Tâm sự

Tâm sự

lundi 21 octobre 2019

Nấm bầu ngư - nấm hàu Pleurote en huître

Pleurote en (forme d') huître
Nấm bầu ngư- Nấm hàu
Pleurotus ostreatus (Jacq.) P.Kumm
Pleurotaceae
Đại cương :
Như tên của Nấm đã chỉ ra, Nấm bầu ngư Pleurote có dạng hình con hàu huître trông hơi giống …một con hàu.
Nguồn gốc tên gọi của Nấm Pleur-ote đi từ tiếng Hy lạp grec « pleuron » có nghĩa là « cạnh bên côté » và « ôtos », có nghĩa là « tai oreille ».
Và thật sự, khi người ta nhìn kỹ nấm pleurote bề mặt, người ta thấy rõ mũ nấm có hình dạng một chiếc tai nhỏ dễ thương.
Và chân của nấm ở trung tâm so với mũ nấm.
Cụ thể hơn, mũ của nấm bình thường đo được giữa 7 và 14 cm. Nó thể hiện một màu hơi xanh sau đó màu xám nhạt trong khi phát triển (trừ khi, nấm trồng những nấm có màu vàng hoặc màu hồng ).
◦ Nơi mọc và thời gian có thể thu hoạch.
Trong tự nhiên, nấm rừng nầy thường mọc giữa tháng 3 và tháng 5, sau đó tái sinh trong trạng thái thích nghi của mùa thu và đôi khi thậm chí cho đến mùa đông tùy theo những vùng.
Nó thích mọc thành chụm trên những thân những cây gỗ cứng, còn sống hay chết !
Đây là một nấm «hoại sinh saprophyte », có nghĩa là nó có thể nó có thể được nuôi dưởng bằng những chất hữu cơ không sống. Nó thành công tự nuôi sống của những chất dinh dưởng chứa trong những thân cây chết. Và nó không khó khăn, nó mọc thành từng chụm chặt chẻ với nhau trên những thân và những gốc của nhiều loài khác nhau, như Cây thông Pins, cây giẽ gai hêtres, sồi chênes, Cây gỗ cứng frênes, cây ormes sapin, hibiscus,… nói tóm lại chúng thật sự chúng là loài thực vật cơ hội nhỏ bé thật sự.
◦ Hệ sinh thái và môi trường sống :
Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus mọc vào từ mùa thu đến mùa đông tùy theo những  vùng, mọc thành cụm trên những gỗ cây có lá rụng sống hoặc rụng. Đây lá loài nấm sống ký sinh của những nơi bị bị thương nhưng nó cũng là loài thực vật hoại sinh saprophyte.
Trong Uruguay, người ta có kinh nghiệm với sự thành công việc nuôi cấy nấm hào pleurote trên những «chất thải » của rơm rạ lúa và những dư lượng của của cam quýt agrumes. Mỗi năm, nước nầy sản xuất tương ứng 300 000 và 50 000 tấn. Mục tiêu chánh không phải là sản xuất những nấm hàu pleurotes, mà là bình ổn hóa những phát hành bởi sự trung gian của những nấm.
Thật vậy, dưới hành động của những nấm, những chất gỗ mộc ligneuses và chất cellulose cellulosiques, như rơm rạ hoặc những võ cây, có thể được biến đổi đủ để được sử dụng trực tiếp trong thực phẩm động vật.
Nhờ có những nấm, nó trở nên tiêu hó hơn và dinh dưỏng hơn, đặc biệt giàu chất đạm protéines hơn. Những thí nghiệm khác đã được tiến hành, trong số những nấm khác trên rơm rạ lúa mì và những tàn dư của canh tác cây bắp.
Người ta có thể nuôi thành công Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus trên những bã cà phê, lần nầy trong mục đích sản xuất thương mại.
Thật thú vị, nhờ giàu những chất nền nầy, nó có thể rút ngắn chu kỳ sản xuất của nấm trong nhiều ngày và gia tăng lợi nhuận.
Người ta cũng đã thí nghiệm nuôi trồng nó trên những chất thải của bông vải coton và thuốc lá tabac, của những lá trà còn sót lại, trên giấy và trên những bùn kết quả từ sự sản xuất của nó.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Mũ nấm Chapeau : từ 5 đến 20 cm và hơn nữa, có dạng như cái muỗng dài và lồi ra sau đó hơi lõm xuống một chút khi trưởng thành.
Bìa mũ nấm, mịn, cuộn lại, hình vỏ sò với một đường viền màu đen, màu sắc mũ nấm thay đổi đi từ màu trắng nhạt sang màu sám trong suốt đến màu xám nhạt chuyển sang màu beige hoặc màu nâu sáng hoặc màu nâu marron
Phiến nấm Lames : rất dễ phân rã, khá chặc chẽ với nhau, màu ngà ngà nhưng đôi khi có màu trắng nhạt và có một đường cong rất đẹp.
Vòng nấm Anneau : không.
Chân nấm stip : từ 1 đến 2 cm, đính ở một bên, ngắn và mập lùn, chắc, khác thường, có lông mịn bên dưới, đôi khi rất thô hoặc thậm chí không có màu trắng nhạt.
Nạt thịt Chair : mịn ngoại trừ phần chân nấm, màu trắng, nhanh chóng đàn hồi, gần như luôn rất khỏe chắt.
Đặc tính của khuẩn ty mycéliummàu trắng nhạt, và dài theo chiều dọc, nó nhanh chống trở nên như bông gòn sau đó dầy lên và bền dai. Khi trưởng thành già, nó tiết ra một giọt màu vàng đến màu cam.
Bào tử Sporée : màu hơi trắng đến hơi xám màu lilas.
Mùi hương : dễ chịu của một mùi hương nhẹ của nấm hoặc  của trái cây nhưng khi trưởng thành già mốc theo tuổi.
Thời gian thu hoạch : từ đầu mùa hè đến hết mùa thu.
Sinh cảnh Biotopes : đặc biệt trên những cây sồi nhưng cũng mọc trên những cây có nhựa chết hoặc sống khác (khi chúng bị bệnh hoặc hư hại ) và thậm chí đôi khi trên gỗ không được xử lý.
Bộ phận sử dụng :
Toàn nấm.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Chất dinh dưởng quan trọng nhất.
▪ Hàm lượng chất dinh dưởng nổi bật.
Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus có thể chứa gấp 5 lần so với hầu hết những loại rau quả .
Nên nhớ rằng những rau quả không phải là nguồn quan trọng của chất đạm protéines.
Như đối với những chất xơ thực phẩm fibres alimentaires, Nấm hào pleurotus ostreatus được phân biệt với những loại nấm khác (blanc, nấm cremini và nấm portobello) bởi một hàm lượng từ 2 đến 5 lần cao hơn.
▪ Nguồn cung cấp quan trọng Vitamine B và giãm mức độ homocystéine trong máu.
◦ Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus giàu Vitamines B phức tạp như là :
- B1 (thiamine), B2 (riboflavine), B5 (niacine), B6 (pyridoxine), B7 (biotine) và B12 (cobalamine). 
Những Vitamines B thu nhập năng lượng énergie cho cơ thể thông qua những chất béo, những đường glucides và những chất đạm protéines và chúng là trách nhiệm chức năng của những tế bào thần kinh cellules nerveuses và những bắp cơ muscles.
◦ Nó cũng chứa :
- acide folique, và Vitamines CD (calciférol).
- Một phần tư 1/4 chất khô là thành phần của chất đạm protéines và chứa tất cả những acides aminés thiết yếu.
▪ Vitamine D (calciférol) thúc đẩy sự hình thành xương osseuse và ngăn ngừa chứng bệnh loãng xương ostéoporose..
Một sự cung ứng đầy đủ Vitamines B bởi thực phẩm là có thể bằng cách ăn những cá poisson, thịt viande và những bộ phận nội tạng abats. Cho những người ăn chay tương đối végétariens và những người có mức độ cao của acide urique hoặc bệnh thống phong goutte, những thực phẩm nầy giàu purine là bị cấm. Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus do đó có thể đóng vai trò quan trọng trong việc hấp thu Vitamine B.
Acide folique, cũng có chứa trong Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là quan trọng đối với việc :
- tạo huyết hématopoïèse,
- và nó khuyến khích sự tăng trưởng của những tế bào trẻ cũng như trong tủy sống moelle épinière.
Ngoài ra, acide folique làm giãm nống độ homocystéine trong máu sang.
Điều quan trọng là nồng độ cao của acide foliqueVitamine B kết hợp với một nồng độ thấp của homocystéine làm giãm những nguy cơ của :
- bệnh tim mạch cardiovasculaires.
◦ Một nồng độ quá cao của homocystéine là nguy cơ chánh cho sự phát triển của :
- chứng mất trí nhớ mạch máu démence vasculaire ( sự rối loạn làm hõng những mạch máu não có thể gây ra tình trạng mất trí nhớ ),
- và bệnh Alzheimer.
Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus cũng chứa những ß-glycanes (polysaccharide) pleurants. Thành phần nầy là chất chống oxy hóa antioxydant và có thể :
- làm giãm sự lây lan của những di căn propagation de métastases.
Ngoài ra, người ta đã phát hiện trong pleurite những đặc tính chống siêu vi khuẩn antivirales.
◦ Những thí nghiệm trên động vật cũng đã cho thấy rằng Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus có một hiệu quả bảo vệ trên cơ thể, khi tiếp xúc với nhiều chất hóa học. Điều nầy là do nó kích hoạt những phân hóa tố chống oxy hóa enzymes antioxydants của cơ thể (superoxyde dismutases, catalase, hệ thống glutathion).
◦ Một tính năng khác quan trọng của Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là khả năng của nó :
- làm giãm nồng độ của lipoprotéines,
do đó mà những nồng độ của cholestérol và của đường mỡ triglycérides trong máu và gan cũng giãm theo. Cholestérol tốt HDL được tăng cao.
◦ Những nghiên cứu của Viện nghiên cứu thực phẩm Prague Food Research Institute de Prague đã chỉ ra rằng Nấm bầu ngư pleurotus ostreatus hỗ trợ sự tăng trưởng của những vi khuẩn chế phẩm sinh học bactéries pro­biotiques của đường ruột intestin.
Sự sản xuất của những vi khuẩn lactobacilles, những entérocoques và vi khuẩn bifidobactéries gia tăng, điều nầy củng có một hiệu quả tích cực trên hệ thực vật ( vi khuẩn ) đường ruột flore intestinale và hệ thống miễn nhiễm système immunitaire có trong đường ruột intestin.
Đây cũng là cách điều trị rất hữu ích sau khi dùng thuốc kháng sinh antibiotiques.
▪ Vitamine B3. Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là một nguồn vitamine B3 rất tốt cho phụ nữ và một nguồn tốt cho đàn ông (những nhu cầu vitamine B3 của đàn ông vượt trội hơn phụ nữ).
Còn được gọi tên là niacine, vitamine B3 tham gia vào một số nhiều phản ứng trao đổi chất biến dưởng métaboliques và đặc biệt góp phần vào việc sản xuất năng lượng énergie từ những đường glucides, những chất béo lipides, những chất đạm protéines và alcool mà chúng ta ăn vào.
Nó cũng hợp tác vào quá trình hình thành nhiễm thể di truyền ADN, cho phép một sự tăng trưởng và phát triển bình thường.
Đồng Cu . Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là một nguồn tố tốt của đồng Cu. Như là một thành phần của nhiều phân hóa tố enzymes, Đồng Cu cần thiết cho sự hình thành của huyết sắc tố hémoglobine và chất dính collagène (một chất đạm protéine được dùng ở cấu trúc và sửa chữa của những mô tế bào tissus).
Nhiều phân hóa tố enzymes chứa đồng Cu cũng góp phần vào việc bảo vệ cơ thể chống lại những gốc tự do radicaux libres.
Vitamine B2. Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là một nguồn tốt của vitamine B2. Vitamine B2 cũng được biết dưới tên riboflavine. Giống như vitamine B1, nó đóng môt vai trò trong trao đổi chất biến dưởng métabolisme năng lưọng của tất cả những tế bào.
Ngoài ra, nó góp phần vào sự tăng trưởng và sự sửa chữa của những mô tế bào và sự sản xuất những kích thích tố nội tiết hormones và hình thành của những hồng huyết cầu globules rouges.
Acide pantothénique (vitamine B5). Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là một nguồn tố của vitamine B5. Vitamine nầy là một phần của một đồng phân hóa tố coenzyme chánh cho phép cơ thể sử dụng đầy đủ năng lượng từ những thực phẩm ăn vào.
Nó cũng góp phần vào nhiều giai đoạn của sự chế tạo của những kích thích tố stéroïde hormones stéroïdiennes, của những chất dẫn truyền thần kinh neurotransmetteurs và của những huyết sắc tố hémoglobine.
Phosphore P. Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là một nguồn phosphore P. Phosphore P là nguyên tố khoáng phong phú thứ 2 của cơ thể sau nguyên tố khoáng calcium Ca. Nó đóng một vai trò thiết yếu trong sự hình thành và duy trì của sức khỏe của những xương và những răng.
Ngoài ra, nó tham gia vào sự tăng trưởng và tái tạo trong số những thứ khác của những mô tế bào và giúp duy trì cho pH của máu bình thường..
Cuối cùng, phosphore P là một trong những thành phần của những màng tế bào membranes cellulaires.
Potassium K. Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là một nguồn của potassium K. Trong cơ thể, nó phục vụ để cân bằng độ pH của máu và kích thích sự sản xuất của acide chlorhydrique bởi dạ dầy estomac, do đó thúc đẩy sự tiêu hóa digestion. Ngoài ra, nó tạo điều kiện cho sự co thắt của những cơ muscles, bao gồm tim coeur, và tham gia vào sự dẫn truyền những xung thần kinh transmission de l’influx nerveux.
Sắt Fe . Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là một nguồn của sắt Fe. Mỗi một tế bào của cơ thể đều có chứa sắt Fe. Nguyên tố khoáng nầy là thiết yếu cho sự chuyên chở dưởng khí oxygène và cho sự hình thành của nh'ưng hồng huyết cầu globules rouges trong máu sang.
Nó cũng đóng một vai trò trong sự chế tạo của những tế bào mới, kích thích tố nội tiết hormones và chất dẫn truyền thần kinh neurotransmetteurs.
Nó được lưu ý rằng, sắt Fe có chứa trong những thực phẩm có nguồn gốc thực vật ( như nấm bầu ngư pleurote) là hấp thu kém hơn bởi cơ thể so với nguyên tố khoáng sắt Fe chứa trong những thực phẩm có nguồn gốc động vật.
Sự hấp thu sắt Fe của những thực vật được ưa chuộng hơn khi nó được tiêu thụ với một số nhất định chất dinh dưởng, như là vitamine C.
Kẽm Zn . Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là nguồn của nguyên tố khoáng kẽm Zn.
Kẽm Zn tham gia đặc biệt với những phản ứng miễn nhiễm immunitaires, với sự chế tạo vật liệu di truyền matériel génétique, với sự nhận thức của hương vị perception du goût, với chữa lành cicatrisation của những vết thương loét plaies và với sự phát triển của thai nhi foetus.
Nó cũng tương tác với những kích thích tố sinh dụ hormones sexuelles và tuyến giáp trạng thyroïdiennes.
Trong tuyến tụy tạng pancréas, nó tham gia vào sự chế tạo, lưu giữ và phóng thích kích thích tố insuline.
Vitamine B1. Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là một nguồn của vitamine B1. Cũng được gọi là thiamine, vitamine B1 một phần của một đồng phân hóa tố coenzyme cần thiết cho việc sản xuất năng lượng énergie chủ yếu từ những đường glucides mà chúng ta ăn vào. Nó cũng tham gia vào sự chuyển vận của xung thấn kinh influx nerveux và thúc đẩy một sự tăng trưởng bình thường.
Vitamine B6. Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là một nguồn của vitamine B6. Vitamine B6, cũng được gọi là pyridoxine, là một phần của đồng phân hóa tố coenzymes tham gia vào chuyển hóa chất biến dưởng métabolisme của những chất đạm protéines và những acides béo cũng như sự chế tạo của những chất dẫn truyền thần kinh neurotransmetteurs.
Nó cũng hợp tác vào sự sản xuất của những hồng cầu globules rouges và cho phép chúng chuyên chở nhiều dưởng khí oxygène.
Chất pyridoxine là cũng cần thiết cho việc chuyển đổi của chất glycogène thành đường glucose và nó giúp chức năng tốt của hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
Cuối cùng, vitamine nầy đóng một vai trò trong sự hình thành của một số thành phần của những tế bào thần kinh cellules nerveuses.
Folate (vitamine B9). Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là một nguồn vitamine B9. Vitamine nầy tham gia vào sự chế tạo của tất cả những tế bào của cơ thể cellules du corps, bao gồm những hồng cầu globules rouges. Nó đóng một vai trò thiết yếu trong sự sản xuất của vật liệu di truyền génétique (ADN, ARN), trong chức năng của hệ thống thần kinh système nerveux và hệ thống miễn nhiễm système immunitaire, cũng như trong hóa sẹo chữa lành cicatrisation của những vết thương blessures và những vết thương loét plaies.
Như nó là cần thiết cho sự sản xuất của những tế bào mới nouvelles cellules, một sự tiêu thụ đầy đủ là thiết yếu trong những giai đoạn của sự tăng trưởng và cho sự phát triển của thai nhi foetus.
▪ Nấm bầu ngư Pleurote giàu chất dinh dưởng nutriments.
◦ Thật vậy, Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là một nguồn tuyệt diệu của vitamines B (bao gồm những vitamines B1, B2, B3, B6 và B9). Những vitamines B được biết là cung cấp năng lượng énergie, bằng cách cho phép chuyển đổi năng lượng của những thực phẩm mà người ta ăn vào.
Ngoài đồng Cu, sắt Fe và kẽm Zn cũng là một phần của những vủ khí bí mật của Nấm bầu ngư pleurote, người ta có thể ghi nhận thành phần tốt của nó trong phosphore P. Với calcium Ca, phosphore đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển và tăng cường của những xương os.
◦ Mặc khác, Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus chứa đến 5 lần cao hơn so với hầu hết những rau cải légumes ! Và nếu chưa được thuyết phục, cũng hãy nghĩ rằng Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là, như tất cả những loài nấm khác, rất ít năng lượng calorique ! Nó chứa khoảng 35 calories cho 100 g, để tiêu dùng mà không cần phải điều độ.
Đó là tất cả những lý do mà nó không có gì lạ được tìm thấy trong nấm Bầu ngư pleurote trong những chế độ ăn kiêng khác nhau bởi vì - ngoài hàm lượng thấp của năng lượng calô đây là một thực phẩm rất hoàn chỉnh từ quan điểm dinh dưởng. Nó chứa tất cả những gì mà cơ thể cần để giữ cho một sức khỏe tốt.
Đặc tính trị liệu :
Nhiều nghiên cứu tương lai và dịch tể học đã chỉ ra rằng một sự tiêu thụ cao của những trái và rau cải, nấm légumes làm giãm những nguy cơ của bệnh tim mạch cardiovasculaires, của một số bệnh ung thư cancers và những bệnh mãn tính chroniques khác. Một số cơ chế của hành động đã được đề xuất để giải thích hiệu quả bảo vệ nầy.
Sự hiện diện của chất chống oxy hóa antioxydants trong những trái cây và những rau cải légumes có thể đống một vai trò.
▪ Chất chống oxy hóa Antioxydants.
Những chất chống oxy hóa antioxydants là những hợp chất bảo vệ những tế bào của cơ thể của những sự tổn thương do bởi những gốc tự do radicaux libres.
Chất sau sẽ có liên quan trong sự phát triển của những bệnh tim mạch cardiovasculaires, của một số nhất định bệnh ung thư cancers và những bệnh khác liên quan đến lão hóa vieillissement
Trong số những chất chống oxy hóa antioxydants hiện diện trong những thực phẩm có nguồn gốc thực vật tìm những hợp chất phénoliques. Nó chịu một phần trách nhiệm của màu sắc của trái và rau cải légumes. Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus có chứa một số lượng nhỏ.
Hoạt động chống oxy hóa antioxydante của Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus có thể thay đổi đáng kể, tùy theo nguồn gốc của nó.
Ví dụ, một nghiên cứu cho thấy rằng Nấm bầu ngư Pleurote de Chine chứa nhiều hợp chất phénoliques hơn những nấm khác (bao gồm nấm shiitake và nấm thông thường) và mà nó đã chứng minh một hoạt động chống oxy hóa antioxydante vượt trội.
Ngoài ra những hợp chất phénoliques, ergothionéine (một acide aminé sản xuất bởi những nấm) có thể góp phần vào hoạt động chống oxy hóa antioxydante của Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus.
Ở động vật, những nghiên cứu gần đây đã cho thấy rằng những trích xuất của Nấm bầu ngư pleurote giúp cải thiện những mức độ chống oxy hóa antioxydants trong những cơ quan khác nhau, bao gồm gan foie.
Mặc dù Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus không phải là một trong những rau cải légumes giàu những hợp chất oxy hóa antioxydants phong phú nhất, sự tiêu thụ của nó vẫn có thể giúp gia tăng lượng ăn vào.
● Lợi ích và hiệu năng của nấm bầu ngư champignons à huîtres.
Cho đến nay, rất ít nghiên cứu khoa học đã được cô đọng vào những Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus. Mặc dù hiện nay có ít thử nghiệm lâm sàng trên những hiệu quả của những nấm bầu ngư pleurotes, một số nhất định nghiên cứu sơ bộ đã tập trung trên những tiềm năng lợi ích của nấm này.
▪ Những Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus có những hiệu năng y học khác : nó có những đặc tính :
- huyết học hématologiques,
- kháng siêu vi khuẩn antivirales,
- kháng sinh antibiotiques,
- và kháng vi khuẩn antibactériennes.
Những phân tử hoạt tính sinh học bioactives được phân lập của những loài nấm khác nhau là những đường đa polysaccharides.
▪ Trên phương diện sức khỏe, Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus được biết cho những hiệu năng :
- chống oxy hóa antioxydantes của nó.
Nó cũng tham gia vào việc ngăn ngừa một số nhất định bệnh lý tim mạch pathologies cardiovasculaires như :
- tăng huyết áp hypertension,
- nhưng cũng cho bệnh tiểu đường diabète.
Một số nghiên cứu khoa học cho thấy rằng một số nguyên tắc hoạt động của Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus giúp tranh đấu chống lại :
- những tế bào ung thư cellules cancéreuses
và cho phép ngăn ngừa và thậm chí làm chậm lại sự tiến hóa của bệnh Alzheimer.
▪ Thư giản những cơ détend les muscles, những gân tendons và những khớp xương articulations.
Nghiên cứu :
● Ung thư Cancer.
Những nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro đã chứng minh rằng những trích xuất của Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus đã có những hiệu quả chống ung bướu khối u antitumeur trên một số tế bào ung thư cellules cancéreuses của tuyến tiền liệt prostate hoặc của trực tràng côlon.
▪ Nghiên cứu nầy bao gồm một nghiên cứu công bố trong Tạp chí ung thư Quốc tế Journal international d'oncologie năm 2008, những thử nghiệm trên những những tế bào người đã chứng minh rằng một trích xuất Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus có thể ức chế sự tăng trưởng và lây lan của ung thư vú cancer du sein và ung thư ruột già cancer du côlon.
Ngoài ra, một nghiên cứu trên chuột đã công bố trong Tạp chí Quốc tế của những nấm dược liệu Journal international des champignons médicinaux trong năm 2011 đã xác định rằng một trích xuất Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus có thể tranh đấu chống lại sự tăng trưởng ung bướu khối u tumorale, một phần bằng cách kích hoạt một số nhất định tế bào miễn nhiễm cellules immunitaires.
Một số nghiên cứu đã được thực hiện ở động vật cũng đã báo cáo của những kết quả tiến hành theo cùng hướng.
Nó có thể là những đường đa polysaccharides (như những glucanes) hoặc một số chất đạm protéines hiện diện trong Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus đã có một vai trò.
Ví dụ, trong một nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro, β-glucane (một đường không tiêu hóa non digestible) đã cho phép ngăn chận sự tăng sinh prolifération của những tế bào ung thư cellules cancéreuses của ruột kết côlon và kích thích lập trình tự hủy apoptose.
Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus chứ một số lượng thú vị khác β-glucanes, so sánh với nấp Paris champignon de Paris.
Mặc dù vậy, hiện tại không có một mối liên quan nào được thiết lập giữa sự tiêu thụ của Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus và sự giãm ung thư cancer ở người.
● Chức năng miễn nhiễm immunitaire.
Những Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus có thể tăng cường chức năng miễn nhiễm immunitaire, theo một nghiên cứu nhỏ công bố trong Tạp chí Y học cổ truyền và bổ sung Journal de médecine traditionnelle et complémentaire vào năm 2015.
Đối với nghiên cứu, những người tham gia đã uống một trích xuất của Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus trong thời gian 8 tuần. Vào cuối nghiên cứu, những nhà nghiên cứu đã tìm thấy những bằng chứng rằng trích xuất có thể có những hiệu quả miễn nhiễm immunitaires.
● Nồng độ cholestérol cao.
▪ Một nghiên cứu sơ bộ công bố trong Tạp chí sinh lý học và sinh hóa Journal de physiologie et biochimie vào năm 2013 cho thấy rằng những Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus có thể giãm những mức độ của cholestérol.
Trong thử nghiệm được trên những chuột rats, những tác giả của nghiên cứu đã quan sát rằng một chữa trị trong thời gian 7 ngày với sự giúp đở của trích xuất của nấm bầu ngư champignons d'huîtres bởi đường uống làm gia tăng tình trạng chống oxy hóa antioxydant của những động vật và giãm mức độ cholestérol và đường mỡ triglycérides. Những nồng độ cao của đường mỡ triglycérides có liên quan đến nguy cơ mắc bệnh tim mạch cardiovasculaire.
Ngoài ra, một nghiên cứu được thực hiện vào năm 2015 đã nhấn mạnh rằng những chất xơ thực phẩm fibres alimentaires của những nấm bầu ngư pleurotes (Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus) có thể là lợi ích để làm giãm sự tích tụ của đường mỡ triglycérides trong gan foie.
▪ Những nghiên cứu chỉ ra rằng việc bổ sung Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus sấy khô vào thức ăn cho chuột mắc bệnh tăng cholestérol hypercholestérolémie làm giãm đáng kể nồng độ cholestérol máu cholestérol sanguin và gan hépatique sau 8 tuần. Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus chứa những hợp chất có những hành động ở những giai đoạn khác nhau trong việc điều hòa cholestérol máu cholestérol sanguin (sự hấp thu ở ruột absorption intestinale cho đến sự hình thành cholestérol trong gan foie).
Ví dụ, những glucanes và pectine, hiện diện trong Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus, là những chất xơ hòa tan fibres solubles được biết đến với khả năng liên quan đến những acides mật biliaires. Hành động nầy cho phép làm giãm sự hấp thu của cholestérol trong những ruột intestins.
▪ Ngoài ra, một số loài của Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus sản xuất sản xuất chất lovastatine, một hợp chất được sử dụng như một thuốc làm giãm hạ cholestérol hypocholestérolémiant. Cuối cùng, chất chitine, hiện diện trong phần đoạn không hoà tan của những chất xơ của nấm, đã cho phép làm giãm cholestérol ở động vật.
Những nghiên cứu ở con người sẽ cần thiết để mà đánh giá nếu sự sử dụng thông thường Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus có thể có một hiệu quả trên một số yếu tố của sự rủi ro của bệnh tim mạch cardiovasculaires.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Phản ứng phụ .
Mặc dù những Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus được mua trong những cửa hàng tạp hóa thường được xem như những thực phẩm an toàn khi nó được tiêu thụ (khi nó được sử dụng đúng cách), một số người nhất định có thể có một phản ứng dị ứng allergique với nấm nầy.
Ngoài ra, những Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus có thể là nguyên nhân của những đau dạ dày maux d'estomac khi nó được dùng với một số lượng lớn.
Do thiếu nghiên cứu, người ta không biết rất nhiều trên sự an toàn của những Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus dưới hình thức của thực phẩm bổ sung.
Hảy nhớ rằng những chất bổ sung không được thử nghiệm kiểm tra về sự an toàn và những thực phẩm bổ sung phần lớn không được kiểm soát.
Trong một số trường hợp, sản phẩm có thể được quản lý dùng với những liều lượng khác nhau của số lượng được cụ thể cho mỗi cây.
Trong trường hợp khác, sản phẩm có thể bị nhiễm bởi những chất như là kim loại.
Ngoài ra, sự an toàn của những chất bổ sung ở những phụ nữ mang thai femmes enceintes, những bà mẹ cho con bú mères allaitantes, những trẻ em mắc những rối loạn thuốc hoặc dùng những thuốc chưa được thiết lập.
▪ Sự lựa chọn thay thế với những nấm bầu ngư pleurotes
Có một số loại nấm thuốc có thể giúp tăng cường hệ thống miễn nhiễm système immunitaire của bạn. Nấm nầy bao gồm Nấm Khiêu vũ maitake, nấm linh chi ganoderma và nấm Hương  shiitake.
Tiếp nhiên liệu của thực phẩm kích thích hệ thống miễn nhiễm système immunitaire cũng có thể giúp cải thiện chức năng miễn nhiễm fonction immunitaire của bạn.
Để giúp kiểm soát cholestérol, hảy bảo đảm tieu dùng một số lượng quan trọng của chất xơ hoà tan fibres solubles (hiện diện trong một phạm vi rộng của những thực phẩm, bao gồm những hạt lin graines de lin và nhiều ngũ cốc, những loại đậu, trái cây và rau cải ), hạn chế tiêu thụ chất béo bảo hòa graisses saturées và trên những acides béo oméga-3.
Nó cũng chứng minh rằng sự tiêu thụ điều hòa của trà xanh thé vert và sự tiêu thụ của stérols végétaux có thể giúp chống lại cholestérol cao.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Lựa chọn tốt .
Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus phẩi chắc, không nhờn và có nạt thịt. Mũ nấm của nó nên có màu vàng sáng và khhông có những đốm đỏ hoặc màu xanh lá cây nhạt. Nó phải toả ra một mùi thơm nhẹ của hồi anis (pleurote có dạng hình con sò hào huître).
Chuẩn bị ẩm thực Apprêts culinaires
Ngưới ta không nên rửa những nấm với một số mlượng nước nhiều. Thay vào đó, nó hấp thu một số lượng nước lớn.
Nó phải được lau với một vải hoặc với một khăn giấy tất cả độ ẩm, sau đó loại bỏ những bộ
Nạt thịt của nó khá chắc, Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus đòi hỏi một quá trình nấu nướng tương đối dài.
Chân nấm, vững chắc hơn nên được thái nhỏ và nấu chín vài phút trước những mũ nấm.
Cho một ít dầu trên một lửa nhỏ những mũ và chân nấm trộn liên tục cho đến khi hơi vàng khô nước. Sau đó, cho vào những chảo làm khô hoặc chiên với bơ hoặc dầ, một mình hoặc với những loài khác của nấm.
Thêm tỏi trong khi nấu và rắc rau mùi tùy thích.
◦ Những chảo nấm và rắc những phô mai nghiền nát trước khi dùng chúng, trên những mì ống chẳng hạn hoặc đi kèm với cá hoặc thịt  rừng.
◦ Khi gần chín, thêm vào trong chảo những trứng đánh và nấu trong trứng tráng omelette.
▪ Những đơn giản chỉ cần nướng lên trên vĩ nướng barbecue bằng cách chải phết một dầu thơm xạ hương aromatisée au thym, với hương thảo romarin, với nguyệt quới laurier, với tỏi ail và với chanh.
Người ta cũng có thể ướp trong 15 phút trong một hỗn hợp nước ép cam jus d’orange (2 muỗng canh), nước ép chanh jus de citron (1 muỗng canh), giấm rượu đỏ vinaigre de vin rouge (1 muỗng canh) và dầu olive (6 muỗng canh) người ta hoà lẫn chung với nhau.
Để ráo những nấm trong khi giữ lại những nước ướp. Nướng trên vĩ nướng barbecue bằng cách xoay trở nhiều lần. Đặt chúng trở lại trong dung dịch ướp, thêm muối và dùng thưởng thức.
▪ Những chão chiên và thêm gạo sau đó để chế biến món ăn risotto.
▪ Cắt nhuyễn những nấm, chiên trong dầu olive, sau đó trộn với tỏi ail, với hành phi échalote grise, rau húng tươi basilic frais, origan và một tách nước dùng nêm gà bouillon de poulet và rau cải légumes.
Nhồi vào những cà chua tomates, những poivrons hoặc mướp tròn courgettes rondes của chế phẩm nầy và nướng trong lò nướng trong khoảng 20 phút.
▪ Ở Nhật Bản Japon, người ta chế biến một món khai vị amuse-gueule với những nấm Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus nhỏ được luộc nguyên nấm, vài phút trong nước đun sôi.
Sau đó đun trên một lữa nhỏ 2 hoặc 3 phút trong một hỗn hợp dashi (400 ml), nước tương sauce soya (4 muỗng canh), mirin (4 muỗng canh) và đường hoặc mật ong miel (1 muỗng canh).
Cuối cùng, người ta ngâm những nấm trong dung dịch chế biến trong 2 giờ, người ta để ráo và xiêng trong một cây tăm hoặc tốt hơn là bằng cây ghim thông.

Nguyễn thanh Vân




Aucun commentaire: