Chamomile romaine
Cúc Chamomile La-Mã
Chamaemelum nobile
- (L.)All.
Asteraceae
Đại cương :
▪ Danh
pháp đồng nghĩa :
Anthemis nobilis.
Anacyclus aureus.
Anthemis aurea.
Chamomilla nobilis.
▪ Môi trường sống :
Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile (L.) All.) là một thực
vật thân thảo sống lâu năm thuộc họ Cúc Asteraceae.
Thường được gọi nhất là « Camomille » Cây thường dùng trong
nấu ăn, y học (đặc biệt trong trà thảo dược tisane),
và mỹ phẩm cosmétique.
Nó không nên lẫn lộn với 2 Cây
thuốc khác giống như nó và cũng được gọi tại những địa phương là « camomille » :
- Camomille nhỏ Matricaria recutita,
- và Camomille lớn Tanacetum parthenium.
Loài Cúc
Chamomile La Mã Chamaemelum nobile (L.) All.) này có nguồn gốc ở những vùng bờ biển
Đại Tây Dương mặt trước của Châu Âu Europe
(Portugal, Espagne, France, Royaume-Uni, Irlande) và Bắc Phi Afrique du Nord (Maroc, Algérie).
Nó
không có bản địa trong Italie, trái ngược với những gì định tính của nó « romaine » đã gợi ý.
Phân
phối :
Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile là bản địa trong Tây Âu Europe de l'Ouest (hiện nay Portugal, Espagne, France, Royaume-Uni,
Irlande) và trong Bác Phi Afrique du Nord (Maroc, Algérie).
Nó được
du nhập vào trong Trung và Đông Âu, Úc và Nouvelle-Zélande và trong một số vùng
của Bắc Mỹ Amérique du Nord.
Người
ta tìm thấy trên khắp nơi trong Tây Âu Europe
occidentale trong những đất khô và cát, giàu chất silice cho đến độ cao
1 000 m.
Trong
Pháp, người ta có thể đặc biệt tìm thấy trong miền Tây và đặc biệt hơn trong
Anjou, nơi sản xuất hơn 90 % của sản lượng của Pháp.
Nó phát
triển trong những bãi cỏ cát pelouses
sablonneuses, ở những bờ ao bords des
étangs trong gần như hầu hết nước Pháp France
ngoại trừ ở phía Đông Est nơi đây nó
hiếm thấy hoặc vắng mặt, và trong vùng Đông Nam Sud-Est và Duyên hải Địa trung hải méditerranéen.
Đây là
một Cây xảy ra ngẫu nhiên trong Belgique, République Tchèque, Allemagne, Suisse
và Slovaquie.
Nó được
trồng rộng rãi trong Belgique, France ( Anjou ), Angleterre, États-Unis và Argentine.
Nó được thu hoạch vào năm thứ 2 và chỉ thực hiện lấy những hoa tia nhỏ fleurs ligulées.
▪ Cúc Chamomile :
Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile (L.) All.) và Cúc Camomille
Đức Matricaria recutita L. là 2 loài khác nhau thường được gọi chung là Camomille.
◦ Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile, khi xưa được xếp loại
như Anthemis nobilis L., là một thực vật sống lâu năm thân thảo bò có nguồn gốc
ở Tây Âu Europe occidentale và Bắc
Phi Afrique du Nord.
◦ Cúc Camomille Đức Matricaria
recutita L. là một thực vật hàng năm với sự tăng trưởng dựng lên, có nguồn gốc
của Châu Âu Europe và Tây Á Asie occidentale.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân thảo, từ mặt đất nổi
lên một thực vật với thân có lông, phân
nhánh trong những bộ phận trên không, thơm, những thân đầu tiên nằm phủ phục,
sau đó mọc thẳng đứng, từ 10 đến 30 cm trên mặt đất, nó rất tốt khi được trồng
như một thực vật trang trí hoặc bao phủ ở những nơí nóng và khô và phơi trực
tiếp ánh sáng mặt trời.
Cây hình thành một thảm bên dưới và
thường xanh của lá dương xỉ, mang những hoa cúc nhỏ màu trắng vào đầu mùa hè.
Lá, kép
hình lông chim, màu trắng xanh nhạt, không cuống, từ 1 đến 5 cm dài, mọc cách, với 2-3 phân đoạn thẳng gần như dạng
hình sợi, cắt đối xứng ở 2 bên trục chánh, xẻ mịn và không có lông, có mùi thơm
dễ chịu.
Những lá có mùi thơm dễ chịu. Một sự
lựa chọn tốt để thay thế cho những bãi cỏ, phải cắt tỉa lại sau khi ra hoa để
duy trì một dạng cây nhỏ gọn.
Cây chiết ra dễ dàng vào mùa xuân
hoặc đầu mùa thu bằng cách đào lên và phân chia xé ra từng cụm nhỏ hơn. Lá thường
xanh ở những nơi có khí hậu ôn hòa.
Hoa, hoa đầu hoặc tản phòng
hoa đầu, lưỡng phái, ở ngọn đơn độc hoặc đôi, từ 1,8 đến 2,5 cm đường kính, bao
gồm những hoa dưới dạng đĩa màu vàng nổi bật, đế hoa hình chóp và hình thành ở
ngoại vi, những hoa nhỏ hình tia màu trắng bạc ( tia hoa nhỏ từ 7 đến 10 mm dài
), hoa cái, chồng những hoa này lên những hoa khác chung quanh một đĩa hoa ống
màu vàng (đôi khi vắng mặt ).
Thời kỳ trổ hoa ở bắc bán cầu hémisphère nord là tháng 6 đến tháng 7
và mùi thơm của nó ngọt ngào, giòn, mùi
trái cây và cỏ.
Tổng bao involucre của hoa mang những lá hoa rộng màu trắng, trong như màng.
Trái, bế quả, màu vàng nhạt,
nhỏ, và có cạnh ( với 3 sọc ), dài từ 1 đến 1,5 mm.
Hạt,
nhỏ, phát tán bởi vỏ.
Bộ phận sử dụng :
Toàn Cây, Hoa, những hoa được thu hoạch vào mùa hè khi chúng
hoàn toàn mở ra và được chưng cất để lấy dầu hoặc sấy khô bảo quản để sử dụng
về sau.
▪ Nó không được lưu trử lâu hơn 12
tháng.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Dầu
thiết yếu huile essentielle của
camomille romaine
◦ Hoa
Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile chứa đến 0,6% lactones
sesquiterpéniques loại :
- germacranolide, chủ
yếu là nobiline và 3-épinobiline.
mang lại một vị đắng nhất định.
◦ Những α-bisabolol, những bisabolol oxydes
A và B và chamazulène hoặc azulène, farnésène và spiroéther, những lactones
quiterpéniques, những glycosides, hydroxycoumarines, những flavonoïdes
(apigénine, lutéoline, patulétine và quercétine) và những coumarins (herniarin
và umbelliferone), được xem như những thành phần chánh hoạt tính sinh học bioactifs.
Trong đó, nó gần với một số camomille
khác ( Tanacetum parthenium ) hơn so với matricaire camomille ( Matricaria
recutita ).
Tuy
nhiên, những lactones sesquiterpéniques
này không giống nhau :
- nobiline,
- 3-épinobiline,
- và dẫn xuất lân cận,
(trong
khi thành phần parthénolide là một thành phần chánh của một số lớn camomille).
▪ Dầu thiết yếu bao gồm hơn 85 % của :
- esters mono - và bifonctionnels acides,
- và alcools aliphatiques trong C4, C5
hoặc C6,
nguồn
gốc của chất chuyển hóa biến dưởng métabolisme
của :
- leucine,
- isoleucine,
hoặc
của valine :
- angélates,
- tiglates,
- méthylacrylates...
- angélates d'isobutyle,
- iso-butyrate d'isoamyle,
- crotonoates,
- butyrates de l'isobutanol,
- 3-méthylbutan-1-ol,
- 2-mérhylbutan-1-ol...
◦ Dầu
thiết yếu của Hoa Cúc Chamomile
La Mã Chamaemelum nobile chứa ít chamazulène và
thành phần chủ yếu được cấu thành từ esters của những acide angélique và acide
tiglique.
Nó cũng
chứa farnésène và α-pinène.
▪ Nó cũng chứa những Monoterpène :
- α- and β-pinène,
- β-myrcène,
- limonène,
- γ-terpinène,
- p-cymène,
- camphène,
- (-)-pinocarvone,
- (-)-trans-pinocarveol
nhưng
những azulènes chỉ hiện diện ở trạng thái dưới dạng vết.
Tổng
cọng, hơn 140 thành phần đã được xác định trong dầu.
Dầu camomille
romaine là một dung dịch có màu vàng nhạt, mùi ngọt ngào của trái cây.
▪ Những thành phần khác :
▪ Những
thành phần chánh khác của những Hoa
bao gồm những hợp chất phénoliques, chủ yếu là :
◦
Flavonoïdes :
- những flavonoïdes apigenin,
- quercétine, patulétine dưới dạng glucosides,
- apigénol-7-O-glucoside,
- apigénol-7-O-apioside,
- glucoside du lutéol
và dẫn
xuất acétylés khác nhau.
Trong
số những flavonoïdes, apigénine là hợp chất nhiều hứa hẹn nhất. Nó hiện diện
với số lượng rất nhỏ dưới dạng apigénine tự do, nhưng nó tồn tại chủ yếu dưới
dạng glycosides khác nhau.
◦
spiroéther :
- trans- và cis-en-yn-dicycloéther,
- acides-phénols,
- coumarines
▪ Những lớp của thành phần hoạt
tính sinh học bioactifs hiện diện trong
Hoa Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile, đã được phân lập và
được sử dụng như chế phẩm thuốc và mỹ phẩm cosmétiques.
Cây chứa từ 0,24% đến 1,9% dầu dễ
bay hơi huile volatile, bao gồm nhiều
loại dầu riêng biệt nhau.
Khi nó tiếp xúc với sự chưng cất
hơi nước distillation à la vapeur, màu
sắc của dầu thay đổi từ màu xanh dương sáng rực rỡ đến màu xanh lá cây đậm khi
nó còn tươi, nhưng chuyển sang màu vàng đậm sau khi lưu trử bảo quản. Mặc dầu
màu mờ dần, dầu không mất đi tính hiệu lực của nó.
◦ Khoảng 120 chất chuyển hóa biến
dưởng thứ cấp métabolites secondaires
đã được xác định ở Cúc Camomille, bao gồm 28 terpénoïdes và 36 flavonoïdes.
◦ Những thành phần hợp chất chánh
của dầu thiết yếu trích xuất từ những hoa
Cúc Camomille Đức Matricaria recutita L. là những terpénoïdes
α-bisabolol và những oxydes d'azulènes của nó, bao gồm những dẫn xuất của chamazulène
và acétylène.
Camazulène và bisabolol là rất không
ổn định và được bảo quản tốt trong alcool.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những
Hoa Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile được
biết cho những đặc tính của nó :
- lợi tiểu diurétiques
(Anon., 2009).
Những hoa
Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile cũng được sử dụng rộng
rãi một mình hoặc kết hợp với thành phần khác như một thuốc dán đắp cataplasme và đắp thuốc nóng vào chổ đau
fomentation để chữa trị :
- sưng bên ngoài enflure
externe,
- những đau nhức do viêm douleurs inflammatoires,
- hoặc đau dây thần kinh do tắc nghẽn névralgies encombrées.
▪ Dạng hoa đơn cô độc là loại dược liệu mạnh nhất trong y học, mặc dù với liều
lượng lớn, có thể làm :
- tổn thương niêm mạc dạ dày endommager la muqueuse de l'estomac,
- và của những đường ruột intestins.
Vì lý
do này, dạng hoa kép thường được ưa
thích hơn vì dạng này có chứa ít chất alcaloïde , nguồn gốc của những vấn đề
xảy ra.
▪ Hoa
Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile được sử dụng rộng rãi
để chữa trị :
- những viêm da inflammations
de la peau,
- và những niêm mạc muqueuses,
cũng
như cho :
- những bệnh nhiễm trùng da khác nhau infections bactériennes de la peau,
- khoang miệng cavité
buccale,
- và những nướu răng gencives
- cũng như những đường hô hấp voies respiratoires.
▪ Hoa
Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile dưới dạng trích xuất nước thường được sử dụng như một thuốc an thần nhẹ sédatif léger để làm dịu những dây thần
kinh calmer les nerfs và giảm lo âu anxiété, để chữa trị :
- chứng loạn thần kinh hystérie,
- những ác mộng cauchemars,
- mất ngủ insomnie,
- và những vấn đề giấc ngủ khác problèmes de sommeil.
▪ Hoa
Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile cũng được sử dụng để
chữa trị :
- những đau bụng tiêu chảy coliques,
- viêm thanh quản, bạch hầu laryngite diphtériquele (croup),
- và những bệnh sốt ở những trẻ em fièvres chez les enfants.
Nó được
sử dụng như :
- dịu đau, điều kinh emménagogue,
- và thuốc bổ tử cung tonique
utérin ở những người phụ nữ.
Nó cũng
có hiệu quả chống lại :
- viêm khớp arthrite,
- những đau lưng maux
de dos,
- loét do tư thế nằm ( cung cấp thiếu máu do áp lực kéo dài
) bedsores,
- và những cơn đau thắt dạ dày crampes d’estomac.
▪ Hoa
Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile đã được đánh giá như
một chất :
- thư giản tiêu hóa relaxant digestif,
và được
sử dụng để chữa trị những rối loạn dạ dày-ruột gastro-intestinaux khác nhau, bao gồm :
- đầy hơi flatulence,
- khó tiêu indigestion,
- tiêu chảy diarrhée,
- chán ăn anorexie,
- say sóng tàu xe mal
des transports,
- buồn nôn nausée,
- và những ói mữa vomissements.
▪ Những
Ủy Ban chuyên khảo E của Đức, hướng dẫn trị liệu trên thực vật liệu pháp phytothérapie, phê duyệt Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile chống lại :
- ho toux,
- và viêm phế quản bronchite,
- sốt fièvres,
- và cảm lạnh rhume,
- những viêm da inflammations
de la peau,
- những viêm miệng inflammations
de la bouche,
- và yết hầu pharynx,
cũng
như chống lại xu hướng với những sự nhiễm trùng infections cho những lời phê bình của ủy ban E).
▪ Như Cúc
Camomille Đức Matricaria recutita L., nó có hiệu quả chống những bệnh da affections cutanées như là :
- mụn cám acné,
- chàm, chóc lở eczéma,
- phát ban nổi chẩn da éruptions
cutanées,
- viêm da dermatite,
- và những phản ứng dị ứng réactions allergiques.
Những
trích xuất của 2 loài Hoa Cúc Chamomile được
báo cáo là có :
- hoạt động sát trùng antiseptiques,
- kháng khuẩn antibactériennes,
- chống nấm antifongiques,
- và chống ung bướu antitumorales.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Hoa Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile là
một loại thảo dược được phổ biến với một lịch sử lâu dài của sự sử dụng y học
an toàn và có hiệu quả. Nó được sử dụng rộng rãi như một phương thuốc cho những
vấn đề khác nhau trên cơ bản thảo dược cho gia đình.
Nó đặc
biệt lợi ích như phương thuốc cho những vấn đề khác nhau của hệ thống tiêu hóa système digestif, như :
- an thần sédatif,
- và hưng phấn thần kinh
nervin,
Nó đặc biệt phù hợp với những trẻ
em nhỏ.
● Sự sử
dụng truyền thống của CAMOMILLE
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống oxy hóa antioxydant,
- chất làm se thắt dịu astringent
doux,
- và hóa sẹo lành vết thương cicatrisant.
Như một
thuốc truyền thống, nó được sử dụng để chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
- loét ulcères,
- chóc lỡ sang thấp eczéma,
- bệnh thống phong goutte,
- những kích ứng da irritations
de la peau,
- những vết bầm tím contusions,
- những phỏng cháy brûlures,
- những loét miệng aphtes,
- đau dây thần kinh névralgie,
- đau dây thần kinh tọa sciatique,
- những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- viêm vú mastite,
- và những đau bệnh khác maux.
Nghiên cứu :
● Đặc tính chống viêm anti-inflammatoires và
chống tính viêm chứng và sốt antiphlogistiques :
Những hoa
Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile chứa từ 1 đến 2% tinh
dầu dễ bay hơi huiles volatiles, bao
gồm alpha-bisabolol, oxydes d'alpha-bisabolol A và B và matricine (thường được
chuyển đổi thành camazulène và những
flavonoïdes khác có những đặc tính chống viêm anti-inflammatoires và chống chứng viêm sốt antiphlogistiques.
Một
nghiên cứu trên những tình nguyện viên cho thấy rằng những flavonoïdes và những
dầu thiết yếu huiles essentielles của
Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile thấm thấu bên dưới da cho đến trong những lớp
dưới da sâu hơn,
Điều
này là quan trọng đối với sự sử dụng như một tác nhân chống chứng viêm sốt antiphlogistiques tại chỗ (chống viêm anti-inflammatoires).
Hoạt
động này liên quan đến việc ức chế sự phóng thích LPS prostaglandin E và suy
giảm hoạt động của phân hóa tố enzymatique cyclooxygénase (COX-2) mà không ảnh
hưởng đến dạng cấu trúc của COX-1.
● Hoạt
động chống ung thư anticancéreuse :
Hầu hết những đánh giá của sự ức
chế của sự tăng trưởng ung bướu khối u croissance
tumorale bởi Hoa Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile liên quan đến những nghiên cứu với
chất apigénine, một trong những chất
hoạt tính sinh học bioactifs của Cây camomille.
Những nghiên cứu trên những mô hình
tiền lâm sàng précliniques của ung
thư da cancer de la peau, của tuyến tiền liệt prostate,
vú sein và buồng trứng ovaire cho thấy những hiệu quả chất ức
chế của sự tăng trưởng đầy hứa hẹn.
Trong một nghiên cứu thực hiện gần
đây, cho thấy rằng những trích xuất Cúc Chamomile
La Mã Chamaemelum nobile chỉ có những hiệu quả
chất ức chế của sự tăng trưởng tối thiểu đối với những tế bào bình thường, nhưng
cho thấy những sự giảm đáng kể khả năng sinh tồn tế bào trong những dòng tế bào
ung thư người cellules cancéreuses
humaines.
Tiếp xúc với Hoa Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile đã gây ra lập trình tự hủy apoptose trong những tế bào ung thư cellules cancéreuses nhưng không trong
những tế bào bình thường với những liều lượng tương tự.
Hiệu quả của tác nhân TBS-101 mới, một
hỗn hợp của 7 trích xuất thực vật tiêu chuẩn, bao gồm Cúc camomille, đã được
thử nghiệm gần đây.
Những kết quả xác nhận rằng nó thể
hiện một hồ sơ an toàn tốt với những hoạt động chống ung thư anticancéreuses đáng kể chống thụ thể androgen-refractory tế bào ung thư tuyến tiền
liệt người cancer de la prostate humain
PC-3, cho cả 2 thực hiện trong ống nghiệm in
vitro và trên cơ thể sinh vật sống in
vivo.
● Cảm lạnh rhume :
Cảm
lạnh thông thường rhume (viêm siêu vi
khuẩn mũi họng cấp tính rhinopharyngite
aiguë virale) là một bệnh phổ
biến nhất ở người. Đây là một bệnh nhiễm trùng siêu vi khuẩn nhẹ infectieuse virale bénigne của những
đường hô hấp trên respiratoires
supérieures.
Thông
thường, bệnh cảm lạnh rhume thường
không đe doạ đến tính mạng con người, mặc dù những biến chứng của nó ( như là
viêm phổi pneumonie) có thể dẫn đến
tử vong nếu nó không được điều trị đúng cách.
Những
nghiên cứu chỉ ra rằng sự hít thở hơi nước inhalation
de vapeur với trích xuất Cúc Chamomile
La Mã Chamaemelum nobile có lợi ích trong những
triệu chứng bệnh cảm lạnh symptômes du
rhume.
Tuy
nhiên, những nghiên cứu bổ sung là cần thiết để xác nhận những kết quả này.
● Tình
trạng tim mạch cardiovasculaires :
Nó đã được cho thấy rằng sự sử dụng
thường xuyên flavonoïdes tiêu thụ trong những thực phẩm có thể làm giảm nguy cơ
tử vong bởi bệnh tim động mạch vành maladie
coronarienne ở những người lớn tuổi.
Một nghiên cứu đã đánh giá sự tiêu
dùng flavonoïdes ở 805 người nam tuổi từ 65 đến 84 tuổi được theo dỏi trong
thời gian 5 năm.
Sự đóng góp flavonoïdes (phân tích
trong những độ chuẩn) có liên quan nghịch đảo với tỹ lệ tử vong bởi bệnh động
mạch vành maladie coronarienne và chỉ
ra một mối liên hệ nghịch đảo với tỹ lệ mắc phải bệnh nhồi máu cơ tim infarctus du myocarde.
Trong một nghiên cứu khác, trên 12
bệnh nhân mắc bệnh tim cardiaques đã
được thông tim cathétérisme cardiaque,
những phép đo huyết động học hémodynamiques
thu được trước và 30 phút sau khi uống trà hoa
Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile đã cho thấy một sự gia
tăng nhẹ nhưng đáng kể của huyết áp động mạch pression artérielle cánh tay brachiale
trung bình.
Không có thay đổi huyết động học
đáng kể hémodynamique nào đáng kể
được quan sát sau khi tiêu thụ hoa Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile.
Mười trong số 12 bệnh nhân chìm vào
trong giấc ngủ sâu ngay sau khi uống thức uống.
Một thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm
soát rộng rãi, được thiết kế tốt là cần thiết để đánh giá giá trị tiềm năng của
hoa Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile để cải thiện sức khỏe
tim mạch santé cardiaque.
● Bệnh trĩ hémorroïdes :
Những
nghiên cứu cho thấy rằng thuốc mỡ pommade
với hoa Cúc Chamomile
La Mã Chamaemelum nobile có thể được cải thiện
những bệnh trĩ hémorroïdes.
Những
dung dịch trong alcool hoa Cúc Chamomile
La Mã Chamaemelum nobile cũng có thể được sử
dụng trong một định dạng bồn tắm bain de
siège.
Dung
dịch trong alcool teinture của hoa
Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile có thể làm giảm viêm inflammation liên quan đến bệnh trĩ hémorroïdes.
● Tình trạng viêm inflammatoires :
Bệnh
viêm inflammation có liên quan đến một số bệnh dạ dày-ruột gastro-intestinales, như là : trào
ngược thực quản reflux œsophagien, bệnh
túi thừa diverticulaire và bệnh viêm inflammatoire.
Những
nghiên cứu trên những mô hình tiền lâm sàng précliniques
cho thấy rằng Cúc camomille ức chế vi khuẫn Helicobacter pylori, vi khuẩn có
thể góp phần vào bệnh loét dạ dày ulcères
d'estomac.
Người
ta nghĩ rằng hoa Cúc Chamomile
La Mã Chamaemelum nobile có lợi ích để làm giảm
những co thắc spasmes của những cơ
trơn muscles lisses liên quan đến
những rối loạn viêm inflammatoires dạ
dày-ruột gastro-intestinaux khác nhau.
● Viêm âm đạo vaginite :
Viêm âm
đạo inflammation vaginale thường xảy
ra ở những phụ nữ ở mọi lứa tuổi. Viêm âm đạo vaginite có liên quan đến :
- ngứa démangeaisons,
- những dịch âm đạo pertes vaginales,
- hoặc một
đau nhức khi đi tiểu miction.
Viêm âm
đạo teo vaginite atrophique thường
xảy ra ở những phụ nữ thời kỳ mãn kinh ménopausées
và sau thời kỳ mãn kinh post-ménopausées,
và sự xuất hiện của nó thường liên quan đến một sự giảm của những nồng độ œstrogènes.
Thục rửa
của dung dịch nước hoa Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile có thể cải thiện những triệu chứng của viêm âm đạo vaginite với một ít phản ứng phụ.
Những dữ
liệu nghiên cứu là không đủ để cho phép rút ra những kết luận trên những tiềm
năng lợi ích của Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile đối với những vấn đề này.
● Bệnh tiểu đường diabète :
Những
nghiên cứu cho thấy rằng Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile cải thiện tăng đường máu hyperglycémie và những biến chứng của bệnh tiểu đường diabète bằng cách ức chế lượng đường máu
glycémie, đồng thời gia tăng lưu trữ
glycogène trong gan foie và đồng thời
ức chế chất sorbitol trong những hồng cầu érythrocytes người.
Hoạt
tính dược lý pharmacologique của
trích xuất hoa Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile cho thấy là độc lập
với sự bài tiết insuline, và những nghiên cứu cho thấy hiệu quả bảo vệ của nó
trên những tế bào β cellules bêta của
tuyến tụy pancréas trong trường hợp
của sự giảm căng thẳng oxy hóa stress
oxydatif liên quan đến tăng đường máu hyperglycémie.
Những
nghiên cứu bổ sung là cần thiết để đánh giá sự lợi ích của hoa
Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile trong việc quản lý
bệnh tiểu đường diabète.
● Bệnh loãng xương ostéoporose :
Bệnh
loãng xương ostéoporose là một bệnh
về xương chuyển hóa biến dưởng osseuse
métabolique kết quả do khối lượng
xương thấp masse osseuse (ostéopénie)
do một sự tái hấp thu xương résorption
osseuse quá mức.
Những
nạn nhân có khuynh hướng với sự gẫy xương fractures
osseuses do những chấn thương traumatismes
tương đối nhỏ.
Những
yếu tố bao gồm của những điều biến chọn lọc modulateurs
sélectifs của những thụ thể những œstrogènes hoặc SERM, những biphosphonates
và calcitonine thường được sử dụng để ngăn ngừa mất xương perte osseuse.
Để ngăn
ngừa mất xương perte osseuse liên
quan đến tuổi, trích xuất hoa Cúc Chamomile
La Mã Chamaemelum nobile đã được đánh giá cho
khả năng kích thích sự sự biệt hóa différenciation
và khoáng hóa minéralisation của
những tế bào xương cellules
ostéoblastiques.
Nó cho
thấy rằng trích xuất camomille kích thích biệt hóa différenciation của những tế bào nguyên bào xương cellules ostéoblastiques và thể hiện một
hiệu quả chống œstrogène anti-œstrogénique, cho thấy một cơ chế liên
quan đến thụ thể của những kích thích tố sinh dục œstrogènes.
Tuy
nhiên, nghiên cứu khác là cần thiết trước khi nó có thể xem xét cho một sự sử
dụng lâm sàng clinique.
● Rối loạn dạ dày-ruột gastro-intestinaux :
- xua tan khí dissiper
les gaz,
- làm dịu dạ dày calmer
l'estomac,
- và thư giản những cơ détendre
les muscles chuyển vận thức ăn trong những đường ruột intestins.
Những
trích xuất STW5 sản xuất ra một hiệu quả chống gây loét anti-ulcérogène phụ thuộc vào liều, kết hợp với một sự giảm lượng
acide, gia tăng sự bài tiết chất nhầy mucine,
gia tăng sự phóng thích prostaglandine E (2) và một sự giảm số lượng leucotriènes.
Những
kết quả thu được cho thấy rằng STW5 không chỉ làm hạ độ acide dạ dày gastrique có hiệu quả như một chất kháng
acide thương mại, mà còn có hiệu quả hơn để ức chế chứng tăng độ acide hyperacidité thứ cấp.
● Tăng cường sức khỏe santé :
Nó đã
được xác định rằng sự tiêu dùng trà thé
hoa Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile tăng cường hệ thống
miễn nhiễm système immunitaire và giúp tranh đấu chống lại những bệnh nhiễm
trùng infections liên quan đến cảm
lạnh rhume.
Những
lợi ích hoa Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile tăng cường sức khỏe đã
được đánh giá trong khuôn khổ của một nghiên cứu trên 14 tình nguyện viên, mỗi
người uống 5 tách trà tisane trong
thời gian 2 tuần lễ liên tiếp.
Những
mẫu nước tiểu urine hằng ngày được
lấy và thử nghiệm trong suốt thời gian nghiên cứu, trước và sau khi tiêu dùng
trà thé hoa Cúc Chamomile
La Mã Chamaemelum nobile.
Sự tiêu
dùng Hoa Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile có
liên quan đến một sự gia tăng đáng kể của những nồng độ trong nước tiểu urinaires của hippurate và glycine, có
liên quan đến sự gia tăng của hoạt động kháng khuẩn antibactérienne.
Trong
một nghiên cứu khác hoa Cúc Chamomile
La Mã Chamaemelum nobile làm giảm những triệu
chứng tăng huyết áp hypertensifs và
giãm đáng kể huyết áp động mạch thời thu tâm pression artérielle systolique, cũng như gia tăng lượng nước tiểu débit urinaire.
Những
nghiên cứu bổ sung là cần thiết trước khi một liên kết dứt khoát hơn giữa Hoa Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile và những lợi ích cho sức khỏe của nó có thể được thiết lập.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Phản ứng
phụ và an toàn :
◦ Hoa
Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile được cho là an toàn
cho hầu hết mọi người khi nó được sử dụng trong một liều lượng bình thường hiện
diện trong những thức ăn.
◦ Nó có tiềm năng an toàn khi được
sử dụng ở một số lượng lớn và ở một số ngưởi nhất định có thể gây ra những ói
mữa vomissements.
◦ Dầu thiết yếu huile essentielle của Hoa Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile có tiềm năng an toàn khi nó được
hít hoặc áp dụng trên da peau.
Ở một số người nhất định, áp dụng
trực tiếp trên da peau có thể gây ra
những tình trạng :
- ngứa démangeaisons,
- và nổi đỏ ở da rougeur
de la peau.
● Phòng ngừa và cảnh báo đặc biệt :
▪ Mang thai grossesse và cho con
bú allaitement :
Người
ta không đủ những thông tin về an toàn của sự áp dụng trên da trong thời gian
mang thai grossesse. Tránh sử dụng
Cúc camomille romaine nếu một phụ nữ đang mang thai enceinte.
▪ Cho con bú : Nó cũng tốt nhất là
nên tránh dùng Hoa Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile nếu một phụ nữ ở trong
thời kỳ cho con bú allaitez. Người ta
không có đủ thông tin trên hậu quả có thể có cho những bé sơ sinh uống sữa mẹ.
▪ Dị ứng với nhóm cây ambroisie và những Cây
có liên quan họ hàng :
Những
thành viên của họ này bao gồm những Cây herbe à poux, les chrysanthèmes,
soucis, những marguerites và nhiều thực vật khác.
Nếu một
người có dị ứng allergies, hãy nói
với những người chuyên viên chăm lo sức khỏe có khả năng thực sự trước khi sử
dụng Hoa Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Hoa Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile có
những đặc tính :
- thuốc bổ toniques,
- làm bớt đau, vô hại anodines,
- và chống co thắt antispasmodiques.
Ngâm trong nước đun sôi infusion những hoa, được biết dưới tên “ trà thé
à la camomille ”, được biết từ lâu cho :
- những hiệu quả làm dịu
calmants của nó,
- và an thần sédatifs.
▪ Khi được kết hợp với gừng gingembre, được ngâm trong nước đun sôi
infusion là một loại thuốc chữa
trị :
- dạ dày estomacique tuyệt dịu trong trường hợp
khó tiêu indigestion
( thí
dụ như : đau bụng đầy hơi coliques
flatulentes, ợ nóng brûlures
d'estomac, mất khẩu vị bữa ăn perte
d'appétit)
và cũng
để chữa trị :
- bệnh thống phong goutte,
- và những đau đầu maux
de tête.
▪ Bên ngoài cơ thể Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile đã được sử dụng để chữa trị những vấn đề như :
- hăm tã ( chứng đỏ da ở đít trẻ em ) érythème fessier,
- những núm vú bị nứt mamelons
craquelés,
- bệnh thủy đậu varicelle,
- những nhiễm trùng tai infections
de l’oreille,
- và những mắt yeux,
cũng
như cho những rối loạn mắt oculaires
như là :
- những ống dẫn nước mắt bị nghẽn canaux lacrymaux bloqués,
- viêm kết mạc conjonctivite,
- viêm mũi inflammations
nasales,
- và Cây poison ivy
còn gọi sumac grimpant) Toxicodendron
radicans.
▪ Cây
nguyên cũng được sử dụng trong bào chế một dung dịch dưởng da lotion, áp dụng bên ngoài cơ thể trong
trường hợp :
- đau răng mal aux
dents,
- đau tai maux
d’oreille,
- đau dây thần kinh névralgies,
v…v…..
▪ Một
trà thé được chế tạo từ những hoa và trà này phải được chuẩn bị trong bình chứa đóng kín để tránh mất
những dầu thiết yếu huiles essentielles.
NhữngTrà
Hoa Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile là :
- làm bớt đau, vô hại anodines,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- chống co thắt antispasmodiques,
- hưng phấn thần kinh nervines,
- thuộc dạ dày stomacales,
- là một thuốc bổ toniques,
- thuốc giản mạch vasodilatatrices.
▪
Nguyên cây được sử dụng để làm một dung dịch dưởng da lotion để áp dụng bên ngoài
cơ thể trong chữa trị :
- đau răng maux de
dents,
- đau tai maux
d’oreille,
- đau dây thần kinh névralgies,
v…v….
▪ Dầu có hiệu quả khi được quản lý dùng
cho những trẻ em :
- mọc răng font leurs
dents,
- hoặc mắc bệnh đau bụng tiêu chảy souffrent de coliques.
Nó cũng
được sử dụng để làm giảm những triệu chứng tiền kinh nguyệt symptômes prémenstruels ở những phụ nữ, cũng như cho :
- những đau bụng douleurs
abdominales,
- và những bệnh nhiễm trùng cổ họng infections de la gorge nói chung.
Nó có
thể được sử dụng để làm giảm :
- dị ứng allergies,
- sốt sổ mũi rhume
des foins,
- và hen suyễn asthme.
Dầu Hoa
Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile, trích xuất bởi sự
chưng cất hơi nước của những hoa đầu
capitules, có một mùi thơm ngọt như
trái táo pomme và có màu xanh dương
rất trong sáng.
Dầu
thiết yếu huile essentielle được sử
dụng trong hương thơm liệu pháp aromathérapie.
Từ khóa của nó là “ làm dịu Apaisant
”.
● Liều lượng :
Liều
lượng thích hợp của Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile phụ thuộc vào nhiều yếu tố như là :
- tuổi của người sử dụng,
- sức khỏe santé,
- và nhiều điều kiện khác.
Tại
thời điểm hiện nay, không đủ thông tin khoa học để xác định một phạm vi rộng
của liều thích hợp cho Hoa Cúc Chamomile La Mã Chamaemelum nobile.
Đứng
quên rằng những sản phẩm tự nhiên không nhất thiết luôn là an toàn và những
liều có thể là quan trọng.
Hảy
tuân thủ sự hướng dẩn và tham khảo những nhà chuyên môn lo về sức khỏe trước
khi sử dụng.
● Sử
dụng khác :
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion của hoa được sử dụng như thuốc gội đầu shampooing, đặc biệt dùng cho những loại
tóc sáng bóng cheveux clairs.
Nó cũng
được sử dụng như thức ăn lỏng và một thuốc bổ cho thực vật nói chung, có hiệu
quả chống lại một số nhất định những bệnh của những thực vật.
▪ Nó có
những đặc tính thuốc diệt nấm fongicides
và người ta nói rằng sự sử dụng của nó ngăn chận sự suy giảm bớt lần của Cây
con.
Những
hoa là một thành phần của chất kích hoạt activateur
của phân bón ủ cơ bản của thực vật “QR”.
Đây là một hỗn hợp khô và thành bột của nhiều thực vật có thể được thêm vào một
đống phân bón ủ để gia tăng tốc độ hoạt động của vi khuẩn bactérienne và cũng như làm giảm thời gian cần thiết để chế biến
phân bón ủ compost.
Một dầu
thiết yếu huile essentielle của
nguyên Cây được sử dụng như hương liệu aromatisant
và trong dầu thơm parfumerie.
Những
thuốc nhuộm màu vàng kim đã thu được từ những hoa.
▪ Cây
góp phần một lớp phủ trên mặt đất rất tốt và cũng có thể được sử dụng như thực
vật ven bìa.
Thực phẩm và biến chế :
Sử dụng
ăn được : Trà.
Những
cành non được sử dụng như gia vị và hương vị trong rượu bia bières với những thảo mộc.
Những
hoa tươi hoặc sấy khô phục vụ trong sản xuất trà thảo mộc. Loại này có một mùi
thơm mạnh và một hương vị đắng, trong đặc biệt ở dạng hoa đơn.
Cây
nguyên được sử dụng để chế tạo rượu bia bières
với thảo mộc.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire