Pleurote en (forme d') huître
Nấm bầu ngư- Nấm hàu
Pleurotus ostreatus (Jacq.) P.Kumm
Pleurotaceae
Đại cương :
Như tên của Nấm đã chỉ ra, Nấm bầu
ngư Pleurote có dạng hình con hàu huître
trông hơi giống …một con hàu.
Nguồn gốc tên gọi của Nấm Pleur-ote đi từ tiếng Hy lạp grec « pleuron » có nghĩa là « cạnh bên côté » và « ôtos », có nghĩa là « tai oreille
».
Và thật sự, khi người ta nhìn kỹ
nấm pleurote bề mặt, người ta thấy
rõ mũ nấm có hình dạng một chiếc tai nhỏ dễ thương.
Và chân của nấm ở trung tâm so với
mũ nấm.
Cụ thể hơn, mũ của nấm bình thường
đo được giữa 7 và 14 cm. Nó thể hiện một màu hơi xanh sau đó màu xám nhạt trong
khi phát triển (trừ khi, nấm trồng những nấm có màu vàng hoặc màu hồng ).
◦ Nơi mọc và thời gian có thể thu
hoạch.
Trong tự nhiên, nấm rừng nầy thường
mọc giữa tháng 3 và tháng 5, sau đó tái sinh trong trạng thái thích nghi của
mùa thu và đôi khi thậm chí cho đến mùa đông tùy theo những vùng.
Nó
thích mọc thành chụm trên những thân những cây gỗ cứng, còn sống hay chết !
Đây là
một nấm «hoại sinh saprophyte », có
nghĩa là nó có thể nó có thể được nuôi dưởng bằng những chất hữu cơ không sống. Nó thành công tự nuôi sống
của những chất dinh dưởng chứa trong những thân cây chết. Và nó không khó khăn,
nó mọc thành từng chụm chặt chẻ với nhau trên những thân và những gốc của nhiều
loài khác nhau, như Cây thông Pins, cây
giẽ gai hêtres, sồi chênes, Cây gỗ
cứng frênes, cây ormes sapin, hibiscus,… nói tóm lại chúng thật sự chúng là
loài thực vật cơ hội nhỏ bé thật sự.
◦ Hệ sinh
thái và môi trường sống :
Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus mọc
vào từ mùa thu đến mùa đông tùy theo những
vùng, mọc thành cụm trên những gỗ cây có lá rụng sống hoặc rụng. Đây lá
loài nấm sống ký sinh của những nơi bị bị thương nhưng nó cũng là loài thực vật
hoại sinh saprophyte.
Trong Uruguay, người ta có kinh
nghiệm với sự thành công việc nuôi cấy nấm hào pleurote trên những «chất thải »
của rơm rạ lúa và những dư lượng của của cam quýt agrumes. Mỗi năm, nước nầy sản
xuất tương ứng 300 000 và 50 000 tấn. Mục tiêu chánh không phải là sản xuất những
nấm hàu pleurotes, mà là bình ổn hóa những phát hành bởi sự trung gian của
những nấm.
Thật
vậy, dưới hành động của những nấm, những chất gỗ mộc ligneuses và chất cellulose cellulosiques,
như rơm rạ hoặc những võ cây, có thể được biến đổi đủ để được sử dụng trực tiếp
trong thực phẩm động vật.
Nhờ có
những nấm, nó trở nên tiêu hó hơn và dinh dưỏng hơn, đặc biệt giàu chất đạm protéines hơn. Những thí nghiệm khác đã
được tiến hành, trong số những nấm khác trên rơm rạ lúa mì và những tàn dư của
canh tác cây bắp.
Người
ta có thể nuôi thành công Nấm bầu ngư Pleurotus
ostreatus trên những bã cà phê, lần nầy trong mục đích sản xuất thương mại.
Thật
thú vị, nhờ giàu những chất nền nầy, nó có thể rút ngắn chu kỳ sản xuất của nấm
trong nhiều ngày và gia tăng lợi nhuận.
Người
ta cũng đã thí nghiệm nuôi trồng nó trên những chất thải của bông vải coton và thuốc lá tabac, của những lá trà còn sót lại, trên giấy và trên những bùn
kết quả từ sự sản xuất của nó.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Mũ nấm Chapeau
: từ 5 đến
20 cm và hơn nữa, có dạng như cái muỗng dài và lồi ra sau đó hơi lõm xuống một
chút khi trưởng thành.
Bìa mũ
nấm, mịn, cuộn lại, hình vỏ sò với một đường viền màu đen, màu sắc mũ nấm thay
đổi đi từ màu trắng nhạt sang màu sám trong suốt đến màu xám nhạt chuyển sang
màu beige hoặc màu nâu sáng hoặc màu nâu marron
Phiến
nấm Lames : rất dễ phân rã, khá chặc chẽ với nhau, màu ngà ngà nhưng
đôi khi có màu trắng nhạt và có một đường cong rất đẹp.
Vòng nấm Anneau : không.
Chân nấm stip : từ 1 đến 2 cm, đính ở một bên, ngắn và mập lùn, chắc, khác thường, có
lông mịn bên dưới, đôi khi rất thô hoặc thậm chí không có màu trắng nhạt.
Nạt thịt Chair : mịn ngoại trừ
phần chân nấm, màu trắng, nhanh chóng đàn hồi, gần như luôn rất khỏe chắt.
Đặc tính của khuẩn ty mycélium: màu trắng nhạt, và dài theo chiều dọc, nó nhanh
chống trở nên như bông gòn sau đó dầy lên và bền dai. Khi trưởng thành
già, nó
tiết ra một giọt màu vàng đến màu cam.
Bào tử Sporée : màu hơi trắng
đến hơi xám màu lilas.
Mùi hương : dễ chịu của một mùi hương nhẹ của nấm hoặc của trái cây nhưng khi trưởng thành già mốc
theo tuổi.
Thời gian thu hoạch : từ đầu mùa hè đến hết
mùa thu.
Sinh cảnh Biotopes : đặc biệt trên những cây sồi nhưng cũng mọc trên những cây có nhựa chết
hoặc sống khác (khi chúng bị bệnh hoặc hư hại ) và thậm chí đôi khi trên gỗ
không được xử lý.
Bộ phận sử dụng :
Toàn nấm.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Chất
dinh dưởng quan trọng nhất.
▪ Hàm
lượng chất dinh dưởng nổi bật.
Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus có
thể chứa gấp 5 lần so với hầu hết những loại rau quả .
Nên nhớ rằng những rau quả không
phải là nguồn quan trọng của chất đạm protéines.
Như đối với những chất xơ thực phẩm
fibres alimentaires, Nấm hào pleurotus
ostreatus được phân biệt với những loại nấm khác (blanc, nấm cremini và nấm portobello)
bởi một hàm lượng từ 2 đến 5 lần cao hơn.
▪ Nguồn cung cấp quan trọng
Vitamine B và giãm mức độ homocystéine trong máu.
◦ Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus
giàu Vitamines B phức tạp như là :
- B1 (thiamine), B2 (riboflavine), B5 (niacine),
B6 (pyridoxine), B7 (biotine) và B12 (cobalamine).
Những Vitamines B thu nhập năng
lượng énergie cho cơ thể thông qua
những chất béo, những đường glucides và những chất đạm protéines và chúng là trách nhiệm chức năng của những tế bào thần
kinh cellules nerveuses và những bắp
cơ muscles.
◦ Nó
cũng chứa :
- acide folique,
và Vitamines C và D (calciférol).
- Một phần tư 1/4 chất khô là thành phần của chất đạm protéines và chứa tất cả những acides
aminés thiết yếu.
▪ Vitamine D (calciférol) thúc đẩy sự hình thành xương osseuse và ngăn ngừa chứng bệnh loãng
xương ostéoporose..
Một sự
cung ứng đầy đủ Vitamines B bởi thực phẩm là có thể bằng cách ăn những cá poisson, thịt viande và những bộ phận nội tạng abats. Cho những người ăn chay tương đối végétariens và những người có mức độ cao của acide urique hoặc bệnh
thống phong goutte, những thực phẩm
nầy giàu purine là bị cấm. Nấm bầu ngư Pleurotus
ostreatus do đó có thể đóng vai trò quan trọng trong việc hấp thu Vitamine B.
▪ Acide folique, cũng có chứa trong Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là quan trọng đối với việc :
- tạo huyết hématopoïèse,
- và nó khuyến khích sự tăng trưởng của những tế bào trẻ
cũng như trong tủy sống moelle épinière.
Ngoài
ra, acide folique làm giãm nống độ homocystéine trong máu sang.
Điều
quan trọng là nồng độ cao của acide folique
và Vitamine B kết hợp với một nồng
độ thấp của homocystéine làm giãm những nguy cơ của :
- bệnh tim mạch cardiovasculaires.
◦ Một
nồng độ quá cao của homocystéine là nguy cơ chánh cho sự phát triển của :
- chứng mất trí nhớ mạch máu démence vasculaire ( sự
rối loạn làm hõng những mạch máu não có thể gây ra tình trạng mất trí nhớ ),
- và bệnh Alzheimer.
◦ Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus cũng chứa những ß-glycanes (polysaccharide) pleurants. Thành phần nầy là chất chống
oxy hóa antioxydant và có thể :
- làm giãm sự lây lan của những di căn propagation de métastases.
Ngoài
ra, người ta đã phát hiện trong pleurite những đặc tính chống siêu vi khuẩn antivirales.
◦ Những
thí nghiệm trên động vật cũng đã cho thấy rằng Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus có một hiệu quả bảo vệ trên cơ thể, khi
tiếp xúc với nhiều chất hóa học. Điều nầy là do nó kích hoạt những phân hóa tố
chống oxy hóa enzymes antioxydants
của cơ thể (superoxyde dismutases, catalase, hệ thống glutathion).
◦ Một
tính năng khác quan trọng của Nấm bầu ngư Pleurotus
ostreatus là khả năng của nó :
- làm giãm nồng độ của lipoprotéines,
do đó
mà những nồng độ của cholestérol và của đường mỡ triglycérides trong máu và gan cũng giãm theo. Cholestérol tốt HDL
được tăng cao.
◦ Những
nghiên cứu của Viện nghiên cứu thực phẩm Prague Food Research Institute de Prague đã chỉ ra rằng Nấm bầu ngư
pleurotus ostreatus hỗ trợ sự tăng trưởng của những vi khuẩn chế phẩm sinh học bactéries probiotiques của đường ruột intestin.
Sự sản
xuất của những vi khuẩn lactobacilles,
những entérocoques và vi khuẩn bifidobactéries gia tăng, điều nầy củng
có một hiệu quả tích cực trên hệ thực vật ( vi khuẩn ) đường ruột flore intestinale và hệ thống miễn nhiễm
système immunitaire có trong đường
ruột intestin.
Đây
cũng là cách điều trị rất hữu ích sau khi dùng thuốc kháng sinh antibiotiques.
▪ Vitamine
B3. Nấm
bầu ngư Pleurotus ostreatus là một nguồn vitamine B3 rất tốt cho phụ nữ và một
nguồn tốt cho đàn ông (những nhu cầu vitamine
B3 của đàn ông vượt trội hơn phụ nữ).
Còn
được gọi tên là niacine, vitamine B3
tham gia vào một số nhiều phản ứng trao đổi chất biến dưởng métaboliques và đặc biệt góp phần vào
việc sản xuất năng lượng énergie từ
những đường glucides, những chất béo lipides, những chất đạm protéines và alcool mà chúng ta ăn vào.
Nó cũng
hợp tác vào quá trình hình thành nhiễm thể di truyền ADN, cho phép một sự tăng
trưởng và phát triển bình thường.
▪ Đồng Cu . Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là một nguồn tố tốt của đồng Cu. Như là
một thành phần của nhiều phân hóa tố enzymes,
Đồng Cu cần thiết cho sự hình thành của huyết sắc tố hémoglobine và chất dính collagène
(một chất đạm protéine được dùng ở
cấu trúc và sửa chữa của những mô tế bào tissus).
Nhiều phân hóa tố enzymes
chứa đồng Cu cũng góp phần vào việc bảo vệ cơ thể chống lại những gốc tự do radicaux libres.
▪ Vitamine B2. Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là một nguồn tốt của vitamine B2. Vitamine B2
cũng được biết dưới tên riboflavine. Giống như vitamine B1, nó đóng
môt vai trò trong trao đổi chất biến dưởng métabolisme
năng lưọng của tất cả những tế bào.
Ngoài ra, nó góp phần vào sự tăng trưởng và sự sửa chữa của
những mô tế bào và sự sản xuất những kích thích tố nội tiết hormones và hình thành của những hồng
huyết cầu globules rouges.
▪ Acide pantothénique (vitamine B5). Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là một nguồn tố của vitamine B5. Vitamine
nầy là một phần của một đồng phân hóa tố coenzyme
chánh cho phép cơ thể sử dụng đầy đủ năng lượng từ những thực phẩm ăn vào.
Nó cũng góp phần vào nhiều giai đoạn của sự chế tạo của
những kích thích tố stéroïde hormones
stéroïdiennes, của những chất dẫn truyền thần kinh neurotransmetteurs và của những huyết sắc tố hémoglobine.
▪ Phosphore P. Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là một nguồn phosphore P. Phosphore P
là nguyên tố khoáng phong phú thứ 2 của cơ thể sau nguyên tố khoáng calcium Ca.
Nó đóng một vai trò thiết yếu trong sự hình thành và duy trì của sức khỏe của
những xương và những răng.
Ngoài ra, nó tham gia vào sự tăng trưởng và tái tạo trong
số những thứ khác của những mô tế bào và giúp duy trì cho pH của máu bình
thường..
Cuối cùng, phosphore P là một trong những thành phần của
những màng tế bào membranes cellulaires.
▪ Potassium K. Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là một nguồn của potassium K. Trong cơ
thể, nó phục vụ để cân bằng độ pH của máu và kích thích sự sản xuất của acide
chlorhydrique bởi dạ dầy estomac, do
đó thúc đẩy sự tiêu hóa digestion. Ngoài
ra, nó tạo điều kiện cho sự co thắt của những cơ muscles, bao gồm tim coeur,
và tham gia vào sự dẫn truyền những xung thần kinh transmission de l’influx nerveux.
▪ Sắt Fe . Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là một nguồn của sắt Fe. Mỗi một tế bào
của cơ thể đều có chứa sắt Fe. Nguyên tố khoáng nầy là thiết yếu cho sự chuyên
chở dưởng khí oxygène và cho sự hình
thành của nh'ưng hồng huyết cầu globules
rouges trong máu sang.
Nó cũng đóng một vai trò trong sự chế tạo của những tế bào
mới, kích thích tố nội tiết hormones và
chất dẫn truyền thần kinh neurotransmetteurs.
Nó được lưu ý rằng, sắt Fe có chứa trong những thực phẩm có
nguồn gốc thực vật ( như nấm bầu ngư pleurote) là hấp thu kém hơn bởi cơ thể so
với nguyên tố khoáng sắt Fe chứa trong những thực phẩm có nguồn gốc động vật.
Sự hấp thu sắt Fe của những thực vật được ưa chuộng hơn khi
nó được tiêu thụ với một số nhất định chất dinh dưởng, như là vitamine C.
▪ Kẽm Zn . Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là nguồn của nguyên tố khoáng kẽm Zn.
Kẽm Zn tham gia đặc biệt với những phản ứng miễn nhiễm immunitaires, với sự chế tạo vật liệu di
truyền matériel génétique, với sự
nhận thức của hương vị perception du goût,
với chữa lành cicatrisation của những
vết thương loét plaies và với sự phát
triển của thai nhi foetus.
Nó cũng tương tác với những kích thích tố sinh dụ hormones sexuelles và tuyến giáp trạng thyroïdiennes.
Trong tuyến tụy tạng pancréas,
nó tham gia vào sự chế tạo, lưu giữ và phóng thích kích thích tố insuline.
▪ Vitamine B1. Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là một nguồn của vitamine B1. Cũng
được gọi là thiamine, vitamine B1 một phần của một đồng phân hóa tố
coenzyme cần thiết cho việc sản xuất
năng lượng énergie chủ yếu từ những
đường glucides mà chúng ta ăn vào. Nó
cũng tham gia vào sự chuyển vận của xung thấn kinh influx nerveux và thúc đẩy một sự tăng trưởng bình thường.
▪ Vitamine B6. Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là một nguồn của vitamine B6. Vitamine B6,
cũng được gọi là pyridoxine, là một phần của đồng phân hóa tố coenzymes tham gia vào chuyển hóa chất
biến dưởng métabolisme của những chất
đạm protéines và những acides béo
cũng như sự chế tạo của những chất dẫn truyền thần kinh neurotransmetteurs.
Nó cũng hợp tác vào sự sản xuất của những hồng cầu globules rouges và cho phép chúng chuyên
chở nhiều dưởng khí oxygène.
Chất pyridoxine là cũng cần thiết cho việc chuyển đổi của
chất glycogène thành đường glucose và nó giúp chức năng tốt của hệ thống miễn
nhiễm système immunitaire.
Cuối cùng, vitamine nầy đóng một vai trò trong sự hình
thành của một số thành phần của những tế bào thần kinh cellules nerveuses.
▪ Folate (vitamine B9). Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là một nguồn vitamine B9. Vitamine nầy
tham gia vào sự chế tạo của tất cả những tế bào của cơ thể cellules du corps, bao gồm những hồng cầu globules rouges. Nó đóng một vai trò thiết yếu trong sự sản xuất của
vật liệu di truyền génétique (ADN, ARN),
trong chức năng của hệ thống thần kinh système
nerveux và hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire, cũng như trong hóa sẹo chữa lành cicatrisation của những vết thương blessures và những vết thương loét plaies.
Như nó là cần thiết cho sự sản xuất của những tế bào mới nouvelles cellules, một sự tiêu thụ đầy
đủ là thiết yếu trong những giai đoạn của sự tăng trưởng và cho sự phát triển
của thai nhi foetus.
▪
Nấm bầu ngư Pleurote giàu chất dinh dưởng nutriments.
◦ Thật
vậy, Nấm
bầu ngư Pleurotus ostreatus là một nguồn tuyệt
diệu của vitamines B (bao gồm những vitamines B1, B2, B3, B6 và B9). Những
vitamines B được biết là cung cấp năng lượng énergie, bằng cách cho phép chuyển đổi năng lượng của những thực
phẩm mà người ta ăn vào.
Ngoài
đồng Cu, sắt Fe và kẽm Zn cũng là một phần của những vủ khí bí mật của Nấm bầu
ngư pleurote, người ta có thể ghi nhận thành phần tốt của nó trong phosphore P.
Với calcium Ca, phosphore đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển và
tăng cường của những xương os.
◦ Mặc
khác, Nấm
bầu ngư Pleurotus ostreatus chứa đến 5 lần cao
hơn so với hầu hết những rau cải légumes
! Và nếu chưa được thuyết phục, cũng hãy nghĩ rằng Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus là, như tất cả những loài nấm khác, rất
ít năng lượng calorique ! Nó chứa
khoảng 35 calories cho 100 g, để tiêu dùng mà không cần phải điều độ.
Đó là
tất cả những lý do mà nó không có gì lạ được tìm thấy trong nấm Bầu ngư
pleurote trong những chế độ ăn kiêng khác nhau bởi vì - ngoài hàm lượng thấp
của năng lượng calô đây là một thực phẩm rất hoàn chỉnh từ quan điểm dinh
dưởng. Nó chứa tất cả những gì mà cơ thể cần để giữ cho một sức khỏe tốt.
Đặc tính trị liệu :
Nhiều
nghiên cứu tương lai và dịch tể học đã chỉ ra rằng một sự tiêu thụ cao của
những trái và rau cải, nấm légumes
làm giãm những nguy cơ của bệnh tim mạch cardiovasculaires,
của một số bệnh ung thư cancers và
những bệnh mãn tính chroniques khác. Một
số cơ chế của hành động đã được đề xuất để giải thích hiệu quả bảo vệ nầy.
Sự hiện
diện của chất chống oxy hóa antioxydants
trong những trái cây và những rau cải légumes
có thể đống một vai trò.
▪ Chất
chống oxy hóa Antioxydants.
Những
chất chống oxy hóa antioxydants là
những hợp chất bảo vệ những tế bào của cơ thể của những sự tổn thương do bởi
những gốc tự do radicaux libres.
Chất
sau sẽ có liên quan trong sự phát triển của những bệnh tim mạch cardiovasculaires, của một số nhất định
bệnh ung thư cancers và những bệnh
khác liên quan đến lão hóa vieillissement
Trong
số những chất chống oxy hóa antioxydants
hiện diện trong những thực phẩm có nguồn gốc thực vật tìm những hợp chất phénoliques.
Nó chịu một phần trách nhiệm của màu sắc của trái và rau cải légumes. Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus có chứa một số lượng nhỏ.
Hoạt
động chống oxy hóa antioxydante của Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus có thể thay đổi đáng kể, tùy theo nguồn
gốc của nó.
Ví dụ,
một nghiên cứu cho thấy rằng Nấm bầu ngư Pleurote de Chine chứa nhiều hợp chất phénoliques
hơn những nấm khác (bao gồm nấm shiitake và nấm thông thường) và mà nó đã chứng
minh một hoạt động chống oxy hóa antioxydante
vượt trội.
Ngoài
ra những hợp chất phénoliques, ergothionéine (một acide aminé sản xuất
bởi những nấm) có thể góp phần vào hoạt động chống oxy hóa antioxydante của Nấm bầu ngư Pleurotus
ostreatus.
Ở động
vật, những nghiên cứu gần đây đã cho thấy rằng những trích xuất của Nấm bầu ngư
pleurote giúp cải thiện những mức độ chống oxy hóa antioxydants trong những cơ quan khác nhau, bao gồm gan foie.
Mặc dù Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus không phải là một trong những rau cải légumes giàu những hợp chất oxy hóa antioxydants phong phú nhất, sự tiêu thụ
của nó vẫn có thể giúp gia tăng lượng ăn vào.
● Lợi
ích và hiệu năng của nấm bầu ngư champignons à huîtres.
Cho đến
nay, rất ít nghiên cứu khoa học đã được cô đọng vào những Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus. Mặc dù hiện nay có ít thử nghiệm lâm
sàng trên những hiệu quả của những nấm bầu ngư pleurotes, một số nhất định
nghiên cứu sơ bộ đã tập trung trên những tiềm năng lợi ích của nấm này.
▪ Những
Nấm bầu ngư
Pleurotus ostreatus có những hiệu năng y học
khác : nó có những đặc tính :
- huyết học hématologiques,
- kháng siêu vi khuẩn antivirales,
- kháng sinh antibiotiques,
- và kháng vi khuẩn antibactériennes.
Những
phân tử hoạt tính sinh học bioactives
được phân lập của những loài nấm khác nhau là những đường đa polysaccharides.
▪ Trên
phương diện sức khỏe, Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus được
biết cho những hiệu năng :
- chống oxy hóa antioxydantes
của nó.
Nó cũng
tham gia vào việc ngăn ngừa một số nhất định bệnh lý tim mạch pathologies cardiovasculaires như :
- tăng huyết áp hypertension,
- nhưng cũng cho bệnh tiểu đường diabète.
Một số
nghiên cứu khoa học cho thấy rằng một số nguyên tắc hoạt động của Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus giúp tranh đấu chống lại :
- những tế bào ung thư cellules
cancéreuses
và cho
phép ngăn ngừa và thậm chí làm chậm lại sự tiến hóa của bệnh Alzheimer.
▪ Thư
giản những cơ détend
les muscles, những gân tendons và những khớp xương articulations.
Nghiên cứu :
● Ung thư Cancer.
Những nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro đã chứng minh rằng những
trích xuất của Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus đã có những hiệu quả chống ung bướu khối u antitumeur trên một số tế bào ung thư cellules cancéreuses của tuyến tiền liệt
prostate hoặc của trực tràng côlon.
▪ Nghiên cứu nầy bao gồm một nghiên
cứu công bố trong Tạp chí ung thư Quốc tế Journal international d'oncologie
năm 2008, những thử nghiệm trên những những tế bào người đã chứng minh rằng một
trích xuất Nấm
bầu ngư Pleurotus
ostreatus có thể ức chế sự tăng trưởng và lây lan của ung thư vú cancer du sein và ung thư ruột già cancer du côlon.
Ngoài ra, một nghiên cứu trên chuột
đã công bố trong Tạp chí Quốc tế của những nấm dược liệu Journal
international des champignons médicinaux trong năm 2011 đã xác định rằng
một trích xuất Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus có thể tranh đấu chống lại sự tăng trưởng ung bướu
khối u tumorale, một phần bằng cách
kích hoạt một số nhất định tế bào miễn nhiễm cellules immunitaires.
Một số nghiên cứu đã được thực hiện
ở động vật cũng đã báo cáo của những kết quả tiến hành theo cùng hướng.
Nó có thể là những đường đa polysaccharides (như những glucanes)
hoặc một số chất đạm protéines hiện
diện trong Nấm
bầu ngư Pleurotus
ostreatus đã có một vai trò.
Ví dụ, trong một nghiên cứu trong
ống nghiệm in vitro, β-glucane (một đường không tiêu hóa non
digestible) đã cho phép ngăn chận sự tăng sinh prolifération của những tế bào ung thư cellules cancéreuses của ruột kết côlon và kích thích lập trình tự hủy apoptose.
Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus chứ
một số lượng thú vị khác β-glucanes, so sánh với
nấp Paris champignon de Paris.
Mặc dù vậy, hiện tại không có một
mối liên quan nào được thiết lập giữa sự tiêu thụ của Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus và
sự giãm ung thư cancer ở người.
● Chức năng miễn nhiễm immunitaire.
Những Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus có
thể tăng cường chức năng miễn nhiễm immunitaire, theo một nghiên cứu nhỏ công
bố trong Tạp chí Y học cổ truyền và bổ sung Journal de médecine traditionnelle
et complémentaire vào năm 2015.
Đối với nghiên cứu, những người
tham gia đã uống một trích xuất của Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus trong thời gian 8 tuần. Vào cuối
nghiên cứu, những nhà nghiên cứu đã tìm thấy những bằng chứng rằng trích xuất
có thể có những hiệu quả miễn nhiễm immunitaires.
● Nồng độ cholestérol cao.
▪ Một nghiên cứu sơ bộ công bố
trong Tạp chí sinh lý học và sinh hóa Journal de physiologie et biochimie
vào năm 2013 cho thấy rằng những Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus có thể giãm những mức độ của
cholestérol.
Trong thử nghiệm được trên những
chuột rats, những tác giả của nghiên
cứu đã quan sát rằng một chữa trị trong thời gian 7 ngày với sự giúp đở của
trích xuất của nấm bầu ngư champignons
d'huîtres bởi đường uống làm gia tăng tình trạng chống oxy hóa antioxydant của những động vật và giãm
mức độ cholestérol và đường mỡ triglycérides.
Những nồng độ cao của đường mỡ triglycérides
có liên quan đến nguy cơ mắc bệnh tim mạch cardiovasculaire.
Ngoài ra, một nghiên cứu được thực
hiện vào năm 2015 đã nhấn mạnh rằng những chất xơ thực phẩm fibres alimentaires của những nấm bầu
ngư pleurotes (Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus) có thể là lợi ích để làm giãm sự tích tụ của đường
mỡ triglycérides trong gan foie.
▪ Những nghiên cứu chỉ ra rằng việc
bổ sung Nấm
bầu ngư Pleurotus
ostreatus sấy khô vào thức ăn cho chuột mắc bệnh tăng cholestérol hypercholestérolémie làm giãm đáng kể
nồng độ cholestérol máu cholestérol
sanguin và gan hépatique sau 8
tuần. Nấm
bầu ngư Pleurotus
ostreatus chứa những hợp chất có những hành động ở những giai đoạn khác nhau
trong việc điều hòa cholestérol máu cholestérol
sanguin (sự hấp thu ở ruột absorption
intestinale cho đến sự hình thành cholestérol trong gan foie).
Ví dụ, những glucanes và pectine,
hiện diện trong Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus, là những chất xơ hòa tan fibres solubles được biết đến với khả năng liên quan đến những
acides mật biliaires. Hành động nầy
cho phép làm giãm sự hấp thu của cholestérol trong những ruột intestins.
▪ Ngoài ra, một số loài của Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus sản
xuất sản xuất chất lovastatine, một
hợp chất được sử dụng như một thuốc làm giãm hạ cholestérol hypocholestérolémiant. Cuối cùng, chất chitine, hiện diện trong phần đoạn
không hoà tan của những chất xơ của nấm, đã cho phép làm giãm cholestérol ở
động vật.
Những nghiên cứu ở con người sẽ cần
thiết để mà đánh giá nếu sự sử dụng thông thường Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus có
thể có một hiệu quả trên một số yếu tố của sự rủi ro của bệnh tim mạch cardiovasculaires.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
▪ Phản
ứng phụ .
Mặc dù
những Nấm
bầu ngư Pleurotus ostreatus được mua trong
những cửa hàng tạp hóa thường được xem như những thực phẩm an toàn khi nó được
tiêu thụ (khi nó được sử dụng đúng cách), một số người nhất định có thể có một
phản ứng dị ứng allergique với nấm
nầy.
Ngoài
ra, những Nấm
bầu ngư Pleurotus ostreatus có thể là nguyên
nhân của những đau dạ dày maux d'estomac
khi nó được dùng với một số lượng lớn.
Do
thiếu nghiên cứu, người ta không biết rất nhiều trên sự an toàn của những Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus dưới hình thức của thực phẩm bổ sung.
Hảy nhớ
rằng những chất bổ sung không được thử nghiệm kiểm tra về sự an toàn và những
thực phẩm bổ sung phần lớn không được kiểm soát.
Trong
một số trường hợp, sản phẩm có thể được quản lý dùng với những liều lượng khác
nhau của số lượng được cụ thể cho mỗi cây.
Trong
trường hợp khác, sản phẩm có thể bị nhiễm bởi những chất như là kim loại.
Ngoài
ra, sự an toàn của những chất bổ sung ở những phụ nữ mang thai femmes enceintes, những bà mẹ cho con bú
mères allaitantes, những trẻ em mắc
những rối loạn thuốc hoặc dùng những thuốc chưa được thiết lập.
▪ Sự
lựa chọn thay thế với những nấm bầu ngư pleurotes
Có một
số loại nấm thuốc có thể giúp tăng cường hệ thống miễn nhiễm système immunitaire của bạn. Nấm nầy bao
gồm Nấm Khiêu vũ maitake, nấm linh
chi ganoderma và nấm Hương shiitake.
Tiếp
nhiên liệu của thực phẩm kích thích hệ thống miễn nhiễm système immunitaire cũng có thể giúp cải thiện chức năng miễn nhiễm
fonction immunitaire của bạn.
Để giúp
kiểm soát cholestérol, hảy bảo đảm tieu dùng một số lượng quan trọng của chất
xơ hoà tan fibres solubles (hiện diện
trong một phạm vi rộng của những thực phẩm, bao gồm những hạt lin graines de lin và nhiều ngũ cốc, những
loại đậu, trái cây và rau cải ), hạn chế tiêu thụ chất béo bảo hòa graisses saturées và trên những acides béo
oméga-3.
Nó cũng
chứng minh rằng sự tiêu thụ điều hòa của trà xanh thé vert và sự tiêu thụ của stérols
végétaux có thể giúp chống lại cholestérol cao.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Lựa
chọn tốt .
Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus phẩi chắc, không nhờn và có nạt thịt.
Mũ nấm của nó nên có màu vàng sáng và khhông có những đốm đỏ hoặc màu xanh lá
cây nhạt. Nó phải toả ra một mùi thơm nhẹ của hồi anis (pleurote có dạng hình con sò hào huître).
Chuẩn
bị ẩm thực Apprêts culinaires
Ngưới
ta không nên rửa những nấm với một số mlượng nước nhiều. Thay vào đó, nó hấp
thu một số lượng nước lớn.
Nó phải
được lau với một vải hoặc với một khăn giấy tất cả độ ẩm, sau đó loại bỏ những
bộ
Nạt
thịt của nó khá chắc, Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus đòi hỏi
một quá trình nấu nướng tương đối dài.
Chân
nấm, vững chắc hơn nên được thái nhỏ và nấu chín vài phút trước những mũ nấm.
Cho một
ít dầu trên một lửa nhỏ những mũ và chân nấm trộn liên tục cho đến khi hơi vàng
khô nước. Sau đó, cho vào những chảo làm khô hoặc chiên với bơ hoặc dầ, một
mình hoặc với những loài khác của nấm.
Thêm
tỏi trong khi nấu và rắc rau mùi tùy thích.
◦ Những
chảo nấm và rắc những phô mai nghiền nát trước khi dùng chúng, trên những mì ống
chẳng hạn hoặc đi kèm với cá hoặc thịt
rừng.
◦ Khi
gần chín, thêm vào trong chảo những trứng đánh và nấu trong trứng tráng omelette.
▪ Những
đơn giản chỉ cần nướng lên trên vĩ nướng barbecue bằng cách chải phết
một dầu thơm xạ hương aromatisée au thym,
với hương thảo romarin, với nguyệt quới laurier, với tỏi ail và với chanh.
Người
ta cũng có thể ướp trong 15 phút trong một hỗn hợp nước ép cam jus d’orange
(2 muỗng canh), nước ép chanh jus de citron (1 muỗng canh), giấm rượu
đỏ vinaigre de vin rouge (1 muỗng canh) và dầu olive (6 muỗng canh) người
ta hoà lẫn chung với nhau.
Để ráo
những nấm trong khi giữ lại những nước ướp. Nướng trên vĩ nướng barbecue bằng
cách xoay trở nhiều lần. Đặt chúng trở lại trong dung dịch ướp, thêm muối và
dùng thưởng thức.
▪ Những
chão chiên và thêm gạo sau đó để chế biến món ăn risotto.
▪ Cắt nhuyễn
những nấm, chiên trong dầu olive, sau đó trộn với tỏi ail, với hành phi échalote grise, rau húng tươi basilic
frais, origan và một tách nước dùng nêm gà bouillon de poulet và rau cải légumes.
Nhồi
vào những cà chua tomates, những poivrons hoặc mướp tròn courgettes rondes của chế phẩm nầy và
nướng trong lò nướng trong khoảng 20 phút.
▪ Ở
Nhật Bản Japon, người ta chế biến một
món khai vị amuse-gueule với những nấm Nấm bầu ngư Pleurotus ostreatus nhỏ được luộc nguyên nấm, vài phút
trong nước đun sôi.
Sau đó
đun trên một lữa nhỏ 2 hoặc 3 phút trong một hỗn hợp dashi (400 ml), nước
tương sauce soya (4 muỗng canh),
mirin (4 muỗng canh) và đường hoặc mật ong miel (1 muỗng canh).
Cuối cùng,
người ta ngâm những nấm trong dung dịch chế biến trong 2 giờ, người ta để ráo
và xiêng trong một cây tăm hoặc tốt hơn là bằng cây ghim thông.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire