Shiitake
Champignon parfumé
Nấm hương
Lentinula edodes (Berk.) Pegler
Omphalotaceae
Đại cương :
● Tên khoa học đồng nghĩa :
Những
đồng nghĩa chánh là :
▪ Armillaria edodes (Berk.) Sacc., Syll. fung. (Abellini) 5: 79
(1887) ;
▪ Collybia shiitake J.Schröt., Gartenflora 35: 105 (1886) ;
▪ Cortinellus shiitake (J.Schröt.) Henn., Notizblatt des Königl. bot.
Gartens u. Museum zu Berlin
2: 385 (1899) ;
▪ Lentinus edodes (Berk.) Singer, Mycologia 33(4): 451 (1941) ;
▪ Lentinus mellianus Lohwag, : no. 698 (1918) ;
▪ Lentinus tonkinensis Pat., J. Bot. Morot 4: 14 (1890) ;
▪ Lepiota shiitake (J.Schröt.) Tanaka, Bot. Mag., Tokyo 3: 159 (1889) ;
▪ Mastoleucomyces edodes (Berk.) Kuntze, Revis. gen. pl. (Leipzig )
2: 861 (1891) ;
▪ Tricholoma shiitake (J.Schröt.) Lloyd, Mycol. Writ. 5 (Letter 67): 11 (1918).
● Tên gọi địa phương :
Loài
nầy có nhiều tên gọi thông thường ở địa phương, những tên gọi nầy có thể chỉ
những loài khác.
Nó bắt
nguồn từ tên tiếng Nhật Bản của Cây shii (椎?, Castanopsis cuspidata,
đồng nghĩa : Pasania c., Shiia sieboldi), là vật chủ lịch sử
của nó, và take, có nghĩa là "
thúc đẩy, phát triển pousser".
Trong tiếng Pháp, ngoài những tên
được đề nghị hoặc điển hình là lentin ăn được và sồi chêne và cũng gọi là shiitake (tiếng Nhật japonais shiitake (椎茸?))2, người ta cũng tìm thấy những hình thức shiitaké, shitaké, shii-ta-ke, những
danh pháp thường gọi có thể nói lên loài là nấm có mùi thơm champignon parfumé (tiếng tàu : 香菇 ; pinyin
: xiānggū), nấm đen không nên lần lẫn với nấm mèo oreille de Judas (Auricularia auricula-judae), cũng được gọi theo
cách nầy) hoặc còn gọi pyogo (tiếng
hàn coréen 표고).
Việt Nam tên gọi là Nấm Hương Lentinula edodes.
Những nhà thực vật học tàu gọi là «
Nữ hoàng của những cây Impératrice des
plantes » (tàu : 植物皇后 ; pinyin : zhíwù
huánghòu).
● Hệ
sinh thái Écologie
và môi trường environnement.
Từ 15
năm qua, những nhà nghiên cứu và những diễn viên xã hội dân sự đã thực hiện những
dự án nuôi cấy nấm trong những nước trên đường phát triển bằng cách sử dụng dư
lượng từ ngành công nghiệp thực phẩm nông nghiệp hoặc từ gỗ xẻ.
Một số
nhất định những sáng kiến nầy dưới sự hướng dẫn của tổ chức ZERI (Zero
Emissions Research and Initiatives), bao gồm những nguyên tắc chỉ đạo là :
« Cái gì được coi là một chất thải của một số người có thể trở nên một
nguồn tài nguyên của người khác ».
Như
vậy, Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes được trồng ở Colombie trên những dư lượng của những đồn
điền cà phê (lá chết, vỏ trái, bột nạt, mạc cưa gỗ ) hoặc trên những mùn cưa
của Cây bạch đàn eucalyptus.
Kết quả
: người ta đã thu nhập hấp dẫn và một thực phẩm được chọn lựa với những nhà sản
xuất nhỏ tại địa phương và gia đình của họ.
Ngoài
ra, người ta giãm một cách hợp lý sự ô nhiễm không khí hoặc nước do bởi những
phế liệu đó là bình thường có sẵn bằng cách chôn hoặc đốt chúng.
Nhờ sự
hiện diện trong những Nấm có một phân hóa tố enzyme có khả năng phân hủy những chất cellolose, những chất thải
nầy được chuyển thành những phân ủ hữu cơ có phẩm chất.
Điều
nầy có thể được sử dụng làm phân bón, đặc biệt trên những đồng cỏ có hiệu xuất
kém vì chúng quá chua acide.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
◦ Mũ nấm.
Mũ nấm có đường kính từ 5 đến 10
cm, nó lồi ra màu nâu rĩ sét và nạt thịt, sau đó tõa rộng ra, trên đó người ta
có thể quan sát thấy những nổi bật cấu trúc len trắng và những sợi tơ.
Nó có
một lớp biểu bì trên mặt mũ nấm khô có màu nâu sẫm đến màu beige nhạt, nhiều hay
ít có những đốm màu kem, bao phủ bởi những vảy màu trắng, đồng tâm, dồi dào hơn
và nhiều hơn về phía bìa của mũ nấm.bìa nấm về lâu dài sẽ cuộn lên, đều đặn và
đồng màu.
◦ Lổ sinh
bào tử .
Rộng trung bình, chặt chẽ, màu trắng đến trắng nhạt sau đó đậm màu, những vết
nâu khi tiếp xúc.
◦ Chân nấm.
Chân
nấm có cấu trúc sợi-len fibrilleux-laineux,
có lông mịn, dai, thông thường ở trung tâm thường cong lên, hình trụ hẹp hơn
bên dưới, rắn, màu trắng nhạt hơn ở mũ nấm, và có thể gồm với một khu vực hình
khuyên cấu trúc len.
Do đó,
đề nghị loại bỏ những bộ phận nhất quán nhất để bảo tồn tất cả sự mềm dịu và
hương vị đặc trưng của nấm.
◦ Nạt thịt nấm.
Dầy,
màu trắng nhạt, và nạt thịt trừ trong chân nấm, nó tỏa ra một mùi thơm, một
hương vị nấm và hơi cay dễ chịu, điều này tượng trưng cho tên shiitaké có nghĩa là «Nấm hương champignon parfumé ».
◦ Phiến nấm.
Những
phiến nấm nhiều hay ít chặt chẽ với nhau và nằm đối diện nhau, thường phân rã,
chúng có thể xuống thấp dài trên chân nấm, có màu trắng và trở nên đậm màu theo
tuổi, những vết nâu khi tiếp xúc.
◦ Bào tử Spores :
Bào tử
màu trắng, không có amyloïde ; trơn
láng, hình ellip khoảng 6 x 3 µm ;
Bộ phận sử dụng :
Toàn nấm.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Nguyên chất hoạt động và đặc
tính.
Nhiều nghiên cứu tiềm năng và dịch
tể học épidémiologiques đã chứng minh
rằng một sự tiêu dùng cao những trái và những rau quả légumes làm giãm nguy cơ của những bệnh :
- tim mạch cardiovasculaires,
- một số bệnh ung thư cancers,
- và bệnh mãn tính khác chroniques.
Vài cơ chế hành động đã được đề
xuất để giải thích hiệu quả bảo vệ nầy. Sự hiện diện của chất chống oxy hóa antioxydants trong những trái và những
rau quả légumes có thể đóng vai trò :
▪ Chất Lentinane.
Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula
edodes chứa chất lentinane, một loại đường phức tạp (polysaccharide) có
một hoạt động chống khối u antitumorale
theo những nghiên cứu được thực hiện trong ống nghiệm in vitro và ở động vật, đặc biệt trong trường hợp của bệnh ung
thư ruột già cancer du côlon.
Thật vậy, thành phần hợp chất nầy hiện nay được sử dụng
như liệu pháp bổ trợ adjuvante cho
những phương pháp điều trị cổ điển chống lại :
- bệnh ung thư cancer
(hóa trị liệu pháp chimiothérapie, xạ trị radiothérapie, phẫu thuật chirurgie), đặc biệt ở Nhật Những cơ chế
phức tạp chủ yếu liên quan đến :
- sự kích thích hệ thống miễn nhiễm
système immunitaire,
điều nầy có thể giúp ngăn ngừa :
- sự hình thành của những tế bào
ung thư cellules cancéreuses.
Tuy nhiên, điều quan trọng là phải phân biệt giữa
những hiệu quả của chất lentinane - như là một hợp chất chánh và
những đặc tính chống ung thư anticancer
của những thực phẩm có chứa nó (ở đây shiitake Nấm Hương Lentinula
edodes).
Thật vậy, sự tiêu thụ Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes và những hậu quả của nó trên sức
khỏe con người đã ít được nghiên cứu.
◦ Những nấm nguyên chứa nhiều thành phần rất có thể
tương tác với nhau để mà ngăn ngừa sự xuất hiện ung thu cancer.
Đây là lý do tại sao nghiên cứu không chỉ tập trung
trên những hiệu quả của chỉ một thành phần đơn độc, nhưng cũng cũng trên hiệu
quả mà có thể cung cấp sự tiêu của Nấm
shiitake
Nấm Hương Lentinula edodes nguyên hoặc dưới dạng của trích
xuất. Hiện nay, rất ít những nghiên cứu về chủ đề nầy.
Một nghiên cứu dịch tể học épidémiologique được thực hiện ở Nhật Bản Japon không thể chứng
minh sự kết hợp đáng kể giữa :
- sự tiêu thụ Nấm shiitake,
- và giãm nguy cơ bệnh ung thư dạ dầy ruột cancer gastro-intestinal.
Những kết
quả được thực hiện ở những người mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt cancer de la prostate đã không có kết luận sau khi điều trị với trích xuất của Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula
edodes.
Với ánh
sáng của những kết quả hiện nay, nó không thể cho biết nếu sự tiêu thụ Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula
edodes là lợi ích để ngăn ngừa bệnh ung thư cancer và nếu có, số lượng nào của Nấm
shiitake phải được tiêu thụ để mang lại những hiệu quả bảo vệ.
Những
nghiên cứu đang tiếp tục để biết rõ hơn về cơ chế hành động.
▪ Sự đóng góp dinh dưởng.
◦ Nấm shiitaké Nấm Hương Lentinula
edodes là
một nguồn chất xơ thực phẩm fibres và
đặc biệt ở đường phức tạp sucres
complexes polysaccharides của loại β-glucan.
◦ Nó hiện diện với những hàm lượng
đáng chú ý trong vitamine B5 (22 mg cho 100 g), cũng như trong vitamine B2 và
trong vitamine PP (33 % lượng đề nghị cho 100 g).
◦ Nó cũng giàu thành phần nguyên tố
khoáng sélénium Se và đồng Cu.
▪ Chất dinh dưởng quan trọng nhất.
◦ Đồng
Cu.
Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula
edodes nấu chín và Nấm shiitake sấy khô
là một nguốn tuyệt diệu của nguyên tố khoáng đồng.
Như
thành phần của nhiều phân tố enzymes,
đồng Cu là cần thiết cho việc hình
thành của những :
- huyết sắc tố hémoglobine,
- và một chất keo collagène
(chất đạm protéine phục vụ vào cấu
trúc và sửa chữa của những mô tế bào tissus)
trong cơ thể.
Nhiều phân hóa tố enzymes
có chứa đồng Cu cũng góp phần vào sự
phòng thủ bảo vệ cơ thể chống lại những gốc tự do radicaux libres.
◦ Sélénium
Se.
Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula
edodes nấu chín và Nấm shiitake sấy khô
là một nguồn tuyệt diệu của sélénium
Se.
Nguyên
tố khoáng nầy hoạt động với một trong những phân hóa tố chánh enzymes chống oxy hóa antioxydants, cũng ngăn ngừa sự hình
thành của những gốc tự do radicaux libres
trong cơ thể.
Nó cũng
góp phần giúp chuyển đổi :
- những kích thích tố nội tiết tuyến giáp trạng thyroïdes hormones thyroïdiennes thành dạng hoạt
động.
◦ Acide
pantothénique.
Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula
edodes nấu chín và Nấm sấy khô là
một nguồn tuyệt diệu của acide pantothénique.
Cũng
được gọi là vitamine B5, acide pantothénique là một phần của một đồng-phân hóa
tố coenzyme chánh cho phép chúng ta
sử dụng một cách đầy đủ năng lượng rút ra từ những thực phẩm mà chúng ta ăn
vào.
Nó cũng
tham gia vào nhiều giai đoạn trong việc chế tạo ra :
- những kích thích tố hormones
stéroïdiennes,
- của những chất dẫn truyền thần kinh neurotransmetteurs (tính hiệu trong các xung thần kinh influx nerveux),
- và huyết sắc tố hémoglobine.
◦ Vitamine D.
Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula
edodes nấu chín và Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes sấy khô là một nguồn tuyệt diệu của vitamine
D.
Vitamine D
hoạt động chặt chẻ với sứ khỏe của xương santé
des os và của những răng dents bằng
cách cung cấp nguyên tố khoáng calcium Ca và phosphore P trong máu sang, bao
gồm cả cho việc tăng trường của cấu trúc xương structure osseuse.
Vitamine D
cũng đóng một vai trò trong sự trường thành của những tế bào, bao gồm cả những
tế bào trong hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire.
◦
Kẽm Zn.
Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula
edodes sấy khô là một
nguồn tốt của nguyên tố khoáng kẽm
Zn, trong khi Nấm shiitake nấu chín là một nguồn.
Nguyên
tố khoáng kẽm Zn tham gia bao gồm vào :
- những phản ứng miễn nhiễm réactions immunitaires,
- sự chế tạo vật liệu di truyền matériel génétique,
- sự nhận thức hương vị perception
du goût,
- sự hóa sẹo chữa lành những vết thương loét cicatrisation des plaies,
- và phát triển của phôi thai nhi foetus.
Nó cũng
tương tác với :
- những kích thích thích tố sinh dục hormones sexuelles,
- và kích thích tố tuyến giáp trạng thyroïdiennes.
Trong tuyến
tụy pancréas, nó tham gia vào sự chế
tạo, lưu trữ và phóng thích kích thích tố insuline.
◦ Vitamine B2.
Nấm Shiitake Nấm Hương Lentinula
edodes sấy khô là một nguồn tốt của vitamine B2, trong khi Nấm shiitake nấu
chí là một nguồn. Vitamine B2 cũng được biết dưới tên riboflavine.
Tất cả
giống như vitamine B1, nó đóng vai trò trong chuyển hóa chất biến dưởng métabolisme của năng lượng énergie của tất cả những tế bào.
Hơn
nữa, nó góp phần vào :
- sự tăng trưởng và sửa chữa của những mô tế bào tissus.
- sự sản xuất kích thích tố nội tiết hormones,
- và sự hình thành của những hồng huyết cầu globules rouges.
◦ Vitamine B3.
Nấm Shiitake Nấm Hương Lentinula
edodes sấy khô là một nguồn tốt của vitamine B3, trong khi
những Nấm shiitake nấu chín là một
nguồn.
Cũng
gọi là niacine, vitamine B3 tham gia vào nhiều phản ứng chuyển hóa
chất biến dưởng métaboliques. Nó đóng
góp cụ thể hơn vào việc sản xuất năng lượng từ những đường glucides, của những
chất béo lipides, những chất đạm protéines và alcool mà chúng ta ăn vào.
Nó cũng
tham gia vào quá trình của sự hình thành nhiễm thể di truyền ADN, cho phép tăng
trưởng và phát triển bình thường.
◦ Phosphore
P.
Nấm Shiitake Nấm Hương Lentinula
edodes sấy khô là một nguồn của phosphore
P. Thành phần phosphore P là nguồn nguyên tố khoáng thứ hai phong phú nhất của cơ thể sau calcium Ca. Nó
đóng vai trò thiết yếu trong :
- sự hình thành và
duy trì sức khỏe của những xương santé
des os và của những răng dents.
Hơn
nữa, nó tham gia vào những thứ khác trong sự tăng trưởng và tái tạo régénérescence của những mô tissus và giúp duy trì mức bình thường
của độ pH của máu.
Cuối
cùng, phosphore P là một trong những thành phần của những màng tế bào membranes cellulaires.
◦ Magnésium
Mg.
Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula
edodes sấy khô là một nguồn của nguyên tố
khoáng magnésium. Magnésium Mg tham
gia vào :
- sự phát triển xương osseux,
- với những xây dụng của những chất đạm protéines,
- với những hành động phân hóa tố enzymatiques,
- với sự co thắt cơ contraction
musculaire,
- với sức khỏe răng santé
dentaire,
- và với chức năng của hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
Nó cũng
đóng vai trò trong :
- chuyển hóa chất biến dưởng năng lượng métabolisme de l’énergie,
- và trong sự dẫn truyền những xung thần kinh influx nerveux.
◦ Potassium
K.
Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula
edodes sấy khô là một nguồn potassium. Tronng cơ thể , nó phục vụ
để :
- cân bằng độ pH của máu sang,
- cà để kích thích sự sản xuất acide chlorhydrique bởi dạ
dày estomac, do đó thúc đẩy sự tiêu
hóa digestion.
Hơn
nữa, nó tạo điều kiện dễ dàng co thắt nhưng cơ muscles, bao gồm tim coeur,
và tham gia vào việc dẫn truyền những xung thần kinh influx nerveux.
Đặc tính trị liệu :
Nấm Hương Lentinula
edodes là một tên khoa học của nấm ăn được nầy, được biết ở
Nhật Bản dưới tên Shitake. Sự
phần bố địa lý trong thiên nhiên là là bao quanh trong Đông Bắc Châu Á , trong
những nước như Nhật Bản Japon và Tàu.
Đây là một loại Nấm ăn được quan trọng thứ hai trong số những loài nấm
trồng công nghệp.
Lợi ích cho loài nấm dược liệu nầy ngày càng gia tăng, chủ yếu là do giá
trị dinh dưởng cao và những đặc tính dược liệu của nó, được biết đến từ lâu
trong nền văn hóa phương Đông.
Nó chủ yếu được sử dụng cho những
bệnh liên quan đến:
- sự trầm cảm dépression của hệ
thống miễn nhiễm système immunitaire
(như bệnh sida),
- ung thư cancer,
- những bệnh dị ứng allergies,
- những bệnh nhiễm nấm infections fongiques,
- bệnh cúm grippe,
- và những bệnh cảm lạnh tái
phát rhumes récurrents,
- mỡ máu cao hyperlipidémie,
- huyết áp cao hypertension,
- bệnh tiểu đường diabète,
những bệnh khác.
Những thành phần chánh của Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula
edodes, trách nhiệm
của những hành động của nó , bao gồm :
- lentinane,
- polysaccharide hoà tan trong nước hydrosoluble,
thành phần của vách màng tế bào paroi cellulaire của nấm.
▪ Nguyên hoạt chất và đặc tính.
Nhiều nghiên cứu tiềm năng và
dịch tể đã được chứng minh rằng một sự tiêu thụ cao của trái và rau quả légumes sẽ làm giãm nguy cơ của :
- bệnh tim mạch cardiovasculaires,
- một số nhất định bệnh ung thư cancers,
- và những bệnh mãn tính khác maladies
chroniques.
Một số cơ chế hành động đã được
đề xuất để giải thích hiệu quả bảo vệ nầy.
Sự hiện diện của chất chống oxy
hóa antioxydants trong trái và
những rau quả légumes có thể đóng một
vai trò.
▪ Chống oxy hóa Antioxydants.
Những chất chống oxy hóa antioxydants là những hợp chất bảo vệ những tế bào của cơ thể của
những tổn thương do bởi những gốc tự do radicaux libres.
Những chất cuối cùng này là những phân tử rất có khả năng
phản ứng sẽ có liên quan trong sự phát triển :
- những bệnh
tim mạch maladies cardiovasculaires,
- một số nhất
định bệnh ung thư cancers,
- và những
bệnh khác liên quan đến lão hóa vieillissement.
Một số nghiên cứu cho thấy rằng những trích xuất của Nấm
shiitake Nấm Hương Lentinula
edodes chứng minh một số nhất định khả năng chống oxy hóa antioxydante liên kết, trong những số
khác, với hàm lượng hợp chất phénoliques.
Những hợp chất phénoliques là những hợp chất chống oxy hóa antioxydantes mà người ta tìm thấy trong
thức ăn có nguồn gốc thực vật.
Nó đóng góp một phần vào màu sắc của những trái cây và
những rau quả.
Theo một nghiên cứu
gần đây, Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula
edodes từ ở Đài Loan Taiwan
được xếp vào hàng thứ 5 trong số những hoạt động chống oxy hóa antioxydante, trong số 25 loại rau
quả légumes của vùng nầy.
Dường như hoạt động chống oxy hóa antioxydante của Nấm shiitake
Nấm Hương Lentinula edodes có liên quan trực
tiếp đến hàm lượng của nó trong hợp chất phénoliques.
Chính xác rằng trong nghiên cứu nầy, những rau quả được
phân tích dưới dạng trích xuất.
Một nghiên cứu khác báo cáo rằng hàm lượng hợp chất
phénoliques của Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula
edodes tươi,
giống như nh'ưng nấm thường được trồng ở Finlande, là thấp.
Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng chất chống oxy hóa antioxydants của những nấm, như là mức
độ trưởng thành và những điều kiện trong đó chúng được nuôi trồng.
Cuối cùng, nhiệt độ sẽ làm tăng một cách đáng kể hoạt động
chống oxy hóa antioxydante của Nấm
shiitake Nấm Hương Lentinula
edodes, bởi sự hình thành những hợp chất mới.
● Chứa những hợp chất có hoạt động tiềm năng
chống ung thư anticancéreuse potentielle
▪ Những
polysaccharides trong những Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes cũng có thể có
một hiệu quả :
- chống ung thư anticancéreux (Nguồn 13Trusted, Nguồn
14Trusted).
Thí dụ, chất lentinane polysaccharidique
giúp chống lại khối u tumeurs bằng
cách kích hoạt hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire (Nguồn 15, 16Trusted).
Nó đã được chứng minh rằng chất lentinan ức chế :
- sự tăng trưởng và lan
rộng của những tế bào ung thư bạch cầu leucémiques
(Nguồn 17Trusted).
▪ Trong Tàu và Nhật Bản Japon, một
dạng tiêm lentinane được sử dụng
bằng cách kết hợp chung với hóa trị liệu chimiothérapie
và chữa trị khác chống ung thư anticancéreux
đa số để cải thiện chức năng miễn nhiễm immunitaire
và phẩm chất qualité đời sống của
những người mắc phải bệnh ung thư dạ dày cancer
gastrique (Nguồn 18Trusted, Nguồn 19Trusted).
Tuy nhiên những bằng chứng không đủ
để xác định nếu sự tiêu thụ Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes có một hiệu quả trên
bệnh ung thư cancer.
● Lợi ích
cho sức khỏe của những Nấm Hương shiitake
Một số nhất định của những lợi ích
được cung cấp bởi những nấm mang đến từ hồ dinh dưởng của chúng, trong khi kết
quả khác của những thành phần hóa học mà những nấm chứa.
Dưới đây một cái nhìn tổng quan của
những lợi ích tiềm năng :
▪ Kích
thích hệ thống miễn nhiễm système immunitaire
Sự tiêu thụ những Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula
edodes có
thể tăng cường hệ thống miễn nhiễm ?
Theo một thử nghiệm gần đây, câu
trả lời cho câu hỏi trên là : có.
Trong khuôn khổ của một sự can
thiệp thực phẩm ăn kiêng ngẫu nhiên, 52 người có sức khỏe tốt được tiêu thụ mỗi
ngày 5 hoặc 10 gr Nấm shiitake sấy khô
trong thời gian 4 tuần lễ.
Trước và sau khi thử nghiệm, những
nhà nghiên cứu đã lấy những mẫu thử nghiệm máu.
Những kết quả cho thấy rằng một sự
tiêu thụ thường xuyên Nấm Hương sẽ làm giãm :
- những nồng độ của CRP
(dấu hiệu của viêm inflammation).
Hơn nữa, những dấu hiệu của miễn
nhiễm đường ruột immunité intestinale
và của sự tăng sinh tế bào prolifération
cellulaire sẽ được cải thiện trong thời kỳ thử nghiệm 4 tuần lễ.
▪ Những
Nấm Hương shiitake chứa những hợp chất chống ung thư anticancéreux.
Thứ nhất, không có thực phẩm đặc
biệt nào là « phương thuốc chữa bệnh » chống lại bệnh ung thư cancer. Điều đó nói rằng, những Nấm
shiitake
Nấm Hương Lentinula edodes có chứa những thành phần khác nhau, theo nghiên cứu,
có những hiệu quả chống ung thư anticancéreux.
Trong số những hợp chất này, chất lentinane, một loại đường đa polysaccharide β-glucane, thể hiện một
hoạt động :
- chống khối u antitumorale.
Nghiên cứu trên hợp chất nầy đã chỉ
ra rằng những trích xuất với liều cao có thể « giãm một cách đáng kể » sự tăng
sinh prolifération (lây lan) loại đặc
biệt của :
- tế bào ung thư cellules
cancéreuses.
Hợp
chất chống khối u antitumoraux nầy
cũng cho thấy những hiệu quả lợi ích khi nghiên cứu trên động vật.
▪ Nguồn đồng Cu phong phú .
Những Nấm
shiitake
Nấm Hương Lentinula edodes cung cấp một số
lượng quan trọng nguyên tố khoáng đồng Cu thiết yếu.
Cho 100
grammes, những Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes sấy khô chứa 258% của RDA
cho nguyên tố khoáng thiết yếu nầy.
Cho 100
grammes của Nấm tươi và nấu chín, được đóng góp 45% của RDA.
Đồng Cu
đóng một vai trò trong những chức năng sinh học fonctions biologiques khác nhau và nó được biết là rất cần thiết để
phát triển và duy trì của một hệ thống miễn nhiễm système immunitaire cho
sức khỏe..
Ngoài
ra, sự thiếu hụt đồng Cu là có liên
quan chặc chẽ đến những bệnh tim mạch cardiovasculaires
trong những nghiên cứu trên những động vật.
Tuy
nhiên, những nghiên cứu bổ sung là cần thiết để xác định nếu điều nầy cũng đúng
với con người.
▪ Cung cấp
một nguồn vitamine D.
Những Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula
edodes được
trồng tự nhiên dưới nắng mặt trời có chứa một nguồn phong phú vitamine D.
Tuy nhiên, điều nầy sẽ không xảy ra
nếu những nấm được trồng bên trông nhà bằng cách sử dụng một thiết bị trồng và
một đèn cung cấp ánh sáng.
Nhiều nguồn nói rằng Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula
edodes chỉ chứa vitamine D2
(kém hơn), nhưng điều nầu không đúng về mặt kỹ thuật.
Thật vậy, khi những Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula
edodes tiếp xúc với tia UV, những nghiên cứu cho thấy rằng
nó cũng sản xuất ra vitamine D3, đây là dạng khả dụng sinh học biodisponible nhất của vitamine.
Ngoài ra, trái ngược với lời tuyên
bố liên quan đến những dạng bổ sung của vitamine D2, thu được vitamine từ nấm
dường như có hiệu quả để gia tăng những nồng độ vitamine D huyết tương plasmatiques de vitamine D.
Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên
được thực hiện trên 30 người trưởng thành, một liều hằng ngày 2 000 UI của
vitamine D2 của Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes có hiệu quả gia tăng vitamine D
huyết tương plasmatique.
Nói chung, những mức độ đã gia tăng
một cách đáng kể (hơn 50%) trên khoảng thời gian 12 tuần.
▪ Số lượng
vitamine D nào trong những Nấm shiitake?
Thật không may, nó không thể ước
tính một số lượng chắc chắn của vitamine D chứa trong những Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula
edodes,
điều nầy có thể thay đổi theo chức năng của mức độ phơi ngoài nắng mặt trời ( nếu
có).
Tuy nhiên, những nồng độ của
vitamine D đôi khi có thể cực kỳ cao.
Ví dụ, những Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula
edodes sấy
khô được trồng với nắng mặt trời đầy đủ có thể cung cấp những số lượng lên đến
46 000 UI cho 100 grammes.
▪ Sự xuất
hiện để giúp những kết quả giãm cân perte de poids
Người ta thường có thể nghe những
lời tuyên bố phóng đại theo đó gần như tất cả những thực phẩm có một ảnh hưởng
trên việc giãm cân perte de poids.
Tuy nhiên, với những Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula
edodes, nó
dường như có một cái gì thực sự đàng sau những lời tuyên bố.
Thí dụ, trong những nghiên cứu trên
những chuột, những Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes gia tăng sự loại bỏ những chất béo
graisses trong những phân thải và
giúp ngăn ngừa những lắng đọng chất béo.
▪ Giãm cân
cũng dường như xảy ra ở người.
Trong một thử nghiệm lâm sàng ngẫu
nhiên của 1 năm, những người tham gia được chia thành 2 nhóm:
- 1 nhóm theo một chế độ
ăn uống tiêu chuẩn bao gồm thịt đỏ viande rouge,
- và nhóm thứ 2, thay
thế thịt đỏ bởi những Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula
edodes.
Sau thời gian thử nghiệm 1 năm,
những người tham gia chế độ ăn uống với những nấm cân nặng 3,17 kg thấp hơn so
với mức cơ bản.
Ngoài ra, thành phần cơ thể của họ,
hồ sơ chất béo lipidique và mức độ
đánh dấu viêm inflammatoires đã được
cải thiện bởi so với nhóm ăn thịt đỏ viande
rouge.
Lưu ý: điều nầy không có nghĩa là
chúng ta cắt loại bỏ thịt đỏ ra khỏi chế độ thực phầm ăn kiêng; đây là một thực
phẩm dầy đặc chất dinh dưởng và lành mạnh. Tuy nhiên, nó cho thấy những Nấm
shiitake Nấm Hương có những lợi ích đáng thú vị.
▪ Hương vị
nạt thịt charnu (và ngon tuyệt délicieux)
Những Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula
edodes có
một hương vị không thể tin được.
Những Nấm nầy có một hương vị không
thể tin được và nó có một hương vị và kết cấu nạt thịt và xốp.
Vì thế, Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula
edodes đôi
khi đóng một vai trò trong việc thay thế thịt chay viande végétarienne và
ăn thuần chay végétalienne ( không
ăn những nguyên liệu liên quan đến động vật )..
Điều thú vị, thậm chí nó cung cấp
một nguồn hiếm của vitamine B12 không động vật (mặc dù ở trạng thái vết).
● Tiềm
năng lợi ích khác.
◦ Những Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula
edodes cũng có thể giúp chống
lại những bệnh nhiễm trùng infections
và tăng cường sức khỏe của những xương os.
◦ Hứa hẹn
hiệu quả kháng khuẩn antibactériens và kháng siêu vi
khuẩn antiviraux.
Nhiều hợp chất của Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula
edodes có những hiệu quả kháng
khuẩn antibactériens, kháng siêu vi
khuẩn antiviraux và chống nấm antifongiques (Nguồn 18Trusted, 20).
Khi sự đề kháng với những thuốc
kháng sinh antibiotiques gia tăng, một
số nhà khoa học cho rằng nó là quan trọng để khám phá tiềm năng kháng vi khuẩn antimicrobien của Nấm shiitaké (Nguồn
21Trusted).
Điều đó nói rằng, thậm chí nếu
những hợp chất được phân lập thể hiện
một hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne
trong những ống nghiệm, tiêu thụ Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes khó có thể có một hiệu
quả nào trên những bệnh nhiễm siêu vi khuẩn infections
virales, vi khuẩn bactériennes hoặc
nấm fongiques ở những co người.
◦ Có thể tăng cường xương os
Những Nấm Hương Lentinula
edodes là nguồn vitamine D tự nhiên duy nhất có nguồn gốc thực
vật.
Cơ thể
con người cần vitamine D để tăng cường xương os của nó, nhưng rất ít thực phẩm có chứa nguyên tố dinh dưởng quan
trọng nầy.
Những
mức độ vitamine D của những nấm thay đổi chức năng tùy theo cách mà chúng được
nuôi trồng. Trong khi nó được tiếp xúc với tia UV, nó phát triển của những mức
độ cao nhất của hợp chất nầy.
Trong
một nghiên cứu, những chuột được cho ăn với một chế độ thực phẩm nghèo nguyên
tố khoáng calcium Ca và vitamine D đã phát triển của những triệu chứng loãng
xương ostéoporose.
Trong
so sánh, những người đã nhận Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes giàu nguyên tố
calcium Ca và tia UV có một mật độ xương
osseuse cao nhất (Nguồn 22Trusted).
Tuy
nhiên, ghi nhớ rằng những Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes cung cấp vitamine
D2. Đây là một dạng kém hơn so với vitamine D3, tìm thấy trong những cá béo và một số nhất định thực phẩm có
nguồn gốc động vật.
Nghiên cứu :
● Ung thư Cancer.
Ở Nhật
Bản Japon, người ta tiến hành nhiều
thử nghiệm lâm sàng với chất lentinane, trong mục đích chữa trị những
bệnh ung thư dạ dày cancers de l’estomac không thể dùng phương pháp giải
phẫu.
Những
kết quả chỉ ra rằng nó góp phần vào việc cải thiện phẩm chất đời sống qualité de vie, kích thích những hệ
thống phòng thủ miễn nhiễm immunitaires
và kéo dài cuộc sống ở một số bệnh nhân nếu nó được quản lý dùng tiêm vào đường
tĩnh mạch intraveineuse và kết hợp
với hóa trị liệu chimiothérapie.
Gần đây
những nhà nghiên cứu Nhật Bản đã phát triển ra một chế phẩm dùng uống của chất lentinane.
Theo
những nghiên cứu mang lại cho những bệnh nhân mắc phải bệnh ung thư ruột già cancer colorectal, ung thư gan cancer
du foie và ung thư tuyến tụy cancer
du pancréas, nó có những hiệu quả có thể so sánh với dạng tiêm.
Những
đặc tính chống ung thư anticancéreuses
của Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes cũng khiến cho một nhóm nghiên cứu Hoa K ỳ quan tâm đã thử nghiệm một
trích xuất của khuẩn ty mycélium (SME®)
với 61 người tình nguyện mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt cancer de la prostate.
Kết
thúc chữa trị (8 g mỗi ngày trong thời gian 6 tháng), những nhà
nghiên cứu đã đo lường nồng độ máu taux
sanguin của kháng nguyên đặc biệt tuyến tiền liệt antigène prostatique spécifique
(một chỉ số của bệnh ung thư tuyến tiền
liệt cancer de la prostate).
Nó
không tìm thấy một sự giãm nào ở những người tham gia và đã quan sát một sự
tiến triển của bệnh ở 23 bệnh nhân trong số đó; điều nầy khiến cho những
nhà nghiên cứu kết luận rằng Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes không có hiệu
quả trong chữa trị loại bệnh ung thư cancer
này
● Đặc tính kháng khuẩn anti-bactériennes.
Cho đến
ngày nay, người ta thấy rằng những Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes có thể có
những hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires
và chống ung thư anticancéreux.
Để thêm
một tên nữa vào danh sách, những Nấm nầy cũng có những đặc tính kháng khuẩn antibactériennes và chống nấm antifongiques.
Trong
một nghiên cứu, một trích xuất của Nấm Shiitake Nấm Hương Lentinula edodes cho thấy một
hoạt động mạnh kháng vi khuẩn antimicrobienne
chống lại 85% của những vi khuẩn bactéries
thử nghiệm.
Nghiên
cứu khác chứng minh rằng những hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobiennes của Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes có hiệu quả
chống lại một phạm vi rộng của nấm mốc moisissures,
nấm men levures và nấm champignons.
Nó khó
khăn để xác định những gì, nếu có, có thể chứng minh điều nầy có hiệu quả tích
cực đối với con người.
Tuy
nhiên, điều nầy chỉ là một điểm lợi ích khác liên quan loại nấm nầy và thêm vào
những lợi ích tập thể.
Điều
nầy cũng có thể góp phần vào thời gian sử dụng và với sự bảo quản tốt hơn của
những thực phẩm dinh dưởng và của những hợp chất hóa học trong những Nấm
shiitake
Nấm Hương Lentinula edodes sấy khô.
● Những đặc tính chống viêm anti-inflammatoires.
Những nghiên cứu khác cho thấy rằng
những Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes có chứa những hợp chất có đặc tính chống viêm anti-inflammatoires.
Những nhà nghiên cứu cho rằng những
hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires
nầy là do những hợp chất như là ergothioneine
và những polysaccharides.
Tuy nhiên, có những đặc tính chống
viêm anti-inflammatoires và được chứng
minh cho thấy một sự giãm viêm inflammation
ở con người là do 2 điều riêng biệt.
Mặc dù một số nhất định nghiên cứu (trên
cơ thể sinh vật sống in vivo và trong
ống nghiệm in vitro) cho thấy rằng những Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes giãm vừa phải viêm inflammation ở người, những bằng chứng
bổ sung là cần thiết.
● Hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne.
Nói chung, những nấm chứa những hợp
chất kháng khuẩn antibactériens và
chống nấm antifongiques thiết yếu cho
sự sống còn trong môi trường tự nhiên của chúng.
Cũng như, một số nhất định phân tử
thể hiện những hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobiennes
được phân lập của những Nấm khác nhau và được nghiên cứu cho những hiệu quả
tiềm năng của chúng trên sức khỏe.
Nấm shiitake Lentinula edodes chứa một số chất ( như
là lentinane, lenthionine và acide
oxalique) cho thấy những hiệu quả kháng khuẩn antibactériens và chống nấm antifongiques trong ống nghiệm in-vitro.
Những trích xuất của Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula
edodes cũng có thể lợi ích
trong sự ngăn ngừa của những sâu răng caries
dentaires và viêm nha chu périodontites,
chẳng hạn.
Trái
lại, người ta không biết nếu tiêu thụ Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes nguyên có thể
được kết hợp với hiệu quả như vậy hay không, thậm chí cả những số lượng sẽ là
cần thiết.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪
Độc tính Toxicité.
◦ Nấm
nầy không được xem là có độc tính toxicité
bên trong, nhưng mà những dữ liệu gần đây cho thấy đã đánh giá thấp có độc tính
tự nhiên hoặc có ở một số loài nhất định bao gồm cả loài nầy.
◦ Mặc
dù, được tiêu thụ rộng rãi trong Á Châu Asie, Nấm shiitake có thể gây ra một «nhiễm
độc da toxiderme » (nổi chẩn
phát ban da éruptions cutanées) trước
đây chỉ được biết ở Nhật Bản và bây giờ được mô tả trong Châu Âu (Anh Royaume-Uni, Pháp France).
◦ Sự
hiện diện của formaldéhyde trong Nấm nầy có thể gây ra vấn đề trong trường
hợp tiêu thụ thường xuyên.
Tính
không đồng nhất hétérogénéité của
những hàm lượng trong formaldéhyde làm cho nó trở nên khó khăn hơn, sự đánh giá
chính xác của sự ngộ độc intoxication
gây ra bởi sự tiêu thụ Nấm nầy.
Những
liều lượng/trọng lượng/ ngày đã được xác định bởi O.M.S và những tổ chức nhà nước
khác nhau như FSA hoặc AFSSA, với sự thay đổi tùy theo mỗi nước.
Thành
phần formaldéhyde được biết như chất
gây ra ung thư cancérigène cho con
người.
Tất cả
những đề nghị về sức khỏe đều nhất trí để giới hạn tiếp xúc với chất ô nhiễm nầy và khuyến khích
giãm tiếp xúc càng nhiều càng tốt.
● Những phản ứng phụ có thể .
◦ Hấu
hết mọi người đều có thể tiêu dùng Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes trong tất cả
sự an toàn, mặc dù có một số nhất định tác dụng phụ có thể xảy ra.
◦ Trong trường hợp rất hiếm, những
người có thể bị nổi chẩn phát ban ở da do ăn hoặc xử lý thao tác Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula
edodes sống cru (Nguồn 23Trusted).
Người ta nghĩ rằng ảnh hưởng nầy,
gọi là viêm da dermatite với Nấm shiitaké Nấm Hương Lentinula
edodes, là
do bởi chất lentinane (Nguồn Source
24).
◦ Ngoài ra, sự sử dụng trích xuất
của bột Nấm trong một thời gian dài có thể dẫn đến một phản ứng phụ khác, bao
gồm những đau dạ dày maux d'estomac và
một nhạy cảm với ánh sáng mặt trời (Nguồn 25Trusted, Nguồn 26Trusted).
◦ Một số người cũng cho rằng những
mức độ cao của purine C5H4N4
( phân tử đạm nitơ dị vòng ) của Nấm có thể gây ra những triệu chứng ở những
người mắc phại bệnnh :
- thống phong goutte.
Tuy
nhiên, những nghiên cứu cho thấy rằng sự tiêu thụ Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula
edodes có liên quan đến nguy cơ bệnh thống phong goutte thấp hơn (Nguồn 27 contrôlée).
● Thận trọng của sự sử dụng .
Ở một
số người, Nấm lentin du chêne (
Lentinula ) dùng sống thô hoặc nấu không chín kỹ gây ra một bệnh da liễu dermatose loại chiên mao flagellé (loài flagellate
dermatitis), 24 đến 48 giờ sau khi ăn vào ingestion.
Nó được
đặc trưng bởi sự xuất hiện của những sần nhỏ màu đỏ petites papules rouges thẳng ngứa prurigineuses,
tìm thấy trên thân cũng như trên những đầu ngọn (đầu ngón tay hhoặc chân).
Phản
ứng nầy không có nghĩa nào của trường hợp vần đề dị ứng allergie nhưng là một
phản ứng độc hại toxique liên quan đến thành phần lentinane, polysaccharide đặc
biệt của Nấm nầy.
Một
sinh thiết biopsie của một sần nhỏ (
khu chẩn ) papules nầy có thể làm nổi
bật sự hiện diện của một sự thâm nhập viêm nhiễm infiltrat inflammatoire bao gồm :
- tế bào lympho ( tân bào ) lymphocytes,
- bạch cầu trung tính neutrophiles,
- và bạch cầu ái toan éosinophiles.
◦ Nấm shiitaké có thể là nguyên
nhân bởi những rối loạn khác của bản chất dị ứng allergique bởi bên ngoài cơ thể.
Nó là hầu hết thời gian để tìm thấy
ở những người lao động thao tác bằng tay nhiều với loại nấm nầy, đơn giản là do
sự tiếp xúc qua da.
◦ Ngoài ra, ở những người dễ bị
tiêu chảy diarrhées, sự tiêu dùng Nấm
lentin du chêne ( Lentinula ) không
được đề nghị, vì sự hiện diện của một số lớn thành phần polysaccharides tạo điều
kiện cho sự chuyển vận đường ruột transit intestinal.
◦ Như hầu hết những nấm, sự phông
phú của chất purines C5H4N4
tạo ra acide urique, chống chỉ định, trong một số lượng lớn, ở những
người mắc phải bệnh thống phong goutte
hoặc bệnh thấp khớp rhumatismes hoặc
viêm xương khớp arthrose.
◦ Cuối cùng, một hoạt động chống
đông máu anti-coagulante sẽ được quy
cho Nấm shiitaké.
Sự tiêu thụ cũng không được đề nghị
bởi ngăn ngừa đơn giản (bởi vì hoạt động này không được chứng minh ), ở những
người mắc phải rối loạn của sự đông máu coagulation,
như là :
- máu khó đông ( dễ băng
huyết ) hémophilie,
- hoặc chữa trị loãng
máu fluidifiant.
Sự tiêu thụ lentin du chêne cũng không được đề nghị ở những phụ nữ mang thai enceinte và cho con bú allaitante.
Trong tất cả những trường hợp, sự
tiêu thụ Nấm khô flétris, nhăn teo ratatinés, dính poisseux hoặc gầy ốm maigrelets
là cấm không được dùng proscrire.
Thật vậy, Nấm bị hư hỏng, thậm chí
có thể còn ăn được, có thể chứng minh là khó tiêu.
Một Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula
edodes tươi phải có nạt thịt, chân nấm dầy.
Ứng dụng :
● Sử
dụng trị liệu - Hình thức thuốc.
Dưới
dạng đậm đặc, nó cũng có thể được mang lại dưới dạng trích xuất khô trong viên
nang gélules như Shiitaker Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes được chế tạo với những
nấm mọc trong môi trường tự nhiên hoang dại ở Nhật Bản và bảo đảm nồng độ chất lentinan (en), KS2 và AC2P.
Những
nghiên cứu khoa học cho thấy rằng 3 polysaccharides nầy, tham gia hoạt động để
hỗ trợ cho những phòng thủ tự nhiên.
▪
Quan điểm trị liệu thérapeutiques .
Ngoài
những thành công trong thương trường và nấu ăn, Nấm shiitaké Nấm Hương Lentinula
edodes chứng minh là một chất cường kiện nói chung và có một hành
động lợi ích trên hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central, cũng như một hành động chống ung thư anti-cancer.
Rất
giàu đường glucides, Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes có chứa ngoài một chất
chống khối u anti-tumorale,
lentinane, một polysaccharide sẽ có thêm một hành động giãm trên cholestérol.
Cho đến
nay, không có một sự cho phép nào trên thị trường như một sản phẩm thuốc (AMM) vẫn
chưa được báo cáo cho Cộng đồng Châu Âu Communauté
Européenne.
Do tình
trạng thực phẩm của nó, Nấm shiitake Nấm Hương Lentinula edodes được thương mại hóa dưới
dạng trích xuất khô trong viên nang gélules
như thực phẩm bổ sung trong đó chứa một số nhất định những chất như lentinan,
KS2, AC2P và polysaccharides β-glucan.
Thực phẩm và biến chế :
Thực
phẩm Alimentation.
Đây là
một thành phần được sử dụng trong một số món ăn của Đông Á Asie de l'Est, Nhật Bản japonais,
Tàu hoặc còn ở trong Đại Hàn..
▪ Ở Nhật Bản Japon, người ta sử dụng trong nhiều công thức nấu ăn, thí dụ như
trong tenpura, trong những dashi, của những nước dùng hoặc trong
nồi thịt hầm pot-au-feu.
▪ Người
ta cũng tìm thấy trong những công thức nấu ăn rau cải ở Đại Hàn Corée, như japchae.
▪ Trong
Tàu, nó có thể được xào ở wok và là một thành phần của những
món ăn thịt và gà , hoặc được sử dụnng trong nhiều công thức nấu ăn tan chảy fondues, súp soupes, món ăn rau cải xào légumes
sautés, gà volailles, bò hầm bœuf mijoté, v…v…..
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire