Tâm sự

Tâm sự

samedi 17 mai 2014

Sơn trà Nhật- Néflier du Japon-Loquat

Néflier du Japon -  Loquat
Sơn trà Nhật Bản
Eriobotrya japonica (Thunb.) Lindl.
Rosaceae
Đại cương :
Cây Sơn trà Nhật Bản Néflier du Japon hoặc Bibacier ( tiếng Tàu là, pinyin : pípá 枇杷 hay pípáguǒ 琵琶果) ( Eriobotrya japonica ) là một giống thuộc họ Rosaceae, được trồng như một cây ăn trái trong những vùng nóng ấm để lấy trái ăn được, cây Sơn trà Nhật cũng được phổ biến rộng rãi dùng làm cây cảnh.
Cây này có nguồn gốc ở vùng Viễn đông như Tàu, Nhật Bản, Đài Loan.
Theo tài liệu cây Sơn trà Nhật có nguồn gốc ở Tàu, sau đó du nhập vào Nhật Bản và trở thành cây bản xứ, từ thời cổ xưa, hiện nay cây Sơn trà này cũng đã tịch hóa ở một số nước trên thế giới.
Cây được trồng rộng rãi trong những vùng nóng, bao gồm cả lưu vực Địa Trung Hải như : Corse, Maroc, Algérie, cũng như ở Tunisie, Syrie, Liban, Turquie, Albanie, Italie, Espagne, Portugal, cũng gặp trong Bắc Mỹ ( Californie, Floride, Louisiane, Basse-Californie ). Nơi  mà cây có thể cho ra trái bình thường, cũng như trong những vùng ôn đới, dùng làm cây cảnh.
Cây Sơn trà Nhật đề kháng với nhiệt độ lạnh giá đến –12°C, và phát triển rất tốt nhất ở miền Nam nước Pháp và các khu vực Đại Tây Dương, khu vực bị giá lạnh đến -7°C.
Cây Sơn trà Nhật Bản Eriobotrya japonica, được trồng quan trọng ở Nhật, và được tìm thấy và phổ biến khắp nơi ở Úc Châu nơi mà mà đối tượng trồng trong phạm vi gia đình và lan rộng trong môi trường tự nhiên.
Ở Việt Nam, cây Eriobotrya japonica được tìm thấy, theo Giáo sư Phạm Hoàng Hộ, mọc hoang ở Cao lạng và được trồng ở Đà Lạt, Sài Gòn và Hà Nội.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân, tiểu mộc, kích thước trung bình 4-5 m, có tàn lá tròn, thân ngắn, cành lá cứng
, không rụng, có phiến dài, kích thước 12,5-30 cm dài x 7,5-10 cm rộng, hình mũi mác, hay hình trứng ngược, nhọn, màu xanh, sáng bóng, không lông ở mặt trên, màu trắng đầy lông ở mặt dưới, dầy cứng, gân lá nhô ra, nằm xiên, kết thúc ở bìa lá răng cưa, màu xanh đậm,
Phát hoa, chùm tụ tán, ở ngọn nhánh, được phủ đầy lông hoe, khoảng 3 đến 10 hoa.
Hoa, nhỏ, rộng 2 cm, cánh hoa 5, trắng hoặc hơi hồng, có mùi thơm, cao 1 cm, tiểu nhụy khoảng 20, vòi nhụy 5.
Hoa nở vào cuối mùa thu và giữa mùa đông. Hoa nhạy cảm với lạnh giá, đạt được đến -3°C
Trái, phì quả tròn hay có dạng trái lê, xuất hiện thành từng cụm, màu sắc thay đổi từ vàng đến vàng đậm da cam, to khoảng 2-3 cm đường kính, ăn được, da rất mỏng có thể tróc ra khi chín..
Nạt, ngọt, thơm ngon hoặc có vị chua, dễ tan, mát, ở một số loại variété nạt chắt hơn, mỗi trái chứa khoảng từ 1 đến 10 noãn, thường thì 3 đến 5 là phổ biến nhất, một noãn trưởng thành biến thành hạt to màu nâu.
Hạt, nhiều hạt, có thể có từ 1-10 hạt, to
Bộ phận sử dụng :
Trái, lá và hoa.
Lá được sử dụng tươi hoặc khô hay nghiền nhuyễn thành bột, chế biến thành bột nhão pâte.
Dùng nấu sắc décoction hay ngâm trong nước đun sôi infusion, hoặc dùng làm trà thé.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần dinh dưởng của trái Sơn trà Nhật Bản Eriobotrya japonica, nguyên liệu thô :
▪ Giá trị dinh dưởng bởi 100 g ( 3,5 oz )
- Năng lượng Energie 197 kJ ( 47 kcal)
- Đường glucides  12.14 g
- Chất xơ thực phẩm   1,7 g
- Chất béo lipides  0,2 g
- Chất đạm protéines   0,43 g
▪ Vitamines
- Vitamine A tương đương  (10%) 76 pg
- Thiamine (B1) ( 2 %)  0,019 mg
- Riboflavine (B2) (2%)   0,024 mg
- Niacine B3 (1%)   0,18 mg
- Vitamine B6 (8%)   0,1 mg
- Folace ( B9 ) ( 4 %)   14 pg
- Vitamine C (1%)   1 mg
▪ Những vết của những nguyên tố khoáng :
- Calcium Ca ( 2 %)   16 mg
- Sắt Fe ( 2 % )   0,28 mg
- Magnésium Mg ( 4 %)   13 mg
- Manganèse Mn ( 7 % )    0,148 mg
- Phosphore P ( 4 % )   27 mg
- Potassium K ( 6 %)   266 mg
- Sodium Na (0%)   1 mg
- Kẽm Zn ( 1 % )   0,05 mg
Lien vers l'USDA entrée de base de données
▪ Unités
▪ pg = microgrammes ▪ mg = milligrammes
▪ UI = unités internationales
Les pourcentages sont à peu près estimés à l'aide des recommandations des États-Unis pour les adultes .
Source : USDA Nutrient Database
▪ Sơn trà Nhật Bản Eriobotrya japonica, ít chất béo bảo hòa và muối sodium Na, giàu vitamine A, chất xơ thực phẩm, potassium K và manganèse Mn.
Như phần lớn những cây có liên quan, những hạt và những lá non của cây Sơn trà có độc tính nhẹ, có chứa một số lượng nhỏ chất :
- glucosides cyanogènes ( bao gồm chất amygdaline ),
cho ra chất độc hại cyanure khi được tiêu hóa, mặc dù ở nồng độ thấp và có hương vị đắng, nhưng đủ để gây ra sự tổn thương.
▪ Những có một hỗn hợp những chất như :
- triterpènes,
- cũng như chất tanins,
- vitamine B,
- và acide ascorbique;
Ngoài ra, còn có những vết của :
- arsenic.
▪ Những non, có chứa :
- saponine.
Trái cây Sơn trà Nhật Bản Eriobotrya japonica có chứa :
- lévulose ,
- saccharos,
- và lượng acides malique,
và ít những chất như :
- acide citrique ,
- acide tartrique,
- và acide succinique .
Nạc trái chứa :
- β-carotène caroténoïdes (33%),
- γ- carotène (6%),
- cryptoxanthine ( 22 % ),
- lutéine,
- violaxanthine và néoxanthine ( 3-4 % cho mỗi 2 chất trên ) .
▪ Vỏ của trái 5 lần nhiều hơn bột nạc bởi chất :
- caroténoïdes,
Tương tự như trong trái mơ apricots Prunus armeniaca cùng họ Rosaceae.
▪ Những hạt Sơn trà Nhật bản Loquat Eriobotrya japonica chứa :
- amygdaline (  được chuyễn đổi thành cyanure hydrogène HCN );
▪ cũng như những chất béo lipides :
- stérols,
- b-sitostérol,
- triglycérides,
- sterolester,
- diglycérides,
- và hợp chất lipides.
và những acides béo chánh :
- linoléique,
- palmitique,
- linoléique,
- và oléique.
▪ Chất amygdaline, cũng chứa trong da của trái fruit.
● Nghiên cứu những thành phần hóa học của những lá Sơn trà Nhật Bản Eriobotrya japonica.
▪ Phương pháp : những phương pháp sắc ký trên giấy đa dạng chromatographiques  manifold, đã được sử dụng để :
- tách rời những thành phần hóa học,
- và những cấu trúc hóa học đã được xác định bởi những dữ kiện quang phổ.
▪ Kết quả cho được 14 hợp chất và những cấu trúc đã được xác định như :
- 2α, 3α, 19α-trihydroxy-olean-12-en-28-oïque (1),
- acide arjunolique (2),
- méthyle 2α-hydroxyursolate (3),
- maslinate de méthyle (4),
- acide oléanolique (5),
- acide ursolique (6),
- acide corosolique (7),
- maslinicacid (8),
- 2α, 3α-dihydroxyursolic acide (9),
- acide tormentique (10),
- vomifoliol (11),
- rhamnocitrin (12),
- quercétine-4'-O-β-D-galactoside (13)
- và eugényle β-rutinoside (14).
Kết luận : Những hợp chất 1-3, 12-14 đã đưọc phân lập từ cây Sơn trà Nhật Bản Eriobotrya japonica này cho lần đầu tiên.
Đặc tính trị liệu :
Cây Sơn trà Nhật Eriobotrya japonica là một đơn thuốc chống ho toux được phổ biến nhất trong vùng Viễn Đông Extrême-Orient, là một thành phần trong một số thuốc đăng bạ bằng sáng chế.
● Lá Sơn trà Nhật Eriobotrya japonica,  :
- thuốc giảm đau analgésique,
- kháng khuẩn antibactérienne,
- chống buồn nôn anti-émétique,
- chống ho antitussif,
- chống virus antiviral,
- chất làm se thắt astringent,
- lợi tiểu diurétique,
- và long đờm expectorant.
▪ Một nước nấu sắc décoction của lá Sơn trà Eriobotrya japonica hoặc chồi non được sử dụng như thuốc làm :
- se thắt ruột astringent intestinal
và dùng súc miệng bain de bouche, trong trường hợp :
- mụt đẹn trong miệng trẻ em muguet.
và cũng trong chữa trị bệnh :
- viêm phế quản bronchite ,
- ho toux ,
- sốt cảm lạnh rhumes fébriles ...v..v..
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion lá tươi hoặc lá khô, lá nghiền nhuyễn thành bột, có thể uống để :
- giảm tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh trầm cảm dépression,
- và chống say xỉn ( ngộ độc ) của sự tiêu dùng những thức uống có cồn alcool.
▪ Thuốc dán cao cataplasmes của lá được áp dụng đấp trên :
- những chổ sưng enflures.
Sơn trà Nhật bản Eriobotrya japonica được thu hoạch như là một nhu cầu và có thể sử dụng tươi hoặc khô.
Những lông trên những lá phải được loại bỏ, để tránh một sự kích ứng cho cổ họng irritation de la gorge.
Hoa, Sơn trà Nhật bản Eriobotrya japonica, được xem như có đặc tính :
- long đờm expectorantes .
● Trái Sơn trà Eriobotrya japonica là :
- chất làm se nhẹ légèrement astringent ,
- long đờm expectorant,
Trái Sơn trà được cho là hành động như :
- thuốc an thần sédatif
Trái Sơn trà được sử dụng để làm dịu calmer :
- ói mữa vomissements,
- và khát soif.
► Cây Sơn trà Nhật Eriobotrya japonica, ứng dụng trong những bệnh như :
▪ Bệnh ho toux :
Theo y học Tàu, khji mà năng lượng trong cơ thể trở nên trì trệ, nó tạo ra nhiệt lượng, trong vùng cổ họng, có thể dẫn đến những chất nhầy mucosités dính tạo nên ho toux.
Lá cây Sơn Trà Nhật bản Loquat Eriobotrya japonica, giàu chất dầu dễ bay hơi như là :
- farnoquiol,
có thể di chuyễn chất nhày ra khỏi khu vực cổ họng.
▪ Buồn nôn nausées và ói mữa vomissements :
Buồn nôn nausées và ói mữa vomissements cã hai đều do mất cân bằng trong hệ thống tiêu hóa.
Trà với lá Sơn trà Nhật Eriobotrya japonica có thể sử dụng để hài hòa những acides của dạ dày.
Trái Sơn trà Nhật cũng đã được sử dụng để giảm :
- ói mữa vomissements,
- và khát soif .
▪ Bệnh ung thư cancer :
Lá Sơn trà Nhật bản Loquat Eriobotrya japonica giàu chất :
- vitamines B,
Đặc biệt :
- vitamine B-17,
- và những chất chống oxy hóa antioxydants,
những nguyên tố có thể giúp chữa trị và ngăn ngừa nhiều loại :
- ung thư cancers .
Nghiên cứu gần đây cho thấy rằng Lá Sơn trà Nhật bản Loquat Eriobotrya japonica chứa những chất hóa học có thể làm làm chậm :
- ung thư da cancer de la peau,
- và ức chế những tế bào ung thư sinh sản và phát triển gia tăng.
▪ bệnh tiểu đường diabète :
Sơn trà thường quy định trong thành phần của một chế độ ăn uống chữa bệnh của những dược thảo để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète,
và đã có sự phê chuẩn của chính phủ Tàu để ngăn ngừa và chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète .
Bệnh tiểu đường là một sự rối loạn, trong cách này cơ thể sử dụng thức ăn tiêu hóa để cho ra năng lượng.
Kích thích tố Insuline là một chất hóa học của cơ thể làm ra để vận chuyễn đường glucose tạo ra bởi thức ăn mà cơ thể tiêu hóa thành năng lượng énergie.
Một người mắc bệnh tiểu đường diabète có ít hoặc không sản xuất ra chất kích thích tố insuline.
Lá Sơn trà Nhật bản Eriobotrya japonica sản xuất 2 hóa chất làm gia tăng sự sản xuất insuline là :
- acide tormentique,
- và polysaccharides .
► Lợi ích cho sức khỏe của lá Sơn trà Nhật Bản Loquat :
Lá Sơn trà Nhật Néflier Eriobotrya japonica, đã được chứng minh một cách khoa học có một số lượng lớn những lợi ích cho sức khỏe đáng kinh ngạc.
và sau đây một vài điển hình trong sự sử dụng của thực vật thiên nhiên này có thể làm người ta ngạc nhiên.
▪ Lá Loquat giúp cho màng nhầy (niêm mạc) muqueuses :
Trích xuất của lá Sơn trà Nhật Loquat Eriobotrya japonica có thể được sử dụng trong một vài phương cách khác nhau, trích xuất của lá Sơn trà Nhật giúp có thể hoạt động như một tác nhân làm loãng chất nhầy mucolytique, giúp làm tan chất nhầy dầy đặc chứa những hợp chất độc hại toxiques .
▪ Lá Loquat phát ra sự chống oxy hóa antioxydants :
Người ta biết rằng lá  Sơn trà Nhật Loquat Eriobotrya japonica giúp cơ thể phóng thích những chất :
- chống oxy hóa anti-oxydants ,
một trong những yếu tố tốt để chống lão hóa anti-vieillissement mà cơ thể con người sản xuất tự nhiên.
Chống oxy hóa anti-oxydants có tất cả mọi lợi ích, đặc biệt là khả năng làm trung hòa những chất độc độc hại toxines nocives .
Thường được sử dụng để ngăn ngừa :
- những bệnh khác nhau,
- gia tăng tính miễn nhiễm,
- và kéo dài thêm tuổi thọ.
▪ Lá Loquat chống bệnh tiểu đường diabète :
Một trong những khả năng cho ta có một ấn tượng đáng kể nhất của lá Sơn trà Nhật bản Loquat Eriobotrya japonica là hỗ trợ chống lại :
- bệnh tiểu đường diabète.
Lá Sơn trà Nhật Néflier Eriobotrya japonica sản xuất ra những loại hóa chất khác nhau gọi là triterpène, một trong số đó là :
- acide tormentique .
Acide tormentique được hiển thị để gia tăng sự sản xuất chất insuline, có thể giúp giảm hạ bệnh tiểu đường diabète .
Nó đã được sự phê chuẩn của chính quyền Tàu như là một tác nhân chống bệnh tiểu đường anti-diabétique, bởi vì nó đã tạo ra một tập hợp các hoá chất tự nhiên của cơ thể được gọi là
-  polysaccharides,
cũng làm gia tăng sự sản xuất insuline.
▪ Lá Loquat Eriobotrya japonica hỗ trợ tuyến tụy tạng pancréas
Chỉ có một cách duy nhất để chống lại bệnh tiểu đường diabète hoặc là :
- bổ sung sản xuất chất insuline của tuyến tụy pancréas,
- hoặc giúp đở tuyến tụy pancréas sản xuất insuline bằng cách tái sinh những tế bào của nó .
Nhưng người ta có bằng chứng vững chắc rằng lá của Sơn trà Nhật Loquat Eriobotrya japonica hỗ trợ những tế bào của tuyến tụy tạng pancréatiques, gia tăng sự sản xuất chất kích thích tố insuline, giúp những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường diabétiques trong một phương cách tự nhiên.
Bệnh tiểu đường là :
- một bệnh suy nhược débilitante,
- một bệnh của sự thoái hóa dégénérative
Chữa trị bởi insuline có thể giúp đở, nhưng bất cứ phương cách nào có thể giúp trực tiếp trên  tuyến tụy pancréas, đây mới là sự giúp đở lớn thật sự.
▪ Lá loquat giúp giải độc những chất hóa học détoxifier les produits chimiques :
Tuyến tụy pancréas không phải là cơ quan duy nhất của cơ thể mà Lá Loquat Eriobotrya japonica giúp đở. Lá Loquat còn còn hỗ trợ cho gan foie.
Lá Sơn trà Nhật Loquat Eriobotrya japonica chứa những chất hóa học gọi là :
- amygdaline ( B-17 ) ,
và chất này được biết để giúp chống lại những rối loạn của gan cũng như hỗ trợ cho khả năng gan để :
- xử lý,
- và loại trừ những độc chất trong cơ thể .
Điều này, gây ra một ít tranh cải như thế nào hiệu quả của chất Amygdaline trong sự hỗ trợ cho những vấn đề của gan, nhưng nhiều người nghĩ rằng những tranh cải là do phần lớn ở chế độ ăn uống quá mức của người Phương Tây của sự suy nghĩ trên sức khỏe.
Amygdaline, mặt khác, được cho là có lợi ích bởi những hiệu quả chống oxy hóa anti- oxydation .
▪ Lá Loquat Eriobotrya japonica chống lại viêm da inflammation de la peau :
Một trong những lợi ích lâu đời nhất của lá Sơn trà Nhật Loquat là giảm :
- viêm da inflammation de la peau .
và khi lá Loquat Eriobotrya japonica được sử dụng dưới dạng kem thoa da tại chổ crème topique, nó có thể chống lại :
- bệnh phù thủng œdème,
và sự co thắt gây ra bởi :
- những chất dị ứng da histamine peau .
Trong ngắn hạn, Loquat Eriobotrya japonica giúp chữa lành từ những bệnh viêm khác nhau của da.
Da bị viêm có thể thường gây ra những đau nhức và tác dụng của loquat Eriobotrya japonica có thể rất lợi ích.
▪ Lá Loquat Eriobotrya japonica hỗ trợ để chống lại bệnh ung thư da cancer de la peau :
Một lợi ích khác của lá Sơn trà Nhật bản đó là nhận được nhiều sự khai thác khả năng chống lại tốt cho :
- bệnh ung thư da cancer de la peau.
Một trong những thuốc chánh được sử dụng để chống lại những phản ứng phụ của hóa tri liệu pháp chimiothérapie là :
- thuốc adriamycine.
Sơn trà Nhật Néflier Eriobotrya japonica được cho là để giúp giảm những hiệu quả của phản ứng phụ của thuốc trị liệu. Nhưng điều quan trọng ở chổ Lá Loquat Eriobotrya japonica có chứa những chất hóa học có thể làm chậm lại :
- ung thư da cancer de la peau .
Loquat Eriobotrya japonica có khả năng duy nhất là ngăn chận :
- khả năng sinh sản reproduire của những tế bào ung thư  cellules cancéreuses,
- và phát triển croître.
Trong phương cách này, có thể là một tài sản lớn y học cho những bệnh nhân có dạng “ nhỏ ” của ung thư da  formes mineures de cancer de la peau .
▪ Lá Loquat chống một số loại virus variété de virus
Virus tiêu chuẩn là đối tượng với sức mạnh của lá Sơn trà Nhật Loquat. Có những bằng chứng cho thấy rằng những lá Sơn trà Nhật Loquat Eriobotrya japonica sản xuất nhiều loại acides khác nhau có hiệu quả :
- chống siêu vi khuẩn anti-viral.
Những acides này tạo ra những kháng nguyên antigènes, là những yếu tố chống siêu vi khuẩn anti-viraux.
Hai (2) chất hóa học được gọi là :
- glycosides megastimane,
- và thành phần chất polyphénoliques,
được biết để cho ra những kháng nguyên siêu vi khuẩn.
Hơn nữa, những chất hóa học giúp làm giảm trực tiếp những nhiễm trùng rhinovirus ( cảm lạnh rhumes đủ loại .
▪ Lá Loquat Eriobotrya japonica có thể cũng chống lại với VIH :
Điều này có thể quá tốt là đúng, nhưng thậm chí còn có những bằng chứng cho thấy Lá Sơn trà Nhật Loquat có thể có một hiệu quả ức chế nhẹ trên siêu vi khuẩn HIV.
Điều này có thể, bởi vì sự sử dụng bởi những acides chứa trong cây Sơn trà Nhật Loquat.
Một trong những acides trong lá Sơn trà Nhật Loquat là :
-  acide 2 -alpha- hydoxyursolic ,
Những lợi ích cho sức khỏe của trái Sơn trà Nhật bản Loquat fruits
▪ Thơm ngon, trái nèfles Eriobotrya japonica rất thấp năng lượng calories, chỉ cung cấp 47 calories bởi 100 g, tuy nhiên, chúng rất giàu chất xơ thực phẩm không hòa tan trong nước:
- chất  pectine .
Pectine giữ lại độ ẫm trong ruột kết côlon và do đó có chức năng như một số lượng lớn chất :
- nhuận trường laxatif
và phương cách này, Loquat giúp bảo vệ :
- lớp niêm mạc của trực tràng muqueuse du côlon.
bằng cách giảm thời gian :
- tiếp xúc với những chất độc hại toxiques,
- cũng như liên kết với những hóa chất gây ra ung thư cancérigènes trong đại tràng.
▪ Chất pectine cũng đã cho thấy để :
- giảm nồng độ cholestérol trong máu.
bằng cách giảm sự tái hấp thu ở ruột kết côlon bởi sự ràng buộc những acides mật acides biliaires, kết quả dẫn đến sự bài tiết chúng ra khỏi cơ thể.
Trái Loquat Eriobotrya japonica là một nguồn tuyệt hảo của vitamine A ( cung cấp khoảng 1 528 UI hoặc 51 % trên mức độ hàng ngày đề nghị của vitamine cho 100g ), và những chất chống oxy hóa  flavonoïdes phénoliques như là ::
- acide chlorogénique ,
- acide néo-chlorogénique,
- acide hydroxybenzoïque ,
- acide feruloylquinic ,
- acide protocatéchuique ,
- épicatéchine ,
- acides coumarique,
- và acide férulique .
Những trái Eriobotrya japonica chín có nồng độ chlorogénique-acide nhiều hơn.
▪ Chất vitamine A duy trì tính toàn vẹn của :
- màng nhày ( niêm mạc ) membranes muqueuses,
- và da peau.
Những nghiên cứu của phòng thí nghiệm, cho thấy rằng sự tiêu thụ trái thiên nhiên giàu chất vitamine A, những flavonoïdes và giúp đở bảo vệ chống lại :
- những ung thư phổi cancers du poumon,
- và ung thư khoang miệng cavité buccale .
▪ Những trái Sơn trà Nhật Eriobotrya japonica tươi, giàu chất potassium và vitamines phúc tạp B complexe B , như là :
- folates B9,
- vitamine B6,
- và niacine B3,
  chứa một lượng nhỏ vitamine C .
Potassium là một thành phần quan trọng của tế bào và chất dịch trong cơ thể, giúp kiểm soát :
- nhịp tim  rythme cardiaque,
- và huyết áp động mạch pression artérielle .
▪ Ngoài ra, trái cũng là một nguồn tốt của sắt Fe, đồng Cu, calcium Ca, Maganèse Mn và những nguyên tố khoáng khác.
Manganèse được sử dụng bởi cơ thể như một đồng-yếu tố co-facteur cho :
- các phân hóa tố chống oxy hóa enzyme antioxydante,
- phân hóa tố superoxyde dismutase, là một loại métalloprotéine có hoạt động của một phân hóa tố xúc tác một phản ứng khử dismutation, tức một loại hóa học hoạt động cho cả hai oxy hóa và khử oxy của superoxyde thành oxy và hydro peroxyde.
Đồng Cu cần thiết trong sự sản xuất :
- hồng huyết cầu globules rouges .
Sắt Fe, cần thiết cho một đồng-yếu tố trong :
- quá trình oxy hóa tế bào oxydation cellulaire.
- và sự hình thành của hống huyết cầu globules rouges .
Kinh nghiệm dân gian :
● Ở Tàu :
Sirop của Sơn trà  Nhật bản Loquat Eriobotrya japonica được sử dụng trong y học Tàu để :
- làm dịu cổ họng soulager la gorge,
và là một thành phần được phổ biến trong kẹo ngậm pastilles để chống lại :
- ho toux.
Những lá Loquat Eriobotrya japonica, kết hợp với những thành phần khác và được biết dưới tên pipa gao (枇杷 , nghĩa là « bột nhão Sơn tra Nhật bản  néflier du Japon " ), hành động như :
- một chất làm mềm émollient,
- long đờm expectorant ,
cũng như để làm êm dịu những :
- hệ thống tiêu hóa systèmes digestifs,
- và hệ hô hấp respiratoires.
● Ở Nhật Bản Japon ,
▪ Những lá Sơn trà Nhật Bản néflier du Japon, sấy khô để làm một thức uống nhẹ gọi là biwa cha bằng cách pha chế sử dụng phương pháp truyền thống senjiru japonais. Biwa cha được giữ để :
- làm đẹp da embellir la peau,
và chữa trị những bệnh viêm da inflammatoires cutanées, như là :
- bệnh vảy nến psoriasis,
- và chóc lở eczéma
và chữa lành những bệnh hô hấp mãn tính như :
- bệnh viêm phế quản bronchite.
▪ Tiêu dùng ăn với một lượng lớn, Sơn trà Nhật bản Eriobotrya japonica có một hiệu quả :
- an thần nhẹ sédatif doux,
nhưng đáng chú ý, có thể kéo dài đến 24 giờ .
Nghiên cứu :
● Thành phần của cây Sơn trà Nhật bản Eriobotrya japonica.
Một nghiên cứu cho đặc tính chống siêu vi khuẩn antivirales.
De Tommasi N; De Simone F; Pizza C; Mahmood N; Moore PS; Conti C; Orsi
▪ Trích xuất CHCl3 của cây Sơn trà Nhật Eriobotrya japonica từ một nguồn Ý đại Lợi, đã cho thấy có chứa 4 esters triterpéniques mới, cụ thể là :
- acide 23-trans-p-coumaroyltormentic acide [1],
- 23-cis-p-coumaroyltormentic [2],
- 3-O-trans acide caffeoyltormentic [3],
- và acide 3-O-trans-p-coumaroylrotundic [4],
Ngoài ra có 3 dẫn xuất thông thường của acide ursolique, 5, 6 và 7.
Một nghiên cứu những đặc tính chống siêu vi khuẩn của những hợp chất 1-7 đã cho thấy rằng chỉ có 3 giảm đáng kể sự nhiễm trùng bởi :
- rhinovirus.
Những hợp chất đã không hiệu quả cho :
- loại vi khuẩn làm suy giảm sự miễn nhiễm của người loại 1 immuno-déficience humaine 1 (VIH-1),
- và sự sao chép của virus Sindbis.
● Hoá thực vật phytochimique và độc tính cấp tính của trích xuất hạt Eriobotrya japonica :
Sabeeha Shafi , Nahida Tabassum *
Eriobotrya japonica cũng được tìm thấy có những hoạt động y học médicales và dược học pharmacologiques quan trọng chống lại những rối loạn và những bệnh khác nhau .
Hiện diện của nghiên cứu đã mang lại để tìm thấy những thành phần hóa thực vật phytochimiques và những hiệu quả độc hại cấp tính của trích xuất trong éthanolique của hạt Sơn trà Nhật Bản Loquat Eriobotrya japonica ở chuột albinos .
Những chuột  đã nhận được một liều duy nhất của 500, 1000, 1500 và 2000 mg / kg trên trọng lượng cơ thể của 50 % trích xuất trong éthanol.
Những động vật đã được quan sát cho tỹ lệ tử vong và hiệu quả của những thông số trong 72 giờ sau khi chữa trị bằng trích xuất.
▪ Những kết quả đã cho thấy rằng trích xuất trong éthanolique của hạt Sơn trà Nhật Bản Eriobotrya japonica là không có độc tính nào và có thể cho uống với tất cả sự an toàn .
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Độc tính toxicité :
▪ Một em bé 5 tuổi ở Floride ăn 4 trái Sơn trà Nhật Eriobotrya japonica xanh loquat vertes, ngủ và khó đánh thức và hình như choáng váng. Sau 2 giờ em bé trở lại bình thường.
▪ Có những trường hợp ngộ độc ở gia cầm do ăn phải hạt của néflier du Japon.
▪ Một số người bị :
- đau đầu maux de tête,
Khi tiếp xúc quá gần cây Sơn trà Nhật bản Eriobotrya japonica trổ hoa, xạ khí của hoa tỏa ra ngọt ngào và thâm nhập vào con người.
Ứng dụng :
Trái Sơn trà Loquat thường được sử dụng như :
- thực phẩm nourriture,
- và da của trái có thể bóc ra và ăn.
Trái Loquat thường dùng kết hợp với những trái khác.
Trái Loquat và có nồng độ cao những nguyên tố khoáng và những chất như :
- calcium Ca ,
- phosphore P ,
- sắt Fe,
- potassium K,
- vitamine A,
- và acide ascorbique .
, Loquat thường được sử dụng như trà thuốc thés médicinaux .
Những lá có thể làm giảm :
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh trầm cảm dépression,
- và chống ngô độc intoxication .
Những lá cũng có thể giảm :
- sưng enflure.
Trái Sơn trà Nhật đôi khi sử dụng như :
- thuốc an thần sédatif,
và cho rằng để giảm :
- ói mữa vomissements,
- và khát soif, khi ăn vào.
● Trà Biwa Cha được chế biến từ lá sấy khô của cây Sơn trà Nhật Bản néflier du Japon. Đây là một thức uống nhẹ và dễ chịu, với một số lợi ích cho sức khỏe.
Phương pháp pha chế nhanh và dễ dàng thực hiện trong nhà, như những người Nhật Bản đã làm, ở những người Nhật thì kỷ thuật rất là tinh xảo để có một trà có cả 2 phương diện phẩm chất và lượng uống phải vừa đủ không nhiều không ít.
Đứng về phương diện phẩm, thực hiện một Biwa Cha ngon thơm, phải tôn trọng :
- nước phải tinh khiết, không khoáng chất, trong trường hợp nước robinet, khi chảy ra phải đợi khoảng 10 giây mới sử dụng.
- Ấm dùng để nấu phải bằng đất nung, không phản ứng khi nấu......
Nơi đây, tóm gọn để người dùng dễ sử dụng và thực hiện để chữa bệnh, xem như là ( ngâm trong nước đun sội infusion hay nấu sắc décoction ).
▪ Đổ vào ấm nước khoảng hơn 250 ml nước sạch, trừ hao cho nước bốc hơi .
▪ Cho vào thêm 5 g , lá Biwa Cha ( tức lá cây Loquat) khô, khoảng 2 muỗng canh.
▪ Đun lửa mạnh cho sôi.
▪ sau đó hạ lửa nhỏ trong vòng 15 phút .
▪ tắt lửa, để nguội chờ khoảng 10  phút .
Kết quả sẽ còn lại khoảng 4 tách nước Biwa Cha để uống .
Thực phẩm và biến chế :
● Phần ăn được của trái Sơn trà Nhật nèfle Eriobotrya japonica :
Trái Sơn trà Nhật được dùng tươi sống ( trái chín ), nấu chín hoặc bảo quản.
Trái có mùi thơm, vị chua nhẹ, ngọt, có thể dùng cầm tay ăn sống hoặc nấu chín trong những bánh nướng tartes, nước sauces, trong thạch gelées, …v…v..
Khi người ta dùng trong bánh nướng tarte từ trái Sơn trà Nhật, không nên sử dụng trái chín hoàn toàn, người ta nói rằng hương vị của tarte như hương vị trái cerises.
Hạt, được nấu chín, một hương vị dễ chịu.
Thận trọng, nếu hạt có vị đắng, hạt có độc tố, chất amygdaline ( được chuyễn đổi thành HCN ), xem thảnh phần hóa học,   
● Da của trái Sơn trà Nhật Eriobotrya japonica có thể dễ dàng bóc ra. Trái được cắt thành từng miếng dùng ăn tươi  đôi khi kết hợp với những trái khác như chuối cắt thành miếng, ¼ trái cam và dừa nạo. Chỉ đơn giảm đun nóng thêm đường tùy theo khẩu vị, hương vị thơm ngon tổng hợp của nhiều trái.
● Những trái Sơn trà Eriobotrya japonica cũng được dùng làm thức ăn tráng miệng với chất đông gélatine hoặc được băm nhỏ đun nấu là nước sauce.
Trái Sơn trà Nhật Eriobotrya japonica cũng được bảo quản trong đường để xuất khẩu....
● Trái Sơn trà, có nồng độ cao đường, acide, và hàm lượng pectine.
Trái được tiêu dùng như trái tươi và kết hợp với những trái khác trong salades de fruits tươi hoặc ly trái cây.
● Trái đôi khi được đóng hộp.
Trái Sơn trà Nhật cũng  được chế biến thành bánh kẹo.


Nguyễn thanh Vân