Champignons
termites
Nấm mối
Termitomyces
albuminosus (Berk.) R.Heim
Lyophyllaceae
Đại cương :
Nấm mối Termitomyces là một giống
nấm basidiomycète thuộc họ Lyophyllacées.
Tên gọi Nấm mối là do môi trường
sống của nấm ở những nơi gò mối ( của những loài mối đất ( không phải là những
loài mối cây ) những loài mối đất làm tổ to như quả dùa hình dáng như những hốc
đất, có màu trắng hoặc hơi ngà ngà vàng.
Nấm mối Termitomyces albuminosus là
một loại nấm ăn được hoang dại đặc biệt ở địa phuơng, trong miền tây đồng bằng
Việt Nam và ở phía tây nước Tàu.
Nó rất ngon, giàu chất dinh dưởng
và có giá trị phát triển và sự sử dụng cao, nhưng do những hạn chế bắt buộc bởi
môi trường tăng trưởng, nấm này không thể cây trồng trong nhân tạo.
▪ Nấm mối là nguồn thức ăn cho một
phân họ của loài mối termites, những
Macrotermitinae,
Giống này có khoảng 30 loài. Nó là
một nguồn dinh dưởng cho gia đình loài mối termites,
của những họ macrotermitidea, đóng một vai trò cộng sinh bắt buộc với những
giống tương tự như là giữa mối Atta
và nấm Attamyces thuộc họ
Agaricaceae.
Mặc dù vậy, sự di chuyển bào tử của
chúng chủ yếu bởi tạo ra trong quá trình hình thành từ nấm nhô ra xa khỏi những
gò mối termites. Những nấm ăn được
này đối với hầu hết mọi người dân địa phương và những loài lớn hơn là một thực
phẩm hoang dã phổ biến nơi mà chúng được tìm thấy.
Nó bao gồm loài nấm lớn nhất trên
thế giới, Termitomyces titanicus ở Tây Phi Afrique
de l'Ouest, bao gồm những mũ nấm
mang những phiến sinh bào tử hyménium
(hyménophores) có thể đạt đến 1 m
đường kính.
Những nấm này mọc trên những «gò
mối», đó là những phân của những con mối termites,
pha trộn với những mảnh gỗ.
Arthur
French
làm việc ở Ouganda (1955-1969) trên những nấm và những loài mối termites. Những người Bỉ Belges đã công bố những công trình khoa
học bằng tiếng pháp, nhưng nó không giải quyết thỏa đáng của những mối quan hệ
giữa nấm và những loài mối và những giống ăn được tốt nhất là những «nấm mối champignons des termites».
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
◦ Thân quả bào tử Sporophores ( nấm ) :
Thường chỉ mọc trong những gò mối termites, đặc trưng bởi lối sống cộng
sinh bắt buộc symbiote obligatoire với
những loài mối đất termites.
◦ Mủ
nấm Pileus:
Kích
thước từ 5 đến 11 cm ( trung bình ), màu nâu, nâu vàng, màu sậm ở bìa nấm, khi
còn non hình chùy lồi ở đỉnh, khi trưởng thành có dạng hình nón, khi nhiệt độ
ấm bề mặt nấm hơi dính trở nên khô, bong như vảy, đôi khi có những đường nứt,
đường rạch.
◦ Nạt
nấm, màu trắng xám nhạt, mềm, phồng lên.
Phần
nạt bên trong phiến sinh bào tử ( bào tầng ) Trama hyménophoral: đều.
◦ Phiến
nấm Lamelles:
Rời,
màu trắng, sau chuyển thành màu vàng hay hồng nhạt, rậm.
◦ Thân
giả cuống nấm Stipe:
Gắn vào mủ nấm ở trung tâm, kích
thước khoảng 7-16 x 1,2-1,5 cm, màu trắng xám, cứng, phình ra ở đáy, có dạng
hình củ, màu trắng nhạt đến màu vàng nhạt, mặt trơn láng, có xơ, không vòng nấm
anneau.
◦ Giả căn Pseudorrhiza ( phần nối thân nấm đi sâu vào trong đất ):
Phần bên dưới nối liền thân chân
nấm, kéo dài sâu dưới đất hình trụ nhỏ hơn, có khi dài đến 30 cm hay hơn, màu
xám, cứng, bề mặt láng. Chiều dài của giả căn xác định được độ sâu của gò mối.
◦ Bào tử Spore: hình ellip, nhẵn, kích thước 7-10 x 4-5 µm, màu hồng nhạt.
Bộ phận sử dụng :
Mủ nấm và thân chân nấm, loại bỏ
giả căn dài và nhọn.
Thành phần hóa học và dược chất :
Nấm mối Termitomyces albuminosus được
tiêu thụ như một loại nấm ăn được trong nhiều nước ở Châu Á như là nước Tàu,
Nhật Bản Japon, Singapour và những nước ở Nam Mỹ Amérique du Sud như là Chili.
Nấm này cũng được gọi là những nấm
mối champignons Termite hoặc "Ji
Zong" trong Tàu.
▪ Nấm mối Termitomyces albuminosus chứa nhiều
thành phần hoạt tính sinh học bioactifs,
như là :
- những chất đạm protéines,
- acides aminés,
- những đường đa polysaccharides,
- chất béo lipides,
- saponines,
- và ergostérol.
▪ Những
thành phần cérébrosides có tên là :
- termitomycésphines
A, B, C, D, G và H
đã được
ly trích và xác định từ những thân quả fructifications
khô của Nấm mối Termitomyces albuminosus.
▪ Việc
chữa trị của termitomycésphines A, D
với 10 µg / ml trong thời gian 6 ngày và 1 µM G và H trong thời gian 48
giờ gia tăng sự tăng trưởng của những tế bào thần kinh neurites cellulaires của
tế bào phéochromocytome PC12 của chuột từ 10% và 20 đến 50% tương ứng.
Thành
phần termitgomycésphines C, D và E đã được phân lập cùng một loại nấm.
▪ Những
exopolysaccharides (EPS)
▪ Những
DEPS (exopolysaccharides dépolymérisés)
◦ Đặc
tính sơ bộ của EPS và DEPS
Thành
phần đường đơn monosaccharide của EPS và của DEPS đã được phân tích dựa trên cơ
bản so sánh thời gian lưu lại của những đỉnh sắc ký trên giấy pics chromatographiques và những mẫu vật
tham chiếu của đường đơn monosaccharide.
◦ Những
EPS bao gồm 6 đường đơn monosaccharides khác nhau, như là :
-
ribose, arabinose, xylose, mannose, galactose và glucose, với những tỹ lệ phần
trăm của trọng lượng là 3,16, 6,94, 2,34, 18,76, 20,2 và 48,6%, tương ứng.
◦ DEPS
là hợp chất của 6 đường đơn monosaccharides :
-
rhamnose, arabinose, xylose, mannose, galactose và glucose, với những tỹ lệ
phần trăm của trọng lượng 4,24, 13,88, 1,56, 23,29, 18,63 và 38,4% tương ứng.
Đặc tính trị liệu :
Nhiều
hội chứng syndromes dịch bệnh épidémiques và chuyển hóa chất biến
dưởng métaboliques hiện nay, như là :
- tăng mỡ máu hyperlipidémie,
- và gan nhiễm mỡ stéatose
hépatique
đặc
trưng bởi một nhóm của nguy cơ chuyển hoá chất biến dưởng métaboliques, thường gây ra bởi :
- một chế độ ăn uống régime
alimentaire giàu chất béo graisses,
- và một lối sống ít vận động sédentaire.
◦ Tăng
mỡ máu hyperlipidémie, rối loạn của
chất chuyển hóa biến dưởng trouble du métabolisme
của những chất béo lipides được xem
như một yếu tố nguy cơ chánh của :
- gan nhiễm mỡ foie
gras,
- tăng huyết áp hypertension,
- nhồi máu cơ tim infarctus
du myocarde,
- xơ vữa động mạch athérosclérose,
- những tai biến mạch máu não accidents vasculaires cérébraux AVC,
- và những bệnh mạch máu não maladies cérébrovasculaires,
biểu
hiện lâm sàng như một nhóm làm rối loạn với sự gia tăng của mức độ của :
- tổng số cholestérol total,
- và cholestérol lipoprotéines mật độ thấp base densité (LDL-C)
Cũng
như sự giãm của những mức độ :
- cholestérol lipoprotéines mật độ cao haute densité (HDL-C).
Nó
chứng minh rằng sự căng thẳng oxy hóa stress
oxydant thúc đẩy sự phát triển gây bệnh pathogène
của :
- tăng mỡ máu hyperlipidémie
và những biến chứng của nó.
Ngoài
ra, sự tạo thành gốc tự do oxy radicaux
libres d'oxygène, thường được biết dưới tên :
- loài phản ứng với oxy réactives
de l'oxygène (ROS),
và bao
gồm :
- peroxyde d'hydrogène,
- radicaux hydroxyles,
- 2,2-diphénylpicrylhydrazyle (DPPH),
- và gốc superoxyde lipide peroxyle,
đóng
một vai trò quan trọng trong những tổn thương những tế bào và ADN do bởi sự
căng thẳng oxy hóa stress oxydatif.
Do đó,
những bổ sung chất chống oxy hóa antioxydants
rất bổ ích để ngăn ngừa và chữa trị những tổn thương gây ra bởi những gốc tự do
radicaux libres, dẫn đến tiềm năng ít
đột biến mutations potentielles.
Ngoài
ra, nhiều ấn phẩm cũng đã cho thấy rằng những hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotecteurs của một chất có liên
quan đến hoạt động chống oxy hóa antioxydante.
Trên
phương diện lâm sàng clinique, hạ mỡ
máu hyperlipidémie đã được chữa trị
với :
- statines,
- chất cô lập séquestrants
acides mật biliaires,
- fibrates d'ézétimibe,
- và niacine.
Tuy
nhiên, những thuốc tổng hợp này không chữa trị những khía cạnh của :
- rối loạn mỡ máu dyslipidémie,
và bị
hạn chế bởi những phản ứng phụ effets
indésirables.
Do đó ,
càng ngày càng nhiều những nhà nghiên cứu khai thác và chế tạo những chất :
- giãm hạ mỡ máu hypolipidémiques
tự nhiên.
▪ Nấm
cộng sinh symbiotique hoang dã nổi
tiếng với những loài mối termites mà
người ta tìm thấy chủ yếu trong Châu Phi Afrique
và trong Châu Á Asie.
▪ Những
polysaccharides nấm, bao gồm những thành
phần phong phú trong :
- ngoại tế bào extracellulaires,
- khuẩn ty mycéliens,
- và nội tế bào intracellulaires,
chắc
chắn hiện diện của những hoạt động sinh học biologiques
hoàn toàn, bao gồm :
- hạ mỡ máu hypolipidémique,
- chống oxy hóa antioxydant,
- hạ đường máu hypoglycémique,
- và hoạt động bảo vệ gan hépatoprotectrices,
góp
phần vào những ứng dụng của những sản phẩm tự nhiên và những dược phẩm médicaments.
▪ Những
exopolysaccharides (EPS), một chất
đồng phân dị lượng polymère sinh tổng
hợp biosynthétique của trọng lượng
phân tử cao, vẫn còn dính ở bề mặt của tế bào hoặc được phóng thích vào trong dung
dịch lên men liqueur de fermentation.
Nó đã
được chứng minh rằng những EPS có nhiều hoạt tính sinh học bioactivités có lợi, bao gồm :
- chống oxy hóa antioxydant,
- chống ung bướu khối u antitumoral,
- bảo vệ gan hépatoprotecteur,
- hạ mỡ máu hypolipidémiant,
- giãm đau analgésique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và đặc tính chống lão hóa anti-âge.
▪ Ngoài
ra, EPS đã cho thấy những lợi ích vượt trội so với những polysaccharides khác
ly trích từ những thân quả fructification
và những polysaccharides khuẩn ty mycélium,
bao gồm chi phí thấp, sự làm tinh khiết dễ dàng, thời gian chữa trị ngắn, và
năng suất cao hơn, điều này cho thấy rằng EPS là có thể được sản xuất công nghệ
với một quy mô lớn cho những ứng dụng tương lai trong dinh dưởng nutrition và trong điều trị thérapeutiques.
Dựa
trên những nghiên cứu trước đây mang lại bởi những nhà nghiên cứu đại học, EPS và
những polysaccharides khuẩn ty mycelium Nấm mối Termitomyces albuminosus có những đặc tính :
- giãm đau analgésique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và đặc tính hạ mỡ máu hypolipidémiques.
Tuy
nhiên, một số ít báo cáo đã được công bố mô tả sự thanh lọc purification, đặc tính hóa và những hoạt
động chống oxy hóa antioxydantes và
chống tăng mỡ máu antihyperlipidémiques
của EPS.
Công
trình này, được thiết kế để những nghiên cứu những hiệu quả dược lý pharmacologiques của những EPS và những DEPS
(exopolysaccharides dépolymérisés) có nguồn gốc từ Nấm mối Termitomyces
albuminosus, bao gồm những hoạt động chống oxy hóa antioxydantes trong ống nghiệm in
vitro cũng như :
- những hoạt động bảo vệ
gan hépatoprotectrices,
- và hạ mỡ máu hypolipidémiques
ở những
chuột hiện diện một tăng mỡ máu hyperlipidémie
gây ra bởi giàu nhủ tương chất béo.
Kinh nghiệm dân gian :
Theo y
học cổ truyền, Nấm mối Termitomyces albuminosus có giá trị dược liệu trong chữa
trị.
- giá trị về mặt dinh dưỡng cao,
đồng
thời còn chữa được nhiều bệnh như :
- ung thư tế bào máu, phổi, gan, thận.
Theo
một nghiên cứu của bác sĩ Christine Dzerko, chuyên gia nội tiết trung tâm y
khoa phụ nữ Austin Texas, thực hiện với 1.475 bệnh nhân trong 60 tuần cho thấy,
xác suất trị liệu ung thư vú cancer du
sein từ nấm mối đối với phụ nữ và người béo phì đạt đến mức 92,45%.
▪ Giúp ngăn ngừa và điều trị ung
thư.
Nấm mối có tác dụng kích thích sự
sản sinh chất interferon ( là
protein (glycoprotein thuộc họ cytokine). Chúng được sản xuất tự nhiên bởi các
tế bào của hệ thống miễn dịch, mà còn bởi các loại tế bào khác (tế bào đuôi
gai, đơn nhân, tế bào biểu mô, v.v.)). trong cơ thể nên quá trình sinh trưởng
và phát triển của những siêu vi khuẩn virus
bị ức chế.
Do đó, ngăn ngừa được bệnh tế bào
ung thư cancer và giảm tỷ lệ phát
triển.
▪ Giúp tăng cường sức đề kháng.
Nấm này có chứa hoạt
chất polysaccharide có khả năng hoạt hóa miễn dịch cho tế bào trong cơ
thể, giúp :
- thúc đẩy quá trình sản
sinh và phát triển của tế bào bạch huyết lympho,
- kích hoạt hai tế bào
bạch huyết lympho B và lympho T,
- giúp bảo vệ sức khỏe
tốt hơn.
▪ Giúp hỗ trợ đường tiêu hóa.
Hỗ trợ điều trị :
- các chứng bệnh như tá
tràng,
- rối loạn tiêu hóa trouble
digestgif,
- chán ăn anorexie,
và đặc
biệt là căn bệnh :
- viêm loét dạ dày-ruột.
▪ Giúp điều hòa kinh nguyệt.
▪ Những phụ nữ sau khi sinh, hoặc
cho con bú nhiều, ăn Nấm mối Termitomyces albuminosus sẽ giúp ngăn ngừa :
- ung thư vú cancer
du sein,
vì nấm
giàu chất xơ fibre, sạch và là :
- thuốc bổ âm yin,
- bổ máu,
- vận thông kinh mạch,
- giúp thải độc cho cơ thể.
Nấm mối
Termitomyces albuminosus vị ngọt tự
nhiên, chống lão hóa và giải độc gan.
▪
Nấm Mối giúp chống lão hóa.
Ăn Nấm
mối Termitomyces albuminosus này thường xuyên giúp :
- loại bỏ các gốc tự do radicaux
libre có hại,
- làm giảm chất mỡ dư thừa trong cơ thể.
Giúp :
- làm chậm lại quá trình lão hóa,
- gia tăng tuổi thọ, đặc biệt cho những phụ nữ.
Nghiên cứu :
● Hiệu quả
giảm đau analgésiques và chống viêm anti-inflammatoires của nguyên liệu khô trong môi trường cấy
nuôi của Nấm mối Termitomyces albuminosus và của những trích xuất của nó.
Yi-YuLubcZong-HuaAoaZhen-MingLubHong-YuXuaXiao-MeiZhangaWen-FangDouaZheng-HongXuab
Những mục tiêu của nghiên cứu này
là điều tra những hiệu quả giãm đau analgésiques
và chống viêm anti-inflammatoires của
nguyên liệu khô trong dung môi cấy nuôi (DMCB) của Nấm mối Termitomyces
albuminosus trong cấy chìm và trích xuất saponine thô (CSE) và trích xuất
polysaccharide thô (CPE) của nó.
◦ Những hiệu quả giãm đau analgésiques của DMCB, CSE và CPE đã
được đánh giá với những mô hình phản ứng quằn quại tordant gây ra bởi acide acétique và một thử nghiệm với formol ở chuột.
◦ Những hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires của DMCB, CSE và CPE
đã được đánh giá với mô hình sưng phù tai gonflement
de l'oreille của chuột gây ra bởi chất xylène và phù nề œdème chân chuột gây ra bởi chất
carraghénane.
◦ DMCB, CSE và CPE giãm đáng kể
phản ứng quằn quại tordant gây ra bởi
acide acétique và thời gian liếm léchage
ở giai đoạn cuối của thử nghiệm với formol.
Chữa trị với DMCB (1000 mg / kg),
với CSE (200 mg / kg) hoặc với CPE (200 mg / kg) đã ức chế sưng phồng tai gonflement de l'oreille chuột là 61,8%,
79,0% và 81,6% tương ứng.
◦ Trong thử nghiệm phù nề œdème chân chuột gây ra bởi chất
carraghénane, nhóm chữa trị với indométacine thể hiện một sự ức chế mạnh nhất
của sự hình thành phù nề œdème là
77,8% ở giờ thứ ba tiếp theo sau khi quản lý dùng chất carraghénane, trong khi
những CPE (200 mg / kg) cho thấy 48,4%, 55,6% và 40,5% tương ứng.
● Nghiên
cứu chu kỳ sống cycle de vie của Nấm mối
Termitomyces albuminosus
Chen Chuyun Wen Zhiqiang
(Département des sols et de l'agrochimie, FAC, Fuzhou 350002)
Những
sợi nấm được nẩy mầm từ những bào tử phân lập và hình cầu và tiếp tục hình
thành những những hình cầu sphérules
trên môi trường Cấy.
Nó được
xác định rằng những quả cầu nhỏ sphérules
là một giai đoạn của sự phát triển chu kỳ đời sống cycle de vie của Nấm tràm Termitomyces albuminosus.
Những
sợi nấm trong đó mỗi tế bào chứa 1 nhân Monokaryon hyphes nẩy mầm từ cấu trúc
sinh bào tử basidiospore của Nấm mối
Termitomyces albuminosus có thể phát triển của những sợi nấm 2 tế bào hyphes dikaryoniques bằng cách kết nối
kẹp, sau đó hình thành những quả cầu nhỏ sphérules,
nhưng hiếm khi sản xuất ra những thân quả fructifications.
Trên
sắc thái của nấm của gò mối nid de
termites, những mảnh sợi nấm hyphes
và những bào tử vô tính conidies được
phát tán bởi những con mối termites
hình thành những sợi nấm mới, sau đó xen kẻ giữa chúng và hình thành những quả
cầu sphérules.
Những
quả cầu nhỏ sphérules được phát triển
thành dạng đầu tiên của nấm hình chóp primordium
coniques.
Trong
những điều kiện môi trường thích hợp Nấm mối Termitomyces albuminosus thoát ra
khỏi mặt đất và hình thành một thân quả ( cây nấm ) fructification.
Nghiên
cứu này đã thiết lập một chu kỳ sinh sống cycle
de vie của Nấm mối Termitomyces albuminosus bởi sự tuần hoàn giữa vô phái asexuées và phái tính sexuelles.
● Những hoạt động chống tăng mỡ máu antihyperlipidémiques
của acides nội bào intracellulaires
polysaccharides và enzymatiques bởi Nấm mối Termitomyces albuminosus.
Zhao H1, Li S2, Zhang J2, Che G3, Zhou M4, Liu M2, Zhang C2, Xu N2, Lin
L2, Liu Y5, Jia L6.
Thủy giải IPS của Nấm mối
Termitomyces albuminosus cho phép ta thu được 2 đường đa polysaccharides, EIPS và
AIPS, và hiệu quả dược lý của chúng pharmacologiques
trên chuyển hóa chất biến dưởng métabolisme
của những chất béo máu lipides sanguins và sự căng thẳng oxy hóa stress oxydant đã được nghiên cứu.
Những kết quả cho thấy rằng EIPS là
vượt trội so với IPS và AIPS liên quan đến sự giãm của những chất béo ở gan lipides hépatiques và sự ngăn ngừa sự
căng thẳng oxy hóa stress oxydatif bằng
cách cải thiện những hoạt động phân hóa tố huyết thanh enzymatiques sériques (ALT, AST et ALP), những mức độ chất béo
trong huyết thanh sériques en lipides
VLDL-C), mức độ chất béo trong gan lipides
hépatiques (CT và TG) và tình trạng chống oxy hóa statut antioxydant (SOD,
GSH-Px, CAT, T-AOC, MDA và LPO).
Kết luận này chỉ ra rằng EIPS, AIPS
và IPS có thể phù hợp với thực phẩm chức năng và với những dược phẩm tự nhiên
để ngăn ngừa tăng mở máu hyperlipidémie
gây ra bởi nhủ tương giàu chất béo graisse.
Ngoài ra, những thành phần đường
đơn monosaccharide d'IPS và chất thủy giải hydrolysat
cũng được xử lý.
●
Termitomycesphins A – D, cérébrosides thần kinh neuritogènes mới của Nấm mối ăn được Nấm mối Termitomyces albuminosus
Jianhua
Qi, Makoto Ojika, Youji Sakagami
▪ Bốn (4) cérébrosides mới, những
termitomycéphines A – D, đã được phân lập từ Nấm mối Tàu ăn được Nấm mối
Termitomyces albuminosus (Berk.) Heim. (‘Jizong’ tiến Tàu ), gây ra một sự biệt
hóa tế bào thần kinh différenciation
neuronale trong những tế bào cellules
PC12 của chuột.
Những cấu trúc lập thể đã được làm
sáng tỏ bởi những phương pháp quang phổ spectroscopiques
và một dẫn xuất hóa học dérivatisation
chimique.
Cérébrosides mới này cơ bản có C19
sphingosine hydroxylée độc đáo với một phân nhánh ở khoảng giữa.
Những termitomycésphines A và C có
một acide béo C16 α-hydroxy cho thấy một hoạt động
thần kinh neuritogenic cao hơn những
termitomycésphines B và D có một acide béo C18 α-hydroxy.
● Hiệu quả
bảo vệ gan hépatoprotecteurs và chống oxy
hóa antioxydants trong ống nghiệm in
vitro của những exopolysaccharides tự
nhiên biến đổi một polymère chất đống phân thành một chất hóa học đơn giản dépolymérisés dẫn xuất từ Nấm mối Termitomyces
albuminosus
Huajie Zhao, Juan Li,
Jianjun Zhang, Xiuxiu Wang, Min Liu, Chen Zhang et Le Jia
Scientific Reports volume 7, Numéro de
l'article: 3910 (2017).
Trong
nghiên cứu này, những exopolysaccharides dépolymérisés-naturels
(DEPS) tự nhiên từ những exopolysaccharides
(EPS) của Nấm mối Termitomyces albuminosus và hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotecteurs chống lại một nhủ
tương giàu chất béo graisse và những
hoạt động chống oxy hóa antioxydantes
trong ống nghiệm in vitro đã được
nghiên cứu.
Dựa
trên những kết quả thử nghiệm trong ống nghiệm in vitro, DEPS cho thấy một hoạt động chống oxy hóa antioxydante vượt trội so với EPS phụ
thuộc vao liều.
Theo
những thử nghiệm trên cơ thể sinh vật sống in
vivo, EPS và DEPS đã giãm đáng kể những mức độ chất béo lipides, cải thiện
những hoạt động phân hóa tố enzymatiques
và giãm sự oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation
des lipides trong huyết thanh sérique
và gan thuần nhất hépatiques homogénats.
Ngoài
ra, EPS và DEPS làm giãm những tổn thương mô bệnh học của gan histopathologiques du foie gây ra bởi một nhũ tương giàu chất béo graisse. EPS và DEPS có thể cả hai được sử dụng như một thuốc tự
nhiên để chữa trị và bảo vệ chống lại tăng mỡ máu hyperlipidémie và những tổn thương gan hépatiques gây ra bởi một nhũ tương giàu chất béo graisse.
Ngoài
ra, dựa trên những kết quả của những phân tích GC và HPLC, rhamnose và những
hợp chất có trọng lượng phân tử thấp poids
moléculaire có thể đóng một vai trò quan trọng trong sự góp phần vào những
hoạt động chống oxy hóa antioxydantes
của EPS và của DEPS.
● Yếu tố điều kiện hóa học của thành phần
Termitomycamide trong cấy nuôi khuẩn ty Nấm mối Termitomyces albuminosus.
◦ Chữa
trị với 0,1 µg / ml termitomycamide B và E có thể làm giãm một cách đáng kể (p
<0,01) :
- sự chết 20% tế bào thần kinh Neuro-2a gây ra bởi sự căng
thẳng stress.
Những
nghiên cứu trên động vật và trên người của nấm này chống lại :
- những bệnh thoái hóa thần kinh neurodégénératives là còn thiếu.
▪ Khuẩn
ty mycélium của Nấm mối Termitomyces
albuminosus đã được cấy nuôi với những nhiệt độ khác nhau, pH, nguồn carbone,
nguồn chất đạm azote, nồng độ KH2PO4
và nồng độ MgSO4, và sự tăng trưởng của khuẩn ty mycélium của chủng nấm đã được đo lường.
Nó đã
được nhận thấy rằng mức độ tăng trưởng của khuẩn ty của Nấm mối Termitomyces
albuminosus là khác nhau đáng kể trên mỗi môi trường cấy nuôi.
Nó chỉ
ra rằng nhiệt độ, pH và nguồn carbone C, nguồn chất đạm azote, nồng độ của KH2PO4 và nồng độ của MgSO4
020021-5 có một số nhất định những hiệu quả trên sự tăng trưởng của những sợi
nấm hyphes.
◦ Nguồn
carbone C thích hợp tốt nhất cho những sợi nấm hyphes là bột bắp, trong đó mức độ tăng trưởng của những khuẩn ty mycélium là :
- 1,41 mm • j-1.
◦ Nguồn
chất đạm azote thích hợp tốt nhất là
nitrate d'ammonium NH4NO3 và tốc độ tăng trưởng của khuẩn
ty mycélium là :
- 1,49 mm • j-1.
◦ Nồng
độ thích hợp của KH2PO4 là bao gồm giữa 10% và 0,20%, mức
độ tăng trưởng của khuẩn ty mycélium
Nấm mối Termitomyces albuminosus bao gồm giữa :
- 0,87 và 1,10 mm • j-1.
◦ Nồng
độ tối ưu của MgSO4 nằm giữa 0,025% và 0,075%, mức độ
tăng trưởng của khuẩn ty mycélium là
bao gồm giữa 0,86 và 0,95 mm • j-1.
◦ Nhiệt
độ tăng trưởng tối ưu là bao gồm giữa 26 và 28 ° C và mức độ tăng trưởng của
khuẩn ty mycélium Nấm mối
Termitomyces albuminosus là :
- từ 1,19 đến 1,21 mm • j-1.
◦ Độ pH
của sự tăng trưởng tối ưu là bao gồm giữa 5,0 và 6,0 và mức độ của sự tăng
trưởng của khuẩn ty mycélium Nấm mối
Termitomyces albuminosus là :
- từ 0,98 đến 1,20 mm • j-1.
Ngoài
ra, thử nghiệm cũng thể hiện những nhóm cấy nuôi khác nhau những giai đoạn
của tăng trưởng khác nhau.
Tốc độ
tác động của sợi nấm mối Termitomyces hyphal không phải là mẫu vật, điều này
cho thấy rằng toàn bộ quá trình không phải là tốc độ của sự tăng trưởng của
khuẩn ty mycélium không thay đổi và
có thể là một đường biểu diển của sự tăng trưởng thay đổi.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Nghiên cứu độc tính cấp tính toxicité aiguë
Không con chuột nào thể hiện hành
vi tâm tánh bất thường sau một chữa trị bằng EPS và DEPS, thậm chí với một liều
2 000 mg / kg của trọng lượng cơ thể.
Ngoài ra, không có tử vong nào xảy
ra trong thời gian thực hiện thí nghiệm.
Do đó, EPS và DEPS thực tế không
phải là những chất độc hại non toxiques.
Ứng dụng :
Mỹ phẩm và dược phẩm
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều
công trình cũng như sản phẩm sử dụng các hoạt chất chứa trong nấm quý này để
làm ra những sản phẩm cực tốt cho sức khỏe.
▪ Gần đây, các nhà nghiên cứu mỹ
phẩm ở Osaka (Nhật Bản) đã cho ra thị trường loại mỹ phẩm kết hợp các hoạt chất
chiết xuất từ nấm mối, nha đam, rau
bồ ngót, bí đỏ, dùng cho làn da bị dị ứng, nhất là da phụ nữ, trẻ em, vốn dễ có
nguy cơ bị viêm nhiễm do các tia hồng ngoại từ nắng mặt trời gây nám da, rám và
ung thư da.
▪ Ngoài ra, tạp chí Trung y lâm
sàng cũng khẳng định, nấm mối có hàm lượng dinh dưỡng tự nhiên (từ nước bọt mối
chúa và các vi sinh thực vật tạo thành) giúp :
- tăng sức đề kháng
trong cơ thể;
- chống lão hóa,
- phát triển chất interferon có khả năng ức chế tối đa sự
sinh trưởng của các loại virus,
đồng thời giúp ngăn ngừa và giảm tỷ
lệ phát triển của các tế bào ung thư.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Ở Việt nam:
Nấm mối có thể được chế biến thành
nhiều món ăn hấp dẫn, nhưng có lẽ khoái khẩu nhất là món nấm mối xào chay, xào
lá cách nước cốt dừa hay đúc bánh xèo.
▪ Nấm hái về còn tươi, giòn, nạo
sạch đuôi, rửa qua nước muối thật nhanh, chẻ nấm ra làm đôi.
Hành tím đập dập bỏ vào chảo dầu
nóng hổi phi vàng, cho nấm vào xào hai phút là chín, nêm chút muối, chút hành
ngò, tiêu, trang trí thêm vài lát ớt đỏ...
▪ Ngoài ra, nấm mối còn được dùng
chế biến trong các bữa cơm hằng ngày như một loại rau sạch: dùng trộn gỏi với
bông điên điển, cải soong, rau tần ô, cần ta.
▪ Kho với thịt ba rọi, cá rô mề
hoặc với cá linh. Nấm đã nở tai tròn, chẻ ba đem ướp tỏi, gia vị nướng cùng hải
sản. Hoặc dùng kèm với bánh xèo, lẩu nấm là một món ngon cao cấp.
Có một bí quyết thuộc loại gia
truyền để xào món nấm này được ngon. Đó là phải rửa nấm thật nhanh và phải xào
trên lửa lớn. Rửa nhanh cho nấm không ngậm nước, xào lửa lớn cho nấm không bị
ra nước, giữ được chất ngọt tự nhiên trong thân nấm.
▪ Cũng làm như vậy, nhưng nếu ta
cho thêm lá cách và nước cốt dừa vào món nấm thì mọi chuyện sẽ khác. Vị thơm
thanh thoát của lá cách, vị béo của nước cốt dừa, màu trắng sữa của nấm, màu
xanh của lá cách, màu đỏ của ớt... tất cả hòa quyện làm cho món ăn trở nên ngon
miệng.
▪ Độc nhất vẫn là món nấm mối đổ
bánh xèo. Thay vì dùng nhân tôm, hay thịt ba rọi, người ta chỉ cần nấm mối là
đủ làm nên sự hấp dẫn của một món ăn trong gia đình.
Bột gạo pha với bột nghệ, bột đậu
xanh cho có màu rồi múc đổ vào chảo mỡ nóng, thêm vài tai nấm mối, người ta
hưởng được một món ăn bánh xèo thơm ngon..., ăn nóng với các loại rau vườn như
đọt xoài, đọt lụa, gừng thái chỉ, cải bẹ xanh non...
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire