True Morels
Nấm Bụng dê
Morchella esculenta (L.) Pers. : Fr.
Morchellaceae
Đại cương :
Danh pháp nhị thức binomial :
Nấm Bụng
dê Morille Morchella esculenta | (L.) Pers. 1801
Đồng
nghĩa :
▪ Helvella esculenta (L.) Sowerby 1797
▪ Morchella esculenta esculenta (L.) Pers.
1794
▪ Morchella
esculenta var. rotunda (Fr.) I.R. Hall, P.K. Buchanan, Wang{?} & Cole 1998
▪ Morchella esculenta rotunda Fr. 1822
▪ Morchella rotunda (Fr.) Boud. 1907
▪ Morchella rotunda var. esculenta (L.) Jacquet. 1985
▪ Morellus esculentus (L.) Eaton 1818
▪ Phallus esculentus L. 1753
▪ Phallus esculentus var. esculentus L. 1753
Nấm
Bụng dê Morille Morchella esculenta là một giống của nấm ăn được, cũng được
biết dưới tên Guchi, morille, morille thông thường, morille
thật, Nấm Bụng dê, morille vàng, morille-bông đá éponge, v…v…. Đây là một trong những loài hoang dã quan trọng nhất
và có lợi ích về kinh tế.
● Sinh
thái học Ecologie, hiện tượng học phénologie và sự phân phối distribution
Nó mọc tự nhiên ở độ cao đồi núi
trong một môi trường sinh thái lạnh. Người ta tìm thấy ở một độ cao từ
2500-3500 m. trong một môi trường sống trong rừng.
▪ Môi
trường sống habitat:
Sống đơn độc hoặc thành nhóm trên
mặt đất hỗn hợp của những khu rừng mở, đồng cỏ và ở những sườn đồi trên đất
cát, đôi khi người ta cũng tìm thấy nấm xuất hiện theo từng hàng hoặc một phần
của một vòng. Thường được tìm thấy trong khu rừng già bị đốt cháy vào mùa xưân,
vào cuối tháng 4 đến tháng 6.
Hệ sinh thái của những loài của
giống Morille không được biết rỏ. Nhiều loài dường như thiết lập mối liên hệ
cộng sinh symbiotiques hoặc nội sinh endophytes với những Cây, trong khi
những loài khác dường như hành động như loài hoại sinh saprotrophes.
Những nấm morilles vàng (Nấm Bụng dê Morille Morchella
esculenta và loài liên quan ) thường được tìm thấy dưới những cây có lá rụng feuilles caduques hơn những cây lá kim
conifères, trong khi những loài nấm morilles đen (Morchella elata và loài liênquan ) tìm thấy chủ yếu trong
những khu rừng lá kim conifères, những
nơi đất xáo trộn và những vùng bị đốt cháy gần đây.
Nấm Morchella galilaea, và đôi khi Nấm
Morchella rufobrunnea, dường như xuất hiện những thân quả vào mùa thu hoặc mùa
đông thay vì mùa xuân đây là thời kỳ ra thân quả đặc trưng của những nấm morilles.
Những loài cây liên quan đến Nấm
Bụng dê Morille Morchella esculenta khác nhau đáng kể tùy theo loài, những lục
địa và những vùng.
Những Cây thường liên kết với morilles
trong Châu Âu Europe và trên khắp Địa
trung hải Méditerranée là như sau :
- Abies (sapin), Pinus (cây
thông pin), Populus (Cây peuplier), Ulmus (orme), Quercus (sồi chêne), Arbutus
(cây dâu tây fraise), Castanea (Cây
dẻ châtaignier), Alnus ( aulne), Olea (cây olive oliviers), Malus (cây táo tây pommiers)
và Fraxinus (frêne).
Ở miền tây Bắc Mỹ ouest de l’Amérique du Nord, người ta
tìm thấy những nấm morilles trong những khu rừng lá kim conifères, bao gồm những tinh dầu thơm của thông essences de pin (pin), của abies
(sapin), Larix (mélèze) và của Pseudotsuga (sapin de Douglas), cũng như trong
những rừng ven sông Cây Bạch dương
Populus (peuplier).
Những cây có lá rụng thường có liên quan đến Nấm
Bụng dê Morille Morchella esculenta ở bắc bán cầu hémisphère nord bao gồm những Cây Fraxinus (frêne), Platanus
(sycomore), Liriodendron (tulipier d'Amérique), của những Cây lớn cứng ormes chết và trong quá trình đang chết,
của những Cây Bạch dương peupliers và những Cây Táo tây pommiers già (vestiges
de vergers).
Do hiện tượng mùa xuân (tháng 3 mars
- tháng 5 mai), những nấm morilles hầu như không tìm thấy trong những vùng lân
cận của những nấm độc champignons
vénéneux như những nấm mũ của tử thần bonnet
de mort (Amanita phalloides), touffe
de soufre (Hypholoma fasciculare) hoặc agaric
de mouche (Amanita muscaria).
Tuy nhiên, chúng có thể xuất hiện
bên cạnh morilles giả fausses morilles (loài Gyromitra và Verpa)
và của loài selles d'elfine (loài Helvella),
cũng xuất hiện vào mùa xuân.
Những nỗ lực nhằm để cấy trồng
những nấm morilles với một quy mô lớn hiếm khi được thành công và ngành công
nghệ thương mại của những nấm morilles phải dựa trên sự thu hoạch của nấm hoang
ngoài thiên nhiên.
● Nấm Bụng dê Morille Morchella
esculenta và họ hàng của nó là một trong những nấm nầm trong số những nấm được
đánh giá cao nhất. Mặc dù những cố gắng nghiên cứu đáng kể, việc cấy trồng trong
thương mại của nấm này đã không thành công.
Tuy nhiên những khuẩn ty mycéliums, được cấy trồng trong một môi
trường lỏng, được sử dụng như một thực phẩm và nguyên liệu tạo hương thơm cho
những thực phẩm, cũng như trong công thức của dược phẩm dinh dưởng nutraceutiques và chức năng thực phẩm.
Trong Himalaya, những công ty truyền thống nấu chín những nấm morilles như
một thực phẩm và sử dụng chúng trong y học và trong những hệ thống chăm sóc sức
khỏe và nó cũng được sử dụng trong lâm sàng.
Đôi khi, những người dân địa phương
được đốt trên lửa, giả định rằng một hành động như vậy sẽ làm cải thiện năng
suất của nó, mặc dù hành động này có tác dụng tiêu cực trên hệ sinh thái rừng
(Prasad và al., 2002).
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Nấm Bụng dê Morille Morchella
esculenta được tạo thành bởi một cấu trúc hình trụ. Phần bên trên được gọi là
mủ nấm pileus chiếm 70-80% tổng số
trọng lượng của Nấm.
Mũ nấm có màu kem nâu nhạt,
đến màu vàng beige hoặc màu nâu nhạt đến màu nâu xám nhạt, hình cầu đến hình
trứng, bề mặt được bao phủ đầy những hốc như hình mạng lưới đan lại không đều
nhau, được đóng khung bởi những cạnh của những đường vân không đều nhau tiếp
theo sau những hốc. Những cạnh của những đỉnh chóp thường không tối hơn những
hốc và những đường viền của chúng hơi có hình bầu dục, đôi khi hơi có hình chóp,
với một đỉnh tròn và kéo dài hơn.
Những mũ nấm rỗng và gắn liền vào
thân trên một cạnh bên dưới, và thường đo được khoảng từ 2 đến 7 cm bề rộng
trên từ 2 đến 10 cm cao.
Nạt thịt dễ vỡ.
Thân, Phần bên dưới của nấm
chiến từ 20 đến 30 % tổng số trọng lượng cơ thể nấm, màu trắng đến nhạt hoặc
màu vàng nhạt và thẳng với bộ phận bên dưới có dạng cây gậy hoặc dạng củ, nhẵn,
tròn, phình to ở gốc để chịu đụng bộ phận bên trên nấm, nhăn nheo. Nó thường có
dạng hạt mịn, có hơi có đường rạch dọc, phủ đầy những búi lông nhỏ ngay bên
trên mủ nấm, màu trắng nhạt, rỗng, dễ vỡ, thường khoảng từ 2 đến 9 cm dài trên
từ 2 đến 5 cm độ dầy.
Với tuổi, nó có thể có những vết
màu nâu nhạt gần dưới gốc. Những nấm morilles vàng thường được tìm thấy gần
những khu vực nhiều cây.
Những con rít khổng lồ, trú ẩn
trong những nấm morilles, người ta có thể xác định nấm morilles nếu tìm thất
con rít này bên trong. Bệnh nhiễm thường thể hiện bởi một lổ trên đỉnh đầu.
Dưới dạng tươi, kích thước thay đổi
từ 2 cm đến 25 cm, trong khi trong quá trình sấy, nó giãm từ 0,1 cm đến 10 cm
(Hamayun và al., 2003, Negi, C.S. Morels, 2006).
▪ Đặc tính
quan sát dưới kính hiển vi microscopiques.
Sự lắng đọng của những bào tử spores thay đổi từ màu trắng đến màu kem
hơi vàng.
Những bào tử hình thành trong trong những túi
bào tử asques được xếp trong những hố
- những đỉnh là vô trùng. Nó hình ellip, trơn láng, thành vách mỏng, mờ, trong
suốt và đo được 17,5–21,9 trên 8,8–11,0 µm.
Những túi bào tử asques chứa 8 bào tử, 223–300 trên 19–20
µm, hình trụ và trong như pha lê hyalins.
Những paraphyses (một tế bào hnoặc sợi hiện diên trong cơ quan sinh sản) dưới
dạng sợi, hình trụ, rộng từ 5,8 đến 8,8 µm và trong suốt hyalines.
Những sợi của thân nấm đan vào nhau,
trong suốt hyalins và đo được từ 5,8 đến
9,4 µm rộng.
Những sợi nấm phù nên ở bề mặt, hình cầu hoặc hình quả lê rộng từ 22–44 µm, được bao phủ bởi một mạng sợ nấm đan vào nhau rộng 11–16,8 µm với đỉnh đầu trong suốt hyphales hình trụ cong.
Những sợi nấm phù nên ở bề mặt, hình cầu hoặc hình quả lê rộng từ 22–44 µm, được bao phủ bởi một mạng sợ nấm đan vào nhau rộng 11–16,8 µm với đỉnh đầu trong suốt hyphales hình trụ cong.
Bộ phận sử dụng :
Toàn nấm sau khi gọt bỏ những phần
bẩn ở gốc.
Thành phần hóa học và dược chất :
Nấm
Bụng dê Morille Morchella esculenta giàu :
- chất đạm protéine,
- vitamin D (D2 và D3),
A & B6.
Ngoài ra, nó còn chứa nhiều chất
khoáng minéraux - kể cả các nguyên tố
khoáng vi lượng:
- Ca, Cu, Mg, Mn, P, K,
Se, Na, Zn, đặc biệt Fe (sắt): 68%.
Năng lượng Calo và chất béo thấp
nên rất tốt cho việc ăn kiêng cùng công dụng
:
- giải độc,
- bảo vệ gan hépatoprotecteur
đặc trưng của loài nấm hoang dại
này.
▪ Thành phần
hoạt động của Nấm morchella esculenta
Thân quả của Nấm Bụng dê Morille
Morchella esculenta chứa một loạt của những hợp chất hoạt động, bao gồm :
- những caroténoïdes,
- tocophérols,
- hợp chất phénoliques,
- và những acides organiques.
◦ Những
caroténoïdes chứa :
- β-carotène,
- và lycopène.
◦ Những
tocophérols chứa :
- δ-tocopherol,
- α-tocopherol,
- và γ-tocopherol.
◦ Những hợp chất như :
- acide p-coumarique,
- acide protocoleschuique,
- và acide p-hydroxybenzoïque
là những hợp chất phénoliques.
◦ Những
acides hữu cơ chứa :
- acide citrique,
- acide oxalique,
- acide fumarique,
- acide quinique,
- và acide malique.
▪ Nấm
Bụng dê Morille Morchella esculenta chứa :
- những đường glucides,
- những chất đạm protéines,
- chất xơ thực phẩm fibres,
- tất cả những vitamines,
- những nguyên tố khoáng minéraux,
- và hợp thất mùi thơm aromatiques
quan trọng.
Do
hương thơm độc đáo, mùi vị của nó và kết cấu duy nhất của nó, nó được sử dụng
trong những công thức nấu ăn khác nhau trên toàn thế giới.
▪ Thành phần nguyên tố khoáng minérale.
Hàm lượng
nguyên tố khoáng của những thân quả fructifications
của Nấm
Bụng dê Morille Morchella esculenta đã được xác định bởi quang phổ spectrométrie phát xạ nguyên tử atomique huyết tương plasma
kết hợp bởi cảm ứng (Dursun và al., 2006).
Những giá
trị (bằng mg / kg) thu được như sau :
▪ Argent Ag = 0,4 ± 0,4; Aluminium
Al = 17286 ± 779; Arsenic As = 9,6 ± 0; Bore B = 19,7 ± 8,5; Bismuth Bi = 0; Calcium
Ca = 33787 ± 707; Cadmium Cd = 1,1 ± 0,1; Chrome Cr = 59,2 ± 27,6; Đồng Cu = 12,7
± 0,5; Sắt Fe = 7858,9 ± 188,3; Gallium Ga = 4,5 ± 2,6; Potassium K = 808,3 ±
354,5; Lithium Li = 19,5 ± 1,2; Magnesium Mg = 4254,9 ± 18,4; Manganèse Mn =
157,7 ± 6,5; Sodium Na = 4193,5 ± 260,6; Nickel Ni = 73,2 ± 2,2; Phosphore P =
14 607,6 ± 447,9; plomb Pb = 2,3 ± 0,4; Sélénium Se = 8,0 ± 3,1; Strontium Sr =
90,6 ± 3,3; Titane Ti = 0; Kẽm Zn = 57,5 ± 1,2
Những thông tin chi tiết trên những thành phần của
những hợp chất của hơm thơm từ những khuẩn ty mycéliums cấy nuôi đã được báo cáo (Tsai và al., 2006).
▪ Hợp
chất hoạt tính sinh học bioactifs
◦ Một acide
aminé không chất đạm protéique, cis-3-amino-l-proline, đã được tìm thấy trong
thân quả fructifications (Hatanaka, 1969) cũng như trong những môi trường cấy
của khuẩn ty mycéliums Nấm Bụng dê Morille Morchella esculenta (Moriguchi và al., 1979).
▪ Ba (3)
phân hóa tố enzymes gamma-glutamyltranspeptidase (trọng lượng phân tử 155
000 (I), 219 000 (II) và 102 000 (III)) đã được tinh chế từ những trích xuất
không có tế bào của những khuẩn ty mycélium
cấy trồng.
Tất cả
được xúc tác cho cả hai quá trình thủy phân hydrolyse
và sự chuyển hóa thuận ngịch của một peptide sang một protéase
khác transpeptidation của những hợp
chất khác nhau của γ-glutamyle (Moriguchi và al., 1986).
Wei Yun và
al., 2000, đã tinh chế và đặc tính hóa hai thành phần polysaccharidiques hòa
tan (MEP-SP2 và MEP-SP3) thu được từ Nấm Bụng dê Morille Morchella
esculenta cấy nuôi trong môi trường lỏng.
◦ MEP-SP2
(PM = 23 kDa) là thành phần của những monosaccharides mannose, glucose, arabinose
và galactose trong một tỹ lệ mol của 1,75: 4,13: 0,71: 0,68.
Những
chuổi chánh của MEP-SP2 có một liên kết α-pyranglycoside. MEP-SP3 (trọng lượng
phân tử = 44 kDa) bao gồm xylose, glucose, mannose, fructose, arabinose và galactose
trong một tỹ lệ mol 3,58: 14,9: 3,85: 1,77: 51,3: 0,53.
Bisakowski
và al., 2000, đã báo cáo trên trích xuất, tinh chế một phần và đặc tính của
hoạt động của phân hóa tố lipoxygénase trong Nấm Bụng dê Morille Morchella
esculenta.
Lipoxygénase, một phân hóa tố enzyme xúc
tác quá trình phản ứng với hydroperoxyde hydroperoxydation
của acide linoléique và acides béo khác đa không bảo hòa polyinsaturés chứa một phần đoạn cis, cis-1,4-pentadiène, có những
ứng dụng công nghệ sinh học biotechnologiques
tiềm năng để chuyển hóa sinh học bioconversion
của sản phẩm phụ giàu chất béo lipides
trong hương thơm arômes tự nhiên.
▪ Một nghiên cứu đã xác định rằng
những thành phần dinh dưởng nutritionnels
chánh là như sau ( trên cơ bản trọng lượng khô ) :
- chất đạm protéines
32,7%,
- chất béo matières
grasses 2,0%,
- chất xơ thực phẩm fibres 17,6%,
- tro cendres
9,7%,
- và đường glucides
38,0%.
- acide hữu cơ organique,
- và nguyên tố khoáng minéral.
Những
thông tin liên quan đến hương vị của Nấm Bụng dê Morille Morchella esculenta là
giới hạn và, nếu một số thuộc tính vị giác gustatifs
của chúng đã được mô tả, bao gồm hương vị của umami ( hnương vị thứ 5 được phát hiện sau vị mặn, ngọt, chua đắng
tương ứng với hương vị của sodium Natri), những chi tiết trên hồ sơ mùi vị dễ
bay hơi aromatique volatil là hiếm, và nó được báo cáo rằng
bao gồm 8 chất dễ bay hơi của carbone, những chất chánh hầu hết của những nấm champignons.
▪ Những
lợi ích cho sức khỏe của Nấm Bụng dê Morille Morchella esculenta chủ yếu được
quy cho những polysaccharides như một hợp chất hoạt động và những thành phần
hóa chất thực vật phytochimiques khác,
chủ yếu :
- những hợp chất phénoliques,
- những tocophérols,
- acide ascorbique,
- và vitamine D.
Đặc tính trị liệu :
Đối với
những người săn tìm nấm trong những vùng ôn đới của những Bắc và Nam bán cầu hémisphères, không có gì hơn đầu mùa
xuân xuất hiện đầu tiên Nấm Bụng dê Morille Morchella (Morchella spp.).
Những vi sinh vật này có lẽ được
coi là một trong những nấm ăn được đánh giá cao nhất của hành tinh, và nó không
phải là hiếm khi thấy chúng có giá trị vài trăm đô la mỗi 0,500kg sấy khô trên
thị trường.
Mặc dù những Nấm Bụng dê Morille
Morchella esculenta là một trong những nấm dễ dàng nhất để xác định, một vài
giống còn tồn tại….một số trong số đó lành tính, một số khác hơi độc hại toxiques.
Trong khi hầu hết những người đam
mê tài tử Nấm Bụng dê Morille Morchella esculenta yêu thích nấm này đặc biệt
cho hương vị đặc biệt của nó và khả năng ẩm thực, ít chấp nhận đến khả năng đến
hiệu quả sinh lý physiologiques của
nó trên cơ thể.
Điều
này thật đáng tiếc, bởi vì, giống như nhiều thành viên của vương quốc nấm,
những Nấm Bụng dê Morille Morchella esculenta có những đặc tính dinh dưởng nutritionnelles và y học quan trọng có
thể đóng vai trò chính trong việc làm tối ưu cho sức khỏe của những người tiêu
thụ chúng.
Khảo
sát một vài những đặc điểm độc đáo này bằng cách tập trung trên một loài morille
vàng, Nấm Bụng dê Morille Morchella esculenta.
▪ vitamine D
Những
nấm tiếp xúc với mặt trời hoặc với tia cực tím UV là một nguồn tố của :
- vitamine D2 thực phẩm (ergocalciférol).
Trong
khi hầu hết những chất bổ sung của vitamine D chứa D3 (cholécalciférol), chế độ
ăn uống D2 từ nấm cũng đã hiển thị những hiệu quả như chất bổ sung
của vitamine D2 và D3 để gia tăng và duy trì những mức độ 25 (OH) D.
▪ Những
Nấm Bụng dê Morille Morchella esculenta chứa khoảng 206 UI vitamine D2 cho 100
grammes của nguyên liệu tươi.
▪ Bảo vệ chống lại những phản nứg phụ của
những thuốc médicaments
Những thuốc dược phẩm médicaments pharmaceutiques thường được
biết là tạo ra những phản ứng phụ, và chất cisplatine
(một thuốc của hóa trị liệu chimiothérapie)
và gentamicine (một thuốc kháng sinh
antibiotique) cũng không ngoại lệ.
Khi được quản lý dùng cho những
chuột, những thuốc này có thể làm suy yếu hệ thống phòng thủ chống oxy hóa anti-oxydant bên trong và gây ra một suy
thận insuffisance rénale.
Tuy nhiên, những nghiên cứu cho
thấy rằng trích xuất nước-éthanol (nước và alcool) của khuẩn ty mycélium của Nấm Bụng dê Morille
Morchella esculenta nuôi cấy có khả năng đáng chú ý cải thiện :
- hệ thống phòng thủ
chống oxy hóa anti-oxydant bên trong,
- cũng bảo vệ độc tính toxicité do bởi hóa trị liệu chimiothérapie và những thuốc kháng sinh
antibiotiques.
▪ Chống oxy hóa antioxydants :
Sự căn
thẳng oxy hóa stress oxydatif có liên
quan với nhiều bệnh, như là :
- những bệnh tim mạch cardiovasculaires,
- bệnh Parkinson,
- và những bệnh tiểu
đường diabètes loại 1 và 2.
Tiêu thụ những thức ăn giàu chất
chống oxy hóa antioxydants, do vậy,
là một chiến lược quan trọng để bảo vệ chống lại :
- những tổn thương bên
trong này.
Những nghiên cứu cho thấy rằng
những trích xuất của khuẩn ty Nấm Bụng dê Morille Morchella esculenta là hiệu
quả trong chống lại sự oxy hóa oxydation.
Điều này chủ yếu đuợc thực hiện bởi
sự loại bỏ những phân tử gây hại molécules
nuisibles được biết dưới tên loài phản ứng với oxygène (ROS), bao gồm những
gốc :
- superoxyde,
- hydroxyle,
- và oxyde nitrique.
Nó cũng
đã được chứng minh rằng những chất chống oxy hóa antioxydants của những Nấm Bụng dê Morille Morchella esculenta ức
chế :
- chất oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation des lipides
quá
trình có liên quan đến những tổn thương mô tissulaires
nếu không kiểm soát, có thể dẫn đến :
- một tình trạng viêm inflammation,
- và ung thư cancer.
▪ Bảo vệ gan protection du foie
Tétrachlorure
de carbone (CCl4) là một hợp chất vô cơ inorganique có liên quan đến những rối loạn của :
- hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central,
- và những thận reins.
Những
nghiên cúu trên những động vật cho thấy rằng sự quản lý dùng của CC14
với éthanol, gây tổn thương gan foie,
trong số những thứ khác, làm suy giãm những chất dự trữ chống oxy hóa antioxydants bên trong.
Tuy
nhiên, khi được cung cấp một trích xuất của khuẩn ty mycélium Nấm Bụng dê Morille Morchella esculenta, một bảo vệ được
cung cấp để chống lại :
- những tổn thương gan dommages
au foie,
- và những chất dự trử chống oxy hóa antioxydants có thể được phục hồi.
Điều
này cho thấy rằng khuẩn ty mycélium của
Nấm Bụng dê Morille Morchella esculenta có thể được sử dụng với những mục đích
chữa bệnh thérapeutiques như :
- yếu tố bảo vệ gan protection
du foie.
▪ Hoạt động của hệ thống miễn nhiễm système immunitaire
Một nghiên cứu thực hiện vào năm 2002
phân tích đặc tính kích thích tính miễn nhiễm immunostimulatrice của một polysaccharide
độc nhất được phân lập từ Nấm morille.
Được biết dưới tên galactomannane, hợp chất này bao gồm 2,0%
của nguyên liệu nấm khô và có thể hành động trên tính miễn nhiễm immunité bẩm
sinh innée và tính miễn nhiễm thích
ứng bằng cách tăng cường hoạt động của những đại thực bào macrophages.
▪ Nấm Bụng dê Morille Morchella
esculenta chứa một phạm vi rộng của những đặc tính dược lý học pharmacologiques, bao gồm những đặc tính
:
- chống oxy hóa antioxydantes,
- chống ung bướu khối u antitumorales,
- kháng vi khuẩn antimicrobiennes,
- và chống viêm anti-inflammatoires.
Nó cũng
hành động như :
- kích thích tính miễn
nhiễm immunestimulant
do sự hiện diện của những thành
phần hoạt động khác nhau.
▪ Nấm Bụng dê Morille Morchella
esculenta có thể được sử dụng như :
- thuốc tẩy xổ purgatif,
- nhuận trường laxatif,
- thuốc bổ cho cơ thể tonique corporel,
- chất làm mềm émollient
và cũng được sử dụng cho :
- những vấn đề dạ dày problèmes
d'estomac,
- chữa lành những vết thương guérir la plaie,
- và cho chứng suy yếu nói chung faiblesse générale.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Tiềm năng y học của Nấm.
Những
nấm đã được sử dụng trong những loại thuốc kể từ thời đại tân thạch khí néolithique và thời cổ thạch khí paléolithique.
Tuy
nhiên những nấm dùng như thuốc được sử dụng từ 100 DA trong Tàu.
Vào năm
1960, những nhà khoa học đã nghiên cứu và trình bày một báo cáo trên những nấm
có giá trị y học và cho sức khỏe cao.
Những
nấm hành động như một lợgi ích cho loài người và được xếp vào như những thuốc.
Những
nấm đã được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh của da maladies
de la peau,
từ phổ
biến nhất đến phức tạp nhất.
Những
bệnh như bệnh SIDA cũng có thể được chữa trị với những đặc tính của Nấm.
Những
Nấm được mọi ngưới biết đến như một nguồn chánh của chất chuyển hóa biến dưởng métabolites thứ cấp ở thế kỹ XXe siècle.
Những
hệ thống thay thế systèmes alternatifs
của y học Ấn Độ Inde có những đặc
tính điều trị và chữa bệnh của những nấm champignons.
Những
chất chuyển hóa biến dưởng métabolites
thứ cấp này là rất đa dạng về hóa học và có những hoạt động sinh học biologiques quan trọng và đa dạng được
sử dụng trong những y học truyền thống.
Những
nấm thể hiện một hoạt động :
- chống oxy hóa antioxydante,
- chống siêu vi khuẩn antimicrobienne,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống ung bướu khối u anti-tumorale,
- và những hoạt động khác đã được ghi nhận trong Ấn Độ Inde.
▪ Những
Nấm Bụng dê Morille Morchella esculenta là những nấm ăn được, được đánh giá cao
trên toàn thế giới cho hương vị thơm ngon của chúng.
Những
Nấm Bụng dê Morille Morchella esculenta được sử dụng trong y học truyền thống
từ nhiều thế kỷ, do những lợi ích của nó cho sức khỏe, và những nghiên cứu hiện
tại đã chứng minh các hoạt động sinh học bioactivités
:
- chống oxy hóa anti-oxydantes,
- và chống viêm anti-inflammatoires,
cũng
như đặc tính :
- kích thích miễn nhiễm immunostimulantes,
- và chống ung bướu khối u antitumorales của chúng.
Mặc dù,
nhu cấu cao về Nấm morilles và tầm quan trọng về kinh tế càng ngày càng phát
triển, việc cấy nuôi chúng là hạn chế và nó được thu hoạch sử dụng ở trạng thái
hoang dại, hoặc lên men trong cấy nuôi, để sử dụng như một thực phẩm chức năng
và như một hương liệu thực phẩm.
Nghiên cứu :
● Đặc tính dược lý học pharmacologiques:
Những
loài Nấm Bụng dê Morille Morchella esculenta được sử dụng trong y học truyền
thống tàu từ 2000 năm, cũng như trong Malaisie và ở Nhật Bản Japon để chữa trị nhiều bệnh (Hobbs,
1995).
Nó chứa
một số lớn phân tử sinh học biomolécules
khác nhau với những đặc tính sinh học bioactives
và dinh dưởng nutritionnelles, được
sử dụng bởi những cơ quan truyền thống chăm lo sức khỏe (Wasser và Weis, 1999,
Prasad và al., 2002, Ferreira và al., 2009, Ferreira và al., 2010, Alves và al.,
2012).
Nó
thường được sử dụng để chữa trị đàm quá mức flegme
excessif, khó tiêu indigestion và
những bệnh tim maladies cardiaques
(Ying và al., 1987).
Bột Nấm
Bụng dê Morille Morchella esculenta có thể được sử dụng như chất khử trùng antiseptique để chữa lành những vết
thương loét plaies và để chữa trị
những đau dạ dày maux d'estomac (Mahmood và al., 2011).
Đây là
một thuốc nhuận trường laxatif và có
thể được sử dụng như chất là mềm émollient
(Sher và al., 2011).
● Hoạt động chống oxy hóa antioxydante
Những trích xuất méthanoliques bào
chế từ những khuẩn ty mycéliums của Nấm
Bụng dê Morille Morchella esculenta cho thấy một hoạt động chống oxy hóa antioxydante cao (85,4%) ở mức 25 mg /
ml; như một so sánh, những hoạt động của những chống oxy hóa antioxydants phổ biến là acide
ascorbique, α-tocophérol và BHA là 36,9%, 80,5%và 98,1% (ở mức 0,5 mg / ml), tương
ứng.
Được biểu thị như giá trị CE50 (nồng
độ hiệu quả trong đó hoạt động chống oxy hóa antioxydante là 50%), hoạt động chống oxy hóa antioxydante là 2,78 ± 0,14.
Tương tự vậy, nó đã được xác định
rằng sức mạnh giảm là 1,25 ± 0,06, hiệu quả làm sạch trên những gốc DPPH là 3,71
± 0,03 và hiệu quả chélateur trên
những ion sắt ions ferreux là 3,55 ±
0,01.
Người ta thấy rằng hàm lượng tương
đối cao trong tổng số phénols đã cho thấy góp phần vào khả năng chống oxy hóa antioxydantes của nấm (Mau và al.,
2004).
● Đặc tính kháng vi khuẩn antimicrobiennes
Những
khuẩn ty của Nấm Bụng dê Morille Morchella esculenta có những đặc tính kháng vi
khuẩn antimicrobiennes (Kalyoncu và al.,
2010, Alves và al., 2012).
Những
nghiên cứu trước đây đã cho thấy rằng những trích xuất méthanol, éthanol và với
chloroforme của Nấm Bụng dê Morille Morchella esculenta có những đặc tính kháng
khuẩn antibactériennes (Badshah và al.,
2012).
Nó thể
hiện một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne
chống lại vi khuẩn Salmonella typhimurium, Staphylococcus aureus, Listeria
monocytogenes, Enterobacter cloacae và Escherichia coli (Heleno và al., 2013).
● Đặc tính sinh học biologiques và chống
viêm anti-inflammatoires
Trích xuất Nấm Bụng dê Morille esculenta
có hoạt tính chống lại vi khuẩn Escherichia coli, Bacillus mesentericus và
Bacillus subtilis.
Polysaccharide của Nấm Bụng dê
Morille Morchella esculenta có khả năng kháng khuẩn antibactériens và chống vi khuẩn hình sợi anti-actinomycètes mạnh.
Trích xuất méthanol và trích xuất éthanol
của Nấm Bụng dê Morille Morchella esculenta hiện diện những đặc tính chống oxy
hóa antioxydantes cao.
Polysaccharide galactomannane được
phân lập từ Nấm Bụng dê Morille Morchella esculenta thể hiện một hoạt động kích
thích miễn nhiễm immunostimulante.
Chất ức chế sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire được phân lập từ
thân quả fructification của Nấm Bụng
dê Morille esculenta đã được cấp bằng sáng chế.
Một bằng sáng chế được cấp cho
những mỹ phẩm làm sáng da cosmétiques
éclaircissants cho da có chứa một chất ức chế sự hình thành chất sắc tố mélanine, ly trích từ Nấm Bụng dê
Morille Morchella esculenta trong nuôi trồng (Sharma và al., 2016, Sharma và al.,
2016, Sharma và al., 2017, Sharma và al., 2017, Sharma và al., 2017, Halder và al.,
2017, Rai và al., 2017, Halder và Sharma, 2017).
Tình trạng viêm inflammation xảy ra do nhiều nguyên nhân
khác nhau do : côn trùng chích piqûre
d'insectes, do chất độc toxine hoặc
nhiều bệnh mãn tính maladies chroniques
(Collins, 1999).
Nấm Bụng dê Morille Morchella
esculenta chứa những hợp chất khác nhau thể hiện một hoạt động mạnh chống viêm anti-inflammatoire. Trích xuất au
méthanol của tất cả bộ phận của Cây phục vụ như một chất chống viêm anti-inflammatoire và giãm đau nhức douleur (Kumar và al., 2000, Nitha và al.,
2006). Nó ức chế viêm inflammation cấp
tính aiguë và mãn tính chronique.
▪ Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire của một trích xuất éthanol
50% của khuẩn ty mycelium Nấm Bụng dê
Morille Morchella esculenta được cấy
trồng trong một một môi trường cấy chìm submergée
đã được xác định bởi những mô hình viêm inflammation
mãn tính gây ra bởi carraghénane và formol.
Quản lý dùng uống 500 mg / kg của
trọng lượng cơ thể của trích xuất cho thấy một sự ức chế tương ứng 66,6% và 64,2%
của những viêm inflammations cấp tính
aguës và mãn tính chroniques (Nitha và Janardhanan, 2005).
Những nghiên cứu sau đó cho thấy
chi tiết hơn sự ức chế phụ thuộc vào liều của viêm inflammation cấp tính và mãn tính, và cho thấy rằng hoạt động tương
đương với thuốc tham khảo tiêu chuẩn, Diclofenac
(Nitha và al., 2007).
● Tăng
cường tính miễn nhiễm immunitaire
Một polysaccharide de
galactomannane kích thích tính miễn nhiễm immunostimulant
có trọng lượng phân tử cao poids
moléculaire (~ 1 000 kDa) đã được phân lập từ thân quả của Nấm Bụng dê
Morille Morchella esculenta.
Polysaccharide nầy, chiếm khoảng 2,0%
của trọng lượng khô của Nấm Bụng dê Morille Morchella esculenta, chứa 62,9%
mannose, 20,0% galactose và một số lượng nhỏ hơn của N-acétyl glucosamine,
glucose và rhamnose.
Những hoạt động kích thích miễn
nhiễm immunostimulatrices của những
trích xuất khác nhau của Nấm Bụng dê Morille Morchella esculenta đã được đo
lường với sự giúp đở của luciferase báo cáo gène thử nghiệm sinh học biologique, trong đó luciférase biểu
hiện kết quả của sự gắn kết của NF-kappa B.
Nó đã được xác điịnh rằng một nồng
độ 3,0 µg / mL, thành phần polactose de galactomannane gia tăng mức độ của NF-kappa
biều hiện hướng dẫn của luciférase trong những tế bào đơn nhân monocytaires con người THP-1 đạt đến mức
độ 50% những tế bào đạt được bởi nồng độ kích hoạt tối đa (10 µg / mL) của lipopolysaccharide.
Những tác giả suy đoán rằng, mặc dù
trọng lượng phân tử poids moléculaire
cao của polysaccharide ức chế khiến nó không được hấp thu bởi đường uống, nó có
thể có những hiệu quả chữa trị thérapeutiques
bằng cách tương tác trực tiếp với hệ thống miễn nhiễm système immunitaire niêm
mạc của đường tiêu hóa tractus
gastro-intestinal (Duncan và al., 2002).
● Hoạt
động chống ung bướu khối u antitumorale của
Nấm Morchella esculenta
Trích xuất éthanol của khuẩn ty mycelium Nấm Bụng dê Morille Morchella
esculenta cho thấy một hoạt động chống ung bướu khối u antitumorale đáng kể chống lại bệnh cổ trướng ascites và những khối u rắn tumeurs
solides.
Trích xuất chứa cả hai đặc tính
chữa bệnh curatives và ngăn ngừa
chống lại những khối u rắn tumeurs
solides.
Trích xuất cũng rất hiệu quả chống
lại những khối u cổ trướng tumeurs
d'ascite.
Những kết quả này cho thấy những
khuẩn ty mycéliums của Nấm Bụng dê
Morille Morchella esculenta chứa những
hợp chất có thể điều biến sự hình thành khối u tumorigenèse ở những giai đoạn khác nhau hoặc có thể hành động ở
cùng một giai đoạn.
Người ta ghi nhận rằng đường đa
polysaccharide được phân lập của những thân quả fructifications của Nấm Bụng dê Morille Morchella esculenta thể
hiện một hoạt động một hoạt động kích thích tính miễn nhiễm immunostimulante (Duncan và al., 2001).
● Hoạt
động chống ung bướu antitumorale:
Hoạt động chống ung bướu khối u antitumorale của một trích xuất éthanolique
ở 50% của khuẩn ty mycélium của Nấm
Bụng dê Morille Morchella esculenta phát triển trong cấy nuôi chìm culture submergée đã được xác định bởi
mô hình của khối u rắn tumeur solide của
chuột gây ra bởi những tế bào Daltons Lymphoma Ascites.
Quản lý dùng uống 1 g / kg của
trọng lượng cơ thể của trích xuất Nấm Bụng dê Morille Morchella esculenta dẫn
đến một sự ức chế của 74,1% dung lượng của khối u tumeur và một sự giãm 79,1% của trọng lượng khối u tumeur 30 ngày sau khi cấy trồng những
tế bào khối u tumorales (Nitha và Janardhanan,
2005).
Những nghiên cứu sau đó đã được xác
định thêm hoạt động chống ung bướu khối u antitumorale
của trích xuất chống lại những bệnh cổ trướng ascites và những khối u rắng tumeurs
solides (Nitha và al., 2007).
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Độc tính Toxicité :
◦ Người
ta nghĩ rằng những loài của Nấm Bụng dê Morille Morchella esculenta có chứa một
số lượng nhỏ chất độc toxines hydrazine hoặc một chất độc toxine không xác định, chúng sẽ bị tiêu
hủy khi nấu chín (sự hiện diện của hydrazine gây tranh cải bởi vì nó không có
tài liệu tham khảo chính nào về chất hydrazine
đã được phát hiện trong loài ); bởi lý do này, những nấm morilles không bao giờ
được tiêu dùng sống.
◦ Nó đã
được báo cáo rằng ngay cả những nấm morilles nấu chín đôi khi có thể gây ra
những triệu chứng đau dạ dày maux
d'estomac khi nó được tiêu thụ với rượu alcool.
◦ Khi
ăn nấm này lần đầu tiên, nó nên tiêu thụ với một số lượng nhỏ để mà giãm thiểu
bất kỳ những phản ứng dị ứng allergiques.
◦ Như
tất cả những nấm, những Nấm Bụng dê Morille Morchella esculenta khi tiêu dùng
phải thật sạch và không bị phân rả.
◦ Nấm
Bụng dê Morille Morchella esculenta phát triển mọc trong những khu vườn táo pommiers củ đã được xử lý với những
thuốc trù sâu insecticide arséniate de plomb có thể tích tụ của
những nồng độ chì plomb và chất arsenic
độc hại toxique không phù hợp tiêu
thụ cho cơ thể con người.
◦ Nấm
Bụng dê Morille Morchella esculenta sống
là nguy hiễm và độc hại. Điều này đã được biết.
◦ Mùa
xuân trở lại, và đây là mùa của những Nấm Bụng dê Morille Morchella esculenta.
Trong
khi phần lớn những người tài tử nghiệp dư biết rằng nó phải nấu chín hoặc sấy
khô trước khi ăn, nó ít được biết rằng nó có thể gây ra một hội chứng syndrome ngộ độc thần kinh intoxication neurologique nếu nó được
tiêu dùng trong một số lượng lớn.
◦ Nấm
Bụng dê Morille Morchella esculenta sống là độc hại toxique. Nhưng nấu chín trong thời gian 5 phút hoặc sấy khô trong
thời gian 6 tháng, sẽ loại bỏ biến mất được những chất hémolysines, chất làm
phá hủy những hồng huyết cầu globules
rouges.
Điều
này ít người được biết đến, là thậm chí khi được nấu chín, những Nấm Bụng dê
Morille Morchella esculenta cũng có thể gây ra một ngộ độc thần kinh intoxication neurologique.
Điều
này được biểu hiện bởi sự xuất hiện :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs (buồn nôn nausées,
ói mữa vomissements, tiêu chảy diarrhées) trong vòng 5 giờ.
Sau 12 giờ có thể xảy ra :
- những run tremblements,
chóng mặt vertiges,
- và rối loạn sự thăng bằng troubles de l'équilibre hoặc
thị lực vue.
Hội
chứng này sẽ tự biến mất sau 24 giờ.
Nó đã
được kiểm tra bởi những nhà khoa học Pháp khảo sát khoảng 300 trường hợp trong
khoảng thời gian 30 năm. Chất tham gia, có thể một chất độc thần kinh neurotoxique đề kháng với nhiệt, chưa
được xác định.
Do đó
nên tránh không tiêu thụ với một số lượng quá lớn Nấm Bụng dê Morille Morchella
esculenta: không quá 6 tai nấm lớn, lời khuyên của một công ty Nấm học đức allemande de mycologie, được trích
dẫn bởi cơ quan dpa. Và đối với tất cả những loại nấm khác tối hơn nên để lại
những nấm già lại trong rừng.
▪ Nó có
thể độc hại toxique nếu nó được tiêu
dùng sống và tạo ra nhiều phản ứng
bất lợi nếu không được sử dụng đúng cách.
▪ Những
nấm sống có chất kích ứng đường tiêu
hóa dạ dày-ruột irritant
gastro-intestinal, chất hydrazine,
nhưng luộc không sôi lắm hoặc làm cho trắng trước khi sử dụng sẽ loại bỏ nó.
▪ Những
thân quả già, thể hiện những dấu hiệu của sự phân hủy có thể là độc hại toxiques.
▪ Trong
một trường hợp được phân lập ở Đức Allemagne,
6 người đã phát triển của những hiệu quả thần kinh neurologiques trong khoảng 6 và 12 giờ sau khi tiêu thụ.
Những
hiệu quả bao gồm mất điều hòa ataxie
và những rối loạn thị giác troubles
visuels và kéo dài cho đến 1 ngày trước khi biến mất không tác dụng dai
dẳng.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Morchella
(Morel) Nấm Bụng dê Morille
Morchella esculenta tươi bảo quản khoảng 3 ngày trong tủ mát (không rửa), Morel
khô thông dụng hơn. Tuyệt đối không ăn nấm sống
và vì là nấm dại nên phải kiểm tra kỹ để đảm bảo tính an toàn.
▪ Nấm Bụng dê Morille Morchella
esculenta, giống như tất cả các morels, là một trong những loại nấm ăn được
đánh giá cao nhất.
Nấm sống có chất kích thích đường tiêu hóa,
hydrazine, nhưng làm khô hoặc chần
trước khi tiêu thụ sẽ loại bỏ nó.
Những
nấm có thể được chiên trong bơ hoặc nướng trong lò nướng sau khi được nhồi farcie vào bên trong thịt và rau cải légumes.
Người ta cũng có thể sấy khô những
nấm bằng cách xỏ sâu những mủ nấm trên một sợi dây và treo chúng ngoài nắng mặt
trời, người ta nói rằng quá trình này cô động hương vị của nấm.