loãng nóng, va là
một thành viên của nhóm chất béo của hợp
chất hữu cơ composés organiques.
Acide
nitrique đậm đặc sản xuất với héléborétine một màu tím đặc trưng, sau khi pha
loãng với nước, là vĩnh viễn trong một thời gian nhất định.
Cũng
như, hình thành những mảnh vụn mà xanh dương khi được đun sôi với acides và
phản ứng màu tiếp theo sau với acide nitrique có thể phục vụ như một thử nghiệm
đặc trưng cho héléboreine.
● Helleborin
K.
Thaeter xác định tất cả những đặc tính tìm thấy bởi Husemann và Marmé cho chất
này, ngoại trừ công thức của nó, trong đó ông tìm thây (C6H10O)
n, trong khi những tiền nhiệm của ông đã đến với công thức C36H42O6.
Chất
này hình thành những tinh thể hình kim trắng, không mùi, và không vị, nhưng
trong một dung dịch alcoolique nó truyền đạt một hương vị chát.
Nó
không hòa tan trong nước lạnh, khá hoà tan trong alcool và chloroforme. Một đun
sôi kéo dài với những acides pha loãng phân hủy nó thành đường và thành hélicoptérine
(C30H38O4). Helleborine cho một màu đỏ tím đặc trưng với acide sulfurique đậm
đặc.
Khi
người ta cho vào trong nước, những mảnh vụn màu trắng được kết tủa.
Đặc tính trị liệu :
Cây Hoa H ồng Giáng sinh Helleborus
niger là thực vật rất độc toxique độc
hại khi người ta dùng trong tất cả những liều lượng, ngoại trừ với những liều
lượng nhỏ nhất. Như vậy nó không nên dùng ngoại trừ dưới sự giám sát của người
chuyên môn lo sức khỏe có khả năng thật sự.
▪ Cây chứa những glycosides tim cardiaques có những hành động tương tự với Cây foxglove (Digitalis
spp) và nó được sử dụng như :
- kích thích tim stimulant cardiaque cho những người cao
tuổi âgées,
mặc dù chữa trị này không được đề
xuất.
▪ Rễ Cây Hoa H ồng
Giáng sinh Helleborus niger là :
- diệt trùng giun antihelmintique,
- tim mạch cardiaque,
- thuốc tẩy cathartique,
- lợi tiểu diurétique,
- nôn mữa émétique,
- dịu đau trấn thống điều kinh emmenagogue,
- chất kích thích irritante,
- chất gây mê rất mạnh violemment
narcotique
- và tẩy xổ mạnh purgative
drastique.
▪ Cây Hoa H ồng Giáng sinh được thu hoạch
vào mùa thu và sấy khô để sử dụng về sau.
▪ Cây Hoa H ồng Giáng sinh Helleborus
niger đã được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh thủng nước cổ chướng hydropisie,
- vô kinh aménorrhée,
- những rối loạn thần kinh troubles nerveux,
- và loạn thần kinh hystérie,
nhưng
nó rất độc hại toxique và một chăm
sóc cẫn thận phải được thực hiện trên những liều lượng posologie.
▪ Rễ Cây Điên thảo Helleborus niger cũng
được áp dụng bên ngoài cơ thể như :
- kích ứng cục bộ irritant
local,
nhưng
ngay cả điều này phải thực hiện một cách cẫn thận, ( xem phần độc tính bên dưới
). Một phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique
được thực hiện từ rễ .
▪ Cây
Điên thảo Helleborus niger được sử dụng trong chữa trị :
- đau đầu maux de
tête,
- rối loạn tâm lý troubles
psychiques,
- viêm ruột entérite,
- và co thắt spasmes.
● Lợi ích cho sức khỏe của Cây Điên thảo Hellebore
▪ Tẩy xổ Purgative :
Khi mà
người ta buộc phải bài tiết ra, dường như không cái gì đó mà người ta không
muốn làm, có một số tình huống nhất định nơi đây làm rỗng dạ dày của người là
điều tốt nhất cho con người, trong đặc biệt nếu người ta tiêu thụ một cái gì
độc hại toxique trong một số lượng
quá lớn.
Một tẩy
xổ purgatif (laxatif) làm cơ bản những cơ chế đào thải của cơ thể con người đi
vào trong lao động quá sức và gây ra cơ thể để bắt buộc những chất bằng cách
phóng thích vào trong đường ruột intestinaux.
Cây
Điên thảo Helleborus niger, trắng và đen cả hai được sử dụng như tẩy xổ cực kỳ hiệu quả trong
lịch sử cổ đại, trong đặc biệt ở Hy lạp Grèce.
Tuy nhiên,
do bản chất của nó cực kỳ độc hại toxique,
sự tiêu dùng của Cây để buộc nó ra khỏi dạ dày tất cả cũng là nguy hiễm và có
thể dẫn đến tử vong hoặc một số trường hợp nhất định những phản ứng phụ khác.
▪ Lợi tiểu Diurétique :
Dùng
với liều lượng rất nhỏ, Cây Hoa H ồng
Giáng sinh Helleborus niger đã chứng minh những đặc tính :
- lợi tiểu diurétiques
đáng tin cậy,
là một
cách chậm hơn và ít bạo lực của sự đào thải những chất độc toxines ra khỏi cơ thể.
Bằng
cách kích thích sự đi tiểu miction, nó
có thể giúp cơ thể phóng thích những chất béo dư thừa, những muối, nước và
những chất độc toxines của cơ thể, do
đó làm sạch những thận reins và cải
thiện tổng thể sức khỏe con người.
▪ Giảm sốt fièvre :
Mặc dầu
Cây Điên thảo Helleborus niger trắng và đen có xu hướng thu được phần lớn của
sự quan tâm, Cây Điên thảo xanh hellebore cũng có một sự sử dụng được biết như
một sự giảm sốt fièvre và được sử
dụng rộng rãi trong chữa trị :
- bệnh sốt phát ban hay
ban nhiệt typhus,
và những bệnh sốt fièvres khác trong người Mỹ américaine cổ đại.
Điều này có thể giúp gia tăng tốc
độ sự chữa lành bệnh và giảm bớt căng thẳng détresse
và khó chịu inconfort, nhưng chỉ nên
quản lý dùng bởi một nhà thảo dược herboriste
đào tạo của Bác sỉ.
▪ Giảm cân Perte de poids :
Do khả
năng Cây Hoa H ồng
Giáng sinh Helleborus niger gây ra đi tiểu miction
và bài tiết excrétion, nó đôi khi
được sử dụng cho những người cố gắng giảm cân perdre du poids nhanh chóng.
Nếu
người ta muốn giảm trọng lượng nước và làm sạch đường ruột intestin, sau đó nó có thể đạt được điều đó, nhưng nó có thể là rất
nguy hiễm để thúc đẩy cơ thể trong những người đi vào số phận này trong quá
trình làm rỗng sạch trên cơ sở thường xuyên, được biết những rối loạn của ăn
uống.
▪ Chống co
thắt Anti-Spasmodique :
Với liều lượng rất nhỏ đã có liên
quan đến sự giảm những rối loạn của sự co thắt troubles
spasmodiques ở những trẻ em, như là :
- chứng động kinh épilepsie
hoặc
những điều kiện khác của :
- bắp cơ musculaires
/ thần kinh neurologiques.
Những
sức mạnh của sản phẩm hóa học chimiques
tìm thấy trong Cây Hoa H ồng
Giáng sinh Helleborus niger có thể giảm hạ một phần thể chất và tinh thần esprit, nhưng mà như luôn luôn, có một rủi
ro cao với mọi hình thức của sự sử dụng Cây Điên thảo Helleborus niger, do đó thường
xuyên tham vấn với người chuyên môn lo về sức khỏe y tế trước để xem nếu có
những lựa chọn khả thi khác.
▪ Chống ký sinh trùng Anti-parasitaire :
Trong
một số nước, do tiêu chuẩn phẩm chất qualité
của những thực phẩm và những điều kiện sống, những ký sinh trùng còn là một vấn
đề rất thực tế, và những thứ như những trùng giun đường ruột vers intestinaux có thể làm nghiêm trọng thêm
sự thiếu hụt dinh dưởng carences nutritionnelles hiện có và mang lại sự
sống khốn khổ.
Liều
nhỏ của Cây Hoa H ồng
Giáng sinh Helleborus niger, có thể do bản chất của nó độc hại cao hautement toxique, đã được kết hợp với loại bỏ thành công của những trùng
giun vers trong ống tiêu hóa tube digestif.
▪ Sức khỏe kinh nguyệt Santé menstruelle :
Gia
tăng lưu lượng máu đến những vùng xương chậu pelvienne, đặc biệt ở những phụ nữ, có thể nguy hiểm trong một số
trường hợp nhất định, như trong thời gian mang thai, nhưng trong những tình
huống khác, một chất có chức năng như một trấn thống điều kinh emménagogue có thể rất hữu ích trong sự
điều chỉnh của những thời kỳ và cải thiện tổng quát của sự sinh sản sức khỏe.
Cây Hoa H ồng Giáng sinh Helleborus
niger thực hiện chính xác điều đó, nhưng đã đề cập bên trên, chỉ nên quản lý
dùng hoặc xem xét sau khi tham vấn kỹ lưỡng với Bác sỉ có thể mang đến những
chọn lựa khác an toàn cho cùng một hiệu quả.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Được xem như một phương thuốc phổ quát chống lại :
- điên khùng folie ngay thời cổ đại Antiquité,
Pline l’Ancien tuyên bố rằng đã được sử dụng
từ thời cổ đại để điều trị :
- những bệnh tâm thần maladies
mentales.
▪ Ở
thời Trung cổ Moyen Âge, Cây cũng
còn được gọi aliboron, thuật ngữ cổ
xưa Pháp đi từ tiếng Hy lạp elleboros, nghĩa là điên rồ folie.
Aliboron
có thể kết hợp với tên thầy maistre maître
để chỉ những Bác sỉ, kế đến những nhà Bác học savant và cuối cùng con lừa âne
hoặc « maître Aliboron », nhân vật vô lý bởi vì hòa trộn tất cả.
Chỉ định :
Chỉ định và sự sử dụng đặc biệt .
( Chỉ những liều
lượng nhỏ ),
- cổ chướng dropsy;
- cảm giác nặng trong đầu lourdeur dans la tête,
- trán lạnh front
froid và mồ hôi trĩn dính sueur moite;
- vô kinh aménorrhée,
- với những nóng bừng éclairs
de chaleur flashes of heat, một
hình thức xả do sự giảm nồng độ estradiol,
do nhiều nguyên nhân do sự thay đổi nồng độ kích thích tố nội tiết hormone, thường kinh nghiệm như cảm giác
nóng dữ dội với mồ hôi và tim đập nhanh …
- nóng cháy brûlure
của bề mặt của những đùi cuisses,
- và những mông fesses,
- nhạy cảm vùng xương chậu sensibilité pelvienne,
- và vùng tầng sinh môn ( hạ bộ ) périnéale;
- xả chất nhầy sền sệt của đường ruột intestins.
Nghiên cứu :
Không biết cần bổ sung
Hiệu quả xấu và rủi ro :
▪ Độc tính Toxicité
Tất cả Cây Hoa
H ồng Giáng sinh Helleborus niger là độc hại toxique.
Trên tất cả những cơ quan, trong đặc biệt,
những căn hành rhizome chứa những
thành phần hợp chất chưa được xác định.
Những sức
mạnh của độc chất toxines hiện diện
không bị tiêu hủy khi người ta sấy khô hoặc bảo quản. Cả hai những động vật và
những con người đều bị ảnh hưởng. Người ta nói rằng những Cây Hoa H ồng Giáng sinh Helleborus
niger có một vị nóng cháy brûlant.
Tất cả
những Helleborus sp ( chưa xác định loài ) được tuyên bố là độc hại toxiques. Một số tác giả khác đề xuất sự
thiếu vắng của glycosides cardiaques
hiệu quả trong Cây Điên thảo Helleborus niger và cho thấy rằng những kiến
thức trước đây trên sự hiện diện của những thành phần hợp chất này ở nồng độ
hiệu quả đã dẫn đến sự sử dụng của sự pha chế bị ô nhiễm bởi Helloborus viridis
có độc tính cự mạnh toxicité puissante
cũng hiện được chứng minh.
Người
ta không biết nó hiện có tính đa dạng trong sự hiện diện của độc tố toxines hiệu quả giữa những chủng của Cây
Hoa H ồng Giáng
sinh Helleborus niger.
Những
thực vật của họ Ranunculaceae có chứa nhiều độc tố toxines mạnh khác nhau. Những thành phần hợp chất độc hại toxiques tìm thấy trong Cây Hoa H ồng Giáng sinh Helleborus
niger ngoài hợp chất glycosides cardiaques helleborin, hellebrin và helleborein
bao gồm saponosides và dẫn xuất của ranunculoside, protoanemonine.
● Những chất độc hại substances
toxiques
Glycosides cardiaques
• Glycoside cardiaque chánh hiện diện
trong Cây Hoa H ồng
Giáng sinh Helleborus niger là :
- bufadienole hellebrin.
•
Hellebrigénine, những aglycone của hellebrine là mạnh hơn chính bản thân của
glycoside.
• Chữa
trị ngộ độc với glycosides cardiaques
:
- atropine,
- và than hoạt tính charbon
activé,
- dùng lidocaïne cho loài Helloborus viridis.
Saponines
Ranunculosides
● Triệu
chứng Symptômes :
Ngộ độc với Cây Điên thảo
Helleborus niger là rất hiếm. Nhìn chung, những glycosides cardiaques hiện
diện là trách nhiệm của sự ngộ độc do những hiệu quả digitale (réf. Digitalis purpurea, foxglove) :
- nhịp tim chậm bradycardie,
- khoảng thời gian P-R
kéo dài PR interval ,
- nhịp co bóp tâm thất
tim khoảng 40 nhịp trong 1 phút rythme
idioventiculaire,
- khối bó nhánh bloc
de branche,
- độ rung tâm thất fibrillation
venticulaire,
- và vô tâm thu asystole.
Helleborus viridis và Helleborus
foetidus, cả hai được sử dụng trong vườn Cây, nguyên nhân ngộ độc tương tự như Cây
Hoa H ồng Giáng
sinh Helleborus niger.
Một số tác giả xác định rằng những
triệu chứng tim cardiaques được ghi
nhận là là có khả năng là nguyên nhân bởi những loài khác của giống Helleborus,
chớ không phải là do bởi Cây Hoa H ồng
Giáng sinh Helleborus niger. Người ta thấy trong đặc biệt là pha trộn của chế
phẩm của rễ với Helleborus viridis.
Những số lượng cao của thành phần ranunculine hoặc protoanémonine trong những lá (
có mặt đồng ý của tất cả những tác giả ) những thân và những hoa của Cây
Điên thảo Helleborus niger là trách nhiệm cho :
▪ da peau
- ( viêm da dermatite,
tiếp theo sau khi phơi bày với nguyên liệu rễ
thâm tím, với những lá, những thân và những hoa ), rễ.
▪ và sự
kích ứng tiêu hóa dạ dày ruột gastro-intestinales
( sau khi ăn vào ingestion) :
- sự bài tiết nước miếng salivation,
- bệnh ngứa miệng picotements
de la bouche,
- và cổ họng gorge
- đau bụng abdominales,
- ói mữa vomissements,
- nôn mữa purge,
- tiêu chảy diarrhée.
Một số
nhất định tác giả mô tả những triệu chứng sau khi ăn phải Cây Điên thảo
Helleborus niger, như là :
- xung chậm lent và không đều pouls irrégulier,
- yếu faiblesse,
- sự hô hấp lười biếng ( khó thở ) respiration laborieuse,
- tim đập không đều cardiaques irréguliers,
- những co giật convulsions,
- suy hô hấp insuffisances
respiratoires,
và
những rối loạn của hệ thống thần kinh système
nerveux như là :
- mê sảng délire,
- những cbo giật convulsions,
- và thậm chí tử vong mort
do sự sụp đổ hô hấp effondrement
respiratoire.
Ứng dụng :
Cây
Điên thảo Helleborus niger là :
- một tẩy xổ mạnh cathartique
drastique,
và nó
được nổi tiếng có những khả năng :
- dịu đau trấn thống điều kinh emmenagogues,
nhưng hiệu quả cuối cùng có lẽ là do những hiệu quả xổ tẩy purgatifs.
▪ Trong
liều lượng thấp nhất, là một kích thích tim stimulant
cardiaque, và những đặc tính :
- lợi tiểu diurétiques,
- và trừ giun sán anti-helminthiques
cũng được cấp cho nó.
▪ Trong
liều lượng lớn, nó là một thuốc
độc mạnh, gây ra :
- viêm inflammation
dạ dày-ruột gastro-intestinale,
- chóng mặt vertiges,
- co thắt đau nhức spasmes
douloureux,
- ói mữa nghiêm trọng vomissements
sévères,
- tẩy xổ catharsis,
- suy tim insuffisance
cardiaque,
- giản nở con ngươi (đồng tử ) dilatation des pupilles,
- khát nước với nhiệt trong bụng chaleur abdominale,
- đổ mồ hôi lạnh sueurs
froides,
- co giật convulsions,
- và thậm chí tử vong mort.
Cái
chết xảy ra do những co thắt spasmes
và kiệt sức épuisement.
▪ Rễ Cây Hoa H ồng Giáng sinh Helleborus niger gần đây nhất
sản xuất làm đỏ da rubéfaction, và
đôi khi những mụn nước cloques, khi
nó được tiếp xúc với da peau.
▪ Cây Hoa H ồng Giáng sinh Helleborus niger
trước đây được dùng trong :
- chứng tê liệt paralysie,
- điên rồ folie,
- cảm nắng, trúng gió,
trúng phong apoplexie,
- thủng nước, cổ chướng hydropisie,
- động kinh épilepsie, ..v…v…
Nhưng ngay nay sử dụng rất hiếm.
Trong rối loạn thần kinh, nó vẫn có
thể được sử dụng trong những trường hợp của :
- u uất mélancolie,
- và hưng cảm manie
khi nó
do những rối loạn dạ dày-gan gastro-hépatiques
hoặc trong những hình thức cấp tính của :
- lầm lạc tâm thần aberrations
mentales,
do
những sai lầm kinh nguyệt erreurs
menstruelles .
▪ Chứng
loạn thần kinh hystérie và bệnh u uất
hypochondrie có thể có lợi ích, đặc
biệt là khi nó phụ thuộc vào những không ổn ở bụng mal abdominales.
▪ Như
một yếu tố thủng nước cổ chướng hydropisie,
nó được xem như ít hữu ích hơn Cây apocynum.
Nó đã
được sử dụng để giảm bệnh thủng nước hydropisie
bởi hành động tẩy xổ purgative, nhưng
vì nó đã được tìm thấy rằng một liều nhỏ của thuốc có xu hướng :
- kích thích tim stimuler
le cœur,
- và gia tăng bài niệu diurèse,
có
những lý do để tin rằng chúng ta chưa đánh giá đầy đủ sức mạnh của thuốc.
▪ Thuốc
do tình trạng :
- suy nhược của ruột atoniques
des intestins,
- tràn dịch huyết thanh épanchement
séreux sau khi viêm inflammations,
- với một sự hấp thu thiếu hụt,
- và thủy ngực hydrothorax, chứng bệnh có chất lỏng
trong khoang màng phổi
- và anasarque ( bệnh phù œdème nói chung của những mô tế bào dưới da với tràn dịch trong
khoang huyết thanh như màng phổi, màng tim, màng bụng…. tiếp theo sau của những
bệnh phun trào cụ thể éruptives
spécifiques, đặc biệt được đề cập như là quyền năng chữa lành bệnh của nó pouvoir curatif.
▪ Liều
lượng cho mục đích này phải từng phần của từ 1 giọt đến 5 giọt trích xuất Cây Hoa H ồng Giáng sinh Helleborus
niger riêng biệt.
▪ Thuốc
với liều nhỏ gia tăng mạnh để :
- co bóp tim contraction
du cœur,
- làm chậm nhịp tim ralentit
le pouls,
- và gia tăng huyết áp động mạch tension artérielle.
▪ Hoạt
động thận rénale là gia tăng dưới
hành động của nó, và những triệu chứng không bù đấp trong những bệnh tim mạch affections cardiaques đã nhanh chóng
biến mất dưới sự sử dụng thuốc này.
▪ Giáo
sư Scudder cho thấy Cây Hoa H ồng Giáng sinh Helleborus
niger như :
- một làm dịu đau trấn thống điều kinh emménagogue
khi
bệnh nhân cảm thấy khó chịu bởi :
- những tia nhiệt étincelles
de chaleur,
- nóng bỏng trên bề mặt của những đùi cuisses,
- và những mông đít nats,
- và tính nhạy cảm sensibilité
của những mô tế bào vùng xương chậu pelviens
và vùng tầng sinh môn ( hạ bộ ) périnéales.
Nó đã
được sử dụng trong những rối loạn đường ruột troubles intestinaux với những đoạn giống như thạch.
▪ Helleborein, bên cạnh có những đặc tính
tương tự, đã được tìm thấy cho là :
- một trầm cảm dépresseur của những chức năng thần kinh
fonctions nerveuses,
- và có những đặc tính
gây mê quyết định anesthésiques décidées.
Từ thực tế nó không có hiệu quả rõ
ràng nào trên đồng tử con ngươi pupile,
cũng không ảnh hưởng trên nhãn áp bên trong mắt tension intra-oculaire, nó được ưa thích bởi một số nhất định chất
ma túy cocaïne như một thuốc gây mê
cục bộ anesthésique local trong những
bệnh mắt maladies oculaires, và nổi
tiếng lâu dài hơn hiệu quả cuối cùng trong những hiệu quả của nó ( trầm cảm ).
▪ Người ta cũng sử dụng từ 3 đến 4 giọt
dung dịch tiêu biểu trong tất cả từ 1/55 đến 1/40 của hạt.
▪ Do hành động mạnh trên tim cœur, nó không sử dụng bởi đường tiêm
dưới da sous-cutanée cho sản phẩm gây
mê cục bộ anesthésie locale.
▪ Chữa trị bệnh đau mắt maux d'œil :
- Những nhãn cầu xoay lên trên,
- lé louche,
- cái nhìn trống không regard
vacant,
- con ngươi (đồng tử giản nở pupile
dilatés.
- mắt mở to yeux ouverts, chìm sâu enfoncés,
- chứng quáng gà cécité nocturne.
▪
Cho những bệnh mặt affections de visage :
mạt nhợt nhạt, tàn tệ.
- mồ hôi lạnh sueur froide.
- vết nhăn ridé.
- đau dây thần kinh ở bên trái Névralgie sur le côté gauche;
Những bộ phận mềm, nên nó không thể nhai.
▪
Chữa trị bệnh đau miệng maux de la bouche :
- mùi hôi từ miệng odeur horrible de la bouche.
- môi khô lèvres sèches và nứt nẻ craquelées.
- lưỡi đỏ và khô.
- hàm dưới rơi
xuống
Chute de la mâchoire inférieure.
- sự biểu hiện đôi môi trở nên vô nghĩa Picking of lips.
Hành vi
liên quan đến sự biểu hiện của da môi nhưng cũng liên quan đến sự nhai, cắn,
xảy ra khi gặp những khí hậu khắc nghiệt như nắng mặt trời, lạnh, gió, môi và
miệng trở nên khó chịu, khô và khát…Trong những trường hợp như vậy, môi có thể
dễ bong ra và có khuynh hướng tróc ra….
- nghiến răng grincement des dents.
- cử động nhai mouvement à mâcher.
- háu nuốt nước lạnh avale avidement l'eau froide, mặc dù đây
là vô ý thức.
● Sử dụng khác :
▪ Được
sử dụng như thuốc diệt ký sinh trùng parasiticide
chống lại :
- những con chí của cơ thể poux du corps,
- những con bọ chét puces
..v…v...
Sự sử
dụng này có phần nào nguy hiểm, do những độc tính toxicité, bên trên.
▪ Rễ dưới dạng bột được sử dụng như một
thuốc hút.
▪ Những
Cây được thích ứng cho những lớp đất phủ khi mà khoảng cách của nó khoảng 45 cm
cho mỗi cạnh.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire