Tâm sự

Tâm sự

dimanche 3 avril 2016

Dây Vác 3 lá - Bush Grape

Bush Grape
Dây Vác 3 lá
Cayratia trifolia ( L.) Domino
Cissus carnosa Lamk.
Vitaceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học đồng nghĩa :
Vitis trifolia Linn.
Cissus carnosa Lamk.
Vitis carnosa (Lamk.) Wall.ex M. Lawson
Cissus trifolia (Linn.) K. Schaum
Cayratia carnosa (Lamk.) Gagnep
Sự phân phối địa lý :
Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia được biết đến dưới tên Kalit ở Philippines nơi đây được tìm thấy ở độ cao thấp.
Người ta cũng tìm thấy ở Ấn Độ tới những khu rừng trên sườn núi hoặc ở những dòng nước chảy ở độ cao từ 500 - 1000 m, ở phía nam nước Tàu xuyên qua Malaisie đến đảo Moluques và những đảo Carolines. Nó cũng tìm thấy trong những vùng núi của Ấn Độ.
Cây này sống leo bò cũng mọc hoang dả trong những vùng Jammu, Rajasthan, Assam, Tripura và phía tây Bengale mở rộng vào bán đảo Ấn Độ đến 600 m so với mực nước biển.  
Cũng được tìm thấy trong những khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới Á Châu, Phi Châu, Úc Châu và những đảo ở Thái Binh Dvương, những khu vực Bangladesh, Birmanie, Ceylan, Cambodge, Indonésie, Laos, Malaisie, Malacca, Pakistan, Thaïlande và Vietnam, nơi mà những giá trị dược liệu rộng lớn của nó là một tài liệu của tất cả kinh nghiệm y học dân gian và những nghiên cứu dược lý..
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Dây leo bò nhờ vòi cuống bám quấn vào đài vật, thân thảo, thân gổ cứng ở gốc, nhiều hay ít mọng nước, tua cuống có nhiều nhánh, mọc đối diện với lá, thân non màu hơi đỏ, có lông trắng.  
, 3 lá phụ, có lông, hơi dày, bìa có răng to, với cuống lá dài 2-3 cm, những lá phụ, phiến lá có hình xoan thuôn dài 2-8 cm dài, 1,5-5 cm rộng đỉnh nhọn.
Phát hoa, đứng có thể cao, hình chùm tụ tán đơn độc, mọc ở nách lá.
Hoa, nhỏ rộng 6-8 mm, màu trắng xanh
- đài hoa hình đỉa,
- cánh hoa 4, màu xanh,
- tiểu nhụy đính trước cánh hoa,
- đĩa mật vuông, nuốm đỏ
Trái, phì quả, mọng nước, tròn, bẹp, màu tím đậm hay đen đường kính khoảng 1 cm, bên trong chứa từ 2 đến 4 hạt.
Bộ phận sử dụng :
Rễ và lá .
Thành phần hóa học và dược chất :
Những bộ phận trên không của Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia có chứa :
- kaempférol,
- myricetin,
- quercétine,
- triterpènes
- và epifriedelanol.
Toàn cây Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia được báo cáo là có chứa :
- một dầu sáp màu vàng jaune cireux huile,
- những flavonoïdes,
- chất đường glucides,
- những stéroïdes,
- terpénoïdes,
- và những tanins.
▪ Những Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia mang lại :
- những stéroïdes,
- tanins,
- flavonoïdes,
- acides béo,
- và những terpènes.
▪ Những cũng chứa :
- những stilbènes như là :
(  picéide, resveratrol, Viniférine và ampélopsine ).
- và những flavonoïdes (cyanidines).
▪ Nhiều flavonoïdes như là :
- cyanidine,
 được báo cáo là có trong những .
Thân, những rễ được ghi nhận là có :
- acide cyanhydrique,
- và delphinidine.
▪ Những hạt và những trái Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia cho thấy sự hiện diện của :
- hợp chất cyanogènes.
  Những trái cũng chứa :
- oxalate calcium
trách nhiệm của sự kích ứng irritations nghiêm trọng trong miệng.
  và những hạt và những trái của Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia có chứa :
- những thành phần hợp chất cyanogènes.
Trong một báo cáo đã được phân lập và xác định :
- một hỗn hợp của β-sitostérol (1),
- và stigmastérol (2) khoảng 5 : 1,
- squalène (3),
- và lutéine (4) 
của trích xuất trong dichlorométhane của những Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia.
● Hằng số hóa lý physicochimiques
Giá trị tro cendre của một thuốc, mang lại một ý tưởng của nguyên liệu như đất hoặc một hợp chất vô cơ và những tạp chất khác hiện diện cùng với những thuốc .
Những thông số hóa - lý physico-chimiques, như là :
- tổng số giá trị của tro cendres 12,20%,
- tro hòa tan trong nước  9,07%,
- tro không hòa tan trong acide 0,24%,
- chỉ số nở phồng indice de gonflement 4 ml,
- sự thất thóat trên sự sấy khô  2,05%,
- và những nguyên liệu xa lạ là  0,20% p / p,
tương ứng khi những chỉ số của những khí khổng stomates của những bề mặt trên và dưới là 33,3 và 25, tương ứng.
Những giá trị trích xuất là chủ yếu lợi ích để xác định của thuốc hết hiệu nghiệm ( quá hạn sử dụng ) hoặc bị pha trộn
Thuốc hòa tan trong :
- éther dầu hỏa là 16,65%,
- tan trong chloroforme  25,10%,
- tan trong nước eau 19,45%,
- và tan trong méthanolique  35,40% p / p.
Đặc tính trị liệu :
▪ Toàn bộ Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia được sử dụng như :
- lợi tiểu diurétique
và cũng là lợi ích trong :
- ung bướu khối u tumeurs,
- những đau dây thần kinh névralgies
- và bệnh tỳ tạng splenopathy,
- bệnh huyết trắng, bạch đới leucorrhées,
- làm se thắt astringent.
Thân Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia là :
- lọc máu purificateur de sang,
- thuốc tống hơi carminatives,
- và long đờm expectorant
Nhựa sap của những thân và nước ép jus của những Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia được sử dụng như :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Những và những rễ Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia là :
- làm se thắt astringentes
và được sử dụng như một chữa trị cho :
- sốt fièvre
▪ Những Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia là chất làm đỏ da trương nở mạch máu rubéfiant, được sử dụng để cầm máu ( ngưng ) :
- vết thương chảy máu saignement des blessures.
▪ Nhựa Sap của những Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia cũng được dùng để chống :
- bệnh hoại huyết antiscorbutiques
Rễ Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia được sử dụng để làm giảm :
- tình trạng thiếu máu état anémique,
- những bệnh thuộc dạ dày maladies stomacales,
Vỏ của rễ Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia làm giảm :
- đau nhức bắp cơ douleur musculaire
▪ Trích xuất của rễ Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia được đưa ra trong :
- những bệnh đau bụng douleurs abdominales.
▪ Trích xuất của củ tubercule Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia cũng như ngâm trong nước đun sôi infusion của những hạt Cayratia trifolia được xử lý cho uống bởi những bệnh nhân :
- bệnh tiểu đường diabétiques
để kiểm tra mức đường trong máu sucre dans le sang.
● Sử dụng dược lý pharmacologiques :
▪ Trích xuất éthanolique 50% của Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia ( ngoại trừ rễ ) trong một truy tìm sinh học sơ bộ biologique préliminaire cho thấy :
- hiệu quả hành vi tổng thể  gross behavioral effect
- và giảm thân nhiệt hypothermie.
▪ Trích xuất từ vỏ Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia cho thấy một sự ức chế từ 40 đến 59,9% của siêu vi khuẩn khoai tây virus pomme de terre.
 ( virus Y của khoai tây  pomme de terre (PVY,  Potato virus Y), là một siêu vi khuẩn thực vật  phytovirus gây bệnh của họ Potyviridae. Là một trong những virus quan trọng nhất ảnh hưởng đến những trồng trọt khoai tây  pomme de terre ).
▪ Nghiên cứu trích xuất của vỏ Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia cho thấy :
- kháng khuẩn antibactérienne,
- chống siêu vi khuẩn antiviral,
- chống nấm antifongique,
- chống đơn bào động vật antiprotozoaire,
- hạ đường máu hypoglycémique,
- chống ung thư anticancéreuses
- và hành động lợi tiểu diurétiques.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Sự lên men nước nấu sắc décoction nóng của những và những rễ Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia được sử dụng như để :
- làm đổ mồ hôì sudorifique
và được đề nghị trong :
- sốt cao fièvre élevée.
Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia, nước nấu sắc décoction được xem như :
- chống bệnh hoại huyết antiscorbutique.
▪ Bột của những rễ củ tubéreuse Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia được dùng để uống với sữa để phụ hồi nhanh chóng :
- gảy xương os fracturé.
Rễ Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia, nghiền nhuyễn với tiêu đen poivre noir, được áp dụng trên :
- những mụn nhọt furoncles.
▪ Trong Ấn Độ, những rễ Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia được nghiền nhuyễn với tiêu đen và được áp dụng như một thuốc dán đắp cataplasme trên :
- những mụn nhọt furoncles.
Cũng được sử dụng như một thuốc bổ kích thích stimulant tonique trong :
- tình trạng suy nhược débilité.
▪ Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia được sử dụng cho những bệnh đau mắt maladies des yeux ( viêm giác mạc conjonctivite, đục thủy tinh thể cataracte và chứng quáng gà ( không nhìn thấy ban đêm cécité nocturne ).
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion của những hạt với trích xuất của những củ tubercules Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia được sử dụng cho :
- bệnh tiểu đường diabète.
Rễ củ tubercules dùng như chất làm se thắt astringent và dán vào vùng ảnh hưởng :
- một thuốc giải độc antidote của rắn cắn.
▪ Toàn bộ Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia được sử dụng như :
- lợi tiểu diurétique;
cũng dùng cho :
- ung bướu khối u tumeurs,
- đau dây thần kinh névralgies,
- và những đau bệnh về lá lách afflictions spléniques.
▪ Ở Philippines, nước nấu sắc décoction của lá hoặc nước ép jus cụa những lá tươi Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia được sử dụng để chữa lành bệnh :
- bệnh hoại huyết scorbut,
▪ Trong java, sử dụng để ngăn ngừa :
- những chứng ngứa đầu démangeaisons de la tête,
- và những gàu pellicules.
▪ Ở Thái Lan và trong bán đảo Malaisia, được dùng để giảm :
- viêm inflammation,
- và sốt cao fièvre élevée.
▪ Trong khi ở Moluque, những non được dùng ăn như rau cải légume.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống oxy hóa antioxydante :
Những Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia đã được chiết trích liên tục thành bột với éther dầu hỏa, chloroforme, acétate d'éthyle và méthanol.
Chiết xuất thô acétate d'éthyle và methanol đã được thử nghiệm cho hoạt động sinh học biologique, đặc biệt một hoạt động chống oxy hóa antioxydante bởi làm sạch của những hiệu quả trên những gốc DPPH (1,1-diphényl-2-picryl hydraryl).
Trích xuất thô của Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia cho thấy những DE50 10,24 và 11,36 g / ml, tương ứng.
● Hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne :
Trích xuất thô của Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia này, đã được thử nghiệm trong truy tìm sơ bộ sinh học biologique cho hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne chống lại :
- Escherichia coli,
- Bacillus subtilis,
- Micrococcus luteus,
- và Penicillum oxalium
Trích xuất lọc sẵn trước, cũng đã được nghiên cứu về khả năng ức chế :
- protéine kinase,
- và đặc biệt tyrosine-protéine-kinase
của yếu tố tăng trưởng biểu bì épidermique.
● Hoạt động chống ung thư anticancéreuse :
Một đa dạng lớn của thành phần hóa chất thực vật phytochimiques đã được ghi nhận trong nghiên cứu của những sản phẩn tự nhiên đã được chứng minh thành công như yếu tố chống ung thư anticancéreux.
Sự phát hiện của nghiên cứu cho thấy rằng trích xuất méthanolique là mạnh hơn trích xuất trong nước trong việc thực hiện hiệu quả chống ung thư antinéoplasique trong cả hai dòng tế bào là bằng chứng bởi một sự giảm với liều phụ thuộc vào sự tăng trưởng của những tế bào.
Hiệu quả đã được phân tích ở những mức độ khác nhau của nồng độ đi từ 50 đến 500 g / ml. Delphidincyanuration đó là những anthocyanes và đã cho thấy những đặc tính :
- chống tăng sinh anti-prolifératives,
- và tiền lập trình tự hủy pro-apoptotiques trong ung thư tuyến dạ dày adénocarcinome gastrique,
- và cũng đã được tìm thấy được bảo vệ chống lại ung thư thực quản cancer de l'œsophage ở những loài gậm nhấm .
● Hiệu quả bảo vệ thần kinh neuroprotecteur :
Việc bổ sung chế độ ăn uống với  resvératrol giảm đáng kể sự hình thành những mảng bám trong não của những  động vật, một thành phần của :
- bệnh Alzheimer,
- và những bệnh khác của sự thoái hóa thần kinh neurodégénératives.
Ở những chuột, thành phần resvératrol bởi đường uống, đã sản xuất một sự giảm lớn những mảng bám vào não trong :
- vùng dưới đồi hypothalamus (-90%),
- ở thể vân striatum (-89% ),
- và vỏ não hướng tâm cortex radial (-48%) phần não cerveau của con người.
Trong con người, nó được đưa ra giả thuyết rằng những liều uống của thành phần resvératrol có thể giảm những mảng bám β-amyloïde kết hợp với những sự thay đổi của sự lão hóa trong não cerveau.
● Hiệu quả chống viêm anti-inflammatoire :
Trong một mô hình phù nề œdème chân chuột gây ra bởi chất carraghénine, thành phần resvératrol đã ức chế cả 2 giai đoạn cấp tính aiguës và mãn tính chroniques của quá trính chống viêm anti-inflammatoire.
● Hiệu quả bảo vệ tim mạch cardioprotecteurs :
▪ Nó ức chế sự biểu hiện của sự kết dính của những phân tử tế bào mạch máu cellulaire vasculaire.
▪ Ức chế của sự tăng sinh prolifération tế bào cơ trơn mạch máu
▪ Kích thích hoạt động tổng hợp oxyde nitrique của tế bào nội bì endolethelial
▪ Ức chế sự kết tập những tiểu cầu agrégation plaquettaire
● Hiệu quả chống bệnh tiểu đường Antidiabétique :
Nó có thể có hạ đường máu hypoglycémique và hiệu quả hạ mỡ máu hypolipémiant ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi Streptozotacin và những chuột tiểu đường diabétiques gây ra bởi  STZ-nicotinamide..
Nghiên cứu khác trên những mô hình động vật bệnh tiểu đường diabétiques bởi những nghiên cứu khác nhau cũng đã chứng minh hiệu quả chống bệnh tiểu đường antidiabétique của thành phần resvératrol.
● Hiệu quả chống siêu vi khuẩn Antiviral :
Nó ức chế những loại của siêu vi khuẩn herpès simplex 1 và 2 bởi sự ức chế của giai đoạn đầu của chu kỳ của sự sao chép ( nhân giống ) siêu vi khuẩn.
Những nghiên cứu trên cơ thể sinh vật sống in vivo ở những chuột cho thấy rằng thành phần resvératrol ức chế hoặc giảm sự sao chép réplication của HSV trong âm đạo vagin và những giới hạn bệnh bên ngoài âm đạo extra-vaginale.
Những nghiên cứu cũng cho thấy rằng thành phần resvératrol ức chế :
- siêu vi khuẩn của  varicella-Zoster,
-  một số nhất định virus bệnh cúm grippe,
- cytomegalovirus người.
Ngoài ra, thành phần resvératrol hiệp đồng tăng cường chống HIV-1 anti HIV-1 chống lại hoạt động của nhiều thuốc chống VIH anti-VIH.
● Larvicide thuốc chống ấu trùng muỗi Culex quinquefasciatus :
Nghiên cứu đánh giá những lá non và trfưởng thành của Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia cho hoạt động diệt ấu trùng larvicide chống lại 3 giai đoạn ấu trùng larves của muỗi Culex quinquefasciatus.
Trích xuất trong nước của Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia mang lại những stéroïdes, những glycosides triterpéniques, dầu thiết yếu, và diterpènes phénoliques như là những hoá chất thực vật phytochimiques thứ cấp.
Những kết quả cho thấy Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia có một sự hứa hẹn như một yếu tố thuốc diệt ấu trùng có giá thành hiệu quả và mạnh đối với loài muỗi Culex quinquefasciatus.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Không biết.
Cẫn thận khi dùng .
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Một nước nấu sắc  décoction của   rễ Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia, hoặc nước ép jus tươi của những và những thân được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh sốt tăng cao fièvre élevée
▪ Một nước nấu sắc décoction của hoặc nước ép jus của tươi Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia, được xem như :
- chống bệnh hoại huyết antiscorbutic
▪ Những Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia nóng  được áp dụng trong thuốc dán đắp cataplasme trên những mụn nhọt furoncles để làm :
- giảm viêm inflammation
▪ Những và những rễ Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia thường được sử dụng như một thuốc dán đắp cataplasme, cho :
- loét mũi ulcères du nez
hoặc như chất bôi làm đỏ da ( làm giản mạch máu )  rubefacient, nước nấu sắc décoction được sử dụng cho :
- bệnh sốt fièvre,
nước ép jus Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia được sử dụng để chữa trị :
- những chứng ngứa trên đầu démangeaisons sur la tête.
▪ Nước ép jus của Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia, kết hợp với nước ép jus của trái thơm ananas non, được sử dụng trên đầu như một chữa trị cho :
- những bệnh ngứa démangeaisons,
- và những gàu pellicules
▪ Những , rễhạt Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia được sử dụng như một thuốc dán đắp cataplasme cho :
- những bệnh loét ulcères,
- và nhọt furoncles.
▪ Những rễ Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia được nghiền nát với tiêu đen và được áp dụng như một thuốc dán đắp cataplasme trên :
- những mụn nhọt furoncles.  
▪ Bột nhão pâte của rễ  Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia được pha trộn với dầu dừa noix de coco và được áp dụng như một nước nấu sắc décoction trong vòng 3 ngày .
▪ Bột nhão pâte của Gymnema sylvestre và Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia được áp dụng tại chổ nơi ảnh hưởng trong chóc lỡ eczéma.
● Thú y Vétérinaire :
▪ Trong Ấn Độ, những dây leo này được quấn chung quanh cổ của những con bò đực điên cuồng taureau frénétique.
▪ Những hạt và những rễ Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia được sử dụng để chữa trị :
- những vết thương ách của con bò plaies de joug de bœufs. ( trong thú y )
▪ Thuốc dán đắp cataplasme của Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia, cũng được sử dụng cho những vết loét của ách con bò culasse de taureau
Thực phẩm và biến chế :
Những lá non Dây Vác 3 lá Cayratia trifolia được ăn như rau cải légume, sau khi luộc với muối để loại bỏ những đặc tính kích ứng irritantes
▪ Một nhựa phong phú chảy ra từ thân và uống để dịu cơn khát ( trong trường hợp mưu sinh thoát hiểm ).

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: