Tâm sự

Tâm sự

jeudi 8 mai 2014

Chùm ruột - Otaheite Gooseberry

Otaheite Gooseberry
Chùm ruột
Phyllanthus acidus (L.) Skeels
Euphorbiaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa :
Phyllanthus distichus Muell . Arg .
Cicca acida Merr .
Averrhoa acida L.
Phyllanthus acidus, được biết dưới tên Otaheite gooseberry, Malay gooseberry, Tahitian gooseberry, country gooseberry, star gooseberry, West India gooseberry, damsel, grosella ( trong Puerto Rico), jimbilin ( trong Jamaica), Karamay ( trong miền Bắc Philippines ), miền nam Việt Nam gọi Chùm ruột, là một giống cây ăn được, màu vàng, chua thuộc họ Euphorbiaceae, xếp loại theo phylogénétique thuộc họ Phyllanthaceae.
Đây là một giống mọc ở vùng nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, được tìm thấy trên khắp Châu Á và cũng trú ngụ trong vùng Caraibes, Trung Mỹ và ở Nam Mỹ..
Trong khi nguồn gốc của cây không chắc chắn, những loài có thể đầu tiên mọc ở Madagasca, nó cũng tìm thất sớm trong những vùng Nam Á .
Theo Eduardo Quisumbing, cây Chùm ruột đã du nhập vào Philippine trong thời tiền sử. Lan truyền trong Ấn Độ dương đến Reunion và Maurice và xuyên qua Thái bình dương đến Hawaii từ từ lan qua Floride.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Tiểu mộc, trung gian giữa thân mộc và bụi, đạt đến từ 2 đến 9 m cao, tàn lá rậm, những nhánh chánh chen chút, cuối cùng thành một cụm có lá rụng, xanh, vỏ xám ít nứt, mang thẹo lá lồi tròn, nhánh ngắn, mọc ngang từ 15 – 30 cm dài, màu xanh nhạt, mang 30 đến 45 lá, nên có dạng như một lá kép hình lông chim,
, có phiến nguyên, mọc cách, dài 2-7,5 cm, mỏng, màu xanh tươi, láng ở mặt trên, màu xanh lá cây ở mặt dưới, có cuống ngắn, hình trứng hay hình mác, nhọn,  lá non hơi đỏ, 2 lá bẹ ở dưới gốc mỗi lá.
Chùm mọc ở nhánh đã mất lá, dài 5 đến 7 cm, đỏ.
Hoa, có thể là hoa đực, hoa cái và hoa lưỡng phái, mọc thành từng nhóm nhỏ trong các chùm hoa khoảng 5 – 12,5 cm, treo trực tiếp từ những lá dài của những nhánh chánh dài rụng lá và những phần bên trên của thân. Hoa nhỏ màu hồng nhạt, lá đài 4, đỏ có sọc giữa sậm, hoa cái có 3 vòi nhụy chẻ 2.
Quả, nhân cứng, vàng, dẹt, với 6 – 8 hợp thành chùm nhiều trái, màu vàng nhạt hoặc trắng, bóng như sáp, cắn dòn và ngon ngọt, nhiều acide chua
Nhân, 1 hột, có 3-6 khía tròn và rất cứng như đá ở trung tâm, mỗi hột chứa 4 đến 6 hạt.
Bộ phận sử dụng :
Lá, trái và hạt, rễ và vỏ của rễ. .
Thành phần hóa học và dược chất :
● Những đặc tính hoá học và dược lý pharmacologiques :
▪ Lá Chùm ruột Phyllanthus acidus có mùi thơm đủ loại, không có hương vị .
● Thành phần hóa học :
▪ Chùm ruột Phyllanthus acidus chứa :
- acide 4-hydroxybenzoïque ,
- acide caféique ,
- adénosine ,
- kaempférol,
- và acide hypogallic.
, vỏgỗ cây chùm ruột Phyllanthus acidus [L.] Skeels, có chứa :
- saponines,
- flavonoïdes,
- tanins,
- và polyphénols.
Rễ cây chùm ruột Phyllanthus acidus chứa :
- saponines,
- acides Galus,
- hợp chất tanniques,
- và những hợp chất độc hại toxiques.
▪ Saccharide,
đã được phân lập từ trích xuất MeOH của những rễ cây Chùm ruột Phyllanthus acidus.
Vỏ rễ :
- 18% chất tanin được báo cáo trong vỏ của rễ racine d'écorce,
- với chất saponine,
- và acide gallique.
▪ Trong khi trái chùm ruột Phyllanthus acidus lại chứa rất nhiều :
- chất vitamine C.
▪ Những trái chùm ruột chứa :
- dextrose 0,33 % ,
- lévulose 1 %,
- và đường saccharose.
▪ Nghiên cứu phân lập hoạt chất của rễ :
- phyllanthusols A và B,
- và aglycon,
Chất aglycone, hoặc génine, là một nhóm không-carbohydrate non-glucidique của một hétéroside.
▪ Những chất Phyllanthusol A và B,
đã được phân lập từ cây chùm ruột Cicca acida ( Phyllunthus acidus ), đã được đề xuất như có thể là một yếu tố :
- chống khối u antitumoral ( Mahidol et al . , 2002) .
Phyllanthusol A và B, đã thu hút đến sự chú ý đáng kể bởi vì nó thể hiện một khả năng gây độc tế bào cytotoxicité chống lại :
- dòng tế bào BC và KB ( Ung thư miệng carcinome de la bouche) thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
▪ Giá trị thực phẩm cho 100 g của phần ăn được :
- độ ẩm humidité  91,9 g;
- chất đạm protéine  0,155 g;
- chất béo graisses  0,52 g;
- chất xơ thực phẩm  0,8 g;
- tro  0,51 g;
- calcium Ca  5,4 mg;
- phosphore P 17,9 mg;
- sắt Fe  3,25 mg,
- carotène  0,019 mg;
- thiamine  0,025 mg;
- riboflavine  0,013 mg,
- niacine  0,292 mg;
- acide ascorbique  4,6 mg.
*According to analyses made in El Salvador.
Đặc tính trị liệu :
Trái chùm ruột Phyllanthus acidus là :
- chất chua acide,
- và chất làm se thắt astringent .
Phyllanthus acidus là :
- đổ mồ hôi sudorifique ,
- chất nhày mucilagineuse,
- và làm bớt đau adoucissant .
Rễ là :
- chất tẩy xổ purgative .
Hạt là :
- thuốc tẩy cathartique .
● Cây chùm ruột Phyllanthus acidus cũng được sử dụng trong y học :
▪ Những Phyllanthus acidus trộn với tiêu được sử dụng như thuốc dán cao cataplasme để chữa trị :
- đau thần kinh tọa sciatique ,
- đau lưng lumbago,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes ,
▪ Trong khi những hạt Phyllanthus acidus sử dụng như :
- thuốc tẩy cathartique
▪ và rễ như :
- thuốc tẩy xổ purgatif .
Sirop chế biến từ trái chùm ruột Phyllanthus acidus dùng để chăm sóc :
- dạ dày estomac ,
và trong Ấn Độ, trái chùm ruột Phyllanthus acidus, được tiêu dùng như :
- tăng cường máu sang-activateur cho gan foie .
▪ Trong khi gỗ Chùm ruột rất chắc và bền nếu nó được xử lý tốt.
Cây Chùm ruột rất hiếm thu hoạch để lấy gỗ. Ở Ấn Độ vỏrễ đôi khi được sử dụng để :
- thuộc da tannage .
▪ Nước ép trái Chùm ruột Phyllanthus acidus có thể sử dụng trong thức uống hoặc ngâm trái trong đường. Sau  lần nấu chín với nhiều đường, trái trở nên màu đỏ hồng ngọc và tạo ra một chất đông gelée.
● Sử dụng y học :
Trong Ấn Độ, những trái Phyllanthus acidus được xem như là :
- thuốc bổ cho gan foie ,
- làm phong phú thêm cho máu.
▪ Sirop được quy định như :
- thuốc dễ tiêu stomachique ;
▪ và hạt Chùm ruột Phyllanthus acidus là :
- thuốc tẩy cathartique .
▪ Những Chùm ruột Phyllanthus acidus, thêm tiêu là một thuốc dán cao cataplasme, áp dụng trên chổ :
- đau thần kinh tọa sciatique ,
- đau lưng lumbago,
- hoặc đau nhức bệnh thấp khớp rhumatisme .
▪ Một nước nấu sắc décoction của những Chùm ruột Phyllanthus acidus được sử dụng như thuốc :
- đổ mồ hôi sudorifique .
Do bản chất nhờn tự nhiên của chùm ruột mucilagineuse, được dùng như chất làm bớt đau trong những trường hợp :
- bệnh lậu gonorrhée.
Rễ Chùm ruột Phyllanthus acidus là :
- chất tẩy xổ mạnh fortement purgative
và đuợc xem như :
- chất độc hại toxique ở Malaisie.
Nhưng người ta đun sôi và hít thở hơi nước để làm giảm :
- cơn ho toux,
- và đau đầu maux de tête .
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion rễ cây Chùm ruột Phyllanthus acidus, sử dụng với một « liều lượng rất nhỏ » để làm giảm :
- bệnh suyễn asthme .
● Sử dụng bên ngoài cơ thể :
Rễ cây Chùm ruột Phyllanthus acidus sử dụng để chữa trị :
- bệnh vảy nến psoriasis của lòng bàn chân plante des pieds .
▪ Nước ép của vỏ rễ Phyllanthus acidus, có chứa những chất như :
- saponine ,
- acide gallique ,
- tannin,
- và một hợp chất kết tinh, có thể là lupeol,
được dùng trong :
- ngộ độc tố tụng hình sự empoisonnement criminel .
▪ Chất mủ chát của những bộ phận khác nhau cây Chùm ruột Phyllanthus acidus là chất gây :
-  nôn mữa émétique,
- và xổ purgatif .
● Lợi ích của trái Chùm ruột Phyllanthus acidus :
Do những thuộc tính khác nhau, Cây Chùm ruột Phyllanthus acidus có lợi ích và hiệu quả, phục vụ cho thực phẩm và sức khỏe .
Những bộ phẩn được sử dụng để chữa trị :
Chùm ruột Phyllanthus acidus, dùng để chữa trị :
- bệnh ho đàm toux avec flegme ,
- buồn nôn nausées,
- bệnh ung thư cancer ,
- bệnh loét trong miệng ulcères dans la bouche,
- và suy nhược cơ thể atténuer le corps .
▪ Vỏ của rễ Phyllanthus acidus :
- bệnh suyễn asthme,
- và những bệnh ngoài da maladies de la peau.
Hạt Chùm ruột chữa trị :
- chứng táo bón constipation,
- và buồn nôn nausées, với nguyên nhân dạ dày dơ bẩn nhiều tạp chất estomac sale .
● Phương cách sử dụng Chùm ruột Phyllanthus acidus để chữa trị.
▪ Bệnh Táo bón constipation
- Chuẩn bị càng nhiều càng tốt hạt trái Chùm ruột Phyllanthus acidus : 3/4 muõng cà phê, rửa sạch, nghiền nhuyễn thành bột. Cho vào 1/2 tách nước nóng. Khi nưóc còn nóng, cho 1 muỗng canh mật ong miel, quậy đều, có một dung dịch đồng trạng. Dùng uống 2 lần / ngày.
- Chuẩn bị chùm ruột tươi Phyllanthus acidus, nhiều khoảng 3 grammes, rửa sạch và cắt đập nát. Cho vào 1/2 tách nước nóng, sau đó làm lạnh, ngâm để uống, với kết quả của những chất thải.
▪ Làm ốm minceur
Uống nước đun sôi với Chùm ruột Phyllanthus acidus. Thuốc lá Chùm ruột là tác động mạnh, không dùng ăn uống trong một thời gian lâu dài, do ảnh hưởng của hàm lượng chứa trong lá cây Chùm ruột Phyllanthus acidus làm việc rất mạnh. Sử dụng ít với lượng vừa phải.
Kinh nghiệm dân gian :
Trong y học dân tộc Ethnomédicales, những tiện ích của cây Chùm ruột Phyllanthus acidus, được tham khảo trong những tài liệu nghiên cứu khoa học cho thấy Cây Chùm ruột Phyllanthus acidus là một đơn thuốc tốt cho những loại khác nhau của những bệnh, như là :
▪ buồn nôn émétique và thuốc tẩy purgatif ( Lemmens và al . , 1999) ,
▪ huyết áp cao hypertension và bệnh hô hấp respiratoire ( Sausa và al . , 2007) ,
▪ bảo vệ gan hépatoprotecteur ( Lee và al . , 2006) ,
▪ bệnh vảy nến psoriasis ( Burkill và al . , 2002 ) ,
▪ chống bệnh tiểu đường anti- diabétiques. ( Banik và  al. , 20 I 0) ,
▪ chống nhận thức cảm giác đau  anti nociceptif ( catapan và al. , 2000),
▪ .ngộ độc intoxication ( Caius và al . , 2003) ,
▪ bệnh ho toux ( Caius và al . , 2003) ,
▪ bệnh suyễn asthme và bệnh viêm phế quản bronchite ( Caius và al . , 2003) ,
▪ thuốc dán cao cataplasmes và lòng bàn chân ( Caius và al . , 2003) ,
▪ thuốc tẩy cathartique ( Caius và al . , 2003) ,
▪ phục hồi chức năng réhabilitation ( Vongvanich và al . , 2000) ,
▪ nghiện thuốc lá toxicomanie ( Mahidol và al . , 2002) ,
▪ thuốc bổ gan tonique du foie ( Prasad D , 1986) ,
▪ nhuận trường laxatif ( Prasad D , 1986) ,
▪ nổi mề đay urticaire ( Prasad D , 1986) ,
▪ phun mủ éruptions & bệnh viêm nước phế quản catarrhe bronchique ( Prasad D , 1986) .
▪ đau thần kinh tọa sciatique ( Morton và al . , 1987) ,
▪ đau lưng lumbago hoặc đau thấp khớp rhumatisme ( Morton và al . , 1987) ,
▪ đổ mồ hôi sudorifique và bệnh lậu gonorrhée ,
▪ những rối loạn da troubles de la peau ( Morton và al . , 1987) .
▪ Tiện ích sinh học biologique của cây Chùm ruột  Phyllanthus acidus.
● Sử dụng y học dân gian :
▪ Nước nấu sắc décoction của lá được sử dụng bên ngoài, để chữa trị :
- mề đay urticaire,
Trái chùm ruột cũng được dùng cùng thời điểm để ăn.
▪ Nước nấu sắc của vỏ cây Chùm ruột Phyllanthus acidus, dùng cho :
- bệnh viêm nước phế quản catarrhe des bronches.
▪ Một số nghĩ rằng, những rễ cây Chùm ruột Phyllanthus acidus là chất độc toxiques, nhưng người Mả lai sử dụng đun sôi để :
- hít hơi nước, trong sử dụng chữa trị ho toux.
▪ Ở Java, ngâm trong nước đun sôi rễ cây Chùm ruột Phyllanthus acidus, sử dụng cho :
- bệnh suyễn asthme.
▪ Ở Bornéo, dùng với tiêu poivre.
một thuốc dán cao của cataplasme để chữa trị :
- đau lưng lumbago,
- và đau thần kinh tọa sciatique.
▪ Rễ cây Chùm ruột sử dụng cho :
- bệnh vảy nến psoriasis.
▪ Nước nấu sắc décoction của lá Chùm ruột Phyllanthus acidus là chất :
- làm đổ mồ hôi sudorifique.
▪ Lá chùm ruột dùng để chữa trị :
- bệnh lậu gonorrhée.
▪ Ở Bangladesh sử dụng cho những bệnh ngoài da maladies de la peau :
- chóc lở eczéma,
- nhọt ung mủ abcès,
- mụn trứng cá acné, ...v...v..
▪ Trong Ấn Độ, trái Chùm ruột Phyllanthus acidus được xem như :
- thuốc bổ cho gan tonique pour le foie.
Chùm ruột Phyllanthus acidus, với tiêu, làm thành thuốc dán cao cataplasmes, sử dụng cho :
- đau thần kinh tọa sciatique,
- đau lưng lumbago,
- hoặc đau bệnh thấp khớp rhumatisme.
Chùm ruột, dùng như chất làm mềm émolient, giảm đau cho :
- bệnh lậu gonorrhée.
▪ Trong Maharashtra, ở Ấn Độ, nước nấu sắc của hạt trái Chùm ruột Phyllanthus acidus, được sử dụng uống 2 lần trong ngày để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- và bệnh viêm phế quản bronchite.
▪ Trong Malaisie, ngâm trong nước đun sôi infusion rễ cây Chùm ruột Phyllanthus acidus, dùng với một lượng nhỏ, để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme.
Rễ Chùm ruột dùng cho :
- bệnh vảy nến ở chân pied psoriasis.
Nghiên cứu :
► Những nghiên cứu khoa học được thực hiện với Cây Chùm ruột Cicca acida ( Phyllanthus acidus )
● Hoạt động chống loài tuyến trùng activité antinematodal :
Trích xuất trong méthanol của 79 loài thực vật của Malaisie đã đánh giá cho hoạt động :
- chống loài tuyến trùng antinematodal đối với loài Bursaphelenchus xylophilus .
Cây Chùm ruột Phyllanthus acidus cho thấy một hoạt động mạnh chống loài tuyến trùng antinematodal . ( Muhammad và al . , 1997) .
● Loại bỏ các Brill Red 5B từ một dung dịch tan trong nước bằng cách dùng sinh khối cây Chùm ruột Phyllenthus acidus biomasse . ( Karthik và al . , 2009) .
● Hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotecteur :
Chuột được nuôi với trích xuất Phyllanthus acidus cho thấy một hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotecteur chống lại những thiệt hại gan cấp tính gây ra bởi chất tétrachlorure de carbone . ( Lee và al . , 2006) .
● Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne :
▪ Trong nghiên cứu, trích xuất trong méthanol của Chùm ruột Phyllanthus acidus, có một hoạt động kháng khuẩn mạnh antibactérienne, chống lại với những vi khuẩn :
- Escherichia coli,
- Staphylococcus aureus, thực hiện trong ống nghiệm  in vitro . ( Melendez và al . , 2006) .
● Bệnh xơ nang mucoviscidose :
Bệnh xơ nang Cystic fibrosis, còn gọi là bệnh nhầy nhớt maladie des mucus visquex. Một trích xuất của thảo dược cây Chùm ruột Phyllanthus acidus và những hợp chất được phân lập, là nguyên nhân đường hô hấp bài tiết chất chloride, một tiềm năng chữa trị :
- bệnh xơ nang mucoviscidose ( Sousa và al , 2007. ) .
● Những hợp chất như :
- triterpenoids Phyllanthusols A và  B ,
- ? – Amyrine,
- và glycosides cytotoxiques Norbisabolane,
đã được phân lập từ cây Chùm ruột Cicca acida .
Trong y học truyền thống Chùm ruột được sử dụng trong chữa trị nhiều loại khác nhau của thực phẩm nhưng rất ít hoạt động sinh học đã được thực hiện để chứng minh  những quan điểm truyền thống này.
Vì vậy, sự phân lập những nguyên hoạt chất sinh học có liên quan trên 4 hợp chất cho đến nay đã phân lập từ cây Chùm ruột.
Giữ những tiềm năng truyền thống của cây trong tâm trí sau đó những nghiên cứu có thể thực hiện với cây Chùm ruột Cicca acida ( Phyllanthus acidus ) .
● Giảm đau analgésique / Chống viêm anti-inflammatoire / Chống oxy hóa antioxydant :
Nghiên cứu đánh giá trích xuất của cho thấy hoạt động chống viêm anti-inflammatoires và giảm đau analgésiques phụ thuộc đáng kể vào liều dùng.
Những trích xuất cũng cho thấy một hoạt động chống oxy hóa antioxydante quan trọng tương ứng với flavonoïdes và hàm lượng những hợp chất phénoliques.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Độc tính Toxicité !
Nước ép của vỏ rễ, sử dụng như một chất độc để cho bệnh :
- đau đầu maux de tête,
- buồn ngủ somnolence,
- đau bụng douleurs abdominales,
và đôi khi gây ra tử vong mort .
▪▪▪ Tất cả mọi sử dụng vỏ của rễ cây Chùm ruột Phyllanthus acidus phải thật cẫn thận, cần phải có sự hướng dẩn của người chuyên môn thật sự lo về sức khỏe.
Ứng dụng :
Những sử dụng khác :
Gỗ : Gỗ màu nâu sáng, với hạt mịn, khá cứng, có sức đề kháng, bền nếu được xử lý thật khô, nhưng rất hiếm khi đốn để lấy gỗ.
Vỏ của rễ Phyllanthus acidus : Vỏ của rễ có một sự sử dụng giới hạn trong thuộc da ở Ấn Độ.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Trái chùm ruột quá chua để ăn sống tươi, nhưng có giá trị để chế biến :
- làm chất đông thạch gelées ,
- làm mứt confitures,
- và làm bánh pâtisseries .
▪ Trái chùm ruột cũng có thể ngâm muối mặn.
Mặc dù Chùm ruột Phyllanthus acidus có liên quan chặc chẽ với cây chùm ruột núi amla ( Emblica officinalis ), đứng vào hàng thứ 3 trong những cây có hàm lượng chất vitamine C, nhưng vitamine C, Chùm ruột Phyllanthus acidus thậm chí không ở 5 mg bởi 100 g của nạc trái.
▪ Tại miền nam Việt Nam, do hương vị thiên nhiên quá chua, nên có một món ăn độc đáo và rất ngon, làm cho trái không còn chua nữa là :
Trái Chùm ruột Phyllanthus acidus giả nát ( không nhuyễn ) trộn với nước mắm đường, ớt, món này được thịnh hành ở miền nam ăn quên thôi.
Ngoài ra, trái Chùm ruột Phyllanthus acidus còn dùng làm gỏi với tôm khô nước mấm chanh đường ớt, được làm mồi để nhậu rượu.
Trong những ngày Tết, dân Việt Nam thường làm mứt Chùm ruột, sử dụng trong 3 ngày Tết.
▪ Trong Ấn Độ và trong Indonésie, lá Chùm ruột nấu chín được tiêu dùng trong khi trái chùm ruột được ăn tươi, và đôi khi sử dụng như một gia vị cho những món ăn khác nhau ở Indonésie, thông thường trái chùm ruột được xem như quá chua, tiêu dụng dưới dạng thiên nhiên và tiếp tục được xử lý chế biến.
- Trái Chùm ruột Phyllanthus acidus được ngào trong đường và ngâm trong muối hoặc giấm  thành những thứ phẩm theo khẩu vị thích hợp để bảo quản.
▪ Ở Philippines, trái chùm ruột được ngâm trong giấm cũng như ăn sống, ngâm trong dung dịch muối hoặc giấm muối thấy bán bên lề đường, món Chùm ruột này cũng được tìm thấy ở Việt Nam, có thêm cam thảo, thường chứa trong keo, được bán ở chợ hay trước cửa trường học.
▪ Trong Thái Lan, trái Chùm ruột Phyllanthus acidus sử dụng như một thành phần để làm Som tam.
▪ Nạc trái Chùm ruột thông thường làm gỏi người dùng trước hết cẫn thận cắt đôi loại bỏ hạt rất cứng để tránh rủi ro mẻ răng.
▪ Những trái nạc không hột này được phủ một lớp đường, để lại vào trong tủ lạnh ăn trong ngày.


Nguyễn thanh Vân