Tâm sự

Tâm sự

vendredi 6 juillet 2018

Mận Ấn - Indian plum

Indian plum
Mận Ấn
Oemleria cerasiformis - (Torr.&A.Gray.)Greene.
Rosaceae
Đại cương :
Danh pháp :
Giống được đặt tên theo Augustus Gottlieb Oemler (1773-1852), một nhà tự nhiên người Đức ở Savannah, Géorgie, là người đầu tiên thu thập mẫu vật loài này.
◦ Tên loài Cerasiformis có nghĩa có hình dạng của trái Anh đào cerise.
◦ Tên giống cũng được biết dưới tên Osmaronia cerasiformis hoặc Nuttallia cerasiformis.
- Osm- là gốc tiếng Hy lạp grecque có nghĩa " mùi malodorante".
- Aronia là giống những trái chokeberries.
Tên thông thường khác bao gồm :
- Osoberry, prune d'Orégon, prune de Squaw, pêche indienne, cerise d'oiseau, và Skunkbush.
Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis, là một Cây bụi thường được biết như osoberry hoặc prune indienne, là một loài duy nhất của giống Oemleria.
Cây có nguồn gốc từ bờ biển Thái Bình Dương Pacifique và những không gian phân bố từ Bắc Mỹ Amérique du Nord, từ Colombie-Britannique đến Canada đến địa hạt Santa Barbara, trong Californie, nó là một trong những cây đầu tiên trổ hoa và phát hoa vào đầu mùa xuân.
Nó đạt đến độ cao từ 1,5-5 m và có những hình mũi dáo từ 5 đến 12 cm dài.
▪ Môi trường sống :
Thường tìm thấy với một tầng chiếm ưu thế từ Douglas-Fir, Western Redcedar hoặc Cottonwood. Tìm thấy trong những rừng mở, khô và ẩm, những suối nước nóng bên lề đường, người ta tìm thấy ở  độ cao thấp.
Nếu Cây mọc trong những nơi có ánh sáng mặt trời đầy đủ, nó phát triển những tàn lá rậm rạp hơn và có hoa và trái nhiều hơn.
Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis có nguồn gốc và thường tìm thấy ở những độ cao thấp hơn từ cực Tây Nam của Colombie-Britannique đến thung lủng Willamette của Oregon và những chân đồi môi trường chung quanh.  Tiếp tục đi về phía nam, nó trở nên ít phổ biến hơn trong những dãy bờ biển của Californie đến địa hạt Santa Barbara và sườn phía tây của những dãy núi của Sierra Nevada đến địa hạt Tulare trong Californie.
Nó mọc trong những vùng USDA 8 đến 9, trong những vùng với độ nước mưa hàng năm trung bình từ 36 đến 300 mm.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây, bụi với lá rụng, trung bình đến lớn, thẳng, thường với nhiều thân và có một sự tăng trưởng ngang. Cây tăng trưởng nhanh nhưng thời gian sống tương đối ngắn, đạt đến 5 m cao ở những điều kiện tối ưu, khi mọc nơi có ánh nắng mặt trời đầy đủ và trong những điều kiện ánh sáng yếu, nó có xu hướng nghiêng về phía những vùng có bóng râm, hơi phân nhánh, thân cong, vỏ đắng, màu nâu tía.
Những nhánh mọc ra từ hệ thống rễ trung tâm và không phát triển từ thân cây như đã trông thấy ở những thực vật khác. Những nhánh chằng chịt, rễ chạm vào đất dễ dàng và tách biệt, vì vậy những Cây lớn thường được bao quanh bởi những dòng vô tính di truyền clones génétiques.
, mọc cách, lá đơn, nguyên không răng, dợn sóng, rụng sớm, hình ellip thuôn dài, những phiến lá từ 5 đến 12 cm dài, không răng, màu xanh lá cây nhạt và láng ở mặt trên, nhạt hơn và thường có ít lông ở mặt dưới. Vào mùa xuân, lá tươi có mùi và có thể có hương vị như dưa leo.
Những lá có màu xanh lá cây sáng và trở nên màu sậm hơn khi trở nên già, màu sắc của lá biến đổi thành một màu vàng trong nắng đầy đủ vào tháng 8 nhưng nó còn gắn vào những nhánh cành cho đến đầu mùa thu.
Phát hoa, lỏng lẻo, rủ xuống, có lá hoa, hợp thành nhóm từ 5 đến 10 cm dài, ở đỉnh của nhánh nhánh nhỏ ở nách lá.
Hoa, đơn tính biệt chu, có nghĩa những hoa đực và hoa cái tìm thấy trên những cây khác nhau. Như vậy nó không tự thụ phấn, phải nhờ đến tác nhân bởi những côn trùng để thực hiện sự thụ phấn. Những hoa xuất hiện rất sớm vào cuối mùa đông trước lá và có mùi hôi như nước tiểu con mèo, và có đường kính khoảng 1 cm.
Hoa màu xanh lá cây trắng, có dạng hình chuông  với :
- đài hoa, kích thước khoảng từ 6 đến 7 mm dài, với 5 thùy, những thùy gần bằng nhau. 
- vành hoa màu trắng xanh nhạt, hình dạng cái chén, khoảng 1 cm đường kính, cánh hoa 5, hình trứng, khoảng từ 5-6 mm dài, tỏa ra ( ngắn hơn, hẹp hơn và thẳng đứng ở những hoa cái).
- tiểu nhụy, 15 tiểu nhụy và đo được khoảng 1 cm dài.
- Bầu noãn, ( cây cái ) thường 5 tâm bì, hay hơn.
Trái, thịt, có cấu trúc của trái mận nhỏ, hình trứng, khoảng 1,3 cm dài, lúc đầu có màu cam của trái đào pêche, sau đó trưởng thành có màu xanh đen, có vị đắng
Bộ phận sử dụng :
Thân cây, vỏ, lá, trái.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ chất đạm protein  0,8g
▪ chất béo  0,07g
▪ chất xơ thực phẩm fiber  0,6g
▪ carbohydrates  17g
▪ đường sucre  5,4 - 10,5g
▪ đường giảm reducing sugars  0,4g - 6,2g
▪ calcium Ca  25,6mg
▪ phosphorus P  26,8mg
▪ sắt Iron          0,76 - 1,8g
▪ β-Carotene  0,021mg
▪ thiamine  0,02 - 0,024 mg
▪ riboflavin  0,02 -0,038mg
▪ niacin  0,7 - 0,873mg
▪ citric Acid  0,2 - 1,1mg
▪ ascorbic Acid  65,8 - 76mg
Đặc tính trị liệu :
Vỏ Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis là :
- nhuận trường nhẹ légèrement laxative.
▪ Một nước nấu sắc décoction đã được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh lao tuberculose.
▪ Một thuốc dán đắp cataplasme của Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis được đốt cháy nghiền nát, pha trộn với dầu huile, được sử dụng để chữa trị :
- những bộ phận đau nhức của cơ thể douloureuses du corps.
● Lợi ích cho sức khỏe của sự tiêu dùng Mận Ấn :
Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis thường được sử dụng bởi những người dân bản địa Amérique trong thực phẩm của họ.
Vỏ Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis được sử dụng trong trà thé được xem như một phương thuốc chống lại :
- bệnh lao tuberculose,
và một thuốc để :
- thải sạch (đi cầu ) đường ruột évacuation des intestins.
Những nhánh được nhai bởi vì người ta nghĩ rằng nó có tính :
- sát trùng nhẹ antiseptiques doux,
- và kích thích tình dục aphrodisiaques.
Trái Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis ăn được bởi con người nhưng có một hương vị đắng ngay cả khi trưởng thành chín maturité.
▪ Những trái Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis có thể được tiêu thụ sống hoặc chín và tốt cho :
- bệnh sốt fièvre.
Nó chứa những thành phần dinh dưởng cao nutriments và một chất xơ thực phẩm fibre alimentaire hành động như :
- một chất chống oxy hóa antioxydant cho cơ thể.
▪ Những Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis được luộc chín và được tiêu thụ để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète.
Nó chữa lành những bệnh :
- nhiễm trùng thận infections rénales,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- ho toux,
- những vết thương loét plaies,
- và những bệnh khác.
▪ Thêm trái Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis vào trong chế độ ăn uống có thể là một quyết định khôn ngoan chất xơ fibre tìm thấy sự phong phú trong những trái Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis giúp :
- giảm cholestérol,
bằng cách giữ những bệnh tim mạch maladies cardiaques ở thế kẹt không phát triển.
Trái Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis cũng giúp :
- giảm cơn đói faim,
- và  làm cho người ta cảm thấy no,
do đó duy trì chức năng của ống tiêu hóa tube digestif hoạt động được suôn sẽ bằng cách tránh :
- táo bón constipation,
- và những vấn đề tiêu hóa problèmes digestifs.
▪ Một vitamine quan trọng được biết dưới tên vitamine K cũng được tìm thấy trong trái này và nó giúp phần lớn trong sự xây dựng :
- xương vững chắc os solides
và cũng trong :
- sự đông máu coagulation du sang trong cơ thể.
▪ Ngoài vitamine K, trái này giàu thành phần nguyên tố khoáng potassium K cho phép :
- chức năng tốt của những xương os
và cũng cho phép kiểm soát :
- huyết áp động mạch pression artérielle
trong trường hợp tiêu dùng quá nhiều muối sodium.
Trái Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis này, như tất cả những trái cây khác sấy khô, là không nghi ngờ :
- giàu chất đường sucre,
- và có một giá trị năng lượng calorique cao,
nhưng nó luôn luôn được đánh giá với  sự điều độ bởi những người theo đuổi một chế độ ăn uống hoặc bởi những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường diabétique nhờ những lợi ích độc đáo của nó.
Tất cả mọi tiêu dùng trong một tĩ lệ là luôn luôn lợi ích cho cơ thể .
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Sự sử dụng bởi con người :
▪ Những bộ lạc ở bờ biển Thái bình dương đã được sử dụng những trái, những cànhvỏ của Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis như một nguồn thực phẩm, cũng như cho trà thé và những thuốc.
Trái Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis có nhiều biến đổi, với những nơi có nhiều ánh nắng sản xuất nhiều hơn, cũng như những trái lớn hơn và ngọt hơn.
Trái Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis được tiêu dùng trong một số lượng tươi nhỏ, nấu chín hoặc sấy khô bởi người dân bản địa Mỹ Amérindiens.
Hương vị của những trái chưa chín là đắng và là se thắt astringente, nhưng trở nên ngon miệng hơn khi nó trưởng thành chín mùi.
Những người dân bản địa cũng đã sừ dụng những nhánh cànhvỏ Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis cho dùng thuốc khác nhau.
Những trái osoberry Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis là ăn được và giống như những trái mận prunes nhỏ màu xanh đậm khi trưởng thành chín .
▪ Những người dân bản địa ở Châu Mỹ Amériques, bao gồm những trái osoberry Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis trong chế độ ăn uống của họ, làm trà thé của vỏ Cây, và nhai những cành của Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis  để sử dụng như :
- một chất gây tê nhẹ anesthésique doux,
- và kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Sự sử dụng bởi những động vật faune:
Những trái Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis được thu hút bởi những loài chim oiseaux như là những loài chim waxwings de cèdre và cũng được tiêu dùng bởi những loài hữu nhủ mammifères.
Những hoa được thụ phấn bởi loài chim ruồi colibris, những loài bướm papillons, những loài ong bản đỉa và những loài côn trùng khác.
▪ Sự sử dụng lịch sử và hiện đại :
Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis được xem như một điềm chỉ của mùa xuân, bởi vì đây là một cây bụi đầu tiên có lá rụng trổ hoa.
Cho lý do này, những loài chim ruồi colibris, những loài ong và những loài bướm được tính trên mật hoa của nó vào cuối mùa đông.
▪ Những cộng đồng của những dân tộc đầu tiên đã được sử dụng và tiếp tục sử dụng Cây bụi Osoberry Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis cho nhiều lý do y học.
Vỏ Osoberry Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis được sử dụng để chữa trị :
- bệnh lao tuberculose,
- và như thuốc nhuận trường nhẹ laxatif doux.
Nó được nhai và pha trộn với dầu và áp dụng vào :
- những vết thương loét plaies.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Phản ứng phụ :
▪ Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis không có như là những phản ứng phụ nhưng tiêu thụ quá nhiều có thể dẫn đến những hiệu quả không mong muốn.
▪ Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis chứa một số lượng đủ oxalates, và khi tiêu thụ nhiều hơn chúng sẽ trở nên dầy đặc nhiều và cản trở sự hấp thu của nguyên tố khoáng calcium Ca của cơ thể chúng ta.
Nơi đây kết quả của sự hình thành của những kết thạch thận ( sạn thận )  calculs rénaux hoặc bàng quang vessie với những lắng đọng của nguyên tố calcium Ca.
Nó cũng chứa một số lượng nhỏ chất cyanure d'hydrogène mà ăn quá nhiều có thể gây ra :
- những rối loạn đường hô hấp troubles respiratoires.
Tốt nhất nên kềm chế sự tiêu dùng quá mức và nó được đề nghị dùng vnới một số lượng nhỏ để giữ gìn một sức khỏe tốt .
Ứng dụng :
▪ Sự sử dụng của những Cây Mận Ấn pruneaux indiens
Những trái Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis là một trái rất phổ biến, ngoài những trái của nó ngon tuyệt, Cây này cung cấp rất nhiều trên thế giới.
Bắt đầu bởi nhu cầu cơ bản của con người, gỗ của Cây cực kỳ bền mạnh với một cấu trúc với hạt mịn.
Thân của Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis rất ngắn và mọc lên đến kích thước 5 cm đường kính, điều này có thể cản trở kích thước của sản phẩm chế tạo bằng cách sử dụng cùng tương tự.
Bằng cách này, tất cả những sản phẩm chế tạo được làm từ thân của Cây này thường có kích thước nhỏ.
▪ Một số lớn sản phẩm như là : cung, những muỗng, những lược, những kim đan..v…v… được chế tạo từ thân của Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis này.
Gỗ cũng được tạo ra một cơ bản phù hợp cho những điêu khắc chi tiết đã cho cấu trúc hạt mịn nhỏ của nó.
Thực phẩm và biến chế :
Trái, dùng sống hoặc nấu chín.
Trái Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis giống như một trái mận nhỏ petite prune nhưng rất đắng với một hương vị hạnh nhân amande.
Trái hoàn toàn chín mùi mất đi một phần đắng của nó.
Trái chỉ có một lớp mỏng nạt thịt.
▪ Những trái có thể được sấy khô và bảo quản để sử dụng cho mùa đông.
▪ Một số thận trọng được đề nghị trên tính độc của trái toxicité.


Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: