Champignon des
neiges
Nấm Tuyết
Tremella fuciformis Berk.
Tremellaceae
Đại cương :
Danh pháp thông thường :
Tên tiếng Anh - Snow Fungus
Tên tiếng Nhật Japanese name - Shirokikurage / Hakumokuji
Tên Tàu
- Bai Mu Er/Yin Er.
Tên
tiếng Việt : Nấm Tuyết.
Tremella
fuciformis thường được gọi là Nấm Tuyết champignon
des neiges, Tai của Tuyết oreille des
neiges, Nấm tai màu bạc champignon
des oreilles argenté và nấm thạch trắng champignon
de la gelée blanche.
Nấm Tuyết Tremella
fuciformis là một nấm trắng trong và có chất thạch gélatineux, mọc trên những Cây chết của
những vùng nhiệt đới. Những ứng dụng y học của nó rất nhiều .
▪ Hệ sinh
thái Ecologie:
Nấm Tuyết Tremella fuciformis là
một loài Nấm, nó tạo ra những đảm quả bào tử basidiocarpes thạch trắng gélatineux
blancs giống như những tán lá chụm lại. Nó được phổ biến rộng rãi, đặc biệt
ở những vùng nhiệt đới tropiques, nơi
đây nó có thể tìm thấy trên những nhánh cây chết của những cây có lá rộng.
Có thể ký sinh trên những khuẩn ty mycélium của Nấm Hypoxylon archeri ( là một loài nấm của Ascomycetes một trong những
nấm đầu tiên xâm chiếm trên những cây mục ) và những loài có liên quan - hoặc
có khả năng hoại sinh phân hủy những chất hữu cơ saprobique trên những gỗ chết cứng và và có liên quan chặt chẻ đến
sự sống cộng sinh không xác định với Nấm Hypoxylon
(những nấm có thể, thí dụ, phân hủy thành phần của gỗ mà những loài nấm khác
không thể phân hủy, tạo điều kiện cho nhau ); phát triển một mình hoặc sống
chung theo tập đoàn với những thân quả fructifications
của Hypoxylon thường xuyên ở gần đó,
vào mùa hè và mùa thu, được phân phối ở vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới, nhưng
người ta cũng gặp trong Missouri, Indiana và Kansas.
Nấm Tuyết này được nuôi trồng
thương mại và là một trong những nấm được phổ biến nhất trong ẩm thực và y học
nước Tàu.
◦ Tremella fuciformis Nấm Tuyết
Tremella fuciformis là một nấm men ký sinh phát triển dưới dạng của một màng
nhầy pellicule visqueuse giống như
một chất nhầy muqueuse cho đến khi
chúng gặp được những vật chủ thích hợp của chúng, nhiều loài khác của nấm Annulohypoxylon (hoặc có thể Hypoxylon), sau đó nấm này kích hoạt phát
triển tạo ra những khuẩn ty mycélienne
cần thiết để hình thành của những thân quả fructification
corps.
◦ Nấm Tuyết Tremella fuciformis được
biết đến như một loài ký sinh của loài nấm Hypoxylon. Nhiều loài của những loài
này đã được gán lại cho một giống mới, giống Annulohypoxylon, vào năm 2005, bao
gồm ký chủ của nó ưa thích, nấm Annulohypoxylon archeri, loài được sử dụng phổ
biến trong nuôi trồng thương mại.
Tiếp theo sau ký chủ của nó, những
thân quả fructifications thường được
tìm thấy trên những cành cây chết, gắn liền
hoặc rơi xuống gần đây.
Loài này chủ yếu ở vùng nhiệt đới tropicale và cận nhiệt đới subtropicale, nhưng trải rộng trong
những vùng ôn đới Châu Á tempérées
d'Asie và Bắc Mỹ Amérique du Nord.
Nó được biết trong tất cả những
vùng Nam Mỹ Amérique du Sud và Trung M ỹ Amérique centrale, trong
Caraïbes, một phần nhất định của Bắc Mỹ Amérique
du Nord, trong Châu Phi cận sa mạc Sahara Afrique subsaharienne, trong miền
nam và miền đông Châu Á, trong Úc Châu Australie,
Nouvelle-Zélande, và những đão của Thái Bình Dương Pacifique.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
◦ Thân quả
Corps fructifiant :
Những thân quả corps des fruits là một miếng thạch trắng mờ blanc gélatineux trong suốt và mọng nước, đo được đến 7,5 cm đường
kinh ( to nhất ở những mẫu trồng ) và 4 cm cao, mặt trơn láng và sáng bóng., và
bao gồm những lá mỏng nhưng thẳng, giống như những rong tảo, phân nhánh, thường
khô héo giòn ở những bìa.
Những tế bào đảm tử basides là trémelloïdes (dạng ellip ellipsoïdes, với vách xiên dọc ), 10-13 bởi
6,5-10 μm, đôi khi tiếp theo của một thân.
▪ Đặc tính
dưới kính hiển vi microscopiques:
◦ Bào tử Spores : trắng, 7-14 x 5-8.5 µm; dạng hình
trứng, trơn láng, thường nẩy mầm bởi sự lập đi lập lại.
Tế bào đảm bào tử basides với 4 bào tử spores; trở thành dài theo chiều dọc longitudinalement 4-vách ngăn septate (chéo) với sự trưởng thành;
11-15,5 x 8-13,5 µ, với một ống mỏng mang các bào tử được tạo ra bởi đảm bào tử
dến 50 x 3 µ.
◦ Dưới kính hiển vi, những sợi nấm
được ngâm và xuất hiện trong một ma trận chất thạch dầy đặc.
Những tế bào haustorielles xuất hiện trên những sợi nấm hyphes, tạo ra những sợi tơ tự gắn vào nhau với sợi nấm của vật chủ
hyphes de l'hôte và xâm nhập vào nó.
Trong nhiều năm, mọi người không
thể nuôi trồng nấm và mặc dù những cố gắn nổ lực trồng nấm Tuyết Tremella
fuciformis, cuối cùng buộc phải thu hoạch trong môi trường tự nhiên của nấm.
Dần dần, những nghiên cứu đã tìm ra
những lý do tại sao những chủng của nấm không cấy nuôi được trong gỗ phân hủy
cũng không trong những mảnh gỗ nóng như những nấm sò pleurotes, những nấm pom pon,
những énoki và những nấm shiitakes.
▪ Cuối cùng, những nhà khoa học đã
phát hiện rằng Nấm của loài Nấm Tuyết Tremella fuciformis chỉ là những nấm ký
sinh mycoparasites, điều này chỉ ra
rằng nấm Tuyết không tiêu thụ gỗ để kiếm sống, nhưng tiêu thụ một loại nấm khác
ăn gỗ mục.
Nó cũng được phát hiện rằng nấm chủ
trong trường hợp này là Nấm Hypoxylon
archeri, một trong những pyréomycètes
đen có liên quan đến Daldinia concentrica (quả bóng than boules de carbone) và
Xylaria polymorpha (ngón tay người chết doigts
du mort).
Vấn đề, tất cả những Nấm phát triển
hoặc mọc trên gỗ phân hủy. Những nghiên cứu trên, vần đề này luôn đang được
tiến hành và những nhà khoa học tin rằng Nấm có khả năng không ký sinh trên Nấm
Hypoxylon archeri.
Ngược lại, gỗ đã biến đổi hoặc liên
kết thành một loại có thể được sử dụng để tồn tại.
◦ Nuôi cấy những Nấm Tuyết Tremella
fuciformis là tương đối đơn giản miễn là người ta biết về khoa học môi trường
của sự tăng trưởng phát triển của những nấm.
◦ Bước đầu tiên, biết điều chế
chuẩn bị chất nền thông thường với thêm vào bột nhão mùn và một số hạt ngủ cốc
như hạt kê mil
Trong
những giai đoạn tiếp theo, những chất nền được đóng gói trong một túi tổng hợp
hoặc khử trùng không bị nhiễm khuẩn.
◦ Sau
khi chất nền được làm lạnh, khuẩn ty mycélium
nấm Hypoxylon archeri được tiêm vào túi và để yên trong vài tuần để có thể tăng
trưởng. Và trong thời kỳ nầy, nuôi cấy Nấm Tuyết Tremella fuciformis được tiêm vào trong những chất nền mìễn nhiễm substrats immunisés.
Trong
trường hợp có sự tăng trưởng đáng kể, những túi nhựa plastique chứa những chất nền được tiêm khuẩn ty mycélium nấm Tuyết Tremella fuciformis được duy trì
trong những điều kiện cho phép thu được những kết quả mong muốn.
Nó
thường được đặt trong những điều kiện ẩm ướt cao và nhiệt độ phù hợp.
◦ Vài
tuần sau, người ta tìm thấy những nhóm của quả bóng Nấm Tuyết Tremella fuciformis được sản xuất trong những nấp hoặc những lỗ của những túi
nylon.
Một khi
điều này được chấm dứt, hầu hết những nấm những nấm được xấy khô và để bán về
sau.
Một
cách đáng kể, Nấm Tuyết Tremella fuciformis có khả năng tái
ngậm nước réhydrater và lấy lại sự
nhất quán của nó và hương vị nguyên thủy đột nhiên và có vẻ như tươi.
Bộ phận sử dụng :
Toàn nấm.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Đặc tính
cấu trúc :
▪ Cấu trúc tự nhiên :
Những polysaccharides
tinh khiết có thể được phân tích bởi phương pháp sắc ký lỏng chromatographie liquide với hiệu năng
cao haute performance (CLHP) để xác
định trọng lượng phân tử poids
moléculaire của chúng.
Những phân tích tiếp theo với :
- quang phổ tử ngoại spectroscopie
ultraviolette (UV),
- quang phổ hồng ngoại spectroscopie
infrarouge (IR),
- sắc ký khí chromatographie
en phase gazeuse (GC),
- quang phổ khối lượng spectrométrie
de masse (MS),
- và cộng hưởng từ trường hạt nhân résonance magnétique nucléaire (RMN)
có thể
được sử dụng để xác định cấu trúc của polysaccharide.
Cấu trúc
chánh của những polysaccharides được xác định bởi :
- vị trí cỉa những chất dư lượng monosaccharides,
- địa điễm position,
- và tính đối xứng chiralité
của những cầu nối glycosidiques,
- và trình tự của những dư lượng monosaccharides.
Những 3
yếu tố này dẫn đến một sự biến đổi mạnh của cấu trúc tiềm năng của những polysaccharides.
▪ Vào
năm, 1995, Yui và al. đã tìm thấy rằng cấu trúc chánh của trích xuất TPS và làm
tinh khiết là :
- α-D-mannose trong
chuổi chánh (hoặc sườn công thức squelette),
- và β-D-xylose,
- acide β-D-gluconique,
- và β-D-xylobiose nối liên kết với C-2 của
chuổi chánh của mannose.
Chuổi
có một cấu trúc đối xứng xoắn ba bên trái bao gồm 6 dư lượng của mannose.
Những
dư lượng này và 3 nhóm của chuổi bên tạo thành một đơn vị lặp lại dọc theo trục
trung tâm 2,42 nm.
Trong
năm 2016, một TPS, gọi là TL04, đã được làm tinh khiết bởi Jin và những đồng
nghiệp.
Và nó
đã được phát hiện rằng sườn công thức của TL04 là bao gồm :
- mannose (1 → 2),
- và (1 → 4)
- và glucanes (1 → 3).
Có ít nghiên
cứu trên cấu trúc của những đơn vị lặp lại chánh của polysaccharide, nhưng hầu
hết những bài viết trên TPS chỉ cho thấy thành phần đường đơn monosaccharide và trọng lượng phân tử poids moléculaire.
Sau khi nhận ra cấu trúc
của những polysaccharides tự nhiên, nó đã được thiết lập sự biến đổi hóa học có
hiệu quả của cấu trúc tự nhiên nầy có thể cải thiện :
- những hoạt động sinh
học biologiques
và một số nhất định thông số chánh,
bao gồm :
- độ hòa tan solubilité,
- tính sinh khả dụng biodisponibilité,
- và dược động học pharmacocinétique.
◦ Sự biến đổi hóa học có
thể kiểm soát cấu trúc cuối cùng của những polysaccharides, do đó nó cũng có
thể kiểm soát những chức năng sinh học đặc biệt biologiques spécifique.
◦ Sự biến đổi hóa học
của cấu trúc của polysaccharide chủ yếu sử dụng những nhóm phản ứng của polysaccharide,
như là :
- những nhóm hydroxyle,
- carboxyle,
- và amino,
để giới thiệu hóa học
của chức năng nhóm mới.
◦ Sự biến đổi hoá học
của những polysaccharides bao gồm :
- acétyl hóa acétylation,
- carboxylméthy hóa carboxyméthylation,
- sulfur hóa sulfatation,
- phosphoryl hóa phosphorylation,
- alkyl hóa alkylation,
- sélen hóa sélénisation.
◦ Sự biến đổi hóa học
phổ biến nhất của TPS là sulfur hóa sulfatation,
đã được sử dụng để cải thiện những hoạt động sinh học biologiques của nó và khả năng hòa tan solubilité trong nước của nó.
◦ Những chất chức năng,
như là catéchine được ghép trên TPS,
cho phép một liên hợp catéchine-TPS có
một hoạt động sinh học gia tăng.
Hoạt động chống oxy hóa antioxydante của catéchine-TPS là cao
hơn 41,67% so với TPS.
▪ Như những loại nấm
thạch khác champignons de la gelée, Nấm Tuyết Tremella fuciformis
giàu thành phần :
- polysaccharides,
- và là thành phần hoạt tính sinh học bioactive chánh.
Polysaccharide chánh là
:
- glucoronoxylomannane
có sườn công thức thẳng squelette linéaire của dư lượng α-D-mannane nối 1,3 và bao gồm những chuổi bên chánh hình
thành của :
- xylose,
- và acide glucoronique.
Đặc tính trị liệu :
▪ Người ta không tìm thấy Nấm được
cung cấp dưới tên Nấm Tuyết Tremella fuciformis, nhưng dưới tên của giống Tremella. Tremella có thể :
- làm mát da rafraîchir la peau bằng cách cung cấp
thành phần vitamine D
góp phần vào quá trình trao đổi
chất chuyển hóa biến dưởng métabolique
của những tế bào của da cellules de la
peau.
▪ Khi quá trình chuyển hóa chất
biến dưởng métabolique của da gia
tăng, sự lưu thông máu đến da cũng gia tăng, điều này dẫn đế làm cho da trở nên
mềm mại hơn.
Tremella cũng cung cấp của những
phẩm chất :
- bảo vệ gan protection
du foie.
Như
những nấm maitake và shiitake, Nấm Tuyết Tremella có thể
tăng cường :
- những cơ chế phòng thủ mécanismes de défense.
▪ Nấm
chứa những polysaccharides acides giúp tăng cường hiệu quả của những tế bào
bạch huyết sanguines blanchies bảo vệ
chống lại :
- những vi khuẩn bactéries,
những bệnh nhiễm trùng infections,
v…v….
▪ Nấm
Tuyết Tremella
fuciformis cũng có thể điều hòa những mức độ
của :
- cholestérol,
- và chống lại những tăng trưởng quá mức excroissances.
▪ Những
chuổi bên của acide glucuronique ở nấm mèo Auricularia auricula được tìm thấy
cần thiết cho hành động của nó :
- chống đông máu anticoagulante,
và
chúng có khả năng góp phần vào hành động của Nấm
Tuyết Tremella
fuciformis về mặt này.
Nghiên
cứu trong Tàu đã tập trung trên sự sử dụng để làm giãm :
- những phản ứng phụ của xạ trị liệu radiothérapie,
và như
chất bổ sung :
- chống lão hóa anti-âge,
với hơn
40 bằng sáng chế Tàu trích dẫn nó trong những năm 1990.
▪ Xạ trị liệu pháp Radiothérapie :
Ngoài
thể hiện một hoạt động điều biến miễn nhiễm immuno-modulatoire
lan rộng và một hoạt động chống ung thư anticancéreuse
trong ống nghiệm in vitro, nó đã được
chứng minh rằng Nấm Tuyết Tremella fuciformis-polysaccharides bảo vệ chống lại những hậu quả của một sự chiếu
xạ cấp tính irradiation aiguë, khôi
phục cơ chế của sự sản xuất máu của tủy xương moelle osseuse.
Khi
được quản lý dùng với một liều 54 mg / kg, i.p. trong thời gian 3 ngày trước
khi bị chiếu phóng xạ γ irradiation γ, nó dẫn đến một
sự sống còn đến 50% trong 30 ngày ở những chuột tiếp xúc toàn bộ cơ thể gây
chết của sự chiếu xạ γ irradiation γ bởi so với 100 % tử
vong mà không cần và khi được sử dụng với một liều 200 mg / kg trong thời gian 3-5
ngày trước khi quản lý dùng chiếu tia phóng xạ irridiation γ .
Nó hành
động một hiệu quả bảo vệ trên tủy xương moelle
osseuse với những tế bào bạch cầu hạt dạng tủy granulocytes myéloïdes giãm đến 60% của bình thường chống lại 20% của
bình thường không có.
Nó cũng
đã gia tăng đáng kể những mức độ sống sót đến 30 ngày ở những chuột, những chó và những con khỉ tiếp xúc với một sự chiếu xạ γ irradiation γ.
▪ Rối loạn tuần hoàn Circulatoires -
Nó đã
được chứng minh rằng những polysaccharides của Nấm
Tuyết Tremella
fuciformis kích thích sự tổng hợp của ADN trong những tế bào nội mô
mạch máu endothéliales vasculaires, gồm sự rối loạn dysfonctionnement là một yếu tố chánh
của gây bệnh pathogénie xơ vữa động
mạch athérosclérose, tăng huyết áp hypertension và bệnh viêm tắc tĩnh mạch thrombophlébite, với những ý nghĩa trị liệu cho những điều trị này.
Nó cũng
chứng minh khả năng bảo vệ những tế bào nội mô cellules de l'endothélium của chúng cho những tổn thương do bởi
chất histamine, gia tăng thời gian
đông máu của sự coagulation, giãm sự
kết dính của những tiểu cầu plaquettes
và độ nhờn của máu viscosité du sang.
▪ Tổn thương thần kinh Dommages neurologiques
-
Trích
xuất nước của Nấm Tuyết Tremella fuciformis (0,01-1 microg / ml) đã thúc đẩy sự tăng trưởng những sợi
thần kinh neurites của những tế bào PC12
của cách phụ thuộc vào liều, chỉ ra một tiềm năng ứng dụng của những polysaccharides
Nấm Tuyết Tremella
fuciformis trong chữa trị những tổn thương thần kinh neurologiques.
Những
thí nghiệm trên những chuột souris cũng
cho thấy khả năng của những polysaccharides Nấm Tuyết Tremella fuciformis có hành động
một hiệu quả chống lão hóa anti-âge bằng
cách gia tăng hoạt động của chất superoxyde dismutase của não bộ cerveau và của gan foie.
▪ Suy giãm trí nhớ Dépréciation de mémoire
-
Theo
truyền thống được xem như thức ăn não cerveau,
một bổ sung trích xuất của polysaccharide Nấm
Tuyết Tremella
fuciformis (100 hoặc 400 mg / kg) trong thời
gian 14 ngày đã làm đảo ngược một cách đáng kể tình trạng thiếu hụt của học tập
và trí nhớ gây ra bởi chất scopolamine
ở chuột và một sự giãm khả năng phản ứng miễn nhiễm cholinergique immunoréactivité cholinergique. gây ra
bởi chất scopolamine trong vách ngăn giữa septum
médial và hippocampe.
▪ Mức độ cholestérol tốt :
Một
nghiên cứu lâm sàng clinique sơ bộ
cho thấy rằng Nấm Tuyết Tremella fuciformis có thể có tiềm
năng làm giãm những mức độ của cholestérol xấu.
Ở Nhật
Bản Japon, trích xuất của Nấm Tuyết Tremella fuciformis thường được sử
dụng như một biện pháp để ngăn ngừa tự nhiên để bảo vệ xơ vữa động mạch athérosclérose và tăng cholestérol máu hypercholestérolémie.
Nghiên
cứu cho thầy rằng số lượng polysaccharides của Nấm Tuyết Tremella fuciformis tăng cao, một phần cho phép cơ thể duy trì mức độ cholestérol
tốt.
▪ Xơ vữa động mạch Athérosclérose, tăng
huyết áp hypertension:
Ở Nhật
Bản Japon, những Bác sĩ sử dụng Nấm
Tuyết
Tremella fuciformis để chữa bệnh và và chống
lại bệnh xơ vữa động mạch athérosclérose, một bệnh trong đó cholestérol tích tụ
trên những mảng bên trong của những động mạch artères.
Do đó,
những Bác sĩ ngăn ngừa những rối loạn bằng cách sử dụng Nấm Tuyết Tremella fuciformis để giãm mức độ cholestérol trong máu sang.
Mặc dù,
thực hành này đã được tiếp tục từ nhiều năm, nhưng cho đến nay chỉ có một khảo
sát y học được thiết lập để kiểm tra tính năng nầy của Nấm Tuyết Tremella fuciformis.
Ngược
lại, những nghiên cứu khoa học trên polysaccharides Nấm Tuyết Tremella fuciformis về phẩm chất
chống nhiễm trùng anti-infectieux cho
thấy rằng loại này của Nấm nầy là có lợi trong việc duy trì nồng độ của cholestérol
trong những lớp phủ tế bào.
Cần lưu
ý ở đây cholestérol là cần thiết trong lớp lót của những tế bào để mà loại bỏ
những nhánh của máu affluents du sang.
▪ Ung thư Cancer:
Nhiều
nghiên cứu khoa học trên Nấm Tuyết Tremella fuciformis
đã cho thấy và chứng minh rằng những polysaccharides chứa trong Nấm Tuyết Tremella fuciformis thiết lập một mục nhập hoàn hảo để định vị của những thụ
thể trong những tế bào đặc biệt không thấm nước.
Chức
năng Nấm Tuyết nầy gia tăng sự bài tiết chất interféron và interleukine-2
(IL-2) - hai thành phần quan trọng của hệ thống miễn nhiễm système immunitaire - và khích lệ sự sản xuất đại thực bào macrophages tiêu thụ những vi trùng mầm
bệnh.
Nấm
Tuyết Tremella
fuciformis cũng có phẩm chất cần thiết để cải
thiện và tăng cường hành động của những tế bào NK và hiệu quả của những kháng
thể anticorps.
Còn
quan trọng hơn, Nấm Tuyết Tremella fuciformis cũng
làm giãm mức độ ung thư cancer lan
rộng trong cơ thể. Cần lưu ý ở đây rằng để phát triển và nhân giống, những khối u tumeurs cần thiết tạo ra sự sấp xếp của
mạch máu vaisseaux sanguins trong
những vùng bị ảnh hưởng và những chất hóa học hiện diện trong Nấm Tuyết chống
lại một thành phần hợp chất của máu gọi là yếu tố kích hoạt những tiểu cầu plaquettes (FAP).
Điều này làm giãm những xác suất mà
máu làm dầy dặc lên hoặc đông dặc coagule
và biến thành một mạng những sợi huyết fibrine
giúp hình thành những mạch máu để phục vụ những sưng phồng. Thử nghiệm trong
phòng thí nghiệm đã cho thấy rằng những trích xuất của Nấm Tuyết Tremella fuciformis đã loại bỏ những nấm tế
bào ung thư cellules cancéreuses của
cổ tử cung col utérin và tất cả những
tế bào được lấy từ những dạng khác nhau của khối u tumeur.
Nó đã được biết rỏ rằng những trích
xuất của Nấm Tuyết Tremella fuciformis giúp làm nhậy cảm vời cổ tử cung col de l'utérus và tử cung utérus
cho những vấn đề chữa lành vết thương và làm cho hiệu quả hơn những phương
thuốc đã bào chế .
Sự ngăn ngừa giãm bạch cầu leucopénie hoặc làm giãm số lượng của
bạch huyết cầu globules blancs ở những bệnh nhân trải qua một hóa
trị liệu chimiothérapie hoặc xạ trị
liệu radiothérapie để chữa lành bệnh
ung thư cancer là một trong những ứng
dụng quan trọng nhất của Nấm Tuyết Tremella fuciformis và những dẫn xuất của chúng.
Nấm Tuyết Tremella fuciformis có thể được tiêu dùng
như thức ăn chính như tất cả những nấm thạch champignons de la gelée khác;
Nấm Tuyết Tremella fuciformis không có đặc tính độc
hại toxiques.
▪ Ứng dụng mỹ phẩm Cosmétique -
Nấm Tuyết Tremella fuciformis được sử dụng theo truyền
thống để mang lại lợi ích cho da và để tăng cường vẻ đẹp. Nấm Tuyết Tremella fuciformis-polysaccharides đã được
phát triển để được sử dụng trong những mỹ phẩm cosmétiques do khả năng giữ ẩm, sự bảo vệ, làm mềm da tuyệt vời của nó và những hiệu quả làm
mỏng mịn của chúng như đặc tính chống viêm anti-inflammatoires
và chống dị ứng anti-allergènes.
Khả năng của nó ngăn ngừa sự thoái
hóa lão suy dégénérescence sénile của những vi mạch micro-vaisseaux góp phần duy trì khả
năng tưới máu perfusion sanguine trong
da.
Nó cũng đã chứng minh khả năng thúc
đẩy trong quá trình chữa lành của những vết thương loét plaies.
● Lợi ích
cho sức khỏe Của Nấm Tuyết Tremella fuciformis :
▪ Những lợi ích cho sức khỏe của
Nấm Tuyết Tremella, được kể như :
◦ Tiêu hóa Digestion:
những polysaccharides và những chất xơ thực phẩm fibres alimentaires giúp hỗ trợ hệ thống
tiêu hóa système digestif
◦ Chống viêm Anti-inflammatoire:
giãm viêm inflammation
◦ Kháng khuẩn Anti-bactérien:
bảo vệ chống lại những nhiễm trùng infections và những vi trùng có hại bactéries nuisibles
◦ Chống lão hóa Anti-âge:
Những chất chống oxy hóa antioxydants giúp tranh đấu chống những tổn thương cvủa những gốc
tự do radicaux libres
◦ Hỗ trợ miễn nhiễm immunitaire:
giúp tăng cường hệ thống miễn nhiễm système immunitaire
◦ Làm đẹp embellir:
Thúc đẩy một làn da sáng và khỏe.
◦ Cân bằng tâm trạng Equilibre
de l'humeur:
có thể giúp làm giãm bớt sự cáu kỉnh, khó chịu irritabilité và lo âu anxiété
◦ Giãm cholestérol:
Chống lại mức độ cholestérol tăng cao.
◦ Sở
hữu những đặc tính thuốc bổ bảo vệ toniques
protectrices, những Nấm Tuyết Tremella fuciformis, bao
gồm cả nhiễm trùng infections, tranh
đấu kiên trì trong thiên nhiên.
Ngoài ra, Nấm Tuyết còn thể hiện
nhiều lợi ích dược liệu .
Trong quá trình nghiên cứu, những
nhà khoa học đã phát hiện rằng Nấm Tuyết Tremella fuciformis có những phẩm chất qualités chống lại sự tăng trưởng của
khối u tumorale, làm giãm cường độ
của những lipoprotéines mật độ thấp (LDL) hoặc cholestérol xấu, bảo vệ gan foie, chống viêm anti-inflammation và kích
ứng irritation và cũng làm chậm lại
quá trình của sự lão hóa vieillissement.
Nếu một người tiêu dùng những Nấm
Tuyết Tremella
fuciformis,
những nếp nhăn rides, những vết tàn
nhang taches de rousseur và những dấu
hiệu căng thẳng stress trên khuôn mặt
thường sẽ biến mất.
Tuy nhiên, khía cạnh này của Nấm
Tuyết
Tremella fuciformis không được khoa học chứng minh.
Nấm Tuyết Tremella fuciformis có nhiều lợi ích cho
sức khỏe và những nghiên cứu gần đây cho thấy rằng Nấm Tuyết champignon de
neige đặc biệt lợi ích trong chữa trị xơ vữa động mạch athérosclérose, tăng huyết áp hypertension
và thậm chí một số nhất định bệnh ung thư cancers.
▪ Tremella Fuciformis - Hỗ trợ tiêu hóa digestif :
Nấm
Tuyết Tremella vô cùng giàu chất xơ thực phẩm fibres alimentaires, một loại chất xơ lợi ích giúp hỗ trợ cho hệ
thống tiêu hóa système digestif bằng
cách duy trì sức khỏe đường ruột tốt intestinale
saine.
Những
nghiên cứu cũng cho thấy rằng những chất xơ thực phẩm fibres alimentaires cũng đóng một vai trò trong kiểm soát đường máu
glycémie.
Những
thống kê cho thấy rằng chỉ đơn giản nhiều người không có đủ chất xơ thực phẩm,
vì vật Nấm Tuyết Tremella fuciformis là một phương tiện đơn giản và ngon miệng để thêm một số
chất xơ này trong ngày.
▪ Nấm Tuyết Tremella Sự dinh dưởng nhìn chung
:
Biệt
danh Nấm Tuyết champignon des neiges,
loại nấm tinh tế nầy mang đến một số lợi ích cho sức khỏe.
Nó chứa
những chất xơ thực phẩm fibres
alimentaires, những chất đạm protéines,
vitamine D và rất nhiều chất chống oxy hóa antioxydants
và nguyên tố khoáng minéraux.
Nấm
Tuyết Tremella
fuciformis đã được sử dụng bởi những nhà thảo dược người Nhật japonais và người tàu chinois từ 2000 năm, bởi vì nó được cho
là để nuôi những phổi poumons, tăng
cường hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire và giãm những viêm inflammations
trong cơ thể .
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Ngoài
là một loại nấm phổ biến trong ẩm thực phương động, Nấm
Tuyết Tremella
fuciformis có một lịch sử lâu dài của sự sử
dụng y học và là một trong những nấm bao gồm trong Thần Nông Bản Thảo Shen Nong
Ben Cao (c.200AD).
Những
chỉ định truyền thống của nó, bao gồm :
- loại bỏ nhiệt và làm khô,
- nuôi dưởng não nourrir
le cerveau,
- và cải thiện vẻ đẹp beauté.
▪ Ở
Nhật Bản Japon, Nấm Tuyết Tremella fuciformis hoặc Nấm mộc nhĩ trắng
cũng được tiêu dùng với mục đích mỹ phẩm cosmétiques.
Những
phụ nữ yêu thích nó, bởi vì nó giàu chất chống chống oxy hóa antioxydant và giãm quá trình lão hóa vieillissement sớm của da peau.
▪ Trong
y học truyền thống, Nấm Tuyết Tremella là một dược thảo âm Yin Herb, hành động nổi tiếng trên những kinh phổi méridiens du poumon và bao tử estomac.
Nó giúp
chữa trị những chứng ho khan toux sèches,
tán máu décongestionner sự xung huyết
congestion và giãm nhiệt chaleur trong cơ thể, đặc biệt là nếu
hiện diện quá nhiều dương Yang.
Nghiên cứu :
● Chống khối u Antitumor và điểu
biến miễn nhiễm immunomodulateur
Trong những năm gần đây, những
nghiên cứu trên cơ chế của những polysaccharides đã cho thấy rằng những polysaccharides
có một hoạt động ức chế miễn nhiễm immunosuppressive
bảo vệ chống lại sự tăng trưởng của khối u tumorale.
TPS thực hiện một hoạt động chống khối u anti-tumorale
bằng cách thúc đẩy những hệ thống phòng thủ miễn nhiễm tự nhiên immunitaires naturelles của vật chủ hôte.
◦ Những polysaccharides này có thể
điều biến những chức năng miễn nhiễm immunitaires
của cơ thể bằng cách điều chỉnh những cơ quan miễn nhiễm organes immunitaires, những tế bào miễn nhiễm cellules immunitaires và những phân tử miễm nhiễm molécules immunitaires, cũng như hoạt
động miễn nhiễm immunitaire của chúng
không có phản ứng phụ đáng kể.
◦ TPS cũng
có hiệu quả điều hòa miễn nhiễm cơ thể immunité
corporelle và ức chế sự phát triển của khối u tumorale. Hiệu quả chất ức chế trên những khối u tumeurs đạt được nhờ hiệu quả vật chủ
trung gian, có nghĩa là bằng cách tăng cường chức năng miễn nhiễm immunitaire của cơ thể chống lại khối u tumeur.
◦ TPS có
thể ức chế sự phát triển của những tế bào viêm gan hépatite G22 và của những nồng độ 50 mg / ml, hoạt động chống khối
u antitumorale có thể đạt đến 92%.
◦ TPS có
thể giãm những phản ứng phụ trong quá trình chữa trị những khối u tumeurs và cho phép những bệnh nhân tái
tạo lại hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire của chính họ bằng cách cải thiện khả năng kháng ung thư cancer.
Những polysaccharides
chủ yếu đóng một vai trò miễm nhiễm immunitaire
bởi góc độ của những đại thực bào macrophages,
những đại thực bào này có thể phản ứng với những bệnh nhiễm trùng infections, những khối u tumeurs và viêm inflammation.
◦ Những
đại thực bào macrophages trực tiếp
tiêu diệt những tác nhân gây bệnh pathogènes
bởi thực bào phagocytose và hiện diện
những kháng nguyên antigènes để kích
hoạt một phản ứng miễn nhiễm immunitaire.
Những
đại thực bào macrophages tạo ra một
số lượng lớn những phân tử sinh học molécules
biologiquement hoạt động, bao gồm :
- oxyde nitrique (NO),
- loài phản ứng với oxygène (ROS),
- và cytokines,
bao gồm
:
- yếu tố hoại tử khối u nécrose
tumorale TNF-α,
- interleukine (IL) -1α,
- IL-1β,
để bảo
vệ IL- 6, IL-10.
◦ TPS có
thể làm đảo ngược những hiệu quả của sự tăng sinh prolifération và phân cực polarisation
của những tế bào tân cầu lympho ( một
loại bạch cầu nhỏ có 1 nhân tròn, xảy ra trong hệ bạch huyết ) lymphocytes T CD4 + ở những chuột bị phỏng
nhiễm trùng échaudées infectées bởi
vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa, dẫn đến một sự giãm mức độ IL-10.
◦ TPS có
thể ức chế giãm bạch cầu leucopénie chuột
murine gây ra bởi cyclophosphamide.
Những
bạch cầu leucocytes gia tăng một cách
phụ thuốc vào liều. Cyclophosphamide giãm đáng kể sự biểu hiện ARNm của IL-1β, IL-4 và IL-12 trong gan foie và lá lách rate và
gia tăng một cách đáng kể sự biểu hiện của TGF-β trong gan foie và lá lách rate.
Cyclophosphamide
CY giãm một cách đáng kể chỉ số huyết thanh indice
sérique của những cơ quan miễn nhiễm immunitaires
và nồng độ cytokines (IL-2, IL-12, INF-γ và Ig G) trong huyết
thanh và gia tăng những nồng độ TGF-β huyết thanh sérique .
Những
kết quả này cho thấy rằng TPS với một liều thấp không có hiệu quả nào rõ rệt, TPS
với một liều cao có thể bảo vệ hiệu quả chỉ số miễn nhiễm indice d'immunité.
● Sữa chữa những suy giãm trí nhớ não bộ mémoire cérébrale :
Nhiều yếu tố gây thiệt hại cho
những chức năng của trí nhớ mémoire ở
người và ở động vật.
Như chúng ta đã biết những bệnh
nhân mắc phải bệnh Alzheimer, bệnh Alzheimer có thể gây ra một rối loạn chức
năng dysfonctionnement của những dây
thần kinh nerfs và của những tế bào
thần kinh neurones, cuối cùng dẫn đến
cái chết tế bào mort cellulaire.
Hậu quả, những người bị bệnh
Alzheimer MA và biểu hiện một sự suy giãm trí nhớ mémoire.
Trong năm 2007, Ju và những đồng
nghiệp đã chứng minh rằng TPS có thể thúc đẩy sự phát triển những khớp thần
kinh croissance synaptique ( vùng
tiếp xúc chức năng được thiết lập giữa hai tế bào thần kinh ) của những tế bào PC12.
Và nó có thể được sử dụng như tác yếu tố ngăn ngừa những bệnh thoái hóa dégénératives.
Chữa trị bằng TPS đã gia tăng một
cách đáng kể sự phát triển thần kinh trên những tế bào PC12 phụ thuộc vào liều,
làm gia tăng chất chuyển hóa biến dưởng métabolisme
của đường glucose trong bộ não cerveau.
So sánh với nhóm đối chứng, số
lượng tế bào thần kinh neurones CREB đã
gia tăng 134%, do đó tránh một sự giãm của số lượng tế bào thần kinh
cholinergiques neurones cholinergiques,
và thời gian sử dụng bởi những chuột chung quanh bề mặt phẳng mê cung nước plateforme du labyrinthe aquatique đã được giãm đáng kể.
● Hoạt
động hạ đường máu hypoglycémiques và hạ cholestérol
hypocholestérolémiques
◦ TPS thể hiện một hoạt động hạ
đường máu hypoglycémique phụ thuộc
vào liều ở những chuột bình thường và một hoạt động đáng kể ở những chuột bệnh
tiểu đường diabétiques gây ra bởi streptozotocine,
bởi đường tiêm vào trong màng bụng intraperitoneale.
Những hoạt động hạ đường máu hypoglycémiques
của những exopolysaccharides (EPS) được tạo ra bởi cấy nuôi chìm khuẩn ty mycélienne submergée của Nấm Tuyết Tremella fuciformis ở những chuột đã được nghiên cứu.
Kết quả cho thấy rằng EPS chỉ ra
những hiệu quả hạ đường máu hypoglycémiques
đáng kể và đã cải thiện tính nhạy cảm với insuline bằng cách điều hòa chất
chuyển hóa biến dưởng métabolisme của
những chất béo lipides qua trung gian
bởi PPAR-γ.
Sự tiêu dùng bột của Nấm Tuyết Tremella fuciformis có thể làm giãm mức độ
của cholestérol huyết thanh sérique và
cholestérol LDL ( cholestérol xấu ) của nhóm thí nghiệm 19% và 31%, tương ứng,
và mức độ của triacylglycérol huyết thanh sérique
của động vật cũng được giãm một cách đáng kể.
Sự bài tiết cholestérol trung tính
và acide mật biliaire trong những
phân matières fécales của chuột với bột Nấm Tuyết Tremella fuciformis đã gia tăng 51 và 36%, tương
ứng.
● Hoạt
động khác.
Một TPS Tremella fuciformis polysaccharide, gọi là EPS, đã
được phân lập từ Nấm Tuyết Tremella fuciformis không gây ra độc hại tế bào cytotoxique cho những nguyên bào sợi fibroblastes của da chuột (NIH / 3T3) và
thể hiện một mức độ sống sót cao hơn 100% trong thử nghiệm MTT.
Những TPS
cũng có hiệu quả điều trị những tổn thương do bởi những tia phóng xạ radiations ở những chuột. Nó đã được
phát hiện rằng những chuột được chiếu xạ irradiées
bằng tia phóng xạ γ irradiation gamma
8Gy và được chữa trị chuột với 72 mg / kg và với 54 mg / kg TPS Tremella fuciformis polysaccharide,
mức độ sống sót hằng ngày đạt đến 50%.
Trái
lại, những chuột kiểm chứng đã chết sau 21 ngày trong cùng một điều kiện.
Những
tập đoàn nội sinh của lá lách rate
endogènes tương ứng và gia tăng số lượng của tế bào có nhân cellules nucléées trong tủy xương moelle osseuse, chỉ ra rằng TPS Tremella fuciformis polysaccharide
có thể có hiệu quả ức chế độc tính nhiễm sắc thể toxicité chromosomique ở
những chuột.
Lần đầu
tiên đả được chứng minh rằng IL-1 là có hiệu quả mạnh nhất chống bức xạ anti-rayonnement.
Tiền
chữa trị của những chuột với TPS Tremella
fuciformis polysaccharide có thể thúc
đẩy sự bài tiết IL-1, IL-6 và TNF.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ An toàn Sécurité
-
Mặc dù,
một nấm ẩm thực được tiêu dùng rộng rãi và không phản ứng phụ nào được ghi
nhận, hoạt động chống đông máu anticoagulante
khiêm tốn của Nấm Tuyết Tremella fuciformis cho thấy cần
phải thận trọng khi nó được sử dụng trong chung với một thuốc chống đông máu anticoagulant.
▪ Liều lượng và phản ứng phụ :
Liều
lượng sử dụng được đề nghị, bắt đầu nên dùng một liều 1/2 muỗng cà phê, đặc
biệt nếu bạn dùng cho lần đầu tiên bất kỳ một loại nấm thuốc nào.
Bạn có
thể tiếp tục gia tăng liều với một một muỗng cà phê đầy.
Nấm
Tuyết Tremella có thể dùng bất cứ lúc nào trong ngày.
Ứng dụng :
▪ Làm thế nào sử dụng nấm Tuyết Tremella
Nấm
Tuyết Tremella
fuciformis có một hương vị rất dịu nhẹ, làm cho nó là một trong những
nấm dược liệu đa năng linh hoạt nhất của thị trường.
Một
trong những phương cách phổ biến nhất của sự sử dụng là pha trộn trong những
sinh tố smoothies và những nước ép
trái cây jus de fruits hnoặc đơn giản
là hòa tan trong nước nóng để thu được một trà dinh dưởng thé nourrissant.
Người
ta cũng có thể kết hợp với những thảo dược bổ dưởng khác, nấm dược liệu champignons médicinaux và thức ăn cao
cấp superaliments để thu được một
thuốc rượu ngâm élixir thật mạnh.
Nấm này
cũng có thể được thêm vào những món ăn yêu thích để cung cấp cho chúng cả hai
những chất dinh dưởng và tăng cường vẻ đẹp.
Nó có
thể được sử dụng trong những món ăn ngọt lẫn mặn bao gồm những nước chấm, nước
sauces, những nước dầu giấm vinaigrettes,
những quán ăn uống nhẹ, những chocolats, những bánh gâteaux và những súp soupes.
Ngoài,
đưa Nấm Tuyết Tremella fuciformis trong thực ăn và thức uống, người ta cũng có thể áp dụng
bởi đường tại chỗ. Người ta có thể pha trộn Nấm dịu nhẹ này với một số lượng
nhỏ nước để tạo ra một hỗn hợp bột nhão pâte của sinh tố pâte de smoothie có thể được sử dụng như mặt nạ masque facial.
Đơn
giản, chỉ cần đắp lên trên mặt với một lớp mỏng của bột nhão pâte ( tránh những vùng chung quanh mắt
), sau đó để khô trong khoảng 10 phút trước khi rữa sạch với nước ấm.
Một số
người thích pha trộn với một số lượng nhỏ bột với các loại kem làm đẹp crèmes de beauté của họ.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Nấm Tuyết Tremella Fuciformis - Một thực
phẩm cao cấp làm đẹp :
Trong
số những lợi ích cho sức khỏe của Nấm Tuyết Tremella, nó nổi tiếng nhất cho
những phẩm chất làm trang điểm của nó.
Theo
truyền thuyết nói rằng, một trong những người đẹp nhất trong lịch sử nước tàu, Yang Guifei, lấy Nấm Tuyết Tremella fuciformis mỗi ngày trong một phần
của chế độ ăn uống làm đẹp của cô
ta. Cô ta cho là Nấm Tuyết tremella làm cho làn da tươi sáng
và đẹp rạng ngời.
Như
nhiều loại Nấm thuốc khác, bao gồm Nấm Linh reishi
và Nấm than chaga, Nấm Tuyết trémella
chứa một số lớn chất chống oxy hóa antioxydants.
Những chất chống oxy hóa antioxydants đóng một vai trò chánh
trong việc chống lại những tổn thương của những gốc tự do radicaux libres, do đó cũng có hiệu quả chống lão hóa anti-âge
mạnh.
▪ Trà Nấm Tuyết Tremella Tea
Một
trong những phương cách nhanh chóng nhất và dễ dàng để thưởng thức Nấm Tuyết trémella
nhất và một số lợi ích của nó là sử dụng
một bột để làm trà bổ dưởng thé tonique.
Đơn giản, thêm 1/2 đến 1 muỗng cà phê bột Nấm Tuyết trong một tách đầy nước ấm (và
không đun sôi ), khuấy đều và sau đó uống ngay.
Người
ta có thể thêm hương vị trà theo sở thích cá nhân bằng cách thêm nước dừa,
những hạt, hoặc những chất làm ngọt tự nhiên và những gia vị.
Thậm
chí đi xa hơn một bước và thêm những nấm dược liệu khác, thực phẩm cao cấp,
thảo dược bổ và trà thés.
▪ Ở Tàu
đã trồng Nấm Tuyết Tremella fuciformis từ thế kỹ XIXe siècle. nó
đã được sử dụng trong những món ăn ngọt như luk mei, kết hợp với nhãn khô, những trái jujubes và những thành phần khác.
Nó cũng
bao gồm những thức uống và có thể được sử dụng với những kẹo đông lạnh. Những
sử dụng này có thể là do góp phần ở đặc tính của nhựa thạch gelée của nấm.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire