Tâm sự

Tâm sự

vendredi 15 avril 2016

Tăm xỉa răng - Visnaga - Toothpickweed

Visnaga - Toothpickweed
Cây tăm xỉa răng
Ammi visnaga (L.) Lam
Apiaceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học đồng nghĩa theo nhiều tác giả :
Ammi dilatatum,. Apium visnaga, Carum visnaga, Daucus visnaga.
Tên thường dùng : Ammi , visnaga , khella , khellin, Toopicweek, là một cây thân thảo thường niên hoặc nhị niên thuộc họ Apiaceaze.
Do người Á Rập, dùng những cuống hoa khô làm tăm xỉa răng như tên gọi toopicweek và dùng hạt khô dùng để tẩy sạch răng nên củng được gọi là Cây Tăm xỉa răng .
Cây có nguồn gốc ở Ai Cập và Bắc Phi, được tịch hóa ở Trung Âu và miền nam Châu Âu, trên lưu vực Địa Trung Hải cho đến Trung Đông và Tây Á ( bao gồm cả Ấn Độ ), chủ yếu mọc trên những khu đất hoang và đổ nát, chịu đạm, ưa nhiệt ở mùa hè, là một thực vật có nhu cầu nước nhưng cũng thích ứng với đièu kiện khí hậu khô nhưng không quá ẩm.
Cây được trồng ở Argentine, Chili, Mexique và Bắc Châu Phi, chủ yếu trồng ở Ai Cập, Algerie và Maroc.
Thực vật và môi trường :
Cây bụi, hằng niên hoặc 2 năm, từ từ đứng thẳng và cứng, tăng trưởng trung bình, độ cao tối đa đạt đến là 1,0 m, trải rộng ra hầu như giông nhau.
Rễ nạt thịt và nhìn tổng quát giống như rễ của Cây cà rốt.
, không rụng, màu xanh lá cây tươi, hơi vàng, nhọn, kích thước khoảng 20 cm dài và thường bầu dục có dạng tam giác nhưng mang nhiều thứ diệp cắt xẻ thành nhiều đoạn nhỏ hẹp, gắn trên một cành thẳng và phân nhánh rất nhiều. 
Phát hoa, tán cao, mang nhiều tán phụ trên một cọng dài mảnh, màu trắng , phồng lớn ra ở bên dưới, sau đó cuống phát hoa tán phụ trở nên cứng ngấm lignine vì thế mà người ta sử dụng như một tăm xỉa răng. ( những tia phát hoa ghép lại và thắt chặt ) nhiều tia hoa dầy ( khoảng 150 tia ) thẳng, thuôn nhọn.
Hoa, nhỏ, lưỡng phái, có cuống hoa rất dài, ngủ phân, 4 vòng hoa tétracyclique, cấu trúc đối xứng, có mật nectarifère, bao gồm :
- Đài hoa.
- Cánh hoa, 5 cánh hoa không đều, lồi lõm, hợp lại thành một tán lớn, trở nên bằng phẳng lỡm khi trưởng thành. - cơ quan sinh dục đực tiểu nhụy, 5 tiểu nhụy
- cbơ quan sinh dục cái, bầu noãn hạ , 2 tâm bì dính hợp nhất.
Trái, có sọc, cấu trúc hình bầu dục nén lại và khaỏng 2 buồng dính lại và khoảng 3 mm dài ;
Bộ phận sử dụng :
Trái, Hạt.
▪ Những hạt Cây tăm xỉa răng Apium visnaga được thu hoạch vào cuối mùa hè trước khi nó hoàn toàn chín và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
▪ Những bộ phận được sử dụng của Cây tăm xỉa răng Apium visnaga phải được sấy khô, những trái phải chín.
Thành phần hóa học và dược chất :
Những thử nghiệm hóa học.
▪ Chứa không ít hơn 1% γ-pyrones ( dẫn xuất của chromone furano) ước tính như khelline, xác định bởi quang phổ kế spectrophotométrie.
Một số nhất định tính năng cao của những phương pháp sắc ký lỏng hromatographie en phase liquide cũng được có sẵn để phân tích định lượng.
● Những thành phần hóa học chánh :
▪ Những thành phần hóa học chánh là :
- γ-pyrones ( dẫn xuất của chromone furano, cho đến 4%),
những thành phần chủ yếu là :
- khelline (0,3-1,2%),
- và visnagine (0,05-0,30%).
Những γ-pyrones khác quan trọng :
- khellinol,
- ammiol,
- khellol
- và khellinin glucoside của nó  ( từ 0,3 đến 1,0% ).
▪ Một nhóm thứ hai của thành phần chủ yếu là :
- những coumarines (0,2-0,5%),
một trong những chất chính :
- pyranocoumarin visnadine (0,3%).
▪ Dầu thiết yếu chứa :
- camphre,
- α-terpinéol
- và linalol,
trong số những chất khác và dầu cũng cố định đến 18%)
Khelline, một chất hóa học thu được từ Cây tăm xỉa răng Apium visnaga cho một màu hồng với KOH (chất rắn ) hoặc dung dịch NaOH và  2-3 giọt nước, đã có một thời gian được sử dụng như một chất để :
- làm giản cơ trơn  relaxant musculaire lisse,
nhưng sự sử dụng bị giới hạn do những tác dụng phụ có hại effets secondaires indésirables.
▪ Một khi là tinh khiết, khelline hiện có như một tinh thể không màu, không mùi, vị đắng dạng hình kim và được phân loại như :
- một γ-pyrone, một dẫn xuất của furanochromone.
Đầu thế kỷ 20 è, những nhà nghiên cứu đã tìm kiếm khelline chất tương tự với một độc tính yếu hơn và có tính hiệu quả tốt hơn.
Amiodaronecromoglycate là dẫn xuất của khelline thường được sử dụng trong y học hiện đại.
 Visnagine là một hợp chất hóa học hữu cơ với công thức phân tử C13H10O4 . Nó là :
- furanochromone,
- một dẫn xuất của hợp chất chromone (1,4-benzopyrone),
- và furanne.
● Hóa chất thực vật phytochimie :
▪ Những nghiên cứu trên hóa chất thực vật phytochimie của Cây tăm xỉa răng Apium visnaga cho thấy sự hiện diện của những nhóm đa dạng của thành phần hóa chất, như là :
- pyrones,
- saponines,
- flavonoïdes
- và dầu thiết yếu (Martelli và al, 1984;. Eldomiaty 1992, Anon., 2007).
▪ Những số lượng và sự hiện diện của những chất chuyển hóa biến dưởng này métabolites quan trọng phụ thuộc vào những bộ phận của Cây phân tích.
▪ Ngoài ra, những điều kiện tăng trưởng và ứng dụng của những điều hòa sinh học bio-régulateurs khác nhau cũng ảnh hưởng đến hồ sơ của những chất chuyển hóa biến dưởng métabolites trong Cây tăm xỉa răng Apium visnaga (Talaat và al, 2013;.. Sellami và al, 2013).
▪ Những thành phần chính của Cây tăm xỉa răng Apium visnaga là :
- y-pyrones ( dẫn xuất của furanochromone), có đến 4%.
Trong số những γ-pyrones, có :
- khelline (0,3-1,2%),
- và visnagine (0,05- 0,30%)  là quan trọng nhất.
- khellinol,
- ammiol,
- visammiol,
- khellol,
- khellinin,
- khellinone,
- visnaginone là γ-pyrones khác quan trọng .
▪ Coumarines (0,2-0,5%) là một nhóm quan trọng khác của thành phần chánh, trong đó chất chánh là :
- furanocoumarines / visnagas (0,2-0,5%)
bao gồm chủ yếu là :
- visnadine,
- samidin,
- và dihydrosamidin.
Coumarines cũng bao gồm :
- furanocoumarins ( xanthotoxine và ammoidin )
chỉ ở trong trạng thái vết (Abou-Mustafa, 1990; Martelli và al, 1984;. Eldomiaty 1992; Zgorka và al., 1998).
▪ Hai (2) flavonols ( quercétine và kaempférol ) đã được xác định trong Cây tăm xỉa răng Apium visnaga phát triển trong Irak (Abdul-Jalil và al., 2010).
▪ 11 flavonols đã được phân lập từ những bộ phận trên không của Cây tăm xỉa răng Apium visnaga (Bencheraiet và al., 2011). Gồm có :
- 4 aglycones,
- 4 monoglycosides,
- 2 diglycosides,
- và 1 triglycoside.
▪ Từ những aglycones flavonoïdes, người ta có hydroxy hóa hydroxylé ( thêm một nhóm OH vào trong 1 phân tử ) (quercétine),
- và 3 méthoxylés ( những hợp chất có hứa CH3O- ) (rhamnétine, isorhamnetin và rhamnazine).
▪ Những monoglycosides đã thực sự biến đổi :
- rhamnétine,
- isorhamnetin
- và rhamnazine với 3-O-glucosides,
- và một 7-O-glucoside isorhamnetin.
▪ Cả 2 diglycosides là :
- 3-O-rutine de quercétine,
- và isorhamnetin
trong khi mà những đơn trioside là :
- quercétine 7,3,3'-O-triglucoside (Bencheraiet và al., 2011).
Đặc tính trị liệu :
► Chữa trị :
▪ Cây tăm xỉa răng Apium visnaga là một thảo dược làm thư giản bắp cơ relaxant musculaire có hiệu quả và đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ để làm giảm :
- đau nhức một cách hung bạo của sạn thận calculs rénaux .
Nghiên cứu hiện đại, xác nhận tính hợp lệ của sự sử dụng theo truyền thống :
▪ Trích xuất của Cây Apium visnaga gọi là Visnagine có chứa :
- khelline,
từ đó những dược phẩm đặc biệt an toàn để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme, đã được làm ra .
▪ Những hạt Cây tăm xỉa răng Apium visnaga là thuốc :
- lợi tiểu diurétiques,
- và nghiền nát những kết thạch lithontriptic .
▪ Cây tăm xỉa răng Apium visnaga có chứa một dầu béo, bao gồm chất :
- khelline.
Điều này đã được chứng minh là có lợi ích trong chữa trị :
- bệnh suyễn asthme.
▪ Những hạt Cây tăm xỉa răng Apium visnaga được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- đau thắt ngực angine de poitrine,
- xơ cứng động mạch vành artériosclérose coronarienne,
- và những sạn thận calculs rénaux.
▪ Bằng cách thư giản những cơ bắp của niếu đạo urètre, Cây tăm xỉa răng Apium visnaga  giảm hạ sự đau nhức do bởi :
- những sạn thận mắc kẹt calculs rénaux piégés
và giúp làm giảm :
- những kết thạch đi xuống trong bàng quang vessie.
▪ Cây tăm xỉa răng Apium visnaga, được sử dụng để chữa trị :
- bệnh tiết niệu urologique,
- bệnh ngoài da dermatologiques,
- và những triệu chứng đường hô hấp symptômes respiratoires.
Sử dụng trong việc quản lý của :
- bệnh suyễn phế quản asthme bronchique,
- và đau thắt ngực phế quản angine de poitrine.
 Cây tăm xỉa răng Apium visnaga cũng có một hoạt động :
- kháng khuẩn antimicrobienne,
- và ức chế một số nhất định sự đột biến mutagènes.
Tuy nhiên, nghiên cứu không cho thấy những dữ kiện lâm sàng liên quan đến sự sử dụng của Cây tăm xỉa răng Apium visnaga cho bất kỳ một trong những bệnh này.
▪ Nghiên cứu hiện nay, tập trung trên sự sử dụng của Cây tăm xỉa răng Apium visnaga trong chữa trị :
- bệnh bạch biến vitiligo.
► Lợi ích cho sức khỏe của khella
● Bệnh thuộc hệ hô hấp respiratoires :
Những nghiên cứu được thiết lập cho thấy rằng Cây tăm xỉa răng Apium visnaga có những đặc tính :
- chống co thắt anti-spasmodiques.
Do đó, nó được sử dụng rộng rãi để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme
và cũng được xem như một thuốc an toàn, thậm chí cho những trẻ em .
Mặc dù Cây tăm xỉa răng Apium visnaga là không phải lúc nào cũng có hiệu quả trong chữa trị lành những cơn bệnh nghiêm trọng của bệnh suyễn asthme, nó còn có lợi ích trong một số nhất định của sự tái phát của cơn bệnh .
▪ Cây tăm xỉa răng Apium visnaga cũng là một thuốc hiệu quả cho những bệnh nhiễm khác nhau của :
- bệnh đường hô hấp respiratoires,
và lợi ích để chữa lành bệnh :
- viêm phế quản bronchite,
- khí phế thũng emphysème,
- và ho gà coqueluche.
Một số nghiên cứu công bố trong những năm 1950 xác định rằng :
- chất khelline
có thể giúp trong chữa trị những bệnh, như là :
- đau thặt ngực angine de poitrine,
- và bệnh suyễn asthme.
Mặc dù những nghiên cứu gần đây nhất về ảnh hưởng trên sức khỏe của Cây tăm xỉa răng Apium visnaga là khá giới hạn, có một số yếu tố của bằng chứng cho thấy rằng nó có thể cung cấp một số lợi ích nhất định.
● Sạn thần calculs rénaux :
▪ Sự sử dụng thuốc của Cây tăm xỉa răng Apium visnaga trở lại ở Ai Cập Egype cổ đại và nó thậm chí được tìm thấy đề cập trong « bản thảo papyrus Ebers (c. 1500 BC) ».
Nhiều nghiên cứu sơ bộ cho thấy rằng Cây tăm xỉa răng Apium visnaga có thể giúp bảo vệ chống lại :
- những sạn thận calculs rénaux,
và thậm chí cho đến ngày nay những nhà thực hành y học Ai Cập  với cơ sở thảo dược sử dụng Cây tăm xỉa răng Apium visnaga để :
- làm giảm đau nhức do bởi những sạn thận calculs rénaux.
Cây tăm xỉa răng Apium visnaga giúp giảm đau nhức do bởi những viên sạn thận mắc kẹt trong những thận reins bằng cách nói lỏng những cơ niếu đạo muscles uretère.
Phương cách này, nó góp phần cho những viên sạn bị khóa chặt trong thận rein để giảm xuống phía bên dưới trong bàng quang vessie.
Trong một nghiên cứu năm 2011 công bố trong « Urological Research », ví dụ, những thử nghiệm trên những chuột đã cho thấy rằng chữa trị với Cây tăm xỉa răng Apium visnaga đã cho phép tránh được sự tích tụ của những nguyên tố khoáng được biết để :
- hình thành sạn thận calculs rénaux.
● Bệnh tiểu đường diabète :
Cây tăm xỉa răng Apium visnaga cho thấy một sự hứa hẹn trong chữa trị của :
- bệnh tiểu đường diabète,
Theo một nghiên cứu trên những động vật công bố trong « Journal of Pharmacotherapy en 2002 ».
Trong những thử nghiệm trên những chuột bệnh tiểu đường diabétiques, những tác giả của nghiên cứu tìm thấy rằng Cây tăm xỉa răng Apium visnaga góp phần giảm :
- những mức đường trong máu sucre dans le sang.
● Bệnh bạch biến Vitiligo :
Cây tăm xỉa răng Apium visnaga có thể giúp trong chữa trị :
- bệnh bạch biến vitiligo,
gợi ý một nghiên cứu công bố trong « European Journal of Dermatology en 2001 ».
Một điều kiện được đánh dấu bởi những vết trắng trên da, bệnh bạch biến vitiligo xảy ra khi mà những tế bào cung cấp cho những làn da có màu sắc couleur đã bị tiêu hủy.
▪ Một số người áp dụng chất khelline lấy từ Cây tăm xỉa răng Apium visnaga, trực tiếp trên da, sau đó phơi những vùng ảnh hưởng ngoài sáng để chữa trị những vấn đề của da peau như là  :
- bệnh bạch biến vitiligo,
- bệnh vẩy nến psoriasis,
- và rụng tóc perte de cheveux bởi loang lổ ( rụng tóc từng vùng alopécie areata).
▪ Trong nghiên cứu những nhà nghiên cứu đã cho 28 người bệnh bạch biến vitiligo với chế độ chữa trị cho uống khelline và trong chữa trị liên quan với một tiếp xúc với ánh sáng tia cực tím ultraviolets.
Những nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng, trong số 17 bệnh nhân tiếp tục chế độ chữa trị trong hơn 3 tháng.
- 7 người có một “ phản ứng tốt ” ( tức là hơn 70 % lấy lại sắc tố repigmentation của da bị bệnh bạch biến vitiligo ảnh hưởng.
● Bệnh thuộc tim mạch cardio-vasculaires :
▪ Cây tăm xỉa răng Apium visnaga cũng được sử dụng cho :
- những bệnh của tim cœur,
và của những mạch máu vaisseaux sanguins ( rối loạn tim mạch cardio-vasculaires ), bao gồm :
- huyết áp động mạch cao hypertension artérielle,
- nhịp đập tim không đều rythme cardiaque irrégulier ( loạn nhịp tim arythmie ),
- suy tim insuffisance cardiaque sung huyết congestive (CHF),
- đau nhức ngực douleurs thoraciques (đau thắt ngực angine de poitrine ),
- xơ cứng động mạch durcissement des artères ( xơ vữa động mạch athérosclérose),
- và nồng độ cholestérol tăng cao.
▪ Cây tăm xỉa răng Apium visnaga cải thiện có hiệu quả trong việc cung cấp máu cho :
- những cơ tim muscles cardiaques
và làm cho những bệnh nhân giảm :
- đau ngực angine
bằng cách làm dịu những động mạch vành artères coronaires.
Tuy nhiên, trái với một quan niệm được phổ biến cho rằng Cây tăm xỉa răng Apium visnaga không góp phần vào việc giảm hạ :
- huyết áp động mạch pression artérielle.
● Những lợi ích khác :
▪ Những sử dụng khác bao gồm chữa trị :
- đau bụng quặn tiêu chảy coliques
- và những đau quặn thắt bụng crampes abdominales,
- rối loạn gan trouble foie
- và túi mật vésicule biliaire,
- và giữ nước rétention d'eau.
▪ Những phụ nữ đôi khi sử dụng Cây tăm xỉa răng Apium visnaga cho những đau nhức :
- kinh nguyệt menstruelles,
- và hội chứng tiền kinh nguyệt syndrome prémenstruel (SPM).
▪ Cây tăm xỉa răng Apium visnaga cũng đắp trên da peau để chữa trị :
- những vết thương plaies,
- những đốm đỏ của da rougeurs de la peau
- và sưng phồng gonflement ( viêm inflammation ),
- và những vết cắn nọc độc morsures vénéneuses.
▪ Mặt khác, những nhà nghiên cứu trong Andalousie, trong Espagne đã sử dụng phẩm chất tốt của Cây tăm xỉa răng Apium visnaga để :
- làm sạch răng nettoyer les dents,
và kết quả đã được cho là rất tốt.
● Cơ chế hành động :
Cây tăm xỉa răng Apium visnaga có nhiều thành phần có hoạt động dược lý pharmacologique được biết, bao gồm :
- visnadine,
- visnagine
- và khellin.
Tất cả những thành phần này có thể có những hiệu quả tim mạch cardio-vasculaires được gán cho một hành động :
-  ngăn chận kênh của calcium Ca.
▪ Visnadine là hoạt động nhất. Nó có thể ức chế mạch máu vasculaire bằng cách :
- co thắt của cơ trơn contraction du muscle lisse,
- và có thể làm giản nở những mạch máu ngoại vi dilater les vaisseaux périphériques,
- và động mạch vành coronaires,
- và gia tăng sự lưu thông trong động mạch vành circulation coronaire.
▪ Visnagine cũng có :
- “ thì biến ứng ” chronotrope tiêu cực,
- những hiệu quả chi phối sức co cơ inotropes,
- và giảm sức đề kháng mạch máu ngoại vi résistance vasculaire périphérique.
Chất hóa học visnagine, được tìm thấy trong Cây tăm xỉa răng Apium visnaga, có một hoạt động sinh học biologique trong những mô hình động vật như :
- chất làm giản mạch vasodilatateur,
- và giảm huyết áp động mạch pression artérielle,
bởi sự ức chế nguyên tố khoáng calcium thấm nhập vào trong tế bào.
Một số nhất định thuốc đã được phát hiện bởi nghiên cứu này, như là :
- amiodarone,
- và cromoglycate de sodium,
được sử dụng trong thực hành y học hiện nay.
Khelline cũng hành động như :
- thuốc giản mạch vasodilatateur
và có một hoạt động :
- giản phế quản bronchodilatatrice.
Có những bằng chứng sơ bộ cho rằng thành phần khelline cũng có thể gia tăng :
- nồng độ HDL-cholestérol mà không ảnh hưởng đến tổng số cholestérol ( total ),
- hoặc nồng độ đưòng mỡ triglycérides
▪ Một trích xuất Cây tăm xỉa răng Apium visnaga dường như có một số hoạt động nhất định :
- kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne.
Điều này có thể là do cả hai thành phần khellinevisnagine, dường như cả hai có hiệu quả :
- chống nấm antifongique,
- kháng khuẩn antibactérien,
- và hoạt động chống siêu vi khuẩn antivirale.
▪ Những nhà nghiên cứu quan tâm với Cây tăm xỉa răng Apium visnaga để sử dụng trong :
- bệnh vẩy nến psoriasis.
Thành phần khelline có cấu trúc giống như nhân của psoralène và có thể có lợi ích như là một yếu tố nhạy cảm với ánh sáng photosensibilisant ở những bệnh nhân mắc bệnh :
- vảy nến psoriasis.
Amiodarone là một nhóm III  dược phẩm chống loạn tim antiarythmique sử dụng cho những loại khác nhau của rối loạn nhịp tim rythme cardiaque, cho cả hai :
- tâm thất ventriculaire,
- và tâm nhỉ auriculaire.
Nó đã được phát hiện vàm năm 1961. Mặc dù những tác dụng phụ tương đối phổ biến, nó được sử dụng trong những nhịp tim rối loạn arythmies, nói một cách khác là khó khăn để điều trị với những thuốc.
Nó nằm trong danh sách OMS của những thuốc thiết yếu, những thuốc quan trọng cần thiết nhất trong một hệ thống y tế cơ bản.
▪ Acide cromoglicique (DCI) ( còn được gọi dưới tên cromoglycate (USAN), cromoglycate (par ex BAN) hoặc chromoglicate) theo truyền thống được mô tả như một chất làm ổn định của phì đại tế bào mastocytes, và nó được phổ biến trong thương mại dưới tên :
- cromoglycate sel de sodium,
- hoặc cromoglycate de sodium.
Thuốc này ngăn chận sự phóng thích của những chất hóa học gây viêm inflammatoires như là :
- chất dị ứng histamine, từ những phì đại tế bào mastocytes.
▪ Do sự tiện lợi của chúng ( và cảm nhận sự an toàn ), những chất đối kháng antagonistes của những thụ thể leucotriènes ( một chất béo lipides, sản phẩm của hành động của phân hóa tố lipoxygenases trên acide arachidonique ) đã được thay thế hầu hết trong chữa trị không corticoïde, được chọn lựa trong chữa trị :
- bệnh suyễn asthme.
Acide cromoglicique, cần thiết cho uống 4 lần / ngày, và  không phải dùng thêm để hỗ trợ  kết hợp với những corticoïdesdạng hít thở inhalés.
Kinh nghiệm dân gian :
● Sự sử dụng được mô tả trong y học truyền thống :
▪ Trong Ai Cập Egypte, một trà thé được thực hiện từ trái Cây tăm xỉa răng Apium visnaga này, đã được sử dụng như một phương thuốc cơ bản thảo dược cho :
- những sạn thận calculs rénaux.
Những nghiên cứu trong phòng thí nghiệm của chuột cho thấy rằng trích xuất làm chậm lại sự tích tụ của những tinh thể oxalate de calcium trong những thận reins và hành động như :
- lợi tiểu diurétique.
▪ Khelline được sử dụng như một thuốc dân gian cơ bản thảo dược, với một sự sử dụng trong vùng Địa trung hải có niên đại đến Ai Cập cổ đại, để chữa trị cho những bệnh khác nhau, bao gồm :
- cơn đau dụng quặn thận colique néphrétique,
- những sạn thận calculs rénaux,
- những bệnh động mạch vành maladies coronariennes,
- bệnh suyễn phế quản asthme bronchique,
- bệnh bạch biến vitiligo,
- và bệnh vãy nến psoriasis
Nó là một thành phần chủ yếu của Cây tăm xỉa răng Apium visnaga, cũng được biết dưới tên cỏ hoang dại Bishop.
▪ Chữa trị những triệu chứng đau thắt ngực nhẹ symptômes angineux, hỗ trợ chữa trị  một triệu chứng của sự tắc nghẽn nhẹ của những đường hô hấp voies respiratoires trong :
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh suyễn phế quản asthme bronchique
- hoặc bệnh viêm phế quản co cứng bronchite spastique
và chữa trị :
- sau giải phẩu postopératoire
của những bệnh kết hợp với sự hiện diện của sạn thận calculs urinaires.
▪ Chữa trị :
- những đau quặn thắt dạ dày ruột crampes gastro-intestinales,
- và đau nhức kinh nguyệt menstruations douloureuses.
Bên trong cơ thể,
như một thuốc dịu đau trấn thống điều kinh emménagogue để :
- điều hòa những kinh nguyệt réguler les menstruations,
như một lợi tiểu diurétique và để chữa trị :
- chóng mặt vertiges,
- bệnh tiểu đường diabète,
- và những sạn thận calculs rénaux
Nghiên cứu :
● Những hoạt động của trích xuất và những thành phần của Apium Visnaga :
Nhiều thế kỷ trước, những người Á Rập đã phát hiện rằng những hạt Cây tăm xỉa răng Apium visnaga có thể làm giảm một số nhất định những bệnh, như là :
- đau nhức cấp tính do bởi một sự giảm sự lưu thông máu đến tim cœur.
Ngoài ra, Cây tăm xỉa răng Apium visnaga được xem như :
- chống suyễn antiasthmatique,
- lợi tiểu diurétique,
- làm giản mạch vasodilatateur,
- và một sự thư giản cơ relaxant musculaire có hiệu quả.
Từ thời cổ đại, nó đã được sử dụng để làm giảm đau nhức nghiêm trọng của :
- sạn thận calculs rénaux (Chevallier, 1996).
Những hạt Cây tăm xỉa răng Apium visnaga chứa chất khelline, một chất hóa học được xem như một thuốc :
- giản mạch động mạch vành vasodilatateur coronaire chọn lọc,
và cũng được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh suyễn asthme.
Ngoài ra, cho cả hai trích xuất và thành phần của Cây tăm xỉa răng Apium visnaga có một hành động :
- chống co thắt antispasmodique,
- và cũng làm giản nở phế quản dilatent bronchique,
- đường tiết niệu urinaire,
- và những mạch máu vaisseaux sanguins mà không ảnh hưởng đế huyết áp pression sanguine (Bown, 1995).
Dầu thiết yếu của Cây tăm xỉa răng Apium visnaga được nổi tiếng cho có hiệu quả để chống :
- những bệnh động mạch vành coronariennes,
- bệnh suyễn phế quản asthme bronchique (Rose & Hulburd, 1992; Satrani và al., 2004).
● Bệnh tim mạch cardio-vasculaires :
Những hạt Cây tăm xỉa răng Apium visnaga được biết để làm giảm đau nhức nghiêm trọng gây ra bởi một sự giảm lưu lượng máu vào trong tim cœur.
Đặc tính này của Cây tăm xỉa răng Apium visnaga được cho là do những thành phần γ-pyrone của nó.
▪ 3 thành phần visnadine, visnaginekhelline, tất cả được xem như có những hiệu quả tim mạch cardiovasculaires, chủ yếu là do ngăn chận hoạt động của kênh calciques.(Rauwald và al., 1994; Fetrow và Avila, 1999).
Visnadine đã được tìm thấy hoạt động nhất khi nó được sử dụng trong những thí nghiệm thực hiện trong ống nghiệm in vitro (Martindale, 1999), nó tác dụng :
- ức chế sự co thắt của những cơ trơn của mạch máu muscles vasculaires lisses,
- và gây ra sự giản nở của những mạch máu ngoại vi vaisseaux périphériques và động mạch vành coronaires,
- và gia tăng sư lưu thông của động mạch vành circulation coronaire (Duarte, 2000).
Visnagine, cũng hiện diện những hoạt động :
- giản mạch máu ngoâi vi vasodilatatrices périphériques,
- và động mạch vành coronaires,
và đã được sử dụng để chữa trị đau thắt ngực angor bởi vì nó có gây ra một sự ức chế không điển hình của sự co bóp của những cơ trơn mạch máu muscle vasculaire lisse (Durate và al., 1995).
Ngoài ra, visnagine có :
- sức co bóp tim inotrope tiêu cực,
- và những hiệu quả thì biến ứng chronotropes,
- và giúp giảm sức đề kháng của mạch máu ngoại vi résistance vasculaire périphérique (Schindler, 1953. Duarte và al, 2000).
Khellinevisnagine cả hai là có khả năng ức chế những co thắt spasmes, cho thấy một sự tham gia, một phương cách hành động ngăn chận kênh calcium (Rauwald và al., 1994).
Ngoài ra, khelline gia tăng nồng độ cholestérol-HDL ở những đối tượng có nồng độ bình thường mỡ lipide trong máu normolipaemic (Harvengt và al., L983).
Do đó, khelline cũng hành động như :
- chất giản mạch vasodilatateur,
- và giản phế quản bronchodilatatrice,
- và một hoạt động chống co thắt spasmolytique (Duarte và al., 1997).
● Hoạt động chống co thắt antispasmodique :
Cây tăm xỉa răng Apium visnaga được biết để hỗ trợ cho cơ thể tranh đấu chống lại :
- những co tắt spasmes trong những cơ trơn muscles lisses,
- và giản nở những mạch máu vaisseaux sanguins
và do đó, những đặc tính chống co thắt antispasmodiques của nó là rất lợi ích để chữa trị những cơn của :
- bệnh suyễn crises d'asthme.
Hiện tại, nó được biết rằng khellinevisnagine làm dịu bớt những co thắt trong những đoạn đường phế quản passages bronchiques (HARVENGT & Desager, 1983).
Visnadin cũng gây ra một sự ức chế không điển hình của những cơ trơn mạch máu muscles lisses vasculaires và ức chế chọn lọc phản ứng co thắc trong vòng động mạch chủ anneau aortique chuột và phần đoạn tĩnh mạch cửa ( môn mạch ) veine portail (Durate và al., 1995, 1997).
Tương tự, trích xuất trong nước của hạt Cây tăm xỉa răng Apium visnaga gây kết quả thư giản trên sự co thắt của ruột non intestin grêle của thỏ lapin (Jawad và al., 2006).
Cây tăm xỉa răng Apium visnaga có thể gây ra thư giản của những cơ trơn muscles lisses, bao gồm cả :
- ống dẫn tiểu ( niệu quản ) uretère,
- và những động mạch vành artères coronaires, trong một loài động vật khác  nhau.
Một số lượng rất nhỏ của những hạt Cây tăm xỉa răng Apium visnaga có thể làm giảm đau nhói battements bởi những hiệu quả chống co thắt antispasmodiques trên những cơ của đường tiểu muscles des voies urinaires.
Đối với những lý do tương tự, một số thuốc nhất định chống lại bệnh suyễn asthme đã được hình thành bằng cách sử dụng Cây tăm xỉa răng Apium visnaga trong những năm 1950.
● Chống bệnh bạch biến vitiligo :
Vitiligo, cũng được gọi là leucoderme hoặc da trắng, là một bệnh ngoài da, trong đó có một sự mất ổn định của sắc tố mélanine pigment de mélanine trong những lớp da, thường với một quá trình lũy tiến gây ra sự phá hủy của tế bào hắc tố mélanocytes.
Như đã đề cập, tại nơi ảnh hưởng Cây tăm xỉa răng Apium visnaga được áp dụng để chữa lành :
- bệnh bạch biến vitiligo,
- và bệnh vảy nến psoriasis.
Do Cây tăm xỉa răng Apium visnaga có những đặc tính quang trị liệu photothérapeutiques giống với những thành phần psoralènes, một hợp chất hiện diện trong một số thực vật được sử dụng trong nước hoa ( kết hợp với tia cực tím ) để điều trị bệnh vảy nến psoriasis.
Tuy nhiên với những hiệu ứng gây ra :
- nhạy cảm với ánh sáng hoặc ánh sáng từ mặt trời phototoxique,
- và hiệu ứng đột biến DNA DNA mutation thì thấp hơn đáng kể .
● Hoạt động kháng siêu vi khuẩn antimicrobiennes :
Cây tăm xỉa răng Apium visnaga được xem như có những hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobiennes.
Nói chung, những hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobiennes của Cây tăm xỉa răng Apium visnaga đã được kết hợp với thành phần khellinevisnagine.
Cả hai thành phần đã được xem như có hiệu quả :
- chống nấm antifongiques,
- kháng khuẩn antibactériennes,
- và kháng siêu vi khuẩn antivirales (Hudson, 1999).
Bởi vì hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobiennes, Cây tăm xỉa răng Apium visnaga cũng có thể được sử dụng để chữa lành :
- bệnh vảy nến psoriasis.
Rất có khả năng do sự tương đồng cấu trúc giữa khellinepsoralène, Cây tăm xỉa răng Apium visnaga có khả năng nhạy cảm với ánh sáng photosensibilisation và được coi là hữu ích như nhạy cảm ánh sáng ở những bệnh nhân mắc bệnh vảy nến psoriasis (Abdelfattah và al., 1983).
● Chống sỏi thận urolithiasis :
Kết thạch thận urolithiase là một tình trạng lâm sàng gọi là bệnh sỏi thận calculs rénaux. Những viên sỏi thường bao gồm chủ yếu của oxalate de calcium.
Nhiều yếu tố có liên quan đến sự hình thành của sỏi thận calculs rénaux như là :
- sự mất nước déshydratation,
- tiêu thụ một số thức ăn nhất định chứa một số lượng cao nguyên tố khoáng calcium Ca .
- acide urique hoặc oxalate,
- và một số nhất định bệnh nhiễm trùng maladies infectieuses.
Trong y học truyền thống Á Rập, những người Ai Cập Egyptiens đã sử dụng Cây tăm xỉa răng Apium visnaga chế biến thành trà thé để :
- chữa trị và ngăn ngừa những sạn thận calculs rénaux.
Do đó, hiệu quả của hạt Cây tăm xỉa răng Apium visnaga đã được nghiên cứu trong thí nghiệm động vật cho kết thạch niệu urolithiase (Khan và al., 2001).
Khi sỏi thận oxalade néphrolithiase oxalate đã được cảm ứng bởi acide glycolique 3% trong thời gian 4 tuần, người ta phát hiện rằng chữa trị bằng cách cho uống hằng ngày với Cây tăm xỉa răng Apium visnaga (500 mg / kg) có thể ức chế sự hình thành san thận calculs rénaux bằng cách giảm sự lắng tụ của sạn trong thận.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● An toàn :
Khella là có thể nguy hiểm khi được sử dụng bằng đường uống với một liều lượng cao.
Những liều cao của Cây tăm xỉa răng Apium visnaga có thể gây ra :
- gia tăng những men gan enzymes hépatiques,
- và làm tổn thương gan détérioration du foie.
hoặc thúc đẩy ung thư da cancer de la peau nếu một người dễ mắc bệnh này.
▪ Với một liều vượt quá mức hoặc sử dụng kéo dài, bệnh nhân có thể gặp :
- mất khẩu vị bữa ăn manque d'appétit,
- táo bón constipation,
- đau đầu maux de tête,
- chóng mặt vertiges,
- ói mữa vomissements,
- hoặc buồn nôn nausées.
▪ Không kết hợp với thuốc chống đông máu anticoagulants như warfarine, những thuốc tim mạch cardiaques được gọi là chất ức chế kênh calci canaux calciques hoặc những thuốc khác để giảm huyết áp động mạch tension artérielle.
▪ Một số người có phản ứng dị ứng allergiques với Cây tăm xỉa răng Apium visnaga.
▪ Những phản ứng phụ có thể bao gồm :
- nhạy cảm với ánh sáng mặt trới sensibilité à la lumière du soleil,
- và mất ngủ insomnie.
▪ Nó dường như không an toàn khi được sử dụng bởi đường uống trong thời gian mang thai.
Thành phần hoạt động khelline của Cây tăm xỉa răng Apium visnaga, có một hoạt động kích thích tử cung stimulant utérin; như vậy chống chỉ định trong thời gian mang thai, nó thể gây ra :
- xuất huyết ở những phụ nữ mang thai.
Nếu có dùng, duy nhất với sự hướng dẫn và cho phép của những Bác sỉ chuyên lo sức khỏe phụ nữ có khả năng thật sự.
▪ Trong thời gian cho con bú, những thông tin đáng tin cậy sẳn có không đủ, tuy nhiên, nó được khuyên là tránh không nên sử dụng .
▪ Ngoài ra, Cây tăm xỉa răng Apium visnaga có thể làm trầm trọng thêm bệnh gan maladies du foie. Do đó, tất cả bất cứ ai có bệnh gan nên tránh sử dụng thảo dược này.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Dùng bên trong cơ thể, những hạt Cây tăm xỉa răng Apium visnaga có một hành động mạnh mẽ để :
- chống sự co thắt antispasmodique
trên những cơ phế quản bronchiques nhỏ nhất.
▪ Nó cũng làm giản nở dilatent :
- phế quản bronchiques,
- bệnh thuộc đường tiểu urinaires,
- và những mạch máu vaisseaux sanguins
mà không ảnh hưởng đến huyết áp động mạch pression artérielle.
▪ Ảnh hưởng về sau được kéo dài trong khoảng 6 giờ, trên thực tế không tác dụng phụ.
● Sử dụng khác .
▪ Cành hoa Cây tăm xỉa răng Apium visnaga, một khi mà những hạt đã trường thành chín, trở nên cứng. Những cuống hoa được sử dụng như một tăm xỉa răng ở Trung Đông Moyen-Orient.
Những cuống hoa sử dụng như tăm xỉa răng trong khi những hạt lại được sử dụng để tẩy sạch răng.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: