Indian Madder
Ruột gà tim
Rubia
cordifolia. L.
Rubiaceae
Đại cương :
▪ Nguồn gốc và sự phân phối địa lý.
Cây Ruột gà tim Rubia
cordifolia có một phạm vi phân phối cực kỳ rộng, đi từ Châu Phi Afrique đến Châu Á nhiệt đới Asie
tropicale, đến Tàu, Nhật Bản Japon
và đến Úc Australie.
Trong Châu Phi Afrique,
người ta tìm thấy từ Soudan và Ethiopie đến Nam Phi Afrique du Sud.
▪ Người ta tìm thấy trong khắp nơi ở Ấn Độ Inde, cho đến độ cao 3750 m từ Tây Bắc
dảy Hy Mã Lạp Sơn Himalaya hướng về phía đông.
▪ Những rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia cũng có nguồn
gốc của một loại dược thảo được sử dụng trong y học truyền thống Ấn Dộ Ayurveda.
Cây Ruột gà tim ”Rubia cordifolia, L. (thuộc họ Rubiaceae),
là một thuốc cơ bản thảo dược quan trọng được sử dụng trong hệ thống y học Ấn
Độ.
Rễ của Cây thường được gọi là Manjistha và được bán trên thị trường dưới tên thương mại là Manjith.
Thuốc thực vật có một số tên địa phương như là :
- Aruna, Bhandi, Bhandiralatik trong tiếng phạn sanskrit,
Mandar, Majathi ở Assamme, Manjith, Manjistha trong bengali, Indian Madder trong
tiếng Anh anglais, Manjithi trong malayalum,
Manjestha trong marathi và Majit,
Manjit trong hindi.
Giống Rubia là một trong những tài nguyên thực vật có những
giá trị thương mại và là một dược liệu y học quan trọng.
Thực
vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân, thực vật thân thảo sống lâu năm, dây leo hoặc bò
trường, thân có thể đạt đến 10 m dài, rễ cứng dài hình trụ, linh hoạt, được bao
phủ bởi một lớp vỏ màu đỏ, phân nhánh dọc theo thân.
Rễ, có thể đo được hơn 1 m dài, đạt đến 12 mm dầy. Nó thích hợp với những đất phù sa limoneux với mức độ ẩm không thay đổi humidité constant.
Cây Ruột gà nhuộm garance des teinturiers, Rubia tinctorum L có một rễ chứa một chất đỏ dùng
làm phẩm nhuộm được sử dụng như một thực phẩm cho những ấu trùng của một số loài nhất định của lépidoptères, bao
gồm cả loài bướm đêm pyrale du colibri.
Lá, nguyên, có răng nhỏ, không rụng dài từ 5–10 cm và rộng từ
2–3 cm, hợp thành nhóm vòng xoắn từ 4-7 có dạnh hình ngôi sao chunng quanh một
thân ở trung tâm, cuống lá từ (0,5–)5–12 cm dài, phiến lá hình mũi dáo, trái tim
hoặc hình bầu dục, từ 1,5–6,5(–10) cm × 0,5–4 cm, đáy lá tròn, đỉnh nhọn, bìa
lá và gân lá ở mặt dưới mang những gai móc cong xuống, láng đến có lông mịn,
với (3–)5(–7) gân lá nổi bật kéo dài tận nbên dưới đáy lá. Lá leo bò với những
móc nhỏ trên những lá và trên những thân cây.
Phát hoa, chùm tụ tán ở nách lá hoặc ở đỉnh ngọn, kich thước đến
2,5 cm dài, lỏng lẻo hoặc dầy đặc, cuống phát hoa từ 1–2,5 cm dài.
Hoa, nhỏ, lưỡng phái, đều, 3-5 mm đường kính, (4–)5(–6) thành
phần hoa, cuống hoa khoảng 6 mm dài;
- đài hoa, không rõ ràng.
- vành hoa, xoay vòng thành hình chuông campanulée, 3–6 mm đường kính, có thùy
hình tam giác, màu trắng xanh lá cây nhạt đến màu vàng, cánh hoa 5, màu vàng
nhạt, thành chùm dầy đặc, và xuất hiện vào khoảng tháng 6 đến tháng 8. sau đó
kết thành những quả mọng nước baie.
- tiểu nhụy, đính vào ống của vành hoa, bao phấn thoát ra
ngoài.
- bầu noãn, đĩa nhỏ, phồng lên, bầu noãn hạ, 2 buồng, vòi nhụy
2, ngắn, nuốm có bông dính chùm stigmate capité.
Trái, là những bao quả mọng, 4-6 mm đường kính ) màu đỏ đến đen,
gồm từ 1–2 tâm bì rời méricarpes, khi
trưởng thành tâm bì tách ra thành từng phần, hình cầu từ 2,5–5 mm đường kính,
màu xanh đen, chứa 1 hạt cho mỗi tâm bnì.
Hạt, hình cầu, đường
kính khoảng 1–3 mm.
Bộ
phận sử dụng :
◦ Những rễ được
thu hoạch vào mùa thu trên những Cây có
độ 3 năm tuổi. Nó được bốc vỏ
và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
◦ Những thân được sử
dụng trong y học Tây tạng tibétaine, nơi đây nó được xem như
có một hương vị đắng amer và một khả
năng làm mát refroidissement mạnh.
Thành phần hóa học và dược chất :
Theo những tác giả khác
nhau, những rễ chứa rất nhiều loại
thuốc nhuộm colorants đi từ màu vàng
đến màu đỏ, chủ yếu do những thành phần anthraquinones
ở trạng thái tự do hoặc dưới dạng hétérosides,
như là :
- munjistine,
- purpurine,
- pseudopurpurine,
- purpuroxanthine,
- rubiadine,
- lucidine,
- nordamnacanthal,
- physcion,
▪ Những chi
tiết của những thành phần hóa chất thực vật phytoconstituants
được xác định trong Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia là những thành phần anthraquinone:
- munjistine,
- purpurine,
- và pseudopurpurine.
▪ Anthraquinones mới được biết :
- 1-hydroxy-2,7-diméthyl anthraquinone,
- 2-hydroxy -6-méthyl anthraquinone,
- 2,6-dihydroxy anthraquinone,
- 1-hydroxy 2-méthyl anthraquinone,
- nordamnacanthal, physcion,
- 1,4-dihydroxy 6-méthyl-anthraquinone,
- 1,4-dihydroxy 2-méthyl anthraquinone,
- 1,5-dihydroxy 2-méthyl anthraquinone,
- 3-prényl méthoxy 1,4-naphtoquinone,
- 1-hydroxy 2-méthoxy anthraquinone,
- 1,4-dihydroxy 2-méthyl 5-méthoxy anthraquinone,
- ou 1,4-dihydroxy 2-méthyl 8-méthoxy anthraquinone,
- 1,3-diméthoxy 2-carboxy anthraquinone,
- 1-acétoxy-6-hydroxy-2-méthyl-anthraquinone,
- 1,3,6-trihydroxy-2-méthylanthraquinone.
- và rubiadin
đã được phân lập từ những rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia.
◦ 3 dẫn xuất khác mới của anthracéniques là những rubiasines
A – C, đã được phân lập từ những rễ
và thân kết hợp của Cây Ruột gà tim
Rubia cordifolia.
▪ Người ta cũng phân lập được từ những rễ những hợp chất thứ cấp khác thuộc những nhóm hóa học khác nhau :
- (naphtoquinones và naphtohydroquinones),
thí dụ như :
- 3-prényl-méthoxy-1,4-naphtoquinone,
- mollugine,
- furomollugine,
- và déhydro-α-lapchone.
- lizarine (1,2- dihydroxy-anthraquinone),
là tác nhân chánh tạo màu của Cây Rubia tinctorum L., ở
Châu Âu, đã hiện diện trong một số lượng thấp trong những thân,
- purpurine,
- rubiadine,
- và munjistine
là những thành phần chánh.
▪ Những rễ Cây
Ruột gà tim Rubia cordifolia chứa những quinones
như những glycosides, bao gồm :
- rubiadine,
- 1-hydroxy, 2-méthoxy anthraquinone,
- 3-diméthoxy2 carboxy anthraquinone,
- rubiprasine A, B, C,
- ruiearbonls,
- triterpénoïdes aboranes,
- mangistine,
- alizarine,
- garancin,
- mollugin,
- furomollugine.
▪ Người ta đã phân lập từ những rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia subsp. pratensis (Maxim.)
Kitam, được thu hoạch trong Tàu,
- 11 anthraquinones và hétérosides của chúng,
cũng như 4 naphtohydroquinones (trong đó dihydromollugine) và
hétérosides của chúng.
▪ Những dẫn xuất của :
- 1,3,6-trihydroxy-2-méthylanthraquinone
được thu hoạch cho đến nay chỉ gặp ở một số nhất định dạng
của Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia và Rubia akane Nakai trong Châu Á Asie.
◦ Những khác biệt trong thành phần của rễ và của những thân mà người ta có thể ghi nhận trong tài liệu,
nhấn mạnh tính cần thiết của sự nghiên cứu hóa học phân loại chimiotaxonomiques
có hệ thống systématiques trên những
hình thức khác nhau của Cây, trong Á
Châu Asie như Châu Phi Afrique.
▪ Hóa chất thực
vật phytochimiques:
▪ Hai sắc tố đã được phân lập từ rễ của Cây Prismatomerismalayana Rubia Cordifolia,
- rubiadine-1-méthyléther,
- và rubiadine..
▪ Hai anthraquinones
mới, được gọi là :
- cordifoliol,
- và cordifodiol,
đã được phân lập từ rễ
của Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia.
Cấu trúc của chúng đã được thiết lập như :
- 1-hydroxy-3-éthyl-9, 10-anthraquinone (1),
- và 1,8-dihydroxy-11,20 (15-pentyl-naphthaquinonyl)
phénanthrène (2)
trên cơ bản phân tích những dữ liệu quan phổ spectrales và phản ứng hóa học chimiques.
▪ Một chất anthraquinone mới :
- Rubiacordone A (1)
◦
(6-acétoxy-1-hydroxy-2-méthylanthraquinone-3-O-alpha-L-rhamnopyranoside),
đã được phân lập cùng với chất anthraquinone đã biết :
◦ 1-acétoxy-6-hydroxy-2-méthylanthraquinone-3-O-
[α - L -rhamnopyranosyl- (1-2) -β-D glucopyra noside] (2),
phân lập từ những rễ
sấy khô của Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia.
Cấu trúc của chúng đã được làm sáng tỏ trên cơ bản rộng lớn
của RMN 1D và 2D, cũng như một phân tích quang phổ spectroscopique HRESI-MS.
Những chất chuyển hóa biến dưởng métabolites 1 và 2 cho thấy một hoạt động :
- kháng vi khuẩn antimicrobienne
đáng kể chống lại những vi khuẩn bactéries
Gram dương positif.
▪ Chất Purpurin
là một anthraquinone chánh hiện diện trong Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia. Nó
có một hoạt động :
- chống gây độc nhiễm thể gen antigénotoxique.
Một phương pháp phân tích bởi sắc ký lớp mỏng chromatographie en couche mince (HPTLC)
hiệu xuất nhậy cảm cao haute performance
sensible, chọn lọc, chính xác và chắc chắn đã được phát triển và xác nhận
chất purpurine từ những bộ phận của
Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia và những dạng bào chế dược phẩm pharmaceutiques.
▪ L'alizarine
(1,2-dihydroxyanthraquinone) đã được phân lập và đặc trưng hóa từ Cây Ruột gà
tim Rubia cordifolia và đã được đánh giá cho tiềm năng của nó :
- chống gây độc nhiễm thể gen antigénotoxique,
- chống lại những vi khuẩn gây đột biến bacterie de mutagènes,
được biết :
- 4-nitro-o-phénylènediamine (NPD),
- và 2-aminofluorène (2-AF)
trong thử nghiệm Ames
bằng cách sử dụng chủng thử nghiệm TA98 của vi khuẩn Salmonella typhimurium;
chất peroxyde d'hydrogène (H2O2) và 4-nitroquinoléine-1-oxyde (4NQO) trong
nhiễm sắc thể thử nghiệm SOS chromotest ( xét nghiệm tiềm năng gây độc yếu tố
di truyền gen của những hợp chất hóa
học ) bằng cách sử dụng chủng PQ37 của vi khuẩn Escherichia coli và trong thử
nghiệm Comet bằng cách sử dụng những tế bào bạch cầu lymphocytes máu người.
Kết quả cho thấy rằng chất alizarine có một vai trò điều biến quan trọng chống lại gây độc gen
génotoxicité của những gây đột biến mutagènes.
▪ Những hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotecteurs của rubiadine,
một thành phần chánh được phân lập từ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia, người
ta đã đánh giá chống lại những tổn thương gan hépatiques gây ra bởi chất tétrachlorure
de carbone (CCl4) ở chuột rat.
Chất rubiadine
với một liều lượng 50, 100 và 200 mg / kg được quản lý dùng uống một lần mỗi
ngày trong vòng 14 ngày.
▪ Những hoạt động phân hóa tố enzymatiques huyết thanh sériques
đáng chú ý đáng kể :
- transaminase glutamique oxaloacétique sérique (SGOT),
- glutamate pyruvate transaminase sérique (SGPT),
- phosphatase alcaline sérique (SALP)
- và glutmyl transférase (-GT)
do chữa trị với carbon
tétrachlorure CCl4, liều lượng đã phục hồi chức năng theo chiều hướng bình
thường hóa .
Những kết quả nghiên cứu mạnh mẽ chỉ ra rằng chất rubiadine có một hành động mạnh bảo vệ
gan hépatoprotectrice chống lại những
tổn thương gan hépatiques gây ra bởi
tétrachlorure de carbone ở chuột rat.
▪ Trong Ấn Độ Inde,
chất mollugine đã cho thấy một hành
động chất ức chế của :
- Sốc phản vệ da thụ động anaphylaxie cutanée passive,
và một hành động của sự bảo vệ chống lại :
- sự thoái hóa dégranulation
của những phì đại tế bào mastocytes ở
những chuột rats.
Nó cũng cho thấy một hoạt động chống đáng kể :
- bệnh bạch cầu dạng như bạch huyết leucémie lymphoïde ở những chuột.
Những thử nghiệm cho phép chứng minh hành động :
- chống viêm anti-inflammatoire
của một trích xuất của những rễ .
Người ta thu được những kết quả thí nghiệm đầy hứa hẹn với
những cấy nuôi tế bào của Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia để sản xuất những
chất anthraquinones với những mục
đích dược phẩm pharmaceutiques.
Đặc
tính trị liệu :
▪ Những rễ Cây
Ruột gà tim Rubia cordifolia là :
- thuốc thay thế altératives,
- an toàn vô hại anodines,
- chống lại lý thuyết
của sự đốt cháy của một nhiệt lượng chất lỏng antiphlogistiques,
- chống ho antitussives,
- làm se thắt astringentes,
- lợi tiểu diurétiques,
- trấn thống điều kinh emménagogue,
- long đờm expectorantes,
- thu liễm, làm teo lại styptiques,
- thuốc bổ toniques,
- và dễ bị tổn thương vulnérables.
▪ Những rễ Cây
Ruột gà tim Rubia cordifolia, có vị ngọt, đắng, chát, và được cũng được sử dụng
như thuốc :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- cầm máu hémostatique,
- chống bệnh kiết lỵ antidysentrique,
- chống sốt antipyrétique,
- giãm đau analgésique,
- diệt giun sán anthelmentique,
- cải thiện giọng nói améliore
la voix, màu da teint,
- và chữa lành kapha,
- những bệnh viêm tử cung inflammatoires de l'utérus,
- âm đạo vagin,
- những mắt yeux,
- lỗ tai oreille,
- và máu sang.
▪ Nó có một hành động kháng khuẩn antibactérienne, ức chế sự tăng trưởng của những vi khuẩn :
- Staphylococcus aureus,
- Staphylococcus
epidermidis,
- Pneumococci .. v…v…. .
Nó cũng được sử dụng trong điều trị :
- bệnh bạch cầu leucodermie,
- loét ulcères,
- dòng chảy tiết niệu écoulements
urinaires,
- bệnh vàng da jaunisse,
- và những bệnh trĩ loét piles.
▪ Theo nhiều tác phẩm y học, những rễ của Cây Rubia được nổi tiếng cho những hiệu quả thỏa đáng của
nó, được sử dụng rộng rãi để chữa trị những bệnh như :
- ung thư cancers,
- bệnh lao phổi tuberculose,
- thấp khớp rhumatismes,
- chảy máu hématémèse,
- xuất huyết tử cung métrorragie,
- chảy máu cam épistaxis,
- vết bầm tím contusion
- và bệnh chảy máu kinh
nguyệt tất cả những nơi ngoài tử cung ménoxénie
trong y học truyền thống
tàu .
▪ Cây Ruột gà tim Rubia
cordifolia được sử dụng để làm giãm hạ :
- huyết áp động mạch tension
artérielle.
▪ Những rễ Cây
Ruột gà tim Rubia cordifolia được sử dụng bên
trong cơ thể trong chữa trị :
- những chảy máu tử cung saignements utérins bất thường,
- những xuất huyết hémorragies
bên trong và bên ngoài,
- viêm phế quản bronchites,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những kết thạch thận calculs
rénaux, bàng quang vessie, và túi
mật vésicule biliaire,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie,
v…v….
▪ Là một thuốc hạ nhiệt febrifuge, nó được sử
dụng trong chữa trị :
- những rối loạn máu troubles
sanguins,
- và sự lan truyền propagation
sốt của những thận fièvre des reins,
- và những ruột intestins.
● Sự lợi ích tốt nhất cho sức khỏe của Manjishtha rễ Cây
Ruột gà tim Rubia cordifolia.
▪ Bộ máy lọc máu Purificateur de sang.
Đây là chức năng chánh của manjistha rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia.
Một máu tinh khiết là cần thiết để có một làn da và những máy tóc tốt. Manjistha rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia là :
- một máy lọc máu purificateur
de sang rất tốt.
Nó làm sạch máu và loại bỏ tất cả những chất độc toxines. Những triệu chứng những bệnh ngoài da maladies de la peau đã được giải quyết có hiệu quả bởi manjistha rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia.
Nó cũng gia tăng :
- những mức độ miễn nhiễm immunité.
▪ Thúc đẩy chữa
lành của những vết thương guérison des blessures.
Người ta chịu đựng những vết cắt coupures và những vết bầm tím ecchymoses
trên cơ thể trên cơ thể, theo đó những mô tế bào da tissus cutanés bị tổn thương endommagés.
Manjistha rễ Cây
Ruột gà tim Rubia cordifolia thúc đẩy sự lành bệnh của :
- những mô tế bào da tổn thương tissus cutanés endommagés,
bởi những vết thương blessure
hoặc một sự nhiễm trùng infection.
▪ Chữa trị thiếu
calcium carence en calcium.
Calcium Ca là cần thiết để có một xương os và những răng cứng chắc dents solides.
Một nước nấu sắc décoction
của manjistha rễ Cây Ruột gà tim
Rubia cordifolia là lợi ích để chữa trị :
- bệnh còi xương, bệnh thiếu sinh tố vitamine D rachitisme,
- và bệnh thiếu calcium carence
en calcium Ca.
▪ Làm hồi sinh
những vấn đề của da problèmes de peau.
Manjistha rễ Cây
Ruột gà tim Rubia cordifolia là một máy lọc máu purificateur de sang và do đó có thể làm giãm những bệnh ngoài da maladies de la peau khác nhau.
Nó làm giãm những bệnh như :
- bệnh chóc lỡ, chàm eczéma,
- bệnh vẫy nến psoriasis,
- viêm da dermatite,
- và chứng bệnh mụn rộp herpès.
▪ Giãm những đau
nhức kinh nguyệt (đau bụng kinh) douleurs
menstruelles.
Một số phụ nữ nhất định trải qua một đau đớn dữ dội trong
thời gian chu kỳ kinh nguyệt cycle
menstruel.
Manjistha rễ Cây
Ruột gà tim Rubia cordifolia là lợi ích trong thời gian :
- những kinh nguyệt đau đớn, đau bụng kinh menstruations douloureuses,
- và những bệnh sau khi sanh post-natales ảnh hưởng đến tử cung utérus.
▪ Loại bỏ những
sạn túi mật calculs de la vésicule
biliaire.
Manjistha rễ Cây
Ruột gà tim Rubia cordifolia làm sạch và điều hòa tuyến tụy pancréas, lá lách rate, gan foie và những
thận reins. Tất cả những cơ quan nầy
có một vai trò trong :
- sự tiêu hóa digestion,
- và làm sạch cơ thể nettoyage
du corps.
Bằng cách điều hòa những cơ quan nầy, manjistha rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia gián
tiếp thúc đẩy :
- một sự tiêu hóa tốt bonne
digestion,
- và một hệ thống cơ thể sạch sẽ système corporel propre.
▪ Chữa lành những
loét do bệnh tiểu đường ulcères
diabétiques.
Những người mắc phải bệnh tiểu đường diabète đôi khi phát triển thành những loét ulcères ở chân. Nó là một điều kiện của sự suy nhược débilitante và phải được chữa trị ngay
khi chúng mới bắt đầu xuất hiện.
Manjistha rễ Cây
Ruột gà tim Rubia cordifolia có khả năng chữa lành :
- những loét do bệnh tiểu đường ulcères diabétiques.
Nó có thể tiêu dùng dưới hình thức những viên nang gélules hoặc nước nấu sắc décoction.
▪ Tiêu diệt những
khối u détruit les tumeurs.
Những ung thư cancers không may trở nên phổ biến. Điều
làm cho người ta bực bội nhất về ung thư cancer
là không có phương thuốc được biết đối với chúng.
Manjistha rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia có
thể tiêu hủy :
- những khối u ác tính tumeurs
malignes và lành tính bénignes.
▪ Giải độc cơ thể
détoxifie le corps.
Manjistha rễ Cây
Ruột gà tim Rubia cordifolia là một thảo dược rất lợi ích cho những người có
thói quen theo đuổi :
- một phương pháp ăn uống độc hại régime toxique,
- hoặc mắc phải cảm xúc độc hại émotions toxiques,
- hoặc những người đang trong quá trình giải độc détoxifier cơ thể của họ.
Đây là một sự hỗ trợ tuyệt vời cho :
- hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire
bởi vì nó loại bỏ những chất độc toxines có thể trở nên :
- áp đảo écrasantes,
- và gia tăng những ngăn
chận blocages trong cơ thể.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong y học dân gian
Ấn Độ cũng bao gồm nhiều đơn thuốc liên quan đến giống Rubia để chữa lành :
- những vết thương blessures,
- bệnh viêm inflammation,
- những nhiễm trùng da infections cutanées, v…v….
▪ Về mặt thương mại, nó
được sử dụng như một phẩm nhuộm tự nhiên ở thời xưa và cải thiện sự lưu thông
của những sản phẩm y học, những loài nầy được sử dụng như dược phẩm đã được ghi
nhận cho lần đầu tiên trong quyển sách thuốc y học nổi tiếng của tàu, Materia Medica de Divine Famer, có lịch
sử hơn 2000 năm.
▪ Cây Ruột gà tim Rubia
cordifolia là một thảo dược rất có giá trị trong hệ thống y học truyền thống Ấn
Độ ayurvédique được sử dụng để chữa trị những bệnh khác nhau của da peau.
Theo y học truyền thống
Ấn Độ ayurvédique, Manjistha rễ Cây
Ruột gà tim Rubia cordifolia là một thảo dược :
- thanh lọc máu purifiante
du sang.
▪ Cây Ruột gà tim Rubia
cordifolia :
- làm mát refroidit và giải độc détoxifie máu sang,
- loại bỏ máu élimine
le sang ứ động stagnant,
- và hòa tan những tắc nghẽn obstructions trong dòng máu flux
sanguin.
▪ Manjistha rễ Cây
Ruột gà tim Rubia cordifolia cũng giúp bảo vệ :
- những nướu thoái hóa gencives
du recul.
▪ Người ta cũng nghĩ rằng nó có những đặc tính :
- làm se thắt astringentes,
- và chống oxy hóa anti-oxydantes.
▪ Những nghiên cứu khoa học đã cho thấy :
- nó điều chỉnh huyết áp động mạch pression artérielle,
- co thắt constriction
của những mạch máu vaisseaux sanguins,
và giúp bảo vệ chống lại :
- sự hình thành cục máu đông caillots sanguins.
▪ Manjistha rễ Cây
Ruột gà tim Rubia cordifolia cũng có thể được sử dụng để chữa trị :
- acide urique,
- và bệnh viêm khớp arthrite.
▪ Kết hợp với những sản phẩm khác, Cây Ruột gà tim Rubia
cordifolia có thể chữa trị :
- những nhiễm trùng đường tiểu infections urinaires,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và những bệnh sốt mãn tính fièvres chroniques.
▪ Manjistha rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia có
thể được sử dụng để chữa trị :
- những kinh nguyệt không đều menstruations irrégulières.
▪ Thảo dược này có thể được sử dụng cho cả hai bên trong và bên ngoài cơ thể để mang lại :
- một sự tươi sáng làn da của bạn éclat à votre peau,
- và làm sáng bóng lên briller.
Nó giúp loại bỏ :
- những mụn nhọt boutons,
- những tàn nhang taches
de rousseur,
và đổi màu khác décolorations
và thúc đẩy quá trình chữa lành bệnh :
- những mô tế bào da tissus
cutanés tổn thương bởi những vết thương blessure
hoặc một nhiễm trùng infection.
● Sự sử dụng chữa
trị truyền thống thérapeutiques
traditionnelles.
Đây là một thảo dược có
giá trị cao trong hệ thống y học truyền thống Ấn Độ ayurvédique được sử dụng những rễ
và những trái sấy khô Cây Ruột gà
tim Rubia cordifolia dưới dạng bột,
được sử dụng bên trong cơ thể để
chữa trị :
- những bệnh của da maladies
de la peau,
- và những rối loạn của lá lách rate.
Nó được sử dụng để chữa trị :
- những phỏng cháy nặng brûlures,
- bệnh loét ulcères,
- và gẫy xương fractures
osseuses.
đuợc xem như :
- thuốc bổ tonique,
- chống ho antitussif
và lợi ích trong những bệnh sốt thấp mãn tính fièvres basses chroniques .
Những rễ Cây
Ruột gà tim Rubia cordifolia được sử dụng bên
trong cơ thể trong chữa trị :
- những chảy máu tử cung bất thường saignements utérins anormaux,
- những xuất huyết hémorragies
nội và ngoại,
- viêm phế quản bronchite,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những sạn thận calculs
rénaux,
- bàng quang vessie
và túi mật galle,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie,
v…v….
Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia được sử dụng trong chữa
trị :
- những rối loạn máu troubles
sanguins.
▪ Trong Tanzanie,
người ta sử dụng tro cendre của thân và của lá đốt cháy feuilles brûlées
như muối thực vật sel végétal để làm
mềm những rau xanh khi nấu chín cuisson.
Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia được sử dụng rộng rãi trong y học truyền thống
Châu Phi.
▪ Trong Ouganda và
trong Tanzanie, những lá được dùng như thuốc giải độc antidote cho những chất độc poisons và để chữa trị :
- những bệnh về miệng affections
buccales,
- và những vấn đề đường ruột problèmes intestinaux như là tiêu chảy diarrhée ;
một thức uống được chế biến với những lá nghiền nát và đun
sôi, được quản lý dùng ở những bệnh nhân.
◦ Những rễ Cây
Ruột gà tim Rubia cordifolia được nổi tiến có những hiệu năng :
- chất làm se thắt astringentes,
- và chống bệnh kiết lỵ antidysentériques.
▪ Trong Nam Phi Afrique
du Sud, những rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia được dùng như phương thuốc
chống lại :
- chứng bất lực impuissance,
- và như thuốc kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Trong Tanzanie
và ở Kenya, người ta chế tạo một
băng gạt pansement cho những vết
thương blessures (“kiraara”) bằng
cách chà xát những lá giữa những lòng
bàn tay để tạo ra một quả bóng, người ta áp dụng đắp trên những vết thương blessures hoặc vết cắt coupures, để :
- ngưng xuất huyết hémorragie,
- và như thuốc sát trùng antiseptique.
Một nước nấu sắc décoction
của rễ được dùng như thuốc :
- gây nôn émétique
trong trường hợp có vấn đề dạ dày estomac.
▪ Ở Rwanda, người
ta dùng một nước nấu sắc décoction của
rễ để chữa trị những phụ nữ giãm cân pertes
de poids trong thời gian mang thai grossesse
(“ifumbi”),
- đi tiểu không tự chủ (không thể giữ được) incontinence urinaire,
- những chóng mặt vertiges,
- những ngứa ran picotements,
- và những vấn đề thận problèmes
rénaux.
▪ Trong R.D. du Congo, người ta đốt những lá Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia và
người ta sử dụng những tro để chữa trị :
- bệnh viêm inflammation
của những tuyến vú glandes mammaires (viêm vú mammite)
ở những gia súc bétail và cũng chống lại :
- những ngứa da démangeaisons
de la peau ở con người.
▪ Ở Burundi, một
nước nấu sắc décoction của lá, được
quản lý dùng cho những con bê mới sinh veaux
nouveaux-nés, có chứng :
- tiêu chảy xuất huyết diarrhée
hémorragique (“amacikire”),
và nó cũng dùng để lánh xa của những loài ký sinh bên ngoài
parasites externes của những động vật
như là bọ chét puces, loài côn trùng
ký sinh tiques và con ve acariens.
▪ Trong Ethiopie,
người ta dùng lá Cây Ruột gà tim
Rubia cordifolia để chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme,
- ngứa démangeaisons,
- và để ngừng xuất huyết, cầm máu arrêter les hémorragies,
và những rễ Cây
Ruột gà tim Rubia cordifolia để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ amib dysenterie
amibienne,
- ung thư cancer,
- và ho toux.
▪ Trong Nam Dương Indonésie , người tiêu dùng những lá như rau cải
đi kèm với cơm gạo riz, và những trái tươi fruits frais là ăn được comestibles.
Cây Ruột gà tim Rubia
cordifolia có thể dùnh như một thực vật leo dùng để trang trí grimpante d’ornement, nhưng trong những cánh đồng canh tác, nó có thể cư xử
như một loài cỏ dại gây ra sự phiền toái.
Nghiên cứu :
● Hành động dược lý Pharmacological :
● Đặc tính bảo vệ thần kinh neuroprotectrices:
Nó đã được chứng minh
rằng Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia có tác động của những đặc tính bảo vệ tế
bào / bảo vệ thần kinh cellulaires / neuroprotectrices bằng cách thông qua sự
ngăn ngừa sự suy giãm và gia tăng những mức độ của GSH (glutathion) bằng cách
gây ra sự biểu hiện của GCLC (c-glutamylcystéine ligase), đồng thời làm giãm
những mức độ của oxy hóa oxydants bởi
làm sạch piégeage trực tiếp và làm
giãm sự biểu hiện của iNOS.
Khả năng bảo vệ có thể được cho là do hàm lượng GSH và vitamine
C của thảo dược.
◦ Hiệu quả bảo vệ thần kinh neuroprotecteur của Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia đã được nghiên
cứu trên sự rối loạn chức năng nhận thức dysfonction
cognitive gây ra bởi những β-amyloïdes ở chuột.
Trích xuất éthanolique của Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia
được quản lý dùng một càch đáng kể (P <0,01) đã làm giãm sự rối loạn chức
năng nhận thức dysfonctionnement cognitif
và trí nhớ mémoire gây ra bởi những β-amyloïdes.
Trích xuất làm giãm sự thoái hóa thần kinh neurodégénérescence và giúp hoạt động
duy trì trí nhớ mémoire.
Trích xuất cho thấy những hiệu quả đáng kể (P <0,05) trong
sự duy trì ngắn hạn và gia tăng khả năng lưu giữ trí nhớ lâu dài trong nhiệm vụ
tránh ức chế và một sự gia tăng (P <0,05).
Hoạt động bảo vệ thần kinh neuroprotectrice của Cây trên bệnh mất trí nhớ démence của loại bệnh alzheimer
có thể là do sự ức chế của hoạt động làm sạch gốc tự do piégeage des radicaux libres
AChE, MAO.
● Hiệu quả chống
loét anti-ulcère:
Hiệu quả của Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia (Rubiaceae) chống
lại loét dạ dày ulcère gastrique gây ra do thí nghiệm và so
sánh hoạt động với những phần đoạn của nó bằng cách dùng aspirine cộng với một mô hình sàng lọc của những loét ulcères liên quan với môn vị pylore ở những chuột Wistar.
Nghiên cứu xác nhận rằng phần đoạn chloroforme thể hiện một
hoạt động đáng kể với những liều lượng thấp hơn so với báo cáo với trích xuất
cha mẹ.
Cơ chế có thể cho là do việc giãm hoạt động của những sự
bài tiết acide dạ dày acide gastrique
cũng như với việc tăng cường cơ chế phòng thủ của những niêm mạc muqueuses bởi sự tổng hợp của những
tuyến tiền liệt prostaglandines và
tiềm năng chống oxy hóa antioxydant.
● Hoạt động chống
tạo mỡ anti-adipogène:
Hoạt động chống tạo mỡ anti-adipogène của 2-carbométhoxy-2,
3-époxy-3-prényl-1, 4-naphtoquinone (CMEP-NQ) được phân lập của những rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia ,
hiệu quả của nó trên tính sống còn tế bào viabilité
cellulaire, lập trình tự hủy apoptose
và tạo mỡ adipogenèse ở những nguyên
bào sợi không khác biệt có thể được kích thích để hình thành tế bào mỡ préadipocytes 3T3-L1 đã được nghiên cứu.
● Hiệu quả hóa sẹo chữa lành của những vết thương loét
cicatrisation
des plaies:
Một sự đánh giá của sự
hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisation
của những vết thương loét plaies của một công thức đa thảo dược polyherbal có chứa Cây Ruột gà tim Rubia
cordifolia đã được thực hiện.
Một công thức kem của sự
kết hợp thuốc cơ bản thảo dược của Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia, Rau má
Centella asiatica, Cây Bàng mốc Terminalia bellerica, Bươm bướm trắng Plumbago
zeylanica và Sâm Ấn Withania somnifera đã được thiết lập.
Những động vật đã được
kiểm tra hằng ngày cho đến 20 ngày và sự hóa sẹo lành vết thương cicatrisation đã được đánh giá dựa trên
những thông số vật lý, cụ thể là sự co thắt của vết thương loét contraction de la plaie, thời gian biểu
mô hoá épithélisation và nghiên cứu
mô học histologique. Nó thúc đẩy sự
co thắt contraction và biểu mô hóa épithélisation của vết thương cắt bỏ plaie d'excision.
● Hoạt đống chống bệnh anti-VIH:
Đánh giá hoạt động chống
HIV anti-VIH của những trích xuất
khác nhau bào chế từ những dược thảo ấn độ indiennes.
Những Cây đã được chọn
lựa trên cơ bản giống nhau của những thành phần hóa học với những hợp chất
chống VHI anti-VIH đã ghi nhận hoặc
trên cơ bản của sự sử dụng truyền thống như chất điều hòa tính miễn nhiễm immunomodulateurs.
Những trích xuất khác
nhau đã được bào chế bởi sự chiết trích Soxhlet và sự phân vùng chất lỏng-chất
lỏng liquide-liquide. 92 trích xuất đã được bào chế từ 23 thảo dược.
Hoạt động chống HIV anti-VIH đã được đo lường trong dòng tế
bào T CD4 + của người, những tế bào CEM-GFP bị nhiễm trùng bởi VIH-1NL4.3.
9 loại trích xuất của 8 thảo dược khác nhau đã làm giãm đáng kể sự sinh sản siêu vi khuẩn
virale trong những tế bào CEM-GFP bị
nhiễm trùng bởi VIH-1NL4.3.
Những Cây Bầu nâu Aegle marmelos, Cây Gai cua Argemone mexicana, Asparagus racemosus, Coleus
forskohlii và Cây Ruột gà tim Rubia
cordifolia đã chứng minh có tiềm năng chống HIV anti-VIH đầy hứa hẹn.
● Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne:
Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne
của những trích xuất của vỏ thân Cây
Ventilago madraspatana, của rễ Cây
Ruột gà tim Rubia cordifolia và vỏ rễ
Cây Thơm ổi Lantana camara, được bào chế với những dung môi có độ phân cực solvants de polarité khác nhau, đã đánh
giá bởi phương pháp khuếch tán trong thạch tốt agar-well.
12 vi khuẩn bactéries,
6 cho mỗi chủng Gram dương positif và
Gram âm négatif , đã được sử dụng trong
mỗi nghiên cứu.
Những trích xuất chloroforme và méthanol của Cây Ruột gà
tim Rubia cordifolia và Cây Thơm ổi Lantana camara đã được tìm thấy đặc biệt
hơn đối diện với những chủng gram-dương positives,
mặc dù vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa gram-âm négatif cũng bị ức chế bởi những trích xuất méthanol của những 2
thảo dược nầy theo cách phụ thuộc vào liều.
Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia có hoạt tính đáng kể chống
lại vi khuẩn Bacillus subtilis và Staphylococcus aureus bởi so sánh với thuốc
trụ sinh streptomycine và pénicilline G được sử dụng như thuốc tiêu chuẩn.
Những nghiên cứu so sánh Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia và
những mẫu vật thương mại của nó đã được thực hiện.
Nó đã được thực hiện bằng cách so sánh những mẫu vật xác
thực authentique từ những mẫu vật
thương mại của nó đồng thời giữ lại trong tâm trí những tiêu chuẩn của dược
điển pharmacopée y học truyền thống
Ấn độ Ayurveda.
Những nghiên cứu định lượng hóa học thực vật phytochimiques của những mẫu thuốc đã
được thực hiện bằng cách nghiên cứu tỹ lệ phần trăm của tro cendres, những giá trị trích xuất và một
sàng lọc định tính criblage qualitatif
đã được thực hiện bởi phương pháp sắc ký chromatographie
trên lớp mỏng và những xét nghiệm sinh hóa biochimiques
khác nhau.
● Đặc tính bảo vệ
tia phóng xạ radioprotectrice:
Tiềm năng bảo vệ tia phóng xạ radioprotecteur của trích xuất alcool alcoolique của Manjistha rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia cho
thấy một bảo vệ tia phóng xạ radioprotection
đáng kể (67%) như là đánh giá bởi một sự gia tăng tỹ lệ sống sót của những động
vật khi chiết xuất của Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia đã được quản lý dùng
bởi đường tiêm vào trong phúc mạc intrapéritonéale
trước khi tiếp xúc với tia phóng xạ radiations.
Những kết quả cho thấy rằng trích xuất alcoolique của rễ
cung cấp một sự bảo vệ chống lại sự oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique do bức xạ gây ra
radio, những tổn thương tạo máu hémopoïétiques
và nhiễm độc yếu tố di truyền gen génotoxicité.
● Hoạt động bảo vệ gan hépatoprotectrice:
Hoạt động bảo vệ gan hépatoprotectrice của một trích xuất
nước aqueux-méthanolique của Cây Ruột
gà tim Rubia cordifolia (Rubiaceae) đã được nghiên cứu chống lại acétaminophène và những tổn thương gan lésions hépatiques gây ra bởi CCl4.
◦ Acétaminophène đã tạo ra 100% tử vong với một liều 1 g / kg ở chuột
trong khi tiền chữa trị của những động vật với trích xuất của Cây (500 mg / kg)
đã làm giãm tỹ lệ tử vong mortalité đến
30%.
◦ Acétaminophène với 1 liều lượng 640 mg / kg đã gây ra những tổn
thương gan lésions hépatiques ở chuột rat, như biểu hiện sự gia tăng của những nồng độ huyết thanh taux sériques
của GOT và GPT đến 1447 ± 182 et 899 ± 201 UI / L (n = 10) tương ứng, bởi so
với những giá trị đối chứng tương ứng 97 ± 10 và 36 ± 11.
Tiền chữa trị của những
chuột rats với một trích xuất của Cây
(500 mg / kg) đã giãm một cách đáng kể (p <0,005) những nồng độ huyết thanh sériques tương ứng của GOT và GPT đến 161
± 48 và 73 ± 29,59
● Hoạt động chống khối u anti-tumorale:
Hoạt động chống khối u anti-tumorale của Cây Ruột gà tim Rubia
cordifolia RC-18, một sự phân lập tinh khiết của Cây Ruột gà tim Rubia
cordifolia đã được thử nghiệm nhiều lần trong những bộ thử nghiệm khác nhau
trên một phổ khối u spectre de tumeurs
chuột murines thí nghiệm, được biết. P388, L1210, L5178Y, khối u ác tính mélanome B16, ung thư biểu mô phổi carcinome pulmonaire de Lewis và khối u
ác tính sarcome-180.
◦ Rubia Cordifolia RC-18 thể hiện một sự gia tăng đáng kể
tuổi thọ của bệnh bạch cầu leucémie cổ
trướng ở ascite P388, L1210, L5178Y và
khối u cứng ác tính mélanome à tumeur
solide B16.
Tuy nhiên, nó không cho
thấy bất kỳ hiệu quả ức chế trên những khối u rắn tumeurs
solides, ung thư biểu mô phổi carcinome
pulmonaire de Lewis và khối u ác tính sarcome 180.
Những kết quả hứa hẹn
chống lại phổ khối u spectre de tumeurs
thí nghiệm cho thấy rằng RC-18 có thể dẫn đến sự phát triển của một yếu tố tiềm
năng chống ung anticancéreux.
● Gây độc trên thận Néphrotoxicité:
Trích xuất nước-alcool hydro-alcoolique
của Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia có thể làm giãm cường độ của tính gây độc
thận néphrotoxicité gây ra bởi chất cisplatine
ở những chuột albinos suisses. Trích xuất có thể làm giãm một cách đáng kể tính
gây độc thận néphrotoxicité gây ra
bởi chất cisplatine, như khấu trừ
của tình trạng chống oxy hóa antioxydant
tế bào ở những động vật được quản lý dùng thuốc.
Một thay đổi đáng chú ý đã được quan sát trong những nồng
độ créatinine và urée huyết thanh sérique.
Sự oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique trong những mô thận tissus rénaux và gan hépatiques
cũng đã được giãm đáng kể ở những động vật chữa trị với trích xuất Cây Ruột gà
tim Rubia cordifolia.
Một thực hiện trên nền tảng sắc ký chromatographie chuyển cột ngược dòng (CCC) kết hợp trên phương
thức rữa giải từng giai đoạn đã phát triển với sự thành công cùng lúc và chuẩn
bị tách rời của thành phần chống oxy hoá antioxidants
từ trích xuất acétate éthyle của thảo dược trị liệu phytotherapie
truyền thống tàu của Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia.
● Đặc tính chống
tăng sinh anti-proliférante:
Phần đoạn acétate d'éthyle của rễ Cây Ruột gà tim Rubia
cordifolia ức chế sự tăng sinh prolifération
của những tế bào bao phủ cùa da thành phần của kératin kératinocytes trong ống nghiệm in
vitro và thúc đẩy sự biệt hóa của những tế bào kératinocytes trên cơ thể sinh vật sống in vivo.
◦ Trích xuất của rễ Rubiae được phân đoạn tuần tự với hexane,
acétate d'éthyle (EA), n-butanol và
nước.
◦ Phần đoạn EA đã
được tìm thấy có hành động chống sự tăng sinh antiproliférative mạnh nhất trên những tế bào HaCaT (IC (50) 0,9
microg / ml).
◦ Phần đoạn EA được tiêu chuẩn hóa đã được bào chế thành
gel bôi ngoài da gel topique và hành
động của nó điều biến những tế bào biểu bì keratin bên ngoài da kératinocytes đã được thử nghiệm trên
một mô hình đuôi chuột queue de souris.
◦ Phần đoạn EA đã gia tăng theo cách phụ thuộc vào số lượng
và độ dầy của lớp hạt granulaire và độ dầy của lớp biểu bì épidermique trên da peau của đuôi chuột queue de
souris, chỉ ra hoạt động biệt hóa của những tế bào kératinocytes.
Lấy tất cả những kết quả trong ống nghiệm in vitro và trên cơ thể sinh vất sống in vivo, sự hiện diện của nghiên cứu
tiền lâm sàng préclinique xác nhận
rằng phần đoạn EA là một yếu tố
chống bệnh vẩy nến antipsoriasique đầy
hứa hẹn biện minh một sự phát triển về sau để chữa bệnh vẩy nến psoriasis.
Hiệu
quả xấu và rủi ro :
▪ Phản ứng phụ và
dị ứng allergies của Manjishtha (Rubia cordifolia)
▪ Mặc dù có vô số lợì ích cho sức khỏe mà nó có, manjistha rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia
không phải không có những phản ứng phụ. Nó nên tránh dùng trong thời gian
mang thai grossesse hoặc dự định có thai hoặc choi con bú allaiter.
▪ Những sản phẩm hóa học
chimiques hiện diện trong manjistha rễ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia có
thể gây ra :
- ung thư cancer.
Sự tiêu thụ có thể làm
thay đổi :
- màu sắc của nước tiểu urine,
- mồ hôi transpiration,
- nước mắt larmes,
- và sữa mẹ lait maternel.
◦ Những phản ứng phụ có thể đi từ nhẹ, như là buồn ngủ somnolence hoặc cảm thấy khhó chịu
malaise (buồn nôn nausées), đến những điều kiện đặt để tính mạng trong nguy
hiểm, mặc dù những điều nầy rất hiếm.
Nguy cơ tác dụng phụ thay đổi từ người nầy đến người khác.
◦ Những phản ứng phụ nầy là có thể, nhưng không phải luôn
lúc nào cũng xảy ra. Một số phản ứng phụ có thể là rất hiếm nhưng nghiêm trọng.
Tham vấn Bác sĩ nếu bạn thấy một trong những phản ứng phụ
sau đây, đặc biệt là nếu chúng không biến mất.
Ứng
dụng :
● Ứng dụng y học
.
▪ Một số bệnh lý xương pathologies
osseuses như là :
- bệnh viêm khớp dạng thấp khớp arthrite rhumatoïde,
- đến bệnh loãng xương ostéoporose thông qua bởi bệnh Paget,
là do bởi sự mất cân bằng giữa tiêu cốt bào ostéoclastes
và cốt nha bào ostéoblastes, 2 loại
tế bào tương ứng liên quan trong sự tái hấp thu résorption và sự sản xuất xương osseuse.
Trong tìm kiếm cho yếu tố trị liệu thérapeutiques mới, những nhà nghiên cứu đã tìm thấy một ứng viên
đầy triển vọng trong rễ Cây manjishta,
hoặc rễ có nhiều phẩm nhuộm Ấn Độ garance
indienne, một phương thuốc truyền thống Ấn Độ ayurvédique đã được sử dụng trong hỗ trợ gan foie và những thận reins nhưng những tìm kiếm lâm sàng cliniques gần đây cũng đã cho thấy :
- những đặc tính tuần hoàn circulatoires,
- và chống ung thư anticancer.
Một phân tử hiện diện
trong rễ, mollugine, cũng được những
nhà nghiên cứu có những hiệu quả :
- chất ức chế trên những tế bào xương ostéoclastes,
- và tái hấp thu xương résorption
osseuse.
Hiệu quà sau là một quá trình đa yếu tố phức tạp multifactoriel complexe, liên kết với hệ
thống miễn nhiễm système immunitaire
(cytokines, tế bào bạch huyết T lymphocytes
T, đại thực bào macrophages...) với sự kích hoạt những yếu tố di truyền gen khác
nhau, những nghiên cứu bổ sung phải được tiến hành để phát triển chửa trị có
hiệu quả bằng cách sử dụng thảo dược. Phytomedicine n° 22, janvier
2015.
● Thuốc nhuộm
Colorant
Một thuốc nhuộm màu đỏ thu được từ những thân và những rễ.
Nó thấp hơn so với Cây Rubia tinctoria, garance thực vật rễ có một chất đỏ tươi dùng làm thuốc nhuộm.
▪ Cây Ruột gà tim Rubia cordifolia đã và vẫn được sử dụng
trong Châu Á Asia như một cây dùng
làm thuốc nhuộm tinctoriale. Trong
Châu Phi Afrique, sự sử dụng thuốc
nhuộm tinctorial của nó ít quan trọng
hơn.
▪ Những dữ liệu nầy duy nhất có sẵn đi từ Nam Phi Afrique du Sud, nơi đây những rễ được
sử dụng để :
- nhuộm len teindre la
laine,
và ở Ethiopie, nơi
đây họ dùng nhuộm len teindre la laine
và những giỏ bánh mì paniers à pain trong
những sắc thái khác nhau của màu đỏ, màu hồng hoặc màu nâu.
▪ Những rễ là một thành phần quan trọng trong công thức mực
đỏ encres rouges, cũng có thể bao gồm
những thực vật khác nhuộm màu đỏ tinctoriales
rouges như là :
- Móng tay nhuộm Impatiens tinctoria A.Rich.
- và vỏ Cây Osyris quadripartita Salzm. ex
Decne.
▪ Nước ép jus của những trái nghiền nát được bảo
quản trong chai và được sử dụng như mực xanh lá cây đến màu xanh dương nhạt.
Những dữ liệu từ những nước Châu Á asiatiques (đặc biệt của miền bắc Ấn Độ nord de l’Inde, Bhoutan, Népal, Tibet, Tàu và Nhật Bản Japon) cho
thấy rằng người ta dùng từ lâu một thuốc nhuộm đỏ trích xuất của thân và của những rễ để nhuộm những vải tơ lụa teindre
les tissus de soie, lin và vải coton (chintz), cũng
như len laine (mền couvertures và thảm tapis).
▪ Những phẩm nhuộm đỏ hiện diện, mặc dù hơi khác nhau bởi
những thành phần hóa học chimique, tạo ra những thuốc nhuộm rất
giống nhau về sắc thái và tính bền vững so với phẩm nhuộm cung cấp bởi Cây Ruột
gà nhuộm Rubia tinctorum L., rễ có
nhiều phẩm nhuộm của Châu Âu européenne.
◦ Để nhuộm một mảnh vải, người ta ngâm trong một nước nấu
sắc trong nước décoction aqueuse của rễ và đôi khi là phần gốc của thân, sau khi có xử lý trước với một
chất cầm màu préalable mordancée với phèn chua alun và (cho vải bông nhiều màu chintz) của những chất cầm màu béo mordants gras và tanniques.
◦ Nhiều loại phẩm nhuộm tổng hợp teintures synthétiques hiện nay phần lớn được thay thế bởi rễ có
nhiều phẩm nhuộm Ấn Độ garance indienne
như nguồn thuốc nhuộm đỏ teinture rouge
cho sản xuất công nghiệp trong Châu Á Asie,
nhưng nó luôn được sử dụng cho những hàng dệt truyền thống textiles traditionnels phẩm chất cao haute qualité.
Thực
phẩm và biến chế :
▪ Bộ phận ăn được : lá
và trái.
▪ Sự sử dụng ăn được comestibles:
◦ Lá - nấu chín. Dùng đi kèm với cơm gạo riz.
Nó được nhiều ngưới coi
như một phòng thí nghiệm bởi những người Nam Dương Javanais.
◦ Trái - dùng sống crus. Trái có một đường kính khoảng 8 mm.