Balsam Fir- Sapin baumier
Tùng balsam
Abies balsamea -
(L.)Mill.
Pinaceae
Đại cương :
Le sapin baumier (Abies
balsamea) là một loài của Cây thông sapins thuộc họ Pinaceae, có nguồn gốc ở Bắc Mỹ Amérique
du Nord (Đông bắc Hoa K ỳ,
Trung và Đông của Canada ). Trong đặc biệt ở vùng Québec. Cây còn có tên là Cây
Noël.
Nhưng nó được du nhập vào những lục
địa khác.
Loài Tùng Bách này cần ánh sáng mặt
trời trực tiếp tốt để phát triển mạnh, thích đất ẩm và không sợ lạnh. Vì vậy
người ta tìm thấy ở những bìa của những khu rừng, trong những khoảng trống hoặc
mọc phát triển thứ cấp, sau những rừng Cây bouleau, Cây dương trong những khu
rừng bị cháy, phá hủy hoặc những cánh đồng bỏ hoang....
Nó mọc trong những vùng nguyên
thủy, ở độ cao giữa 1700 m, so với mực nước biển.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây này có dạng tổng quát
hình tháp có thể đạt đến khoảng từ 12 đến 23 m cao, 10 đến 60 cm đường kính với
vành tán rậm giống như cuộn giấy và có đời sống kéo dài từ 70 đến 150 năm.
Những nhánh đính cùng một mực xoay
chung quanh thân, với một góc vuông, thường lan rộng bên dưới và rũ xuống, những
nhánh chánh mọc đối trên một mặt phẳng với những vỏ trơn và tẩm chất sáp, có
lông mịn, màu vàng hoặc màu nâu xanh.
Vỏ trên những thân non
láng với những túi chứa chất nhựa résine,
nhưng trở thành những vảy màu nâu không đều theo tuổi.
Lá, là những gai kim,
phẳng, không cay, có mùi thơm, với 2 đường sọc trắng ở mặt dưới.
Những lá gai kim đặc biệt trên
những nhánh bên dưới, đính theo vòng xoắn, cong hướng bên trên ở những nhánh
tiếp xúc với nắng mặt trời.
Những nhánh trong bóng râm mang
những lá gai kim trên 2 hàng ngang trong khi những lá tiếp xúc với ánh nắng mặt
trời có tất cả xung quanh thân. Màu xanh đậm bên trên, 12-25 mm dài và 1,5-2 mm
rộng, màu xanh hoặc màu xám xanh ở mặt dưới, những khí khổng xếp thành hàng với
0-4 ở giữa lá ở mặt trên lá, nhiều hơn ở những lá phía trên ngọn, với (4-) 6-7
(-8) dòng khí khổng ở mỗi bên của gân giữa lá mặt dưới, có mùi thơm ( phong phú
chất β-pinène);
Hoa, đơn phái.
Vào mùa xuân, một năm trước khi thụ phấn, hoa đực (
staminate ) và hoa cái ( bầu noãn ovuler
hoặc vòi nhụy pistillate )
những chùy strobili
khác biệt với những chồi phát hoa.
Những chùy strobiles
có thể được nhận biết bởi kính hiển vi với thời điểm này.
- Những chùy đực thường được phân biệt trước những chùy
cái bởi vì chúng phát triển nhanh hơn.
Những chùy từ 5 đến 10 cm, thẳng theo chiều dọc theo
cành. Nó trưởng thành vào mùa thu và mất đi
những vảy, chỉ còn cột sống còn lại đến mùa hè năm sau.
- Những
chùy đực dài 15 mm, với sự thụ phấn
màu đỏ, tím, xanh dương, xanh lá cây hoặc màu cam. Phát triển trong những nách
lá, dọc theo mặt dưới của những cành 1 năm tuổi, thường thì tập hợp thành chùm
dầy đặc.
Vị trí
của nó trong những vành tán trong phạm vi 5 m cao và hầu như luôn luôn bên dưới
những chùy cái.
- Chùy cái, có nhựa, không cuống, đỉnh
tròn đến tù, hình trụ đến hình trứng rộng, 4-10 cm dài, 1,5-3,75 cm rộng, màu
xám –xanh dương-xanh lá cây hoặc màu tím chuyển sang màu xám nâu hoặc màu nâu
tím. Được tìm thấy một mình hoặc thành nhóm nhỏ, được giới hạn ở khoảng 1 m của
vành tán. Nó nằm trên cạnh trên của những nhánh và như những chùy đực, nó phát
triển trên những cành lá của năm trước.
Vảy có
kích thước khoảng 1-l,5 × 0,7-1,7 cm, có lông mịn, lá bắc bao gồm hoặc nhô ra
và phản chiếu trên những bậc thang vảy.
Trái : Trái trưởng thành là một chùy thẳng từ 5 đến 10 cm dài hoặc
ngắn, tròn, không đều nhau, đột xuất có vảy và mũi nhọn.
Hạt : Những hạt phấn, hình tam giác, 3-6 x 2-3 mm, thân màu nâu, cánh hai lần
dài hơn thân, màu nâu tím.
Bộ phận sử dụng :
▪ Chất nhựa résine chảy
ra từ thân ( gọi là gomme de sapin), những
lá gai kim ( gọi là tinh dầu thiết yếu huile
essentielle), những chồi bourgeons
(dùng ngâm trong nước đun sôi infusion).
Sản phẩm dẫn xuất : nhựa gôm thông gomme
de sapin hoặc nhựa thơm Canada (résine).
▪ Những
lá và những chồi non Cây Tùng Balsam Abies balsamea được thu hoạch tốt nhất vào
mùa xuân và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Thành phần sinh hóa biochimique của tinh dầu thiết yếu sapin baumier
Thành phần sinh hóa biochimique là có thể bị ảnh hưởng thay
đổi tùy thuộc vào những điều kiện của sự sản xuất.
● Thành phần hóa học khác :
▪ Đường giảm được cho là chiếm 47% của
DM ( nguyên liệu khô ) của nhựa thơm baumes vỏ thông sapin.
▪ Dầu
của lá chứa :
- 17,6% acétate de bornyle,
- và có lẽ 1-α-pinène,
▪ Những
lá có chứa một dầu thiết yếu trung
bình 0,65%, nhưng có thể lên đến 1,4%.
▪ Một
phân tích của những tinh dầu thiết yếu được báo cáo là :
- 14,6% acétate de bornyle,
- 36,1% β-pinène,
- 11,1% 3-carène,
- 11,1% limonène,
- 6,8% camphène,
- và 8,4% α-pinène.
▪ Những
dầu cũng được ghi nhận có chứa :
- juvabione,
- và déshydrojuvabione (Liste và Horhammer, 1969-1979).
▪ Dầu thiết yếu của vỏ sapin baumier Abies balsamea (L.) Mill. đã thu được bởi sự chưng cất
hơi nước hydrodistillation (3 giờ) đã
được phân tích bởi GC và GC / MS.
▪ Những thành phần chánh thu được
như sau :
- α-pinène (25,8%),
- β-pinène (27,3%),
- β-phellandrène (23,1%),
- và limonène (9,2%).
▪ 21
những thành phần nhỏ cũng được xác định .
▪ Sản
lượng dầu bởi báo cáo với vỏ Cây tươi thay đổi giữa 0,43% và 0,45% (p / p).
▪
Thành phần hóa học chánh của nhựa thơm sapin :
- Monoterpènes (50 à 90%) (α và β-pinène, δ -3 carène,
camphène, limonène),
- Sesquiterpènes,
- pinènes,
- acétate de bornyle,
- δ-3-carène,
- limonène ,
- camphène,
- myrcène,
- β-phellandrène
▪ Nhựa thông Canada chứa khoảng :
- 20% 1-β-fellandrene,
- và số lượng rất nhỏ
của α và β-pinène acétate de
bornyle,
- và những alcools androl,
- và bupleurol
(Guenther, 1948, -1952).
▪ Một báo cáo khác nói rằng nó là
một chất nhựa thông térébenthine.
▪ Thuật ngữ Canada Balsam là một
thuật ngữ không thích hợp, bởi vì Balsam (baumes) là phải có chứa những thành
phần benzoïque và những acides cinnamiques, cã 2 đều vắng mặt
của nhựa dầu oléorésine Canada.
▪ Térébenthine cũng là một sự lạm dụng ngôn từ, điều này ngụ ý rằng
nhựa dầu oléorésine là hoàn toàn hơi
nước dễ bay hơi vapeur volatile. Thật
vậy, nó có chứa 70 – 80 % chất nhựa résine, chỉ 16 - 20% của dầu dễ bay hơi huile volatile.
Đặc tính trị liệu :
▪ Chất
nhựa résine thu được từ Cây Tùng Balsam Abies balsamea hay sapin baumier đã được sử dụng trên toàn thế giới và là :
- một yếu tố khử trùng antiseptique,
- và chữa lành bệnh rất hiệu quả guérison très efficace.
Nó được
sử dụng như thuốc chữa lành bệnh và phủ bên
ngoài bảo vệ giảm đau analgésique
cho :
- những vết phỏng cháy brûlures,
- vết bầm tím ecchymoses,
- những vết thương blessures,
- và những vết thương loét plaies.
Nó cũng
được sử dụng để chữa trị :
- đau nhức núm vú mamelons
douloureux
và được
xem như một trong những chất chữa lành bệnh tốt nhất cho :
- đau cổ họng mal de
gorge.
▪ Chất
nhựa résine cũng dùng để :
- chống bệnh hoại huyết antiscorbutic,
- chảy mồ hôi diaphorétique,
- lợi tiểu diurétique,
- kích thích stimulant,
- và là một thuốc bổ tonique.
Nó được sử dụng bên trong cơ thể trong những đặc tính hỗn hợp để chữa trị :
- ho toux,
- và tiêu chảy diarrhée,
nếu
dùng quá mức chỉ định, nó là :
- thuốc tẩy xổ purgative.
▪ Một
dụng dịch nóng của chất nhựa gôm sève
gommeuse Cây Tùng Balsam Abies balsamea được dùng uống như chữa trị cho :
- bệnh lậu gonorrhée.
▪ Một
trà thé làm từ những lá Cây Tùng Balsam Abies balsamea là
chống :
- bệnh hoại huyết antiscorbutic.
Nó được
sử dụng trong chữa trị :
- ho toux,
- bệnh cảm lạnh rhume,
- và sốt fièvre.
► Sự
sử dụng bên trong cơ thể :
▪ Chống
co thắt Antispasmodique :
Cây
Tùng Balsam Abies balsamea chữa trị những đau nhức dạ dày gastriques và bụng abdominales,
cũng như chứng đầy hơi aérophagie (
xâm hơi khí vào trong thực quản và dạ dày ).
▪ Khử
trùng Antiseptique :
- nó chữa trị viêm mũi rhinite
và viêm xoang sinusite.
- trong thục rửa với vòi nước âm đạo vaginales,
Cây
Tùng Balsam Abies balsamea có thể làm biến mất :
- những khí hư bạch đới pertes
blanches,
- sa tử cung prolapsus
utérin,
- và bệnh nhiễm nấm candida candidoses.
▪ Chống
viêm Anti-inflammatoire :
Nó làm
giảm những người mắc phải :
- bệnh viêm khớp arthrite,
- hoặc đau nhức bệnh thấp khớp rhumatismales.
▪ Long
đờm expectorant :
Trong
hít hơi inhalations, Cây Tùng Balsam
Abies balsamea làm loãng hóa những chất dịch bài tiết phế quản sécrétions bronchiques.
Nó được
chỉ định trong trường hợp :
- bệnh ho toux,
- viêm phế quản nhẹ bronchites
légères,
- viêm khí quản trachéites,
- khàn tiếng enrouements,
- và đau cổ họng maux
de gorge.
► Sử
dụng bên ngoài
cơ thể :
▪ Chất
nhựa résine Cây Tùng Balsam Abies
balsamea đã được sử dụng như một yếu tố khử trùng antiseptique chữa lành bệnh được áp dụng bên ngoài cơ thể trên :
- những vết thương blessures,
- vết thương loét plaies,
- những vết chích piqûres,
..v…v…,
▪ Nó
được sử dụng như một hít vào inhalation
để chữa trị :
- đau đầu maux de
tête,
và cũng
được dùng uống bên trong cơ thể để chữa trị :
- bệnh cảm lạnh rhumes,
- đau cổ họng maux de
gorge,
- và những đau bệnh khác plaintes.
▪ Hóa
sẹo lành vết thương Cicatrisant :
Cây
Tùng Balsam Abies balsamea có thể được sử dụng trên :
- những vết cắt,
- hoặc những phỏng cháy bên ngoài da brûlures superficielles.
▪ Làm
dịu Calmant :
Trong nguyên
liệu đắp, nhờ chất pinène chứa trong
những lá gai kim, Cây Tùng Balsam Abies balsamea làm giảm dịu :
- những bệnh thấp khớp rhumatismales,
- những đau nhức thận douleurs
rénales,
- và đau dây thần kinh névralgies.
▪ Tính
chất đặc biệt của tinh dầu thiết yếu của Cây
Tùng Balsam Abies balsamea sapin baumier
- khử trùng Antiseptique
và hô hấp respiratoire
- thông tắc nghẽn mủi décongestionnante
của đường hô hấp voies respiratoires
- làm loãng chất nhày mucolytique
và long đờm expectorante
- chống co thắt antispasmodique
▪
Những đặc tính khác :
- chống viêm nhẹ anti-inflammatoire
légère
- kích thích miễn nhiễm stimulante
immunitaire
- làm cho khỏe tonifiante
●
Lợi ích và hiệu năng của tinh dầu thiết yếu của sapin baumier
Dầu thiết yếu Cây Tùng Balsam Abies
balsamea thay vì sử dụng bên ngoài
cơ thể. Trong lãnh vực của hương thơm liệu pháp aromathérapie, trích xuất dầu này rất có hiệu quả.
▪ Nhờ những đặc tính chống viêm anti-inflammatoires, nó làm suy giảm :
- những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales,
- viêm khớp arthritiques,
- và chuột rút bắp cơ crampes
musculaires.
▪ sản
phẩm là rất tốt để :
- chống co thắt antispasmodique,
- và khử trùng antiseptique.
▪ Nó
cũng là thuốc long đờm rất tốt để :
- giải thông những phế
quản bronches.
Cho những nguời dễ bị chứng đầy hơi
aérophagie, dầu thiết yếu của Cây
Tùng Balsam Abies balsamea có thể mang lại một sự giảm có hiệu quả.
▪ Nó giảm những đau nhức do những
rối loạn của :
- bộ máy tiêu hóa appareil
digestif.
▪ Sự sử
dụng tinh dầu Cây Tùng Balsam Abies balsamea, được đề nghị, để làm giảm :
- những bệnh bàng quang vessie,
- và những đường tiểu voies
urinaires,
▪ Nó có
khả năng bảo vệ những niêm mạc muqueuses
chống lại những bệnh viêm inflammations.
▪ Sảm
phẩm Cây Tùng Balsam Abies balsamea sử dụng trong hít thở inhalation để làm giải thông :
- những đường hô hấp voies
respiratoires.
▪ Nó
hành động trên :
- những viêm xoang sinusites,
- và những viêm mũi dị ứng rhinites allergiques.
▪ Nó có
hành động tốt hóa sẹo làm lành vết thương khá nhanh chóng trên những trường hợp
khác nhau như :
- vết thương loét plaies,
- và vết thương tích blessures,
- và trên những vấn đề của da cutanées.
▪ Sự sử
dụng khuếch tán trong không khí, dầu thiết yếu của Cây Tùng Balsam Abies
balsamea có hiệu quả làm sạch không khí
trong phòng atmosphère và nó cho thấy
một sự kích thích rất tích cực cho :
- những sự phòng vệ tính miễn nhiễm défenses immunitaires.
▪ Trong
sự hiệp lực với những dầu thực vật khác hoặc dầu thiết yếu khác, trích xuất cấu
thành một dầu ma sát hoặc dầu xoa bóp massage
lý tưởng để chống lại những cơn đau nhức khác nhau .
Chủ trị : indications
● Chữa
trị :
- Những bệnh nhiễm của những đường hô hấp voies respiratoires,
- viêm của những niêm mạc inflammation des muqueuses,
- và những loét da ulcères
cutanés;
- giảm đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales,
- và đau dây thần kinh névralgiques.
● Những
chỉ định khác :
▪ Lo âu
angoisse và lo lắng anxiété :
trong khứu giác olfaction, hít thở inhalation và trong khuếch tán.
▪ Nồng độ ( theo sở thích ) :
trong khứu giác olfaction, hít thở inhalation và khuếch tán.
▪ Trầm cảm phiền muộn ngấm ngầm déprime latente hoặc theo mùa saisonnière :
trong khứu giác olfaction, trong hít thở inhalation và khuếch tán diffusion
▪ Mệt mỏi suy yếu thể chất và tinh
thần :
trong khứu giác olfaction, trong hít thở inhalation và trong khuếch tán hoặc pha
loãng trong dầu thực vật và ma sát bên trên những thận haut des reins, bên dưới lưng và những lòng bàn chân.
▪ Cố định Fixations (ý tưởng idées
hoặc tư tưởng dai dẳng pensées persistantes) :
trong khứu giác olfaction, hít thở inhalation và trong khuếch tán.
▪ Tính
căng thẳng nervosité và bất ổn bên
trong agitation intérieure :
trong
khứu giác olfaction, hít thở inhalation và trong khuếch tán diffusion
▪ Sự lo
ngại, nổi sợ hải :
trong
khứu khác olfaction, hít thở vào inhalation và khuếch tán.
▪ Căng
thẳng Stress :
trong
khứu giác olfaction, hít vào inhalation và khuếch tán hoặc trong tắm (5
giọt pha trộn với xà bông )
▪ Tính
nhút nhát timidité :
trong khứu giác olfaction, hít vào inhalation và trong khuếch tán.
▪ Buồn bã, nỗi nhớ nostalgie, tư lự u sầu mélancolie :
trong khứu giác olfaction, hít vào inhalation và trong khuếch tán.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Theo Hartwell
(1967-1971), nhưữg chồi, chất résine,
và / hoặc chất nhựa được sử dụng trong những phương thuốc dân gian cho :
- những ung thư cancers,
- những da sừng cứng cors,
- và những mụn cóc verrues.
▪ Nhựa gôm sapin Cây Tùng Balsam
Abies balsamea là một thí dụ kiểu mẩu của một chất thiên nhiên có được trong
thời quá khứ, nhiều ứng dụng y học, nhưng mà sự dùng chỉ vẫn tồn tại thông
qua một số sử dụng truyền thống vẫn còn
tồn tại ở Québec.
Người
ta tìm kiếm trong vô vọng những nghiên cứu lâm sàng mang trên những phương pháp
sử dụng chữa trị của những sản phẩm trích xuất từ Cây Tùng Balsam Abies
balsamea.
▪ Ủy
ban E Đức đã phê chuẩn cho sự sử dụng của những chồi Cây thông bourgeons de
sapin của một vài loài ở Châu Âu cũng như tinh dầu thiết yếu Cây Tùng
Balsam Abies balsamea rút ra từ những lá gai kim để chữa trị :
- những bệnh nhiễm infections,
- và bệnh viêm của những đường hô hấp inflammations des voies respiratoires,
- và để giảm những
đau nhức bệnh thấp khớp douleurs
rhumatismales,
- và đau dây thần kinh névralgiques.
▪ Những
chồi, chất nhựa résine, và / hoặc chất nhựa sève Cây Tùng Balsam Abies balsamea
được sử dụng trong những phương thuốc dân gian để chữa trị :
- những bệnh ung thư cancers,
- da dày cứng ( sừng ) cors,
- và những mụn cóc verrues..
▪ Được báo cáo là thuốc giảm đau anodyne, khử trùng antiseptique, làm đổ mồ hôi diaphorétique,
lợi tiểu diurétique, nhai để gia tăng
nước bọt masticatoire và làm lành
thương tích được vulnéraire.
Nhựa thơm Cây Tùng Balsam sapin
baumier là một phương thuốc dân gian cho :
- viêm phế quản bronchite,
- phỏng cháy brûlures,
- ung thư cancer,
- chứng viêm nước catarrhe,
- lạnh froid,
- tiêu thụ consommation,
- ho toux,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- đau tai otalgie,
- mủ ở vết thương gleet,
- bệnh lậu gonorrhée,
- những bệnh tim affections
cardiaques,
- huyết trắng bạch đới leucorrhée,
- bại liệt paralysie,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- bệnh còi scorbut,
- những vết thương loét plaies,
- loét ulcères,
- những bệnh niếu-sinh dục urogénitales,
- những mụn cóc verrues,
- và những vết thương blessures
(Duke và Wain, 1981; Erichsen-Brown, 1979).
▪ Cây
này được sử dụng rộng rãi trong y học bởi những bộ lạc bản địa khác nhau của
Bắc Mỹ Amérique du Nord.
▪ Thổ
dân Chippewa sử dụng chất gôm gomme như một giảm đau analgésique, nước nấu sắc décoction của rễ như :
- chống bệnh thấp khớp anti-rhumatismal.
▪ Dân tộc Kwakiutl sử dụng chất gôm gomme
như một nhuận trường laxatif và giữ rễ trong miệng để chữa lành :
- những vết thương loét
đó plaies.
▪ Người Menominee đã sử dụng nhựa gôm gomme
cho :
- những bệnh cảm lạnh rhumes,
- những vết cắt coupures,
- cho phổi poumons,
- và những vết thương loét plaies,
vỏ trong
cho :
- những đau nhức ngực douleurs
à la poitrine,
- cho cảm lạnh rhume,
- và da peau.
▪ Người
Montagnai áp dụng chất nhựa gôm gomme cho :
- ngực poitrine,
- hoặc đau tim cardiaque.
▪ Thổ
dân Ojibwa sử dụng chất nhựa gôm gomme cho :
- cảm lạnh rhumes,
- những vết thương loét plaies,
- đau mắt yeux
douloureux,
- và những bệnh truyền nhiễm hoa liễi maladies vénériennes;
Những lá như một chất kích thích stimulant;
▪ Penobscot sử dụng chất gôm gomme
cho những vết cắt coupures và những
vết thương loét plaies;
▪ Pillards đã sử dụng những gai kim trong tắm mồ hôi bains de sueur.
▪ Potawatomi sử dụng gôm gomme
cho cảm lạnh rhumes và những vết
thương loét plaies, Ngâm trong nước
đun sôi infusion vỏ Cây để tiêu thụ
và những đau khác .
▪ Caughnawaga sử dụng gôm gomme
như một thuốc dán đắp cataplasme cho
bệnh ung thư cancer (Duke, 1983c).
▪ Những thổ dân bản địa Mỹ Amérindiens cũng nhanh chóng khởi xướng
những người định cư Pháp với nhiều công dụng mà được làm bằng chất gôm gomme de
sapin : phương thuốc chống lại :
- bệnh cúm grippe,
- bệnh còi scorbut,
- những vết cắt coupures,
- và những vết phỏng cháy brûlures,
- và, trong ý tưởng chữa trị khác.
▪ gomme
de sapin là một trong những mặt hàng thiết yếu của y học dân gian trong những
người Canadiens français, theo frère
Marie-Victorin, tác giả của cuốn sách tham khảo La Flore laurentienne.
▪ Ở Québec, vụ thu hoạch truyền thống của chất gôm Cây Tùng gomme de
sapin vẫn còn là chủ đề của những doanh nghiệp nhỏ theo mùa.
Người ta trích chất nhựa résine bán
tại địa phương như một phương thuốc tự nhiên
trên những thị trường quốc tế cho những sử dụng khác nhau trong công
nghiệp.
▪ Dầu térébenthine, là một tinh dầu thiết
yếu thu được từ chưng cất của térébenthine
( khác với dầu thiết yếu của thông sapin,
chưng cất từ những lá gai kim ), được xem như :
- chất kích thích stimulante,
- lợi tiểu diurétique,
- diệt giun sán vermifuge,
- làm nổi đỏ da rubéfiante,
- đổ mồ hôi nhẹ légèrement
sudorifique,
- và với một liều mạnh, là thuốc tẩy xổ purgative.
Người
ta dùng để chống :
- bệnh sốt thương hàn fièvre
typhoïde,
- bệnh sốt thuộc về sinh đẻ fièvre puerpérale ( bằng cách áp dụng trên bụng abdomen),
- và bệnh tiêu chảy diarrhée
kết hợp với bệnh dịch tả choléra.
Người
ta quản lý dùng trong trường hợp :
- viêm phế quản cấp tính bronchite aiguë và mãn tính,
- viêm bàng quan inflammation
de la vessie,
- và âm đạo vagin,
- bệnh thấp khớp mãn tính rhumatismes chroniques,
- và đau lưng lumbago.
▪ Nó có
hiệu quả đặc biệt chống lại :
- đau thần kinh tọa sciatique,
- và nhiều dây thần kinh khác névralgies.
▪ Người
ta quản lý sử dụng bên trong cơ thể dưới dạng mật ong miel « nhựa thông térébenthiné »,
với tĩ lệ của một phần tinh dầu nguyên chất essence
cho 4 phần mật ong miel.
▪ Người
ta cũng dùng dầu để chống lại :
- những sạn mật calculs
biliaires
mà nó
không làm hòa tan, nhưng nó trục vào trong ống dẫn mật canal biliaire.
▪ Người
ta cũng phục vụ như thuốc diệt giun sán vermifuge, đâc biệt chống
lại :
- sán móc tenia ténia (ver solitaire).
▪ Trong
xoa bóp friction, người ta đã sử dụng
để chống lại :
- những sốt thương hàn fièvres typhoïdes,
- đau dây thần kinh névralgies,
- tê liệt paralysie,
- viêm dạ dày inflammation
de l'estomac,
- và những ruột intestins,
- đau cổ họng maux de
gorge,
- những đau nhức bệnh thấp khớp ùmãn tính rhumatismales chroniques,
cho dù
bắp cơ musculaires hoặc khớp xương articulaires.
Ngoài
ra, nó cho phép làm giảm một số nhất định của sự khó chịu vốn có do :
- tê liệt paralysie,
bao gồm
teo atrophie của những tay chân và
đau nhức.
Nghiên cứu :
● Gần
đây, những nhà nghiên cứu Québec québécois
đã xác định hơn 15 hợp chất trong tinh dầu thiết yếu của Cây Tùng Balsam
Abies balsamea.
Trong
ống nghiệm In vitro, nhiều hợp chất trong số đó có những đặc tính :
- kháng khuẩn antibactériennes,
đặc
biệt chống lại vi khuẩn Staphylococus aureus.
Một
trong những hợp chất, alpha-humulène,
cũng đã ức chế, trong ống nghiệm in vitro,
sự tăng trưởng của dòng tế bào ung bướu khối u ung thư tumeurs cancéreuses.
Cho đến
bây giờ, không có dữ liệu nào trên những
động vật animaux hoặc trên con ngưòi
đã khẳng đụnh những tiềm năng hiệu quả này.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
●
Thận trọng
▪ Nhựa
gôm gomme Cây Tùng Balsam Abies
balsamea là rất cực dính, điều quan trọng là phải có trong tay một lượng chất
béo ( dầu thực vật, thí dụ ) dễ dàng hòa tan chúng.
▪ Tinh
dầu thiết yếu của sapin baumier Cây Tùng Balsam Abies balsamea, khi nó được áp
dụng nguyên chất, có thể là nguyên nhân của những kích ứng da irritation cutanée; nên pha loảng trong
vài giọt khoảng 20 % trong dầu thực vật.
●
Chống chỉ định :
▪ Ủy
Ban E Đức Commission E allemande ghi nhận rằng lý do có thể của dầu thiết yếu
của térébenthine có thể gây ra những
co thắt khí quản spasmes bronchiques,
điều này là chống chỉ định trong trường hợp bệnh viêm cấp tính của những đường
hô hấp voies respiratoires.
▪ Tinh
dầu thiết yếu của sapin baumier Cây Tùng Balsam Abies balsamea không được
khuyến cáo ở những đàn bà có thai trong thời gian 3 tháng đầu của thai kỳ.
▪ Mặc
dù không có một trở ngại nào đã được ghi nhận ở những con người, một số nguồn
được ước tính rằng sự vắng mặt hoàn toàn của những nghiên cứu độc tính toxicologiques, những người đàn bà mang
thai và cho con bú phải tránh, không phù hợp ở những sản phẩm của Cây sapin baumier Tùng Balsam Abies balsamea cũng như
những trẻ em trên 3 tuổi..
●
Phản ứng phụ :
▪ Trong
dùng bên trong cơ thể, chất nhựa
thơm gôm gomme de sapin Cây Tùng Balsam Abies balsamea có thể gây ra tiêu chảy diarrhée.
Giảm
liều dùng nếu đây là trường hợp xảy ra.
▪ Dùng
chất nhựa thơm gomme de sapin Cây Tùng Balsam Abies balsamea bởi đường bên
trong cơ thể có thể là nguyên nhân của những ợ hơi éructations.
▪ Với
liều cao, chất nhựa thơm gomme de sapin có thể dẫn đến sự bài tiết nước tiểu
đau đớn urine douloureuse bởi vì nó
kích thích việc loại bỏ của những kết thạch concrétions
( sân thận calculs rénaux hoặc sạn
mật biliaires).
▪ Tinh
dầu thiết yếu của sapin baumier Cây Tùng Balsam Abies balsamea có thể làm trầm
trọng thêm sự sự kích ứng của da irritation
cutanée hoặc tổn thương của những niêm mạc muqueuses.
● Ứng dung y học ;
●
Trong khớp xương articulaires
và bắp cơ musculaires :
▪(- viêm khớp arthrite,
- viêm xương khớp arthrose,
- viêm thần kinh tọa sciatique,
- đau lưng lumbago,
- thấp khớp rhumatismes :
Pha
loãng với dầu thực vật và ma sát trên những vùng đau nhức, cũng như tắm trong
hỗn hợp với cơ sở trung hòa neutre
▪(- tê cứng, cứng khớp raideurs,
- và đau nhức cơ bắp douleurs
musculaires,
- và / hoặc khớp xương articulaires
:
Pha
loãng với dầu thực vật và ma sát trên những vùng đau nhức, cũng như tắm trong
hỗn hợp với cơ sở trung hòa neutre
▪(- Viêm gân tendinite
:
Pha
loãng với dầu thực vật và chà sát trên những vùng ảnh hưởng :
●
Trong miễn nhiễm immunitaires
:
▪(- mệt
mõi fatigue,
- nghỉ dưởng, dưởng sức convalescence :
pha
loãng với dầu thực vật và chà sát trên lưng và trên những lòng bàn chân hoặc
hoặc trong khứu giác olfaction, trong
hít thở inhalation và trong khuếch
tán diffusion
▪(-
Nhiễm siêu vi khuẩn infection virale
( bệnh cúm grippe …) :
pha
loãng với dầu thực vật, hoặc trong khứu giác olfaction, trong hít thở inhalation
hoặc bởi đường hậu môn voie rectale
trong tham vấn với Bác sỉ chuyên khoa trước khi chữa trị.
▪ Phòng
ở những người bệnh ( phòng làm việc, phòng ngủ, …) (để hạn chế sự lan truyền của
những vi khuẩn virus) :
trong
khuếch tán, trong ngày ( bởi vỉ dầu thiết yếu làm kho khỏe tonifiante)
● Trong
Tai-Mũi-Họng ORL và đường hô hấp respiratoires :
▪ Suyễn asthme :
trong
hít thở inhalation, trong khứu giác olfaction và trong khuếch tán diffusion
▪ Viêm phế quản bronchite :
pha
loãng với một dầu thực vật và ma sát trên lưng, ngực thorax và lòng 2 bàn chân, cũng như trong tắm trong hỗn hợp với một
nồng độ cơ bản trung hòa neutre, hoặc
bằng khứu giác olfaction, trong hít
thở inhalation và trong khuếch tán
những cũng bởi đường hậu môn rectale
trong tham vấn với Bác sỉ chuyên khoa trước khi chữa trị.
▪ Nhiễm Tai-Mũi-Họng ORL (nghẹt mũi nez bouché, viêm mũi rhinites, viêm mũi họng rhinopharyngite, …) , chất nhầy, đàm mucosités :
pha
loãng với dầu thực vật và ma sát trên
lưng dos, trên ngực thorax và lòng bàn chân, cũng trong tắm
bằng cách pha loãng với nồng độ trung hòa neutre,
hoặc bằng khứu giác olfaction, trong
hít thở inhalation và trong khuếch
tán nhưng cũng bởi đường hậu môn voie
rectale trong tham vấn với Bác sỉ chuyên khoa trước khi chữa trị
▪ Viêm xoang sinusite :
pha
loãng với dầu thực vật và áp dụng trong những xoang sinus
▪ Ho co thắt toux spasmodique :
pha loãng với dầu thực vật và ma
sát trên cột sống colonne vertébrale
và lòng bàn chân hoặc cũng bởi đường hậu mô voie
rectale trong tham vấn Bác sỉ chuyên môn trước khi chữa trị.
▪ Gôm
Cây thông Tùng Gomme de sapin.
Ấp dụng
gôm một hoặc những bô phận ảnh hưởng, bao phủ bằng một miếng vải len hay vải
cotton và giữ trong vòng 3 ngày. Lập lại nếu cần. Sau 3 ngày, cơ quan sẽ hấp
thụ gôm gomme và miếng thuốc dán đắp
sẽ gở ra ra một cách dễ dàng.
▪ Dung
dịch dưởng da lotion,
dầu hoặc thuốc mỡ .
Có
những chế phẩm thương mại dành cho những ứng dụng tại chỗ, nhưng người ta cũng
có thể thực hiện với 50 % dầu thực vật và 50 % chất nhựa thơm gôm Cây
Tùng Balsam Abies balsamea, hoặc còn nữa thêm vào 3 giọt tinh dầu thiết yếu với
một ít dầu thực vật : áp dụng trên những vùng ảnh hưởng.
▪ Nhiễn trùng đường
hô hấp voies
respiratoires
▪ Hít
hơi vào Inhalation.
Sử dụng một bộ phận khuếch tán diffuseur, một máy bốc hơi nước vaporisateur hoặc một cách khác, để 30 giọt tinh dầu thiết yếu
trong một tô nước sôi và hít những hơi nước bay ra, đầu được bao phủ bởi một
khăn tắm lớn.
Lặp lại
những hít hơi nhiều lần trong ngày .
▪ Tắm
Bain.
Pha
loãng 30 giọt (1 ml) tinh dầu thiết yếu trong một ít dung dịch xà
bông và pha trộn chế phẩm này với nước tắm.
▪
Viêm niêm mạc Inflammation
des muqueuses ( tổn thương khoang miệng cavité buccale, mụn phỏng môi herpès labial hoặc mụn phỏng ( thủy bào chẩn )
đường sinh dục herpès génital)
▪ Nhựa
thơm Gomme de sapin.
Áp dụng
nhựa thơm trên những bộ phận ảnh hưởng và để càng lâu có thể.
Sử dụng
dầu thực vật, người ta phải làm sạch trước khi trước khi chất nhựa thơm đã hoàn
toàn thấm nhập vào trong niêm mạc muqueuse.
Lặp lại nếu cần.
● Ứng dụng khác :
▪ Chất
nhựa résine balsamique "Baume de Galaad» hoặc «Canada Balsam» theo những
báo cáo khác thu hoạch vào tháng 7 Juillet và tháng 8 Août từ những vết rộp cloques
trong vỏ hoặc bằng cách cắt của những túi trong gỗ.
▪ Canada
Balsam cho được 15-25% dầu dễ bay hơi, chất nhựa résine sử dụng để :
- hàn, trét calfeutrage,
- và làm nhang thơm encens.
▪ Nó
được sử dụng trong y học và trong nha khoa, cũng dùng trong chế tạo những keo,
những đèn cầy, và như xi-măng ciment cho
những kính hiển vi microscopes và vật
kính trong suốt transparents – nó có
chỉ số khúc xạ cao giống như một tấm kính.
▪ Trong
hiện trường cũng được sử dụng như một vật liệu chống thấm nước cho những đường
nối joints của những chiếc ca-nô.
▪ Sản
lượng trung bình khoảng 8 - 10 oz ( 1 oz = 28,35 gr ) cho mỗi cây.
▪ Chất
nhựa résine cũng là một chất định hình fixateur
trong những savons và dầu thơm parfumerie.
▪ Những
lá gai kim và những nhánh non được sử dụng như một vật liệu nhồi cho những
gối…., nó cho một hương thơm dễ chịu và cũng xua đuổi những con mites một loại
côn trùng ăn len vải nỉ .
▪ Để
thu hoạch dầu, nó hình như những nhánh phải được băm nhỏ ngoại trừ những nhánh quá
non vào đầu mùa xuân.
▪ Cây
có tuổi thọ 15 năm cho sản lượng dầu 70% nhiều hơn của lá của những Cây có tuổi
thọ 110 năm. Những sản lượng dầu là cao nhất trong tháng giêng Janvier – tháng
3 Mars và tháng 9 Septembre, nó thấp nhất vào tháng 4 Avril đến tháng 8 Août.
▪ Một
sợi chỉ có thể được chế tạo từ những rễ.
▪ Gỗ
nhẹ, dịu mềm, hạt to, không mạnh, không phải rất bền.
▪ Gỗ có
giá trị trong thương mại cho gỗ làm vật
liệu mặc dù nó tjương đối mềm và dễ hỏng.
▪ Dưới
chế độ Pháp, thu hoạch chất gôm Cây thông gomme de sapin nhanh chóng trở thành
một hoạt động cho những người buôn bán lông thú coureurs des bois và những người bẫy đã có thể rút ra một thu nhập
bổ sung theo mùa.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Vỏ
trong - dược sử dụng nấu chín.
▪ Nó
thường được sấy khô, nghiền nát thành bột và sau đó sử dụnng như chất làm đặc
trong những súp soupes, …v..v.. hoặc pha trộn với những ngủ cốc trong khi chế
tạo ra bánh mì.
▪ Vỏ
Cây Thông tùng là một niềm thích thú để nhai trong mù đông hoặc đầu mùa xuân,
nó có vị hơi nhầy mucilagineuse và
hơi ngọt douceâtre, sống tốt hơn là
nấu chín .
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire