Tâm sự

Tâm sự

lundi 28 octobre 2019

Nấm tóc mượt - Coprin chevelu

Coprin chevelu
Nấm tóc mượt
Coprinus comatus (O.F. Müll.) Pers.
Agaricaceae
Đại cương :
▪ Tên nhị thức binomial được chấp nhận :
Coprinus comatus (O.F. Müller 1780) Pers., 17971
▪ Đồng nghĩa :
Agaricus comatus (O.F. Müll. 17802) (synonyme)
Agaricus comatus var. comatus O.F. Müll. 1780 (synonyme)
Agaricus comatus var. ovatus (Schaeff.) Fr. 1821 (synonyme)
Agaricus cylindricus Sowerby 1799 (synonyme)
Agaricus fimetarius Bolton 1788 (synonyme)
Agaricus ovatus Schaeff. 1762 (synonyme)
Coprinus comatus var. caprimammillatus Bogart 1975 (synonyme)
Coprinus comatus var. ovatus (Schaeff.) Quél. 1886 (synonyme)
Coprinus ovatus (Schaeff.) Fr. 1838 (synonyme)
Nấm tóc mượt Coprinus comatus, tên tiếng Pháp thông thường của nó Coprin chevelu, là một nấm basidiomycète ăn được của giống Coprinus thuộc họ Agaricaceae, nó dễ dàng nhận ra với lớp biểu bì có những vẩy nổi bật nhỏ cuticule méchuleuse của mũ nấm bao phủ gần như toàn bộ đến chân nấm stipe ( pied ).
▪ Mặc dù nó là một loại nấm ăn được rất tốt, nhưng trước hết phải kể những lợi ích của nấm Coprinus được công nhận trong y học truyền thống Tàu và ngày nay ở phương Tây.
▪ Hành động của nó dường như bao gồm những hiệu quả trong chống lại bệnh tiểu đường diabète loại I và loại II.
Nấm mèo Auricularia judae và Nấm tóc mượt Coprinus comatus là những nấm vẫn còn quá ít để nhận biết một số nhiều đặc tính của chúng.
Môi trường sống .
Thực vật hoại sinh Saprophyte, Nấm tóc mượt Coprinus comatus phát tán rời rạt hoặc tập hợp thành nhóm, mọc trong những cánh đống cỏ, những khu rừng mở, những khoảng trống, dọc theo những đường thậm chí cả những khu vườn, trên những đất giàu chất đạm azote, những chất hữu cơ phân hủy.
Như tên gọi của nó, chất nền lý tưởng là một đất nung khói, bao gồm là những nơi có phân chó, điều nầy giải thích cho sự hiện diện của nó trong những công viên.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Mô tả tổng quát Nấm Coprinus comatus
Mũ nấm trắng hình trụ dài gắp nếp trên chân nấm của nó, nấm Coprin chevelu non trẻ, phát triển theo chiều cao, mở ra nhẹ theo hình chuông cách mặt đất 20 cm.
Dưới mũ nấm của nó được bao phủ bởi những nếp dài, màu trắng, cong, che dấu những phiến rời, màu hồng trước khi trở thành màu đen và màu như mực.
Ở giai đoạn trưởng thành nầy, mũ nấm không còn nữa, chỉ còn lại vết tích của quả bào tử sporophore tồn tại ở chân dài và hình trụ, với một chổ phình nhỏ ở bên dưới chân, đôi khi còn lại một vòng màng màu kem quan sát được ở phần dưới, gần mặt đất.
Hình dạng đặc trưng của nó như « một ngón găng tay », búi tóc nhỏ của chúng, cho phép dễ dàng xác định nấm Coprin chevelu. Coprinus spadiceisporus giống như nấm tóc mượt Coprinus comatus, nhưng rất nhỏ và hiếm khi được tìm thấy, có nguồn gốc ở Mỹ Amérique. Coprinus levisticolens có mùi rau diếp xoắn chicorée, Coprinus sterquilinus là một chất phụ gia cho phân bón fumier.
Khuẩn ty mycélium, bộ phận sinh sản mầu mỡ thực vật vô hình, cho thấy một sự phân rã mạnh mẽ, đây là một hiện tượng điển hình của sự lan truyền những bào tử ở những giống Coprinus, phát triển thành những sợi mịn màu trắng trên những mảnh vụn hữu cơ khác nhau, Nấm tóc mượt Coprinus comatus là một nấm hoại sinh saprophyte.
Phiến sinh bào tử hyménophore từ 5 đến 15 cm trong dạng hợp nhất dễ vỡ khi mẫu vật còn non, tiến hóa thành hình trụ, sau đó biến thành một dạng hình chuông khi nấm trưởng thành già. Những phiến màu trắng nhanh chóng chuyển sang mà hồng nhạt sau đó trở thành đen.
Mũ nấm Chapeau :
Hình trụ dạng trứng từ 5 đến 13 cm cao khi nấm chưa mở ra, nhanh chóng trở nên hình chóp và đo được khoảng 7 cm đường kính, lớp biểu bì bao phủ bởi lông len màu trắng ngay từ lúc đầu, nhanh chóng chuyển sabng màu nâu xám, đĩa còn lại láng, màu trắng đến màu beige, nhanh chóng trở thành màu nâu nhạt. Có mùi, còn lại trong một thời gian dài của sự phát triển và làm nhớ lại mùi mùn humus,
Phiến nấm Lames :
tách rời với thân, không đều nhau, chặc chẽ, như được dán vào nhau, rộng 1 cm, màu trắng sau đó biến thành màu đỏ nhạt cuối cùng màu đen, nhanh chóng và hoàn toàn hủy hoại chảy rã ra theo tuổi.
Chân nấm stipe (pied)  :
Ban đầu gần như hoàn toàn ẩn trong mũ nấm, sau đó vươn lên đạt đến từ 5 đến 20 cm cao và 2 cm đường kính cho những nấm lớn nhất, hình trụ, suy yếu ở đỉnh, phình tgo ở bên dưới, rỗng, cứng và dễ vỡ, với một vùng chất xơ trắng có dạng vòng anneau gần ở bên dưới.
Chân nấm dài và trắng, phồng lên ở bên dưới. Hoàn toàn trơn mịn và trắng lúc đầu, lớp biểu bì cuticule trở nên bào tử phòng mang những phần tử màu vàng nhạt hoặc nhờn (nơi đây thuật ngử của nó là « lông tóc chevelu »). Nó tinh tế và ít mạnh cứng hơn nấm tóc mực đen coprin noir d'encre Coprinus atramentarius. Nó mọc thành nhóm trong những nơi thường xảy ra bất ngờ, những khu vườn công cộng trong thành phố chẳng hạn.
Vòng nấm anneau hơi nhỏ, linh động, màng màu trắng, nhanh chóng tách rời, rơi trên gốc chân nấm, và nhanh chóng biến mất và không có vỏ bao bên dưới chân nấm volve
Nạt nấm Chair : rất mỏng, dễ vỡ, màu trắng sau đó biến thành màu hồng và đen nhạt, có mùi, và hương vị yếu và dễ chịu.
Bào tử Spores :
màu đen, trơn láng, hình ellip, 6/8 x 10/15 µm ;
Ăn được Comestibilité : ăn rất ngon, khi còn rất non trẻ, phiến nấm còn màu trắng.
Bộ phận sử dụng :
Thời gian thu hoạch : từ mùa xuân đến mùa thu nhưng thường nhất vào tháng 9 và tháng 10.
Nấm này ăn được rất ngon gồm có chân nấm tương đối có xơ giòn ngon hơn mũ nấm ( tùy theo khầu vị của ngưởi viết ) thường mọc thành nhóm hoặc mọc rải rác khắp nơi.
Mặc khác, nó rất dễ vỡ và phải tiêu dùng những nấm non trẻ đặc biệt những chồi non.
Nấm hủy hoại rất nhanh và biến thành đen và hủy hoại tan thành nước ( nghĩa đen ) cho đến khi biến mất hoàn toàn, thường để lại chân nấm cứng, do đó khi thu hoạch phải rửa sạch và tiêu thụ thật nhanh trong ngày.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần hoạt tính sinh học bioactifs.
▪ Những đường glucides
Sử dụng xét nghiệm yếu tố limulus G, số lượng (1 → 3) -β-glucane đã được định lượng ở Nấm tóc mượt Coprinus comatus (ngoài ra còn ở những nấm khác ).
Thử nghiệm Limulus Factor G thường được sử dụng để đo lường hàm lượng thành phần (1 → 3) -β-glucane trong huyết thanh của người do một bệnh nhiễm trùng bởi những nấm gây bệnh champignons pathogènes như là nấm Candida hoặc Aspergillus, để mà giúp những Bác sĩ lâm sàng cliniciens chẩn doán sớm bệnh nhiễm trùng infection.
Tuy nhiên, nó cũng thích hợp để phát hiện hàm lượng :
- (1 → 3) -β-glucanes
trong những trích xuất thô của polysaccharides của Nấm tóc mượt Coprinus comatus đã được xác định như là có một hàm lượng «cao hơn» (1 → 3) -β-glucane, so với 18 loài nấm thuốc hoặc ăn được khác (Yang và al., 2003).
● Cấu trúc hóa học của một fucogalactane hòa tan trong nước, thu được từ polysaccharide nội bào intracellulaire thô của khuẩn ty mycelium Nấm tóc mượt Coprinus comatus, được đặc trưng hóa bởi phân tích đường và sự méthyl hóa méthylation cũng như bởi quang phổ spectroscopie RMN 1H và 13C.
Polysaccharide đã bao gồm một mô hình lập đi lập lại của pentasaccharide (Fan và al., 2006).
● Phân tích thành phần .
Một nghiên cứu của những hợp chất mùi thơm aromatisants hiện diện trong Nấm tóc mượt Coprinus comatus (Dijkstra và Wiken, 1976; Djikstra, 1976) đã cho thấy một loạt những hợp chất hiện diện trong trích xuất nước của thân quả, bao gồm :
▪ 3 octanone
▪ 3-octanol
▪ 1-octène-3-ol
▪ 1-octanol
▪ 2-méthyl-2-pentène-4-olide
▪ 1-dodécanol
▪ acide caprylique
▪ 5’-GMP
▪ acide glutamique
▪ acide n-butyrique và acides isobutyriques (chánh thức).
Thật thú vị, một hỗn hợp 37 hợp chất hiện diện trong trích xuất đã có một hương vị mạnh hơn trích xuất tự nhiên, cho thấy sự hiện diện của những thành phần là che khuát hoặc làm giãm cường độ hương vị.
Thành phần acides béo (bằng % của tổng số những acides béo ) của Nấm tóc mượt Coprinus  comatus được tóm tắc trong bản dưới đây:
Loại acides béo                        Thân quả       Thân
Saturated fatty acids                       20.0              31.8
Monounsaturated fatty acids           32.3              68.6
Polyunsaturated fatty acids              26.0              61.8
Palmitoleic acid                               9.63              14.6
Palmitic acid                                   0.199            1.77
Stearic acid                                    3.46               6.6
Oleic acid                                       6.17              5.07
Linoleic acid                                   25.8               59.5
Arachidic acid                                1.66               3.69.
(Data from Yilmaz et al., 2006)
Đặc tính trị liệu :
Những nấm chứa những đường glucides khác nhau chứng minh của những hiệu quả cụ thể trên sức khỏe.
Phân tích hàm lượng đường glucides của những nấm chỉ ra rằng nấm nầy có chứa một tỹ lệ lớn chất xơ thực phẩm fibres alimentaires. Những thứ  nầy đóng một vai trò quan trọng trong sự :
- điều hòa đường ruột régularité intestinale,
- và ngăn ngừa táo bón constipation.
Những nấm cũng chứa thành phần :
- kháng tinh bột amidon résistant,
một loại đường sucre, dưới sự hành động của hệ thực vật đường ruột flore intestinale ( vi khuẩn đường ruột ), tinh bột amidon sau đó trải qua quá trình lên men fermentation.
Tinh bột nầy amidon chuyển đổi phục vụ như thức ăn cho những vi khuẩn chứng đau bụng bactéries coliques và cũng giúp duy trì một sức khỏe tgốt đường ruột bonne santé intestinale
Nấm tóc mượt Coprinus comatus không thiếu những đặc tính trên sức khỏe.
Ngoài việc thúc đẫy :
- sự tiêu hóa digestion,
- và tranh đấu chống lại táo bón constipation,
- và những bệnh trĩ hémorroïdes
theo y học truyền thống tàu, Nấm tóc mượt Coprinus comatus hiện nay được công nhận rộng rãi cho những hiệu quả chống lại :
- bệnh tiểu đường diabète loại I và loại II.
Hành động giãm hạ đường máu hypoglycémiante của nó cho phép, thật vậy, làm gia tăng sự sản xuất kích thích tố nội tiết insuline và do đó :
- làm giãm mức độ đường glucose trong máu của những người mắc bệnh tiểu đường diabétiques.
Đặc tính đặc biệt nầy là do sự hiện diện của nguyên tố khoáng vanadium V trong thành phần hóa học của Nấm tóc mượt Coprinus comatus.
Vanadium là một nguyên tố vi lượng oligo-élément hiện diện trong tự nhiên, nhưng với một số lượng nhỏ trong cơ thể con người.
Bằng cách thúc đẩy sự sản xuất kích thích tố nội tiết insuline và bình thường hóa mức độ đường sucre trong máu sang, Nấm tóc mượt Coprinus comatus là một đồng minh rất thú vị trong chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète,
nhiều hơn nữa, nó không có những phản ứng phụ nếu nó được tiêu dùng với một liều lượng đúng cách.
Song song điều đó,  Nấm tóc mượt Coprinus comatus là một thực phẩm lựa chọn để tìm và giữ do sự đóng góp năng lượng rất thấp (205 calories chỉ cho 100 g).
Còn nữa, nó cho phép giúp những người mắc bệnh tiểu đường diabétiques trong việc :
- giãm cân perte de poids của họ.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống khối u anti-tumorale
Trích xuất nước của Nấm tóc mượt Coprinus comatus gần đây đã được xác định là có chứa những hợp chất chống khối u antitumoraux mạnh cho ung thư vú cancer du sein.
Như ung thư vú cancer du sein là ung thư được chẩn đoán thường nhất ở những phụ nữ trên toàn thế giới và  không có liệu pháp hiệu quả cho ung thư vú cancer du sein độc lập với kích thích tố sinh dục nữ œstrogène ( ER- ), kết quả này rất có ý nghĩa. Nó đã cho thấy rằng, tiềm năng chống ung bướu antitumoral của trích xuất nước được biểu hiện theo 3 cách :
◦ 1) nó ức chế sự tăng trưởng của những tế bào ung thư cellules cancéreuses của vú ER + và ER-
◦ 2) nó gây ra cái chết của những tế bào cellules ER + và ER- (lập trình tự hủy apoptose)
◦ 3) nó đã ức chế sự hình thành của quần thể khối u colonies tumorales trong ống nghiệm in vitro (Gu và Leonard, 2006)
Một chất đạm protéine kiềm được gọi là y3, được làm tinh khiết từ những thân quả fructifications của nấm Nấm tóc mượt Coprinus comatus, đã đuợc chứng minh là ức chế một dòng tế bào ung thư cellules cancéreuses dạ dày gastriques với một CI50 12 µg / mL (Wu và al., 2003).
Hoạt động huyết thanh lysozyme được sử dụng như chỉ số chung của năng lực của hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
Ngoài việc phân hủy những đường đa polysaccharides hiện diện trong những thành vách của những tế bào vi khuẩn cellules bactériennes, lysozyme cũng có thể liên kết với bề mặt của một số nhất định vi khuẩn bactéries xâm nhập và giúp những bạch huyết cầu globules blancs nuốt chúng dễ dàng hơn.
Những nghiên cứu của tàu đã chỉ ra rằng những dung dịch của polysaccharides trích xuất của Nấm tóc mượt Coprinus comatus và được quản lý dùng cho những chuột có khả năng làm gia tăng hoạt tính lysozyme huyết thanh (Li và al., 2001).
● Hiệu quả hạ đường máu hypoglycémiques.
Một số nghiên cứu đã chứng minh rằng tiêu thụ Nấm tóc mượt Coprinus comatus có thể giúp điều hòa những nồng độ đường glucose trong máu sang.
Nuôi những chuột với một chế độ ăn uống chứa những thân quả được sấy khô nghiền nát thành bột của Nấm tóc mượt Coprinus comatus (một phần ba lượng thức ăn tiêu thụ của chúng, theo trọng lượng cơ thể ) đã làm giãm nồng độ đường glucose huyết tương  plasmatique và cải thiện đường glucose trong phúc mạc intrapéritonéal.
Ngoài ra, việc tăng trọng lượng cơ thể đã được dừng lại, mặc dù sự đóng góp tổng số năng lượng apport énergétique giãm không đáng kể.
Đường glucose huyết tương plasmatique đã giãm nhẹ 10 giờ sau khi quản lý tiêm vào bên trong dạ dày intragastrique Nấm tóc mượt Coprinus comatus sấy khô (3,6 g / kg của trọng lượng cơ thể ).
Những kết quả cho thấy tạo ra từ từ, một hiệu quả hạ đường máu hypoglycémiant nhẹ của  Nấm tóc mượt Coprinus comatus ở chuột bình thường, kèm theo những hiệu quả chuyển hóa chất biến dưởng métaboliques có khả năng làm gián đoạn gia tăng trọng lượng cơ thể (Bailey và al., 1984).
Trong những nghiên cứu khác, hoạt động hạ đường máu hypoglycémique của Nấm tóc mượt Coprinus comatus lên men giàu nguyên tố khoáng vanadium đã được nghiên cứu.
Những muối vanadium có một hoạt động bắt chước insulin insulino-mimétique, và những hợp chất của nguyên tố khoáng vanadium đã nghiên cứu như một chất có tiềm năng hoạt động để thay thế insuline bởi đường uống.
Những muối vanadium bắt chước hầu hết của những hiệu quả kích thích tố nội tiết insuline trong ống nghiệm in vitro và cũng gây ra một bình thường hóa đường máu normoglycémie và cải thiện sự cân bằng nội mô homéostasie của đường glucose ở những loài gặm nhấm mắc bệnh tiểu đường diabétiques phụ thuộc vào insuline insulinodépendants và đề kháng với insuline trong cơ thể sinh vật sống in vivo.
Một nghiên cứu cho thấy rằng dung dịch của sự lên men của Nấm tóc mượt Coprinus comatus và muối vanadium vanadate de sodium đã ức chế sự gia tăng đường máu glucose sanguin ở chuột souris (Han và al., 2003).
Đường máu glycémie và HbA1c (hémoglobine glycosylée - được sử dụng để đo lường nồng độ đường glucose trong huyết tương plasma) của những chuột đã được phân tích.
Ngoài ra, khả năng chịu đựng đường của những chuột bình thường cũng đã được xác định.
Một khi mà những chuột đã nhận được những khuẩn ty mycéliums giàu nguyên tố vanadium, đường máu glycémie và HbA1c của những chuột tăng đường máu hyperglycémiques đã được giãm, sự gia tăng đường máu glycémie gây ra bởi chất adrénaline đã được ức chế và khả năng chịu đựng đường của những chuột bình thường đã được cải thiện.
Ngoài ra, trọng lượng cơ thể của những chuột đường máu cao hyperglycémiques gây ra bởi chất alloxane đã gia tăng dần dần.
Trong Nấm tóc mượt Coprinus comatus lên men, nguyên tố khoáng vanadium với những liều lượng thấp hơn kết hợp với Nấm tóc mượt Coprinus comatus đã gây ra một sự giãm đáng kể của những nồng độ đường glucose trong máu sanguin và HbA1c ở những chuột mắc phải bệnh tăng đường máu hyperglycémiques (Han và al., 2006).
Những trích xuất polysaccharides từ nuôi cấy những khuẩn ty mycélienne của Nấm tóc mượt Coprinus comatus và được quản lý dùng bởi đường phúc mạc intrapéritonéale ở những chuột bạch với một liều 300 mg / kg đã ức chế sự tăng trưởng của những ung thư sarcoma  cancers du sarcome 180 ( là loại ung thư hình thành trong những mô liên kết tissus conjonctifs và những mô hỗ trợ )  và Ehrlich lần lượt là 100% và 90%, tương ứng (Ohtsuka và al., 1973). .
● Hoạt động chống tuyến trùng anti-nématode.
Nấm tóc mượt Coprinus comatus chứa những hợp chất tiêu diệt những loài tuyến trùng nématodes (Li và Xiang, 2005).
Cụ thể nhất, nấm nầy làm bất động, giết chết và sử dụng cho loài tuyến trùng nématode Panagrellus redivivus sống tự do và tuyến trùng nút rễ Meloidogyne arenaria.
Những loài tuyến trùng được thêm vào môi trường cấy của Nấm tóc mượt Coprinus comatus được trồng trong thạch dinh dưởng trở nên không hoạt động trong vài giờ .
Dưới kính hiển vi điện tử microcopie électronique cho thấy rằng Nấm tóc mượt Coprinus comatus lây nhiễm vi khuẩn Panagrellus redivivus bằng cách sản xuất ra những chốt nhỏ thâm nhập từ đó những sợi nấm hyphes xâm chiếm những cơ thể của loài tuyến trùng nématodes.
Trong vài ngày, những tuyến trùng nématode bị nhiễm bệnh infecté được ăn và tiêu thụ bởi những sợi khuẩn ty hyphes mycéliens.
Người ta nghĩ rằng điều nầy có thể là một cơ chế để giúp nấm phát triển mạnh trong những  môi trường nghèo chất đạm azote (Luo và al., 2004).
● Hoạt động chống oxy hóa antioxydante.
Có hơn 50 năm, người ta đã khám phá ra rằng nấm xù xì có chứa chất ergothionéine C9H15N3O2S, một thành phần của thiol có đặc tính chống oxy hóa antioxydantes (Ergothioneine). Hoạt động chống oxy hóa anti-oxydante sau đó đã được xác nhận (Badalyan et al., 2003).
● Hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne.
Một nghiên cứu ở Nga cho thấy rằng những chủng khác nhau của giống Coprinus, bao gồm Nấm tóc mượt Coprinus comatus, có một hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne (Ershova và al., 2001).
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Liều lượng và phản ứng phụ .
◦ Nấm tóc mượt Coprinus comatus, trong khi đó, nó chỉ có rất ít phản ứng phụ. Nó có thể, trong những trường hợp hiếm hoi, gây ra những rối loạn tiêu hóa. Ngưng ngay tiêu thụ nấm và hỏi ý kiến của Bác sĩ chữa trị.
◦ Tránh thu hoạch những Nấm tóc mượt Coprinus comatus trong thành phố, chung quanh những đường phương tiện giao thông bởi vì nó sẽ hấp thụ nhiều những nguyên liệu ô nhiễm.
Mặt khác, đây là một loại nấm nhạy cảm với phóng xạ radiosensible đặc biệt đã bị bị ảnh hưởng bởi hoạt tính phóng xạ radioactivité của thảm hoạ Tchernobyl, vào thời điểm đó.
● Phụ nữ mang thai và cho con bú .
Nói chung, sự tiêu thụ Nấm tóc mượt Coprinus comatus không được đề nghị ở những phụ nữ mang thai enceintes, và cho con bú allaitantes, hoặc ở những trẻ em nhỏ.
Mới bắt đầu tiêu thụ nấm y học nầy, tốt hơn là theo dỏi bởi Bác sĩ chữa trị để mà thích ứng với liều lượng và thời gian dùng theo nhu cầu của bạn.
Đây là cách tốt nhất để tận hưởng đầy đủ tất cả những lợi ích của Nấm tóc mượt Coprinus comatus trên cơ thể.
Ứng dụng :
Sử dụng .
Những đặc tính y học của Nấm tóc mượt Coprinus comatus được nghiên cứu trong lĩnh vực của sự điều hòa :
- bệnh tiểu đường diabète,
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Lợi ích ẩm thực Culinaire.
Nấm tóc mượt Coprinus comatus được tiêu thụ ở trạng thái còn non, ở dạng hình trụ, nạt thịt và phiến của nó vẫn còn trắng. Nếu mùì hương của nó nhẹ nhàng, nấm, hương vị dễ chịu, và chắc của nó.
Được đánh giá cao vể phẩm chất ẩm thực qualités gastronomiques của nó, điều quan trọng sự thu hoạch của nó trước khi nó trở nên đen và bị hủy hoại..
◦ Sau khi đã được thu hoạch, chỉ một phương pháp duy nhất là :
- làm ngưng lại sự trưởng thành, người ta có thể bảo quản nhiều ngày bằng cách ngâm hoàn toàn trong nước hoặc ăn liền, sống hoặc nấu chín, trong thời gian ngắn nhất, ngay lập tức.
- Người ta có thể, sau khi rửa thật sạch chia thành phần nhỏ để vào trong tủ đông bảo quản để sử dụng trong năm ( chú ý không xả đá mà để vào trực tiếp vào món ăn sau khi nêm nếm xong thưởng thức như nấm tươi trong súp, trong mọi món canh, nếu xả đá nấm sẽ nhũng nhủng hoại đi ).
Người ta có thể chế biến trong sốt trắng. Người ta cũng có thể ăn sống, trong salade.
◦ Sự tiêu thụ thức uống có alcool với Nấm tóc mượt Coprinus comatus là không nguy hiểm, đây không phải là trường hợp với nấm anh em họ Nấm Coprinopsis atramentaria (Nấm tóc mực đen coprin noir d'encre).
▪ Làm thế nào nấu ăn với Nấm coprin chevelu ? Công thức món ăn lý tưởng.
◦ Nấm tóc mượt Coprinus comatus được xem như một thức ăn tuyệt với, với điều kiện nấm phải non trẻ đặc biệt chồi non chưa mở, nó còn màu trắng trên đầu và dưới mũ nấm, có nghĩa là hoàn toàn trắng tại thời điểm thu hoạch, nếu có vết đen vứt bỏ.
Chân nấm cũng được quan tâm ăn được và ngon.
Nó có một hương vị rất tốt và tinh tế. Nó có thể ăn sống, trong salade hoặc nấu chín như trfong canh chua, canh khoa mỡ ….., hoặc nhanh chóng cho bơ sau đó trang trí với crème fraiche, persil và / hoặc tỏi, ăn kèm với thịt trắng hoặc trứng tráng chiên omelette.
Người ta có thể dùng kèm với rượu đỏ. Nấm tóc mượt này không thích hợp với alcool.

Nguyễn thanh Vân



Aucun commentaire: