Asafoetida - Merde
du diable
Phân của quỷ
Ferula foetida -
L.
Apiaceae
Đại cương :
Danh pháp
khoa học đồng nghĩa : Ferula foetida (Bunge) Regel; Ferula scorodosma
Bentley & Trim.
Là một Cây thân thảo, đơn phái,
sống hằng năm thuộc nhóm của những Cây họ Apiaceae (ombellifères), như là Cây
Cà rốt, Celeri, persil .... Asafoetida
có nguồn gốc ở Trung Á Asie centrale, phía đông Iran và Afghanistan, và
ngày nay nó được trồng chủ yếu trong Iran và trong Afghanistan, từ nơi đây nó
được xuất khẩu sang những phần còn lại trên thế giới. Nó không phải có nguồn
gốc ở Ấn Độ, nhưng nó đã được sử dụng trong y học Ấn Độ và ẩm thực nấu ăn cho
tất cả các lứa tuổi (Mahendra & Bisht, 2012).
Danh pháp thường dùng “ asafoetida
” đã dẫn từ tiếng aza Farsi (có nghĩa là chất nhựa résine) và foetidus, tiếng
latin (là mùi hôi odeur, fétide). Asafoetida là chất nhựa résine-gomme thu được từ những rễ và những căn hành của Cây Ferula
assa foetida. Tất cả những bộ phận của Cây có một mùi hôi đặc biệt.
Cây thích hợp với đất cát, trung bình
mùn và đất sét, thích đất thoát nước tốt. Thích hợp với độ pH acide, đất pH
trung bình và kiềm. Nó không thể phát triển trong bóng râm. Nó thích đất khô
hoặc ẩm.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây bụi, thân thảo, có thể đạt đến
2 m cao, thân rỗng, có một căn hành phát triển mạnh.
Rễ nạt to bao phủ bởi
những lông sợi, đã có một thời gian được trồng với sự thành công ở vườn thực
vật Edimbourg, có thân đạt đến từ 1,8 m đến 3 m. Nó một chất nhựa sữa trắng và
có một mùi hôi rất mạnh.
Lá, lớn, hình lông chim xẻ
hai bipenées, mọc cách, màu xanh lá
cây, mịn, nhiều, lá ở gốc với những cuống có vỏ bẹ bọc rộng.
Hoa, Cây trổ hoa khi Cây
được 5 tuổi. Phát hoa với chùy đực nằm giữa những hoa cái.
Những hoa nhỏ, 5 cánh hoa màu vàng
không đều nhau, đơn phái, nằm xếp gọn trong một phát hoa tán dày đặc.
Hoa tự thụ tinh và có những hoa đực
và hoa cái, sự thụ phấn do bởi côn trùng.
Sau khi trổ hoa Cây sẽ khô và chết.
Trái, bế quả, hình bầu dục,
phẳng và mỏng, giống như lá, màu nâu đỏ. Nó có một nhựa sữa trắng và có mùi
hôi.
Bộ phận sử dụng :
Bột phận của Cây được sử dụng :
Sử dụng chủ yếu là nhựa nhờn gommes-résines chứa một dầu thiết yếu,
được sử dụng cho cả hai như thực phẩm và thuốc y học.
Chất nhựa résine này được ly trích từ những Cây 4 đến 5 tuổi chưa trổ hoa.
▪ Ly trích chất gôm gomme ngay khi Cây bắt đầu trổ hoa. Sau khi những thân được cắt gần sát mặt đất
và những rễ được phơi ra ngoài và được rạch, một chất lỏng như sữa rĩ ra ngoài.
Dung dịch lỏng sấy khô sau đó hình
thành chất nhựa résine và một vết cắt
mới được thực hiện tiếp.
Chất gôm gomme tươi mềm, là một
khối lượng bán lỏng chịu một sự thay đổi màu sắc dần dần từ màu vàng nhạt lấp
lánh trắng đến màu nâu đỏ nhạt (Wolters Kluwer Health, 2009).
▪ Dầu thiết yếu là trích xuất của
chất nhựa résine bởi sự chưng cất hơi nước. Dầu có màu vàng cam và có hương vị
cay đắng và có hương thơm mạnh làm liên tưởng đến hương vị tỏi.
Những bộ phận trên không như (
thân, lá và hoa còn non ) có thể sử dụng như một rau xanh.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần hóa học :
▪ 25-60 % chất nhựa résine
- 60% esters d'acide férulique
▪ 25-30 %
chất gôm gomme (hydrate de carbone)
▪ 7-10%
tinh dầu thiết yếu.
- 50% R-2-butyl-1-propenyl disulphide
- 1-(1-methylthiopropyl) 1-propenyl disulphide
- 2-butyl-3-methylthioallyl disulphide
- a-pinène, phellandrenene,
- farnesiferoles,
- và coumarines.
vết của những thành phần :
- di-2-butyl trisulphide,
- 2-butyl methyl
trisulphide,
- di-2-butyl disulphide,
- và còn có di-2-butyl
tetrasulphide
▪ Cây Phân của quỷ Ferula foetida gồm
khoảng :
- từ 4% đến 20% tinh dầu
dễ bay hơi,
- từ 40% đến 60% của chất nhựa résine,
- và 25% chất gôm gomme.
▪ Những
đặc tính nổi bậc nhất của chất gôm gomme
là mùi hôi thúi của nó và đắng amer, hương
vị chát âcre, do bởi những hàm lượng
hợp chất của lưu huỳnh hữu cơ soufre
organiques được tìm thấy trong tinh dầu thiết yếu huile essentielle, hợp chất lưu huỳnh soufrés được cô lập bao
gồm :
- những disulfures
( thí dụ như, asadisulfide, tri- symétrique và tétrasulfures ).
▪ Nhiều
coumarines sesquiterpéniques đã được xác định, bao gồm :
- assafoetidnol A và B,
- hydroxyumbelliumprenin,
- asafoetidin và saradaferin.
Thông
thường là, Cây Phân của quỷ Ferula foetida cũng còn có chứa :
- acide glucuronique,
- galactose,
- arabinose,
- và rhamnose.
▪ Pinène,
cadinène, và vanilline được tìm thấy trong dầu,
▪ và những thành phần như :
- ombelliférone,
- và asaresinotannol,
- foetidin,
- kamolonol,
- và acide férulique tìm thấy trong chất nhựa résine.
▪ Ngoài
ra, Cây Phân của quỷ Ferula foetida có chứa một số nhất định terpènes và thành phần chất béo lipides hòa tan, chưa được đặc trưng hóa
tốt caractérisés.
▪ Thành
phần hợp chất Caféique ester acide
cinnamyle với một hành động :
- ức chế trên sự sản xuất oxyde nitrique,
và sesquiterpéniques diénones có một hoạt
động :
- gây độc tế bào cytotoxique,
đã được xác định.
▪ Một
phân tích của Cây Phân của quỷ Ferula foetida cho thấy rằng thành phần gồm có :
- đường glucides 67,8% bởi
100 g,
- độ ẩm 16,0%,
- chất đạm protéines 4,0%,
- chất béo 1,1%,
- nguyên tố khoáng 7,0%,
- và chất xơ 4,1%.
▪ Nguyên
tố khoáng và vitamines của nó, có hàm lượng bao gồm :
- calcium Ca, quan trọng
bên cạnh phosphore P,
- sắt Fe,
- carotène,
- riboflavine,
- và niacine.
▪ Nhiệt
lượng của nó là 297,
▪ chứa :
- 40-64% nguyên liệu nhựa résine bao gồm acide férulique,
- ombelle-liferone,
- asaresinotannols,
- farnesiferols A, B và C,
…v…v…,
khoảng 25% chất gôm gomme, bao gồm
hợp chất đồng phân dị lượng polymères
của :
- đường glucose,
- galactose,
- L-arabinose,
- rhamnose,
- và acide glucuronique,
và tinh
dầu dễ bay hơi huile volatile
(3-17%), bao gồm :
- disulfures,
là
thành phần chánh, đặc biệt :
- 2-propényle butyle disulfure (E và Z-đồng phân isomères),
với :
- monoterpènes (α- và β-pinène, ..v..v...),
- acide férulique libre,
- acide valérique,
- và những vết của vanilline
(LAF).
▪ Mùi hôi khó chịu của dầu được ghi
nhận chủ yếu là do :
- chất bisulfure C11H20S2.
Đặc tính trị liệu :
▪ Đặc tính trị liệu của nó là :
- chống co thắt antispasmodique,
- long đờm expectorante,
- kích thích stimulante,
- dịu đau trấn thống emménagogue,
- và diệt giun sán vermifuge.
▪ Cây Phân của quỷ Ferula foetida
cũng được sử dụng như :
- an thần sédatif.
cũng làm cho :
- loãng máu fluidifient,
- và giảm huyết áp động mạch tension artérielle.
▪ Cây
Phân của quỷ Ferula foetida là một thảo dược rất có hiệu quả tác dụng chủ yếu
trên :
- hệ thống tiêu hóa système
digestif,
chúng
làm sạch và tăng cường của :
- đường tiêu hóa dạ
dày-ruột gastro-intestinal.
Nó rất được sử dụng trong y học
truyền thống ayurvédique.
▪ Chất gomme-résine chứa một dầu dễ bay hơi huile volatile được giữ bền trong hương liệu arôme cũng như tỏi ail.
▪ Nó rời khỏi cơ thể thông qua hệ
hô hấp système respiratoire và hỗ trợ
cho :
- cơn ho đàm tắc nghẽn toux
de muqueuse congestionnée.
▪ Chất
gomme-résine hương vị cay nồng thu được từ những rễ là thuốc :
- làm biến đổi altérant,
- diệt giun sán vermifuge,
- chống định kỳ antipériodiques,
- chjống co thắt antispasmodique,
- thuốc tống hơi carminative,
- thông tắc nghẽn désobstruant,
- khử mùi désodorisant,
- long đờm expectorant,
- nhuận trường laxatif,
- an thần sédatif,
- và thuộc về dạ dày stomachique.
▪ Nó
được sử dụng trong chữa trị những vấn đề tiêu hóa digestifs đơn giản như là :
- gió vent,
- những trướng bụng đầy hơi ballonnements,
- khó tiêu indigestion,
- và táo bón constipation,
và cũng cho những vấn đề hô hấp respiratoires
như :
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh suyễn phế quản asthme
bronchique,
- và bệnh ho gà coqueluche.
▪ Nó
cũng được sử dụng như :
- kích thích tuần hoàn stimulant
circulatoire,
bằng
cách giảm huyết áp động mạch tension
artérielle và làm loãng máu fluidifiant
le sang.
▪ Cây
Phân của quỷ Ferula foetida cũng được sử dụng như :
- một thuốc kích thích
tuần hoàn stimulant circulatoire,
bằng cách :
- giảm hạ áp suất máu pression sanguine,
- và làm loãng máu fluidifiant
le sang.
▪ Chất
nhựa résine có một hiệu quả hiệp
đồng synergique trên sự chế biến khác
với cơ bản dược thảo như :
- Cây long não camphre,
- Cây Nữ lang valériane,
- và Cây mã tiền nux-vomica.
▪ Cây
Phân của quỷ Ferula foetida được sử dụng trong dung dịch alcool teinture như :
- thuốc bổ tim nhẹ cardio-tonique
doux.
như :
- một kích thích tình dục aphrodisiaque.
● Sự sử dụng điều trị thérapeutiques, những
lợi ích và những công bố về sức khỏe của Cây Phân của quỷ Ferula foetida
▪ Chất résine-gomme phức tạp của Cây Phân của
quỷ Ferula foetida bao gồm nhiều thành phần có thể khác nhau đáng kể, tùy theo
những loài của giống Ferula được sử dụng trong sự chế biến của nó.
▪ Chất résine-gomme Cây Phân của quỷ Ferula
foetida là :
- chống co thắt antispasmodique,
- thuốc tống hơi carminative,
- long đờm expectorante,
- nhuận trường laxative,
- và an thần sédatif.
▪ Trích xuất nước nóng của chất
nhựa résine sấy khô được dùng để
uống như :
- dịu đau trấn thống emménagogue
và trích xuất trong nước nóng của chất gôm gomme sấy khô được dùng để uống
như :
- thuốc tống hơi carminatif,
- chống co thắt antispasmodique,
- và long đờm expectorant trong viêm phế quản mãn tính bronchite chronique.
▪ Sấy khô dịch tiết của chất nhựa résine-gomme được dùng để ngăn ngừa :
- bệnh sâu Guinée (Mahendra & Bisht, 2012).
▪ Khi Cây
Phân của quỷ Ferula foetida được dự kiến như một phương thuốc bên trong cơ thể, nó thường được sử
dụng bằng cách kết hợp với những thảo dược khác. Sự sử dụng bên trong bao gồm
những chữa trị cho :
- bệnh viêm inflammation
và những điều kiện co thắt spasmes trong :
- ống tiêu hóa tube
digestif,
- những đau bụng coliques
do những khí hơi trong đường ruột gaz
intestinaux,
- những ợ hơi éructations,
- và những chuột rút crampes.
▪ Phần
lớn những áp dụng y học của Cây Phân của quỷ Ferula foetida đặt cơ sở trên sự
sử dụng truyền thống và dân gian và không có nhiều nghiên cứu khoa học được
thực hiện trên những lợi ích cho sức khỏe của Cây này và những đặc tính chữa
bệnh thérapeutiques.
Hai (2)
thử nghiệm mù đôi đã được thực hiện trên thảo dược như một chữa trị cho :
- hội chứng syndrome
của sự kích thích đường ruột côlon
irritable
nơi đây
nó được báo cáo rằng Cây có một hiệu quả tích cực đáng kể.
▪ Tinh dầu
thiết yếu, ly trích từ Cây Phân của quỷ Ferula foetida có cách thức giống như
tỏi, có những đặc tính trị liệu :
- long đờm expectorantes.
Thảo
dược, do đó thường được sử dụng để chữa trị :
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh suyễn phế quản asthme
bronchique,
- bệnh ho gà coqueluche,
- và những bệnh đường hô hấp khác maladies respiratoires.
Có
những báo cáo cho thấy rằng, thảo dược này cũng có :
- một hiệu quả chống huyết áp cao anti-hypertenseur
và có
thể được sử dụng để :
- giảm hạ huyết áp động mạch tự nhiên tension artérielle naturellement.
Ngoài
ra, Cây Phân của quỷ Ferula foetida có thể được sử dụng để :
- làm giảm cholestérol :
- và điều hòa đường máu glycémie.
▪ Nó là
một kích thích tại chổ ảnh hưởng cho :
- những màng nhày membrane
muqueuse,
trong
đặc biệt cho :
- ống tiêu hóa tube
digestif,
và như
là một phương thuốc gíá trị lớn như một thuốc tống hơi carminative trong :
- đau bụng đầy hơi colique
flatulente,
và một bổ sung lợi ích cho :
- thuốc nhuận trường laxative.
▪ Nó là
một bằng chứng tinh dầu dễ bay hơi được thải trừ bởi :
- những phổi poumons,
như vậy
là rất tốt cho :
- bệnh suyễn phế quản asthme
bronchite,
- bệnh ho gà coqueluche,
…v..v...
▪ Cây
Phân của quỷ Ferula foetida được sử dụng trong những hiệu thảo dược hiện đại
trong chữa trị :
- chứng cuồng loạn hystérie,
- một số rối loạn thần kinh
troubles nerveux,
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh suyễn asthme,
- và bệnh ho gà coqueluche.
▪ Nó có
một thời gian được dùng trong chữa trị :
- bệnh viêm phổi trẻ em pneumonie
infantile,
- và những đau bụng đầy hơi coliques venteuses.
▪ Dầu
dễ bay hơi trong gomme Cây Phân của quỷ Ferula foetida được thải trừ trong
những phổi poumons, làm cho nó làm
rất tốt để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme.
▪ Mùi
hôi của Cây Phân của quỷ Ferula foetida được truyền đạt qua :
- sự hô hấp respiration,
- những sự bài tiết sécrétions,
- đầy hơi trong bụng flatulences,
- và những ợ hơi dạ dày éructations
gastriques.
▪ Lý do
hương vị hôi khó chịu của nó, nó thường được dùng uống dưới dạng một thuốc viên
pilule, nhưng thường cho những trẻ sơ sinh bởi đường trực tràng rectum trong dưới dạng một nhũ tương émulsion.
Chất
nhựa résine của gôm gomme trong bột
không được đề nghị xem như một loại thuốc, tinh dầu dễ bay hơi được tan biến
nhanh chóng.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong thời kỳ Đế chế La Mã Empire romain Cây Phân của quỷ Ferula foetida
là một gia vị phổ biến và những người La
Mã gọi như « thức ăn của những Thần Linh dieux.". Trong nhiều thế kỷ,
Cây được nhập từ những nước chung quanh vịnh golfe Persique đến Châu Âu Europe.
▪ Ở
thời Trung cổ Moyen Age, Cây Phân
của quỷ Ferula foetida được sử dụng cho cả hai như những gia vị và y học trên
khắp Châu Âu Europe, nhưng vào cuối thế kỷ 16 ème, sự sử dụng của nó dần dần
không còn tồn tại.
Ngày
nay, Cây hương liệu này, ít hơn trong trí nhớ ở thế giới phương Tây.
▪ Cây
Phân của quỷ Ferula foetida được cho là đã ban cho một sức mạnh kỳ diệu và nghĩ
rằng để xua đuổi những loài ma quỷ.
Người
ta tin rằng mùi hôi hăng mạnh của Cây Phân của quỷ Ferula foetida có thể giữ
một số nhất định bệnh ở vùng vịnh.
Cho lý
do này, nó là một thực tiển trong một số nhất định những nước Châu Âu cho những
trẻ em mang những túi nhỏ bằng vải bên trgong có chứa thảo dược này gần ngực ,
nư một lá bùa để bảo vệ chúng chống lại :
- những bệnh truyền nhiễm maladies infectieuses, trong đặc
biệt bệnh cảm lạnh rhume.
▪ Trong
y học truyền thống Tàu được xem như đi vào trong :
- những kinh can canaux de foie (Túc khuyết âm can kinh),
- kinh tỳ rate (Túc thái âm tỳ kinh),
- và kinh vị estomac (Túc dương minh vị kinh).
▪ Cây Phân của quỷ Ferula foetida
kích thích :
- đường ruột intestin,
- đường hô hấp voies
respiratoires,
- và hệ thống thần kinh système
nerveux.
Nó có
thể sử dụng cho :
- sự trì trệ thức ăn stagnation
des aliments,
- sự tiêu hóa kém digestion
faible,
- những ký sinh đường ruột parasites intestinaux,
- và những đầy hơi flatulences
cũng
như :
- bệnh suyễn asthme,
- ho gà coqueluche,
- và viêm phế quản mãn tính bronchite chronique (Tierra, 2015).
▪ Cây
Phân của quỷ Ferula foetida cũng được sử dụng rộng rãi trong Inde trong những thức ăn và như một
thuốc trong những hệ thống y học truyền thống Ấn độ như là ayurveda.
Cây
Phân của quỷ Ferula foetida đã được xem trọng rộng lớn trong số những thuốc bản
địa, đặc biệt trong hệ thống y học Unani
ngây lần đầu tiên .
▪ Trích
xuất trong nước nóng của rễ sấy khô được dùng để uống như :
- chống co thắt antispasmodique,
- một lợi tiểu diurétique,
- diệt giun sán vermifuge,
- và giảm đau analgésique
trong Egypte.
▪ Chất
gôm được nhai cho chứng bệnh :
- vô kinh aménorrhée
trong Malaisie
và như chống động kinh antiépileptique
ở Maroc.
▪ Trích
xuất trong nước của chất nhựa résine ở Népal
được dùng uống như :
- diệt giun sán vermifuge.
▪ Trong
Afghanistan trích xuất trong nước
nóng nhựa gôm gomme sấy khô của Cây
Phân của quỷ Ferula foetida được dùng bởi đường uống cho :
- chứng cuồng loạn hystérie,
- và bệnh ho gà coqueluche,
- và chữa trị những loét ulcères.
▪ Trong
Tàu, nước nấu sắc décoction của Cây Phân của quỷ Ferula foetida
được dùng uống như thuốc :
- diệt trừ giun sán vermifuge.
▪ Trong
Ai Cập, trích xuất trong nước nóng
của rễ sấy khô Cây Phân của quỷ, được
dùng uống như :
- một lợi tiểu diurétique,
- chống co thắt antispasmodique,
- diệt trừ giun sán vermifuge,
- và như là một thuốc giảm đau analgésique.
▪ Trong
Malaisia, chất gôm gomme được nhai
cho :
- chứng bệnh vô kinh aménorrhée,
và như
thuốc chống động kinh antiépileptique
ở Maroc.
▪ Ở Népal, trích xuất trong nước chất nhựa résine,
được cho uống như :
- chống giun trùng anthelminthique.
và
trong Arabie Saoudite, chất gôm gomme
sấy khô được sử dụng trong y học cho :
- bệnh ho gà coqueluche,
- bệnh suyễn asthme,
- và viêm phế quản bronchite.
▪ Ở Brésil trích xuất trong nước nóng của lá sấy khô Cây Phân của quỷ Ferula
foetida và của thân được dùng uống bởi những người đàn ông như thuốc :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
và bột
của chất oléorésine, chà xát trên
đầu ngón tay , và được sử dụng như một loại gia vị.
▪ Trích
xuất lỏng của chất résine Cây Phân của
quỷ Ferula foetida được dùng uống như :
- dịu đau trấn thống điều kinh emménagogue,
- kích thích long đờm expectorant stimulant,
- diệt trừ giun sán vermifuge,
- thuốc kích thích tình
dục aphrodisiaque,
và một chất kích thích cho :
- não bộ cerveau và những dây thần kinh nerfs
và được
công bố là :
- một chất chống co thắt
mạnh antispasmodique trong Hoa K ỳ United State.
▪ Trong Đông Nam Á Asie de l'Est, chất résine được sử dụng như thảo dược từ
nhiều thế kỷ như :
- một thuốc long đờm expectorant,
- và lợi tiểu diurétique.
nó cũng
được sử dụng chống lại :
- những trùng ký sinh đường ruột vers intestinaux,
- những co giật convulsions,
- và chứng cuồng loạn hystérie.
▪ Trong
Iran, thảo dược Cây Phân của quỷ
Ferula foetida có một danh tiếng như :
- một kích thích tình
dục aphrodisiaque.
▪ Trong y học Tàu trên cơ sở thảo dược, Cây Phân của quỷ Ferula foetida được sử
dụng từ 600 AD chủ yếu như một kích thích dây thần kinh nerf trong chửa trị :
- bệnh suy nhược thần
kinh neurasthénie ( yếu thần kinh faiblesse nerveuse).
▪ Thảo dược cũng được sử dụng rộng
rãi trong y họ truyền thống Ấn Độ (Ayurveda)
như một thảo dược :
- kích thích não bộ cerveau.
Ferula
assa foetida như y học truyền thống trong Ấn Độ Inde
▪ Mùi hôi nồng của Cây Phân của quỷ
Ferula foetida mạnh hơn và bền hơn của hành oignon,
hương vị đắng và chát, mùi hôi của nhựa gôm
résine phụ thuộc vào tinh dầu dễ bay hơi huile volatile.
Nó được sử dụng trong Ấn Độ Inde và Perse, mặc dù mùi khó chịu của nó như là một thứ gia vị và được cho
là để thực hiện :
- một hành động kích
thích trên não bộ cerveau.
▪ Asafoetida Cây Phân của quỷ
Ferula foetida đã diển ra trong sự kính trọng lớn từ những thuốc bản địa từ
thời xa xưa trong Ấn Độ.
Nó được nổi tiếng như thuốc :
- trục xuất gió từ dạ dày vent de l'estomac,
- và cản trở của những rối loạn co thắt troubles spasmodiques.
Nó cũng là :
- một chất kích thích hưng
phấn thần kinh stimulant nervin,
- một yếu tố tiêu hóa agent
digestif,
- và một thuốc an thần sédatif.
▪ Một loài côn trùng cánh cứng tỏa
sáng đơm đớm Lampyris noctiluca sấy
khô không đầu được pha trộn với 200-300 mg Cây Phân của quỷ Ferula foetida và
cho uống vào buổi sáng và buổi tối cho :
- những sạn mật calculs
biliaires,
- và những sạn thận calculs
rénaux,
và thêm
thành phần nitrate de potassium KNO3
vào trong hỗn hợp cho :
- những sạn cũ có từ lâu vieilles pierres.
▪ Trích
xuất trong nước nóng của chất nhựa résine
sấy khô được cho uống như để :
- dịu đau trấn thống, điều kinh emménagogue.
và
trích xuất trong nước nóng của chất gôm
gomme sấy khô được cho uống như thuốc
:
- tống hơi carminatif,
- chống co thắt antispasmodique,
- và long đờm expectorant trong viêm phế quản mãn tính
bronchite chronique.
Nghiên cứu :
● Ferula
assa foetida và hiệu quả trên huyết áp động mạch pression artérielle :
Trong một nghiên cứu một dung dịch
trong alcool teinture của tuyến, được
xử lý bởi đường tiêm vào trong tĩnh mạch intraveineuse
của những con thỏ lapins, đã cho những hiệu quả:
- hạ huyết áp hypotenseurs đáng kể.
Trích xuất
nước của chất gomme-résine sấy khô, được
sử lý bởi đường tiêm vào trong tĩnh mạch intraveineuse
cuỉa những con chó với những liều thay đổi, thể hiện một hoạt động chống huyết
áp cao anti-hypertensive.
Trích
xuất của chất gôm gomme, xử lý với
gây mê anesthésiés của những chuột
với những liều từ 0,3 đến 2,2 mg / 100 g của trọng lượng cơ thể, và giảm một
cách đáng kể trung bình của huyết áp động mạch pression artérielle.
● Hiệu quả của Ferula assa foetida trên những
mạch máu vaisseaux sanguins và máu sang
- Trích
xuất nước của chất résine-gomme sấy
khô, được quản lý cho những con ếch đã hoạt động tích cực trên tĩnh mạch veine và thể hiện hiệu quả giãn mạch vasodilatation.
- Dung
dịch trong alcool teinture của tuyến glande, được quản lý với những con thỏ lapins,
đã hoạt động tích cực trên bàng quang vessie
và ruột intestin và sản xuất đáng kể
hiệu quả thư giãn cơ trơn muscle lisse,
có thể có lợi ích để giảm huyết áp động mạch pression artérielle.
- Trích
xuất nước của chất gôm gomme, được quản
lý bởi đường tiêm vào trong tĩnh mạch intraveineuse
ở những con chó và chuột với những liều thay đổi, cho thấy một hoạt động chống
động máu anticoagulante.
- Trích
xuất trong éther của chất gôm gomme sấy
khô và của chất nhựa résine-gomme, được
quản lý cho uống với 10 đối tượng khỏe mạnh, nuôi ăn 100 g beurre để tạo ra
thức ăn đường máu cao hyperlipémie
alimentaire, cho thấy hoạt động tiêu sợi huyết fibrinolytique.
● Ferula asafoetida và phản ứng quá mẫn
hypersensibilité :
Hoạt
động gây dị ứng allergénique đã cho
thấy khi bột nhựa oléorésine, được quản lý dùng bên ngoài cơ thể cho những
người lớn.
Phản
ứng thử nghiệm bản vá patch test, đã xảy ra thường phổ biến
nhất ở những bệnh nhân đã thường xuyên tiếp xúc với những chất, hoặc đã có một
bệnh viêm da dermatite trên đầu những
ngón tay. Trích xuất éthanolique (95%) của chất nhựa résine, được quản lý cho
uống với 2 nhóm của 50 bệnh nhân mắc hội chứng syndrome của kích ứng với ruột già côlon irritable, thể hiện một hiệu quả chống viêm anti-inflammatoire.
Những
kết quả đáng kể ở mức P <0,001.
● Hiệu quả của Ferula assa foetida trên hồ sơ
mỡ máu lipidique :
Chất
nhựa résine, được quản lý trên những chuột được nuôi với chế độ ăn uống gây xơ
vữa athérogène, với một liều của
1,5%, đã thất bại trong việc giảm nồng độ cholesrérol trong huyết thanh cholestérol sérique.
Chất
gôm gomme, được quản lý ở những chuột
cái với nồng độ của 1% của chế độ ăn uống, không thể hiện bất kỳ hoạt động nào
chống cholestérol cao antihypercholestérolémique
trong huyết thanh.
Một hỗn
hợp nóng của Cây Nigella sativa, Commiphora myrrha, Cây Phân của quỷ Ferula
foetida, Cây Nha đam Aloe vera, và Cây Boswellia serrata, được quản lý bởi đặt
ống vào trong dạ dày gastrique ở
những chuột với một liều 0,5 g / kg trong 7 ngày, có hoạt động chống lại đường
máu cao hyperglycémie gây ra bởi
streptozotocine.
● Hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotecteur của
Ferula assa foetida Cây Phân của quỷ
Ferula foetida
Một hỗn
hợp của những phần đoạn không tan trong methanol của chất nhựa résine sấy khô,
tỏi tươi, curcumine, acide ellagique, butylhydroxytoluène và butylhydroxyanisole,
được quản lý bởi đặt ống vào dạ dày intubation
gastrique dùng cho những con vịt con canetons
với một liều 10 mg / động vật, cho thấy một hoạt động chống gây độc tế bào anti-hépatotoxique chất aflatoxine B1
gây ra nhiễm độc gan hépatotoxicité.
Thành
phần Oléorésine, được quản lý cho những chuột với một liều 250 mg% cho thấy thể
hiện sự ức chế phân hóa tố oxy hoá gan oxydase
hépatique.
● Hiệu quả trên hệ thống trung ương thần kinh
CNS système nerveux central và tim cœur của Cây Phân của quỷ Ferula
foetida
Trích
xuất alcoolique của chất gôm gomme
sấy khô, được quản lý bởi đường uống cho
những người trưởng thành với một liều 20 ml / người, là có hoạt động trong hệ
thống thần kinh trung ương SNC.
Dung
dịch trong alcool của tuyến Teinture de
la glande, được quản lý bằng cách truyền dịch perfusion ở những con thỏ lapins, đã sản xuất một hoạt động yếu
trên trái tim cœur.
● Hoạt động chống oxy hóa antioxydante của Cây Phân của quỷ Ferula foetida
Cây
Phân của quỷ Ferula foetida, được quản lý bởi đường uống ở những con chuột Sprague-Dawley
với những liều 1,25% và 2,5% p / p, được phục hồi một cách đáng kể mức độ của
hệ thống oxy hóa système anti-oxydant,
cạn kiệt bởi chữa trị bởi N-méthyl-N-nitrosourée.
Có một
sự ức chế đáng kể sự oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique như là được đo lường bởi thiobarbiturique những
chất phản ứng với acide trong gan của chuột.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Hiệu quả độc hại :
Méthémoglobinémie thường gọi là bệnh hội chứng trẻ xanh bébé bleu ( tĩ lệ của biến huyết sắc tố méthémoglobine trong máu và sự mỡ rộng tên của bệnh tương ứng với
mức độ quá mức của biến huyết sắc tố méthémoglobine
trong máu ) là xảy ra ở những trẻ em sơ sinh 5 tuần tuổi sau khi chữa trị với
một công thức thuốc gôm gomme
asafoetida để làm giảm những chứng đau bụng tiêu chảy coliques.
Asafoetida có thể cải thìện hoạt
động của warfarine.
Một sự suy yếu của bản sao giống
hệt nhau của nhiễm sắc thể sœur
chromatides hiệu quả trao đổi gây ra trong nguyên tinh bào spermatogonies của chuột và clastogénicité là tác dụng của một
clastogénique ( clastogénique là một chất có thể gây ra sự đứt đoạn của nhiễm
sắc thể dẫn đến các phần của nhiễm sắc thể bị xóa đi, được thêm vào hoặc được
sắp xếp lại ) trong tinh bào spermatocytes của chuột đã được ghi nhận cho Cây asafoetida.
Sự thiệt hại của nhiễm sắc thể chromosomique bởi Cây asafoetida đã được kết hợp với những chất của coumarine.
● Phản ứng
phụ và cảnh báo :
▪ Cây Phân của quỷ Ferula foetida không
nên sử dụng trong thời gian mang thai bởi vì nó hành động như thuốc phá thai abortif và không được dùng cho trẻ sơ
sinh hoặc những trẻ em nhỏ.
▪ Nó cũng không có một báo cáo nào
của phản ứng phụ khi những loại thảo dược trong những liều mà thuốc được đề
nghị.
▪ Mặt khác phần lớn
những bộ phận của Cây Phân của quỷ Ferula foetida có thể gây ra :
- phồng môi gonflement
des lèvres,
- khó tiêu indigestion,
- ô nóng rots,
- những đầy hơi flatulences,
- tiêu chảy diarrhée,
- buồn nôn nausées,
- những ói mữa vomissements,
- và một cảm giác nóng cháy trong ống tiêu hóa brûlure dans le tube digestif,
- đái rát brûler la
miction,
- chóng mặt étourdissements,
- và đau đầu maux de
tête.
▪ Trong
sử dụng bên ngoài, Cây Phân của quỷ Ferula foetida có thể gây ra một phát ban
nổi chẩn ở da éruption cutanée ở
những người nhạy cảm với những Cây của họ Apiaceae.
Ứng dụng :
● Liều
dùng và quản lý sử dụng :
Liều sau đây đã được đề nghị khi Cây
Phân của quỷ Ferula foetida đã được dự kiến cho sự sử dụng thuốc.
▪ Bột résine
: 0,3-1 grammes – 3 lần trong ngày.
▪ Nhũ
tương ( sữa ) emulsion : 4 phần bột résine
với 100 phần nước.
▪ Dưới
dạng ngâm trong nước đun sôi infusion
hoặc trà thé : 1-2 tách trong ngày.
▪ pilules
thương mại hoặc những thuốc viên capsules
:
Viên
nhỏ pilules, 3 hạt của oleogum-résine
cho 1 pilule
▪ Dung dịc trong alcool teinture : ½ - 1 muỗng cà phê / ngày.
● Ứng dụng
khác :
▪ Một chất gomme-résine thu được từ
những vết cắt trong những rễ và căn hành Cây Phân của quỷ Ferula
foetida.
▪ Thân được loại bỏ vào cuối mùa của sự tăng trưởng, rễ phát hiện và và
loại bỏ những lát mỏng.
▪ Một báo cáo khác chỉ ra rằng thân
được lấy ra khi Cây Phân của quỷ Ferula foetida bắt đầu ra hoa.
▪ Những khí khổng và những gôm gomme cứng và sau đó những lát mới được
thực hiện.
▪ Gôm gomme phải được bảo quản trong một bình kín hơi gió để ngăn chận
hương vị của nó nhiễm những chất lân cận.
▪ Chất gôm là một nguồn của tinh
dầu thiết yếu có những đặc tính trị liệu y học và cũng được sử dụng như một
hương liệu thực phẩm và trong nước hoa.
Thực phẩm và biến chế :
Cây Phân của quỷ Ferula foetida là
một Cây thân thảo của họ ombellifères.
nó là một chất oléo résine-gomme thu được từ những căn hành và những rễ của
Cây.
▪ Gia vị này được sử dụng như một
hỗ trợ cho tiêu hóa digestive, trong
những thực phẩm như một gia vị và dưa chua.
▪ Những lá và những chồi non Cây
Phân của quỷ Ferula foetida - nấu chín như rau xanh légume.
▪ Cây có một mùi hôi, nhưng mùi này
mất đi khi được đun sôi.
▪ Những đầu xếp gấp như đầu bắp cải
chou, được tiêu dùng sống như một món
ăn ngon.
▪ Rễ -
dùng nấu chín.
Nó phải
được ngâm ngập vào trong nước để loại bỏ vị đắng.
▪ Một
tinh bột, trích từ những rễ được sử dụng để làm một món cháo.
▪ Một
chất gomme-résine từ rễ được sử dụng
như một hương liệu thực phẩm.
▪ Nó là
một thành phần thiết yếu của nước sauce Worcester, nó cũng được sử dụng để cho
một hương vị cho một loạt những món ăn và thức uống.
▪ Nó
được phổ biến trong nấu ăn của những thực phẩm tự nhiên như một thay thế cho
tỏi.
▪ Chất
nhựa résine thu được từ Cây này có thể là hầu hết mùi hôi của tất cả những loại
thảo mộc, với tỏi giống như mùi hôi
của lưu huỳnh sulfureuse.
▪ Nó
như là gây buồn nôn cho một số nhất định người mà nó được đặt tên là « phân của
quỷ ».
▪ Tuy
nhiên, trong số lượng đúng mà nó mang lại một hương vị đáng ngạc nhiên thoải
mái với nhiều loại thực phẩm.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire