Cultivated Garlic
- Ail
Tỏi trồng
Allium sativum -
L.
Amaryllidaceae
Đại cương :
● Nguồn
gốc và sự phân bố địa lý :
Người
ta xem Tỏi trồng Allium sativum có nguồn
gốc từ Trung Á Asie centrale
(Kazakhstan, Ouzbekistan và miền tây nước tàu ). Điều này đã được xác nhận bởi
sự phân tích hệ phát sinh chủng loại phylogénétiques
đặt cơ sở trên những dấu hiệu phân tử marqueurs moléculaires và sinh hóa biochimiques, cũng chỉ ra một trung tâm
thứ cấp đa dạng trong vùng Caucase.
Tỏi
trồng Allium sativum đã lan rộng trong
những vùng Địa trung hải méditerranéenne
từ thời cổ đại.
Nó đã
được trồng trong Hy lạhp vào năm 1600 trước J.-C., và sự nuôi trồng của nó cũng
rất lâu đời trong Ấn Độ Inde và trong tàu.
Ngày
nay nó được trồng ở khắp nơi trong cả 2 bán cầu hémisphères, từ đường xích đạo đến những vĩ độ 50°, nhưng đặc biệt
được phổ biến ở Tàu , trong Địa trung hải và trong Châu Mỹ latin.
Trong
Châu Phi nhiệt đới, Ail Tỏi trồng Allium sativum được trồng trong Sahel trong thời gian khí
hậu mát, cũng như ở những độ cao trong phía đông và phía nam Châu Phi.
Nó được
đánh giá cao trong vùng savanes, với những giống cây trồng địa phương rất đa
dạng..
Người
ta hiếm khi tìm thấy, nếu có, trong những vùng đất thầp và nóng ẩm.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ thân thảo, là một địa thực vật, thẳng, cao
40-140 cm, hành tròn, to 2-4 cm, do nhiều cầu hành có bao trắng, thường trồng
từ những tép tỏi caïeux.
Thân rất ngắn, tạo thành một đĩa bên dưới của
cây, với những rễ chùm bên dưới; Củ đơn độc, hình cầu hay hình trứng, đạt đến
khoảng 7 cm đường kính, từ trắng đến tím nhạt, bao gồn từ (1–)7–15(–40) tép tỏi
không cuống caïeux sessiles, hình trứng đến ellip thuôn dài, hình thành ở nách
của những 2, 3 hoặc 4–5 lá cuối cùng, mỗi tép tỏi caïeu được cấu tạo bởi một
lớp áo bao mỏng bảo vệ, chỉ một lớp vỏ lá nhỏ nạt và một chồi nhỏ trung tâm;
thân giả được hình thành bởi sự đan xen của những lớp vỏ lá nhỏ của những lá
liên tiếp.
Lá dẹp, từ 4 đến 10, dài 40-60 cm, rộng 1,2 cm,
mọc cách, nhẵn, với một lớp vỏ bao hình ống, phiến lá thẳng-thuôn dài, gần như
phẳng hoặc hình chữ V cắt ngang, đỉnh nhọn, bìa lá láng.
Phát hoa, tán, hình cầu sphérique có thể đạt
tới 2,5 cm đường kính, ờ đỉnh trục thân có thể đạt đến 150 cm dài, đầu tiên
cuộn lại thành hình que, kế đó cuộn thành một sừng săn bắn và duổi thẳng lại ở
cuối; tán bao gồm hoa và củ mầm non ở
nách lá bulbilles, hoặc chỉ có bulbilles, sớm bao bọc của một màng mo spathe
membraneuse mở ra ở một bên, những mo này rụng sớm.
Hoa tụ thành nhóm thành tán ở chót trục
dài, màu trắng hay hồng, hình cầu, có cầu hành ở nách lá hoa, hoa xanh xanh có
đốm đỏ, tiểu nhụy không thò ra, hoa nở vào mùa hè.
Hoa nói chung là kém phát triển hoặc không có,
cuống hoa mỏng, cho đến 1,5 cm dài, bao gồm :
- tépales (đài hoa và cánh hoa giống nhau ) 6,
xếp thành 2 luân sinh, rời, hình mũi dáo, đến 3 mm dài, màu trắng hoặc màu hồng
nhạt.
- tiểu nhụy 6, thường thô sơ.
- bầu noãn thượng, 3 buồng, vòi nhụy ngắn hơn
những tépales.
Quả, là viên nang, có thể đạt đến 6 cm
đường kính, nhưng hiếm khi được sản xuất, không hạt.
Phần đáy của thân phù to thành củ ( gọi là đầu
) gồm có khoảng 3 đến 20 đầu nhỏ gọi là tép.
Bộ phận sử dụng :
Củ Tỏi :
Những nhà thảo dược, sợ rằng nấu
chín sẽ làm giảm đi hiệu lực của dược tính, khuyên nên ăn sống những tép tỏi.
▪ Ngoài những Củ Tỏi trồng Allium
sativum, những thân cuống hoa cũng được sử dụng trong Espagne, trong Tàu, trong
Indonésie, cũng như những thân non xanh hoàn toàn .
Ail Tỏi trồng Allium sativum được
đánh giá cao trong loại Cây trồng thực vật liệu pháp phytothérapie.
Những người sử dụng Tỏi, bao gồm
nhiều người trong Châu Phi, ngoại trừ hương vị trong ẩm thực còn có phẩm chất
trong sức khỏe.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Giá trị dinh dưởng nutritive bởi 100 g của Củ Tỏi non bóc
vỏ ( tép tỏi ) caïeux pelés (bulbilles hoặc caïeux) (có nghĩa là 79% trọng
lượng Củ bulbe khô) là như sau :
- nước eau 64,3
g,
- năng lượng énergie
411 kJ (98 kcal),
- chất đạm protéines
7,9 g,
- chất béo lipides
0,6 g,
- đường glucides
16,3 g,
- chất xơ thực phẩm fibres
alimentaires 4,1 g,
- calcium Ca 19 mg,
- phosphore P 170 mg,
- sắt Fe 1,9 mg,
- carotène : vết traces,
- thiamine 0,13 mg,
- riboflavine 0,03 mg,
- folate 5 μg,
- và acide ascorbique 17
mg (Holland, B., Unwin, I.D. & Buss, D.H., 1991).
▪ Khi được sử dụng trước khi trưởng
thành, bộ phân ăn được của Cây chiếm 50–70% của tổng số trọng lượng.
▪ Hương vị của Tỏi trồng Allium
sativum là do những hợp chất lưu huỳnh soufrés thường được gọi chung như :
- S-alkyl-cystéine sulphoxydes.
▪ Cây
Tỏi trồng Allium sativum đặc trưng hóa bởi chất tiền chất ưu thế của :
- alliine (S-allyl-L-(+)-cystéine sulphoxyde),
không
mùi, nhưng biến đổi khi những mô tế bào được nghiền nát thành :
- allicine (diallyldisulfure-mono-S-oxyde),
hợp
chất chánh của hương vị của Tỏi trồng Allium sativum sống.
▪ Chất allicine cũng không ổn định, đặc biệt
trong nấu ăn, và được chuyển đổi thành :
- disulfure de diallyle,
hợp
chất chánh của hương vị Tỏi nấu chín.
▪ Nguyên tố khoáng (mg bởi 100g) :
- Potassium P (446),
- Souffre S (200),
- Phosphore P (144),
- Calcium Ca (38),
- Magnésium Mg (21),
- Sodium Na (10),
- Chlore Cl (30)...
▪ Thành
phần vi lượng :
- Sắt Fe (1,4),
- Kẽm Zn (1),
- Manganèse Mn (0,46),
- Bore Bo (0,4),
- Đồng Cu (0,15),
- Nickel Ni (0,01),
- Molybdène Mo (0,07),
- Iode I (0,003),
- Sélénium Se (7 đến 20 ppm)...
▪ Những thành phần khác :
- disulfures de diallyle, allicine (antibiotique),
alliine,
alliinase,
inuline, prostaglandine, acide phénols, phytostéroïdes, polyphénols,
flavonoïdes...
▪ Ail Tỏi trồng Allium sativum chứa
ít nhất :
- 33 hợp chất lưu huỳnh soufrés,
- nhiều phân hóa tố enzymes,
- 17 acides aminés,
- và những thành phần nguyên tố khoáng minéraux.
▪ Những
hợp chất lưu huỳnh soufrés là trách nhiệm của mùi hôi nồng odeur piquante và nhiều hiệu quả y học :
- saponines;
- tanins;
- hợp chất lưu huỳnh soufrés;
- những prostaglandines;
- những alcaloïdes;
- dầu dễ bay hơi huiles
volatiles;
- allicine (củ tròn ampoule).
▪ Đặc
tính chống trùng giun antihelmintique
là do hàm lượng chất :
- disulfure d'allyle.
▪ Những
thành phần hóa học quan trọng nhất là :
- những sulfoxydes de cystéine (alliin),
- và những peptides không dễ bay hơi non volatils của glutamylcystéine,
chiếm
hơn 82% hàm lượng chất lưu huỳnh của Tỏi soufre
de l'ail.
- allicine,
- những ajoenes,
- và những sulfures
là
những sản phẩm của sự thoái hóa của alliine.
▪ Một
phần hiệu quả của Ail Tỏi trồng Allium sativum được quy cho chất alicine, nguyên hoạt chất của nó, được
chuyển đổi thành :
- ajoène,
- sulfures d'allyle,
- và vinyldithiines.
▪ Chất allicine
(dially thiosulfinate hoặc dially disulfide) chỉ được tạo ra khi Ail Tỏi trồng
Allium sativum được nghiền nát hoặc cắt nhuyển, kích hoạt enzyme allinase :
- chuyển hóa chất biến dưởng métabolise alliine thành
allicine.
▪ Những
sản phẩm của Ail Tỏi trồng Allium sativum già thiếu chất allicine, nhưng có thể
có một hoạt động do sự hiện diện của :
- S-allycystéine.
▪ Củ tròn Ampoule Ail Tỏi trồng Allium sativum :
- allicine;
- dầu dễ bay hơi huile
volatile, 0,9%
- disulfure d'allyle,
- disulfure d'allypropyle;
- inuline;
- chất đạm protéine;
- chất béo graisse,
1,3%;
- đường glucides, 0,2%;
- tro cendres,
9,4%;
- choline, 0,7%;
- myrosinase.
▪ Lá Ail Tỏi trồng Allium
sativum :
- chất đạm protéines,
i.2%;
- chất béo graisse, 0,5%;
- những lưu huỳnh sulfures.
Đặc tính trị liệu :
▪ Nhiều
hiệu quả y học của Tỏi đã được làm rõ ràng trong ống nghiệm in
vitro, Tỏi trồng Allium sativum thể hiện một hoạt động :
- kháng khuẩn antibactérienne,
- và chống nấm antifongique
chống :
- những vi khuẩn bactéries
cả gram + và vi khuẩn gram – (bao gồm những vi khuẩn gây bệnh đường ruột entéropathogènes),
- những nấm men gây bệnh levures pathogènes (Candida spp.),
- và vài nấm champignons
gây những bệnh viêm da dermatoses.
▪ Những
thử nghiệm trên thỏ lapins và trên
chuột rats cho thấy rằng trích xuất Tỏi trồng Allium sativum, làm giảm :
- cholestérol,
- và những đường mỡ triglycérides
trong
máu, và cũng có những hiệu quả :
- chống tăng huyết áp antihypertensifs,
- và chống tăng đường máu antihyperglycémiques.
Tuy
nhiên, đặc tính đã được nghiên cứu nhiều nhất là hiệu quả :
- chống kết tập tiểu cầu anti-aggrégation plaquettaire,
những trích xuất Tỏi ức chế trong ống nghiệm in vitro, sự kết tập những tiểu cầu máu aggrégation des plaquettes sanguines.
▪ Những
thử nghiệm lâm sàng clinique đã được
thực hiện :
- ức chế sự kết tập tiểu aggrégation plaquettaire,
- giảm mỡ máu lipides
sanguins,
nhưng
những kết quả là mâu thuẩn hoặc không đều.
▪ Sự
tiêu dùng thường xuyên của Tỏi trồng Allium sativum là tương quan với một sự
giảm :
- nguy cơ ung thư dạ dày
cancer de l’estomac.
Những thử nghiệm trên chuột rats và chuột souris cho thấy một hành động :
- chống gây ung thư anticarcinogène của Tỏi trồng Allium
sativum ,
- và những thành phần chánh principaux composants của nó.
▪ Tỏi
trồng Allium sativum có một lịch sử rất dài của sự sử dụng trong nhiều bệnh,
trong đặc biệt :
- bệnh ghẽ ngoài da, hắc lào teigne,
- nhiễm nấm candida candidose,
- và viêm âm đạo vaginite
nơi
những đặc tính của nó :
- thuốc diệt nấm fongicides,
- sát trùng antiseptiques,
- thuốc bổ toniques,
- và thuốc diệt ký sinh trùng parasiticides
được chứng minh là có lợi ích.
▪ Cây Tỏi
trồng Allium sativum sản phầm của những hiệu quả chất ức chế inhibiteurs trên những mầm bệnh vi khuẩn
gram-âm của nhóm :
- viêm đường ruột entérite
typhoïde-paratyphoïde,
thực
vậy, nó có những đặc tính thuốc diệt mầm
vi khuẩn germicides đáng chú ý và có
thể ngăn ngừa tránh được :
- bệnh kiết lỵ amibe dysenterie
amibienne.
▪ Người
ta cũng cho rằng nó có một hoạt động :
- chống ung thư anticancéreuse.
Người
ta cũng đã chứng minh rằng Tỏi trồng Allium sativum hỗ trợ cho sự giải độc détoxification bởi :
- sự ngộ độc mãn tính intoxication
chronique với chì plomb.
▪ Nó đã
cho thấy rằng sự sử dụng thường xuyên Tỏi trồng Allium sativum trong thực phẩm
là có hiệu quả rất lợi ích trên cơ thể, đặc biệt cho :
- hệ thống máu système
sanguin,
- và tim cœur.
Ví dụ,
những nghiên cứu về nhân khẩu học démographiques
cho thấy rằng Tỏi trồng Allium sativum chịu trách nhiệm cho tỹ lệ thấp của xơ
vữa động mạch artériosclérose trong
những vùng của Italie và Espagne, nơi đây có sự tiêu thụ củ tỏi bulbe rất là quan trọng.
▪ Những
nghiên cứu gần đây cũng đã chỉ ra rằng Tỏi làm giảm :
- chuyển hóa chất biến dưởng métabolisme của glucose ở những người bệnh tiểu đường diabétiques,
- làm chậm lại sự phát triển của xơ vữa động mạch artériosclérose,
- và giảm nguy cơ đau tim mới tiếp theo crises cardiaques
ở những bệnh nhân mắc bệnh :
- nhồi máu cơ tim infarctus
du myocarde.
▪ Bên ngoài cơ thể, nước ép jus Ail Tỏi trồng Allium sativum biểu
hiện một chất sát trùng antiseptique
tuyệt vời để chữa trị :
- những vết thương loét plaies.
▪ Củ Tỏi
trồng Allium sativum tươi là có
nhiều hiệu quả về y học hơn những củ tỏi được tồn trữ, việc lưu trữ kéo dài làm
giảm đáng kể hành động :
- kháng khuẩn anti-bactérienne.
▪ Người
ta nói rằng, Củ Tỏi trồng Allium sativum là :
- diệt trùng giun anthelminthique,
- chống bệnh hen suyễn antiasthmatique,
- chống cholestérol anticholestérolémique,
- sát trùng antiseptique,
- chống co thắt antispasmodique,
- lợi mật cholagogue,
- làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- lợi tiểu diurétique,
- long đờm expectorant,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- chất kích thích stimulant,
- vết chích piqûres,
- thuộc về bao tử stomacal,
- thuốc bổ tonique,
- giản mạch vasodilatateur.
▪ Ủy ban E Đức chuyên khảo, một
hướng dẫn chữa trị trong thực vật liệu pháp phytothérapie,
phê chuẩn Tỏi trồng Allium sativum cho những bệnh :
- xơ vữa động mạch artériosclérose,
- tăng huyết áp hypertension,
- những mức độ
cholestérol tăng cao.
► Diển tiến cơ chế đặc tính cơ bản đại
diện nổi tiếng nhất của tỏi Allium sativum.
●
Đặc tính tim-mạch cardiovasculaires của tỏi ail
Bắt đầu
bởi những đặc tính đã mang lại cho Tỏi trồng Allium sativum nổi tiếng trong
những năm gần đây. Những đặc tính này đã được nghiên cứu chi tiết. Đây là những
đặc tính tim mạch cardiovasculaires.
Đã có
nhiều nghiên cứu để xác nhận những điểm sau đây :
▪ Hạ mỡ máu hypo-lipidémiantes :
◦ Trước
hết Tỏi có những đặc tính giảm hạ mỡ máu hypo-lipidémiantes. Một từ ngữ phức
tạp muốn nói một cái gì rất đơn giản : nếu một người có một cholestérol
máu cholestérol sanguin hoặc những mỡ
máu triglycérides quá cao, Tỏi trồng
Allium sativum có thể giúp làm giảm hạ chúng.
Và ở
đây, chúng ta không đi vào cuộc thảo luận trên cholestérol. Chúng ta theo dỏi cuộc tranh luận ngày nay :
- cholestérol bản thân nó không phải là
một chất độc làm tắc nghẽn những động mạch artères
như người ta đã giải thích cho chúng ta trong quá khứ .
Đây
thực sự là một thành phần thiết yếu cho sự chế tạo tế bào, một tiền chất précurseur của nhiều kích thích tố nội
tiết hormones.
Những
nghiên cứu cho thấy rằng Tỏi allium sativum có thể làm giảm những mức độ của cholestérol
và đường mỡ triglycérides tính trung bình khoảng 10%.
Điều
quan trọng là có một ý tưởng về kết quả mà chúng ta có thể thu được. Đây không
phải một sự giảm rất lớn, nhưng nó không đáng kể.
Và điều
này thật sự là thú vị, như sau :
◦ người
ta nghĩ rằng những kết quả đã thu được không thông qua một hiệu quả nơi đây Ail
Tỏi trồng Allium sativum :
- ngăn chận sự sản xuất của cholestérol ở mức độ của gan foie,
- và ngăn cản cơ thể chúng ta thực hiện việc làm của mình,
nhưng
mà thông qua một hiệu quả :
- chống oxy hóa antioxydant,
- và bảo vệ protecteur.
◦ Ail
Tỏi trồng Allium sativum ngăn chận sự phá hủy một số acides gras nhất định, đặc
biệt nó ngăn chận sự oxy hóa của LDL, và để làm cho nó rất đơn giản, Tỏi «llium
sativum cho phép một sự sử dụng tốt nhất của cholestérol trong sự lưu thông.
Vì vậy,
người ta cần dùng ít hơn trong chế tạo vì nó được sử dụng tốt hơn. Đây là một
hiệu quả điều hòa dường như thật sự đang đi đúng hướng.
▪ Ngăn ngừa mảng bám động mạch plaque artérielle :
◦ Sau
đó có những nghiên cứu chứng minh rằng Tỏi Allium sativum có hiệu quả trong sự
ngăn ngừa mảng bám động mạch plaque artérielle, mảng bám này tích
tụ trên vách màng của những động mạch paroi
des artères, khiến chúng mất tính đàn hồi élasticité.
Về lâu
dài, điều này có thể dẫn đến một sự tắc nghẽn obstruction, hoặc gây ra một tách ra của một mảng bám morceau de plaque và dẫn đến một nhồi
máu cơ tim infarctus du myocarde hoặc
một AVC.
▪ Giảm mất tính đàn hồi perte d’élasticité :
Tỏi Allium
sativum cho phép giảm mất tính đàn hồi perte d’élasticité liên quan
đến lão hóa của những động mạch vieillissement
des artères.
Một
nghiên cứu được thực hiện trong 4 năm cho thấy rằng nhờ Tỏi trồng Allium
sativum, khối lượng mảng bám trong động mạch cổ artère carotide và động mạch xương đùi fémorale tiến triển chậm hơn ở những người dùng Tỏi Allium sativum và
đôi khi thậm chí thụt lùi régresser.
▪ Hạ vừa
phải huyết áp hypotenseur :
◦ Tỏi
trồng Allium sativum có một hiệu quả hạ huyết áp hypotenseur vừa
phải. Nếu một ngưới có huyết áp động mạch tension
artérielle quá cao, Tỏi Allium sativum có thể tham gia làm giảm hạ.
Và được
cho là tham gia tốt vì một mình nó sẽ không đủ để làm tất cả mọi công việc.
◦ Nó
phải được kết hợp với lá ô liu olivier hoặc với aubépine, passiflore hoặc với
những cây có hành động rất lợi tiểu diurétique.
Với chỉ
một mình Ail Tỏi trồng Allium sativum, người ta nói một sự giảm xoay quanh
những 5% theo một nghiên cứu.
◦ Một
nghiên cứu khác cho thấy một sự giảm trung bình của 1,6 cho huyết áp tâm thu systolique
và 0,9 cho huyết áp tâm trương diastolique, điều này không tệ chút
nào.
Một
nghiên cứu khác cho thấy một sự giảm của 0,46 cho huyết áp tâm thu systolique,
kém hơn một ít.
▪ Giảm nhẹ huyết áp động mạch pression artérielle :
Nhìn
chung, Tỏi trồng Allium sativum sẽ lám giảm vừa phải của huyết áp động mạch,
chúng ta không mong đợi với những kết quả chớp nhoáng, nhưng thấy nó có tất cả
những đặc tính khác trên hệ thống tim mạch système
cardiovasculaire, đây thật sự một cây tuyệt vời để sử dụng nếu một người có
mắc phải huyết áp cao hypertension.
▪ Chống kết tập tiểu cầu antiagrégant plaquettaire :
Sau đó,
Ail Tỏi trồng Allium sativum sẽ hành động trên những thông số của sự đông máu coagulation du sang. cái này được gọi là
một hiệu quả chống kết tập tiểu cầu antiagrégant
plaquettaire. Có nghĩa là nó sẽ
ức chế sự kết tập của những tiểu cầu agrégation
des plaquettes.
Những
tiểu cầu là những tế bào nhỏ lưu thông trong máu và đóng một vai trò rất quan
trọng trong sự đông máu coagulation
sanguine.
Thật
vậy, khi có một vết thương, chúng nó sẽ tập hợp giữa nó và làm cho chặt chẽ kín
vết thương blessure. Đây là rất tốt,
là chức năng bình thường.
Nhưng
mà khi một người mắc phải xơ vữa động mạch athérosclérose,
người ta thấy có sự phát triển mảng bám
động mạch plaque artérielle, những
tiểu cầu plaquettes có thể đóng góp,
trong một số nhất định tình huống, để hình thành một cục máu caillot và ở đó, nó không còn mang tính
xây dựng nữa.
Vì vậy
trong bối cảnh này, và với những liều lượng tương đối thấp theo những nghiên
cứu ( người xoay quanh ở những liều lượng từ 600 đến 800 mg bột tỏi ), người ta thấy một hiệu quả nổi
bật và lợi ích và bảo vệ.
● Đặc tính kháng sinh antibiotiques của
tỏi ail
▪ Kích thích stimulant hệ thống
miễn nhiễm système immunitaire
◦ Ail
Tỏi trồng Allium sativum có thể giúp cơ thể chống một sự nhiễm trùng infection tốt hơn.
Trước
hết Tỏi ail có một hiệu quả kích thích hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
Những
tế bào miễn nhiễm cellules immunitaires
là khí giới tốt hơn, tích cực hơn trước mọi loại nhiễm trùng infection khi người ta dùng Ail Tỏi
trồng Allium sativum.
Những
nghiên cứu cho thấy rằng hệ thống miễn nhiễm système immunitaire là cũng có khả năng để đối phó trước những tế
bào ung thư cellules cancéreuses.
◦ Ail
Tỏi trồng Allium sativum cũng chứa những thành phần tiền sinh học prébiotiques sẽ cho phép hệ vi sinh thực
vật đường ruột flore intestinale đến có
khả năng phát triển tốt, và ngày nay người ta biết ảnh hưởng chánh của hệ thực
vật flore trên một khả năng miễn dịch
tốt bonne immunité.
▪ Kháng khuẩn antibactérien :
Sau đó
Tỏi trồng Allium sativum có một hiệu quả kháng khuẩn antibactérien, chống siêu vi khuẩn antiviral và chống nấm antifongique
mạnh khi tiếp xúc.
Nó sẽ
hành động ở những nơi, nơi đó nó nó có quyền truy cập, bởi tiếp xúc :
- những bệnh nhiễm trùng đường ruột infections entériques đề kháng, chẳng hạn.
Người
ta cũng có thể được sử dụng pha loãng và áp dụng trên da, ví dụ chúng ta có một
nghiên cứu cho thấy rằng một kem có chứa 1% ajoene (một trong những chất hoạt động của Tỏi ail) là có hiệu quả
để loại bỏ :
- bệnh chân của vận động viên pied d’athlète,
- một bệnh nhiễm nấm infection
fongique.
Đây là
một chất sát trùng ghê ghớm redoutable
désinfectant của những phổi poumons
trong khi viêm phế quản bronchites, Ail
Tỏi trồng Allium sativum sẽ :
- làm loãng thông fluidifier
sự sản xuất chất nhầy mucus,
- dễ dàng khạc đờm expectoration,
- và tiêu diệt những mầm gây bệnh pathogènes trong quá trình đã qua.
Biết
rằng hơi thở Tỏi nổi tiếng của Ail Tỏi trồng Allium sativum đến từ những phổi poumons cũng như từ miệng bouche, dấu hiệu cho thấy rằng những
chất thơm của tỏi được phóng thích ở mức độ của những phế nang phổi alvéoles pulmonaires.
Vì vậy,
người ta có thể làm nhiều việc với Tỏi trồng Allium sativum trong bối cảnh của
những bệnh nhiễm trùng mùa đông infections
hivernales hoặc những loại nhiễm trùng mãn tính infections chroniques hoặc cấp tính aigües khác.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Ở Philippines ,
những Củ Tỏi trồng Allium sativum được sử dụng cho :
- bệnh tăng huyết áp hypertension.
cũng được sử dụng như :
- lợi tiểu diurétique
và tiêu dùng tươi hoặc đốt cháy cho :
- bệnh ho toux ở những trẻ em.
▪ Ở Mexique, Củ Tỏi trồng Allium sativum tươi được tiêu dùng như một
biện pháp ngăn ngừa chống lại :
- bệnh lao tuberculose.
▪ Trong Ấn Độ Inde, nước ép jus của Tỏi
được pha loãng trong nước, áp dụng bên
ngoài cơ thể để :
- ngăn chân những tóc trở nên màu xám cheveux de devenir gris.
▪ Nước
ép jus của Tỏi được pha loãng được sử
dụng cho :
- những đau tai maux
d’oreille,
- và điếc surdité.
▪ Ở Antilles, được sử dụng như :
- diệt giun sán vermifuge.
cũng được sử dụng cho những bệnh :
- đau quặng thắt kinh nguyệt crampes menstruelles.
sử dụng
cho :
- những vấn đề tiêu hóa problèmes
digestifs,
- và những co thắt tiêu
hóa dạ dày-ruột spasmes
gastro-intestinaux.
▪ Trong thế chiến thứ I, nước ép jus sống tươi của Ail Tỏi trồng Allium sativum được sử dụng như một thuốc
sát trùng antiseptique để kiểm soát :
- sự sản xuất và chảy mủ suppuration của những vết thương loét plaies.
Nghiên cứu :
● Chống bệnh tiểu đường antidiabétique :
Một
nghiên cứu đánh giá hiệu quả của gia tăng liều lượng của trích xuất nước của
Tỏi Allium sativum trên những chuột bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi chất alloxane.
Những
kết quả cho thấy hứa hẹn một hoạt động hạ đường máu hypoglycémique và hạ mỡ máu hypolipidémique.
Glibenclamide được sử dụng như một
thuốc tiêu chuẩn.
Những
kết quả nghiên cứu của trích xuất éthanoliques của Allium sativum ở những chuột
bình thường và gây ra bệnh tiểu đường bởi streptozotocine cho thấy rằng Tỏi
trồng Allium sativum có thể được xem như một ứng viên rất tốt để nghiên cứu
trong tương lai trên bệnh tiểu đường ngọt diabète
sucré.
◦ Cải
thiện kiểm soát bệnh tiểu đường diabète
với bổ sung Tỏi :
Nghiên
cứu đánh giá tiềm năng hiệu quả của Tỏi trồng Allium sativum trong DT2 với thêm
vào viên Tỏi trồng Allium sativum vào trong chữa trị chống bệnh tiểu đường antidiabétique tiêu chuẩn.
Những
kết quả cho thấy rằng sự kết hợp Tỏi trồng Allium sativum với một phương thuốc chống
bệnh tiểu đường antidiabétique điển
hình đã cải thiện sự kiềm soát đường máu glycémique
ngoài một hoạt động chống tăng mỡ máu antihyperlipidémique.
● Lợi ích tim mạch cardiovasculaires :
Tỏi
trồng Allium sativum là một thực vật lý tưởng với nhiều lợi ích tim mạch cardiovasculaires :
- giảm huyết áp động mạch tension artérielle,
- hiệu quả chống tăng mỡ máu antihyperlipidémiques,
- ức chế tiểu cầu inhibition
plaquettaire,
- và hiệu quả tiêu sợi huyết fibrinolytiques,
- hiệu quả chống oxy hóa antioxydants,
- và chống xơ vữa động mạch antiathérosclérotiques.
◦ Hiệu
quả trên huyết áp tâm thu pression systolique và tâm trương diastolique
trong tăng huyết áp hypertension thiết
yếu :
Một
nghiên cứu đánh giá hiệu quả Tỏi trồng Allium sativum trên huyết áp động mạch pression artérielle ở những bệnh nhân
mắc phải tăng huyết áp hypertension cần
thiết.
Nghiên
cứu cho thấy rằng một sự giảm đáng kể huyết áp tâm thu pression systolique và tâm trương diastolique theo cách phụ thuộc vào liều lượng và thời gian, bởi so
với aténolol và với giả dược placebo.
◦ Một
nghiên cứu thí điểm cho thấy rằng những người bị huyết áp thấp pression artérielle là có khả năng tiêu
thụ nhiều hơn Tỏi trồng Allium sativum trong chế độ thức ăn của họ.
Những
kết quả có ý nghĩa thống kê chỉ cho huyết áp tâm thu pression artérielle systolique.
Sự sử
dụng trung bình Tỏi trồng Allium sativum là 134 grammes mỗi tháng; 67% của sự
sử dụng nấu chín trong những thức ăn, phần còn lại tiêu thụ ở trạng thái sống
hoặc trong những cornichons.
● Bảo vệ thận néphroprotectrice /
cisplatine độc tính :
Một
nghiên cứu đánh giá tiềm năng chống oxy hóa antioxydant
và bảo vệ thận néphroprotecteur trên cơ
thể sinh vật sống in vivo của trích
xuất éthanolique của Tỏi ail chống lại
gây độc thận néphrotoxicité gây ra
bởi cisplatine ở những chuột đực
Wistar.
Cảm ứng
của cisplatine dẫn đến một sự giảm
của những chống oxy hóa antioxydants
trong thận rein,
- cũng như một sự gia tăng trọng lượng của những thận reins,
- của sự oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation des lipides,
- và của những dấu huyết thanh thận marqueurs rénaux sériques.
Chữa
trị cho thấy một hiệu quả bảo vệ, như bằng chứng gia tăng của những mức độ
chống oxy hóa antioxydants và trở lại
những dấu hiệu gần mức độ bình thường.
● Giảm đau Analgésique / Chống dãn truyền
cảm giác đau Anti-Nociceptif :
Một
nghiên cứu đánh giá những hiệu quả giảm đau analgésiques
và chống dẫn truyền cảm giác đau anti-nociceptifs
của bột Tỏi trồng Allium sativum ở
những mô hình động vật .
Những
kết quả cho thấy rằng bột Tỏi Allium
sativum có hiệu quả trong những mô hình không thuốc phiện non narcotique và thuốc phiện narcothique
của dẫn truyền cảm giác đau nociception,
cho thấy những cơ chế có thể ngoại vi périphériques
và trung tâm cũng như của những đường ngoại vi périphériques thông qua sự ức chế của sự tổng hợp của kích thích
tố prostaglandines
có nguồn gốc từ acid béo không bảo hòa .
● Tăng huyết áp hypertension :
Những
nghiên cứu cho thấy một hiệu quả có lợi chống tăng huyết áp antihypertenseur nhưng những hiệu quả hạ
đường máu hypoglycémiants có lẽ không
bi đát.
Nghiên
cứu khác cho thấy một lợi ích mạch máu vasculaire
nhờ vào sự cải thiện của sự đàn hồi động mạch chủ élasticité aortique và có thể làm chậm có thể của mức độ tiến triển
của xơ vữa động mạch athérosclérose.
◦
Nghiên cứu đánh giá những hiệu quả tim mạch cardiovasculaires
của trích xuất nước của Tỏi trồng Allium sativum trên những chuột huyết áp bình
thường normotensive và tăng huyết áp hypertendus bằng cách sử dụng mô hình 2
thận reins với 1 kẹp.
Những
trích xuất nước của Tỏi trồng Allium sativum đã gây ra một sự ức chế của huyết
áp động mạch pression artérielle và
một nhịp tim đập chậm bradycardie bởi
một cơ chế trực tiếp không liên quan đến con đường cholinergique ở những chuột huyết áp bình thường normotendus và 2K1C, cho thấy một cơ chế
có lẽ hạ huyết áp ngoại vi hypotensif
périphérique.
● Chống
nhiễm nấm candida anticandidal :
Một nghiên cứu trên phương thức
hành động của trích xuất nước của Tỏi trồng Allium sativum chống lại nấm Candida
albicans cho thấy rằng chữa trị với Tỏi trồng Allium sativum ảnh hưởng đến cấu
trúc và tính toàn vẹn của bề mặt bên ngoài của những tế bào nấm men cellules de levure.
Sự tăng trưởng đã được thực hiện
theo những phương cách khác nhau :
- giảm tổng số hàm lượng chất béo lipides,
- phosphatidylsérines
cao,
- và phosphatidylcholines thấp hơn,
- và giảm sự tiêu thụ dưởng khí oxygène của Candida albicans chữa trị với AGE.
AGE tác
động hiệu quả của nó bởi sự oxy hóa oxydation
của những nhóm thiol gay ra sự bất
hơạt inactivation của phân hóa tố enzyme và sự ức chế của sự tăng trưởng
vi khuẩn microbienne về sau.
● Lợi ích của hồ sơ chất béo profil lipidique :
Nghiên cứu kết luận rằng những
trích xuất của Tỏi trồng Allium sativum có thể có một hiệu quả lợi ích trên hồ
sơ chất béo máu lipidique du sang và
trên tình trạng chống oxy hóa antioxydant.
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả Allium
sativum trên tăng lipide máu hyperllipidémie
gây ra bởi thực nghiệm ở chuột lang cobaye.
Những trích xuất nước và alcooliques
cho thấy một hoạt động hạ mỡ máu hypolipidémique
đáng kể với một sự giảm đáng kể cũa những đường mỡ triglycérides, những LDLc, VLDLc và chỉ số xơ vữa động mạch athériogénique.
● Thuốc
diệt vi khuẩn Virucidal :
Nó đã được chứng minh rằng Tỏi
trồng Allium sativum có một hoạt động kháng siêu vi khuẩn antivirale. Nghiên cứu đã xác định những hợp chất liên quan đến tỏi
như là :
- thiosulfinate de diallyle (allicine),
- méthylthiosulfinate d'allyle,
- thiosulfinate de méthyle allyle,
- ajoène,
- alliine,
- désoxyalliine,
- disulfure de diallyle,
- và trisulfure de diallyle.
Hoạt
động đã được xác định trên những siêu vi khuẩn chọn lọc virus sélectionnés, bao gồm :
- virus herpès simplex loại 1,
- virus herpès simplex loại 2,
- virus giống như virus bệnh cúm parainfluenza loại 3,
- virus chủng ngừa vaccine,
- virus viêm miệng mụn nước stomatite vésiculaire,
- và virus xoang mũi rhinovirus
người loại 2.
Hoạt
động diệt khuẩn virucide là như sau :
- ajoène> allicine> allyl méthyl thiosulfinate>
méthyl allyl thiosulfinate.
Những
kết quả chỉ ra rằng hoạt động diệt khuẩn virucide
và gây độc tế bào cytotoxicité có thể
phụ thuộc vào lớp vỏ bọc virus và màng vách tế bào membrane cellulaire, tương ứng.
● Kháng khuẩn Antibactérien chống đa
kháng thuốc gây bệnh pathogènes /
Tép tỏi :
Những
trích xuất éthanol của tép Tỏi trồng Allium sativum và căn hành của Gừng gingembre cho thấy một hoạt động kháng
khuẩn antibactérienne có hiệu quả
chống lại những yếu tố gây bệnh pathogènes
lâm sàng đa đề kháng thuốc.
Vùng ức
chế cao nhất được quan sát với Tỏi chống lại vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa.
◦ Kháng khuẩn Antibactérien, chống
nấm antifongique, chống ký sinh antiparasitaire :
Trên kế
hoạch tại chổ, kem ajoene 0,4% cho
thấy một hiệu quả 70% trong một số bệnh nhiễm nấm da liễu fongiques dermatologiques.
Một
thuốc mỡ gel 0,6% cho thấy có hiệu
quả trong :
- những bệnh ghẽ ngoài da, hắc lào trong cơ thể teigne corporelles,
- và hắc lào cho đùi teigne
cruris.
◦
Nghiên cứu đánh giá những hiệu quả kháng siêu vi khuẩn antimicrobiens trong ống nghiệm in
vitro của trích xuất nước và
éthanoliques của Tỏi Allium sativum, của gừng gingembre (Zingiber officinale) và chanh xanh citron vert (Citrus aurantifolia) chống lại vi khuẩn Staphylococcus
aureus, Bacillus spp., Escherichia. coli và Salmonella spp.
Những
trích xuất nước và éthanoliques của Tỏi trồng Allium sativum và gừng gingembre không ức chế bất kỳ của những
vi sinh vật thử nghiệm.
● Chống ung thư anticancéreux / Bảo
vệ hóa học chimioprotecteur :
Những
đặc tính chống gây ung thư anticarcinogènes,
trong đặc biệt những ung thư ruột kết cancers
du colon, dạ dày estomac và tiền
liệt tuyến prostate – trong những ung
thư dạ dày cancers de l'estomac, có
lẽ bởi hiệu quả chất ức chế của nó trên vi khuẩn Helicobacter pylori.
Trong
những nghiên cứu dịch tể học épidémiologiques
trên sự phòng ngừa ung thư dạ dày cancer
de l'estomac và ung thư đại trực tràng cancer
colorectal, sự sử dụng Tỏi trồng Allium sativum là từ 3,5 đến 30 grammes
tỏi tươi hoặc nấu chín mỗi tuần.
Những
nghiên cứu cung cấp một số những bằng chứng cho vai trò của Tỏi trồng Allium
sativum trong việc ngăn ngừa bệnh ung thư cancer.
Sự ức
chế của ung bướu khối u tumeur có thể
thông qua những hợp chất như là organosulfure
trong Tỏi trồng Allium sativum.
● Hạ cholestérol hypocholestérolémiques
/ Củ tỏi tươi Ampoules fraîches :
Một
nghiên cứu trên thực phẩm của những Củ Tỏi trồng Allium sativum tươi ở những
chuột gây tăng cao cholestérol hypercholestérolémiques
cho thấy :
- một sự giảm của
cholestérol toàn phần cholestérol total,
- và LDL và một sự gia tăng của những mức độ
cholestérol tốt HDL.
◦ Giảm
hạ chlestérol Hypocholestérolémie:
Nghiên
cứu đã đánh giá hiệu quả bổ sung của Tỏi trồng Allium sativum trên sự giảm nồng
độ cholestérol ở 50 bệnh nhân có sức khỏe tốt được nhận 3 gr Tỏi sống mỗi ngày
trong thời gian 90 ngày.
Những
kết quả cho thấy một sự giảm đáng kể của nồng độ cholestérol : 13% (p
<0,001) từ 269,30 đến 233,93 mg / dL ở người đàn ông và 10% (p <0,001) từ
260,30 đến 233,90 mg / dL ở người phụ nữ.
● Chống
loét Anti-ulcère :
Một nghiên cứu cho thấy vai trò bảo
vệ của Nigelia sativa, Tỏi trồng Allium sativum và của Củ hành tây oignon sống
chống lại những loét dạ dày ulcères
gastriques gây ra bởi éthanol và bài tiết dịch acide dạ dày acide gastrique.
Nigella sativa, Tỏi trồng Allium
sativum hoặc Củ hành tây oignon, sống hoặc đun sôi, ức chế một cách đáng kể sự
bài tiết acide được kích thích bỏi histamine .
Nigella sativa và Tỏi trồng Allium
sativum sống cho thấy một sự giảm chỉ số loét ulcère. Đun sô giảm sức mạnh của Tỏi và Củ hành tây oignon.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Tác dụng
phụ :
▪ Một mùi hôi của hơi thở và cơ thể,
không có phương thức nào để làm cho mùi tỏi biến mất, mùi tỏi thoát ra từ những
lỗ chân lông của da mà ra, tùy theo liều lượng nhiều hay ít.
▪ Những đau dạ dày maux d'estomac hoặc những ợ nóng brûlures d'estomac có thể xảy ra.
▪ Tỏi tươi Allium sativum có thể
gây ra kích ứng cho :
- niêm mạc dạ dày muqueuse digestive, điều này khá phổ biến.
nó có thể gây ra :
- những ợ nóng brulures d’estomac,
- trào ngược dạ dày reflux
gastrique,
- tiêu chảy diarrhées,
- buồn nôn nausées.
◦ Nếu
một trong những hiệu quả này kéo dài hoặc xấu đi, phải liên hệ với Bác sĩ hoặc
dược sĩ ngay lập tức.
◦ Báo ngay
với Bác sĩ lập tức nếu một trong những phản ứng phụ hiếm gặp nhưng rất nghiêm
trọng nào xảy ra như là :
- vết bầm tím ecchymoses
/ chảy máy nhẹ saignements légers hoặc
bất thường .
- Một phản ứng dị ứng allergique
rất nghiêm trọng đối với sản phẩm này nhưng rất hiếm.
▪ Tuy
nhiên tham vấn Bác sĩ ngay nếu nhận thấy một trong những triệu chứng sau đây
của một phản ứng dị ứng allergique nghiem trfọng :
- nổi chẩn, phu mủ da éruption
cutanée,
- ngứa démangeaisons
/ sưng gonflements (đặc biệt ở mặt visage / lưõi langue / cổ họng gorge),
- chóng mặt nghiêm trọng étourdissements graves,
- thở khó khăn difficulté
à respirer.
Đây không phải là một danh sách đầy đủ, nếu thấy có gì khác
lạ phải tham vấn với những người chuyên môn châm lo sức khỏe.
● Phòng ngừa :
▪ Nếu
một người có một trong những vấn đề của sức khỏe sau đây, tham vấn với Bác sĩ
trước khi sử dụng :
- vấn đề chảy máu saignements
/ đông máu coagulation,
- vấn đề dạ dày estomac
/ bụng abdominaux (ví dụ, nhiễm trùng
ruột infections de l'intestin, bệnh
viêm ruột inflammatoires de l'intestin).
▪ Tỏi
Allium sativum có thể gia tăng nguy cơ của những vấn đề chảy máu saignement. Trước khi chịu một phẩu
thuật intervention chirurgicale, thông
báo với Bác sĩ hoặc nha sĩ rằng bạn đã dùng sản phẩm này.
▪ Hạn
chế dùng rượu alcool bởi vì điều này
có thể làm nghiêm trọng nguy cơ :
- đau dạ dày maux
d'estomac,
- và vấn đề xuất huyết saignement.
▪ Những
dạng chất lỏng của sản phẩm này có thể có chứa đường hoặc rượu. Thận trọng được
đề nghị sử dụng trong những trường hợp :
- bệnh tiểu đường diabète,
- nghiện rượu dépendance
à l'alcool,
- hoặc bệnh gan maladie
du foie.
▪ Không
dùng trong trường hợp trong cơ thể AVK ( chống vitamine K anti vitamine K ) : chống lại sự đông máu.
● Mang thai và cho con bú
▪ Tham
khảo Bác sĩ hoặc dược sĩ sử dụng sản
phẩm này với tất cả an toàn. Sản phẩm này không được đề nghị cho những phụ nữ
trong thời gian mang thai grossesse.
▪ Sản
phẩm có thể đi vào trong sữa mẹ lait
maternel. Tham vấn Bác sĩ trước khi cho con bú .
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
▪ Tỏi Allium
sativum trồng được dùng trong những trường hợp :
- chống lại sự kết hợp
những tiểu cầu plaquettes,
hoặc :
(disulfure de diallyle, trisulfure de diallyle và
trisulfure de méthylallyle)
- tiêu sợi huyết fibrinolytique
( làm tan và giới hạn sự thành lập những khối máu đông
trong động mạch, tĩnh mạch …..)
- kháng khuẩn antimicrobien,
- chống nấm antifongique,
- diệt giun sán vermifuge
(allicine)
- hạ đường máu hypoglycémiant
(allicine và disulfure d'allylpropyle)
- lợi tiểu diurétique
(fructosane)
- kích thích tuyến giáp trạng stimulant thyroïdien.
- hạ huyết áp hypotenseur.
- giảm hoặc ức chế sự kích thích hệ thần kinh giao cảm sympatholytique.
- chống viêm phổi và ruột.
▪ Tỏi
trồng Allium sativum được nghiền nát là một thuốc kháng sinh antibiotique
mạnh và nổi tiếng là :
- làm giảm huyết áp động mạch pression artérielle,
- và cholestérol,
- và ức chế hình thành huyết khối thrombus.
▪ Những
lá và những củ Tỏi trồng Allium sativum được xem như có những đặc tính :
- hạ huyết áp hypotensives,
- tống hơi carminatives,
- thuốc sát trùng antiseptiques,
- diệt trùng giun anthelminthiques,
- làm đổ mồ hôi diaphorétiques,
- và long đờm expectorantes.
▪
Nghiền nát nhiều tép tỏi và chà xát chúng lên trên những vùng ảnh hưởng để chữa
trị :
- viêm khớp arthrite,
- bệnh thấp khớp rhumatisme,
- đau răng maux de
dents.
▪
Nghiền nát những tép tỏi, áp dụng
trên 2 bên thái dương branches như
một thuốc dán đắp cataplasme cho :
- những đau đầu maux
de tête.
▪
Nghiền nát Tỏi trồng Allium sativum hoặc những tép Tỏi cắt thành hình chữ thập và chà xát trực tiếp trên những
vùng của :
- vết chích côn trùng piqûres
d'insectes.
▪ Nước
nấu sắc décoction của những lá và những Củ Tỏi bulbes để chống
lại :
- sốt fièvre
và như
:
- hạ huyết áp hypotenseur,
- tống hơi carminatif,
- long đờm expectorant,
- và diệt trùng giun antihelminthique.
▪ Nước
ép jus của Tỏi trồng Allium sativum tươi nghiền nát, được sử dụng chống lại
:
- cảm lạnh rhume,
- ho toux,
- đau cổ họng maux de
gorge,
- khàn giọng enrouement,
- bệnh suyễn asthme,
- và viêm phế quản bronchite.
▪ Nước
nấu sắc décoction dùng cho :
- viêm tuyến hàm amidan amygdalite.
▪ Hít hơi nước của Tỏi cắt nhỏ ail haché và một muỗng cà phê giấm vinaigre trong nước đun sôi, được sử
dụng cho :
- nghẹt mũi congestion nasale.
▪ Tỏi trồng Allium sativum tươi, được sử dụng bằng cách bổ sung
cho liệu pháp INH ( isoniazide, thuốc chống bệnh lao antituberculeux ) chống lại :
- bệnh lao tuberculose.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion một tép Tỏi trồng Allium sativum bóc vỏ cắt nhỏ đuợc sử dụng để làm
giảm :
- những cơn đau do hơi gaz douleurs dues au gaz.
▪ Nước
ép jus của Củ Tỏi trồng Allium
sativum với muối thông thường, được áp dụng trên :
- những vết bầm tím contusions,
- và những bong gân entorses;
cũng đuợc sử dụng để chữa trị :
- đau thần kinh névralgie,
- và đau tai mal
d'oreille.
▪ Chà
xát trên bệnh sài, hắc lào teigne để
cho :
- một hiệu quả làm dịu apaisant.
● Liều lượng :
Liều
lượng thực sự phụ thuộc vào tình trạng và mục tiêu của sự sử dụng.
▪ Một
đến 2 tép tỏi gousse mỗi ngày, trong
trường hợp nhiễm trùng infection nếu
bạn chịu đựng được chúng, thực hiện trong thời gian bị bệnh nhiễm infection.
▪ Để
bảo vệ tim mạch cardiovasculaire,
biết rằng :
- ½ tép tỏi gousse
2 lần mỗi ngày.
▪ Với bột Tỏi trồng Allium sativum, chúng ta
xoay quanh từ 2 đến 4 gr mỗi ngày.
▪ Người
ta có thể thực hiện một dung dịch trong alcool teinture của Tỏi tươi Allium sativum nếu bạn tiếp cận được với rượu mạnh, bạn cần
phải có rượu tối thiểu 80°, bạn cắt những tép tỏi thành những lát rất mỏng, để
trong một cái lọ sau đó đổ alcool được bao phủ vừa đủ, lý tưởng được đề nghị 200
ml cho 100 gr tỏi tươi .
Đối với
những liều, người ta vây quanh trong khoảng từ 20 đến 30 giọt vào trong một ít
nước, dùng từ 2 đến 3 lần mỗi ngày.
▪ Và tất
nghiên, người ta có thể đơn giản tiêu dùng Ail Tỏi trồng Allium sativum điều
hòa thường xuyên, trong ngăn ngừa, ngay cả không có bất kỳ những vấn đề gì cho
sức khỏe nào : để :
- điều hòa hệ vi sinh vật đường ruột flore intestinale,
- để kích thích tính miễn nhiễm immunité,
- để bảo vệ phổi protéger
poumons,
- động mạch artères,
- và như một thực phẩm chống bệnh ung thư anti-cancer.
● Những ứng dụng :
▪ Dung dịch tỏi :
Dùng một Củ đầu tỏi ( gồm nhiều
tép tỏi ) tách từng tép, lột sạch và cắt làm hai những tép tỏi,
Rượu tỏi :
◦ Ngâm trong 1 lít rượu, ngâm và
lắc thường xuyên, phơi nắng trong 15 ngày. Lọc và bảo quản trong lọ thủy tinh
màu và để nơi mát.
◦ Dùng uống 3 lần / ngày mỗi lần
25 giọt trong một ít nước hay sửa :
- chữa trị cảm cúm rhume / grippe sinh nhiệt,
- sát trùng hệ tiêu
hóa,
- huyết áp cao
hypertension,
- trục diệt giun sán
vermiguge.
Sirop tỏi :
◦ Lấy 20 gr tỏi trong 40 gr nước,
đun sôi trong 30 phút, lọc và thêm cùng trọng lượng đường : dùng 3 muỗng canh /
ngày .
● Sử dụng khác :
▪ Nước
ép jus của Củ Tỏi trồng Allium sativum được sử dụng như :
- thuốc chống côn trùng insectifuge.
▪ Nước ép jus cũng có thể được áp dụng trên :
- tất cả những vết chích
để giảm đau nhức douleur.
từ 3 đến 4 muỗng canh của Tỏi
nghiền nát và 2 muỗng canh xà phòng savon
cắt nhỏ, có thể ngâm infusées trong
một lít nước đun sôi, để nguội sau đó được sử dụng như :
- thuốc diệt côn trùng insecticide.
▪ Một trích xuất của Cây có thể
được sử dụng như :
- thuốc diệt nấm fongicide.
Nó được
sử dụng trong chữa trị :
- phỏng cháy brûlure,
- và nấm mốc moisissure,
một thứ bọt xanh hình thành từ nấm mốc nhỏ champignons
hoặc
những bệnh nấm fongiques của Cà tomate và khoai tây pomme de terre.
▪ Nếu
sử dụng vài tép Tỏi trồng Allium
sativum được rải trong những trái cây lưu trử, nó sẽ làm chậm lại quá trình thối
hư pourriture của trái cây.
▪ Người
ta cho rằng, Cây tỏi tăng trưởng, xua đuổi những côn trùng insectes, những thỏ lapins
và những giống chuột nhủi taupes.
Thực phẩm và biến chế :
Sau
hành tây oignon, Tỏi trồng Allium
sativum là loại thứ hai của giống Allium trồng được sử dụng nhiều nhất.
▪ Củ
Tỏi Tỏi trồng Allium sativum, bao gồm cái gọi là tép tỏi cloves, được sử dụng chánh để cho hương vị vào trong thịt, cá, nước
sốt sauces và trong những salades, sống
hoặc chín, hoặc gần đây duới dạng khử nước déshydratée.
▪ Củ Tỏi, dùng sống hoặc chín được sử
dụng rộng rãi trong miền nam Âu Châu sud
de l'Europe, như một hương liệu
trong một phạm vi rộng của thức ăn, sống hoặc chín.
▪ Tỏi
trồng Allium sativum là một thức ăn bổ dưởng tốt nhất và tốt cho sức khỏe,
nhưng nó có một huơng vị rất nồng và vì vậy chủ yếu được sử dụng với một số
lượng rất nhỏ như một hương liệu aromatisant
trong những salades và những thức ăn nấu chín.
▪ Một phân tích thành phần dinh
dưởng đã được thực hiện.
▪ Lá, dùng sống hoạc nấu chín. Xắt nhỏ và được sử dụng trong những salades,
nó khá dịu nhẹ hơn những Củ Tỏi trồng Allium sativum.
▪ Những người Tàu thường trồng Ail
Tỏi trồng Allium sativum đặc biệt cho những lá, những thứ này có thể được sản xuất vào giữa mùa đông trong một
mùa đông khí hậu ôn hòa.
▪ Những thân cuống phát hoa T ỏi trồng Allium sativum được sử dụng như một hương
liệu và đôi khi được bán trong những cửa hàng Tàu.
▪ Hạt, nẩy mầm được dùng để thêm vào trong những salades.
Nguyễn thanh Vân
● Sử dụng khác :
▪ Nước
ép jus của Củ Tỏi trồng Allium sativum được sử dụng như :
- thuốc chống côn trùng insectifuge.
▪ Nước ép jus cũng có thể được áp dụng trên :
- tất cả những vết chích
để giảm đau nhức douleur.
từ 3 đến 4 muỗng canh của Tỏi
nghiền nát và 2 muỗng canh xà phòng savon
cắt nhỏ, có thể ngâm infusées trong
một lít nước đun sôi, để nguội sau đó được sử dụng như :
- thuốc diệt côn trùng insecticide.
▪ Một trích xuất của Cây có thể
được sử dụng như :
- thuốc diệt nấm fongicide.
Nó được
sử dụng trong chữa trị :
- phỏng cháy brûlure,
- và nấm mốc moisissure,
một thứ bọt xanh hình thành từ nấm mốc nhỏ champignons
hoặc
những bệnh nấm fongiques của Cà tomate và khoai tây pomme de terre.
▪ Nếu
sử dụng vài tép Tỏi trồng Allium
sativum được rải trong những trái cây lưu trử, nó sẽ làm chậm lại quá trình thối
hư pourriture của trái cây.
▪ Người
ta cho rằng, Cây tỏi tăng trưởng, xua đuổi những côn trùng insectes, những thỏ lapins
và những giống chuột nhủi taupes.
Thực phẩm và biến chế :
Sau
hành tây oignon, Tỏi trồng Allium
sativum là loại thứ hai của giống Allium trồng được sử dụng nhiều nhất.
▪ Củ
Tỏi Tỏi trồng Allium sativum, bao gồm cái gọi là tép tỏi cloves, được sử dụng chánh để cho hương vị vào trong thịt, cá, nước
sốt sauces và trong những salades, sống
hoặc chín, hoặc gần đây duới dạng khử nước déshydratée.
▪ Củ Tỏi, dùng sống hoặc chín được sử
dụng rộng rãi trong miền nam Âu Châu sud
de l'Europe, như một hương liệu
trong một phạm vi rộng của thức ăn, sống hoặc chín.
▪ Tỏi
trồng Allium sativum là một thức ăn bổ dưởng tốt nhất và tốt cho sức khỏe,
nhưng nó có một huơng vị rất nồng và vì vậy chủ yếu được sử dụng với một số
lượng rất nhỏ như một hương liệu aromatisant
trong những salades và những thức ăn nấu chín.
▪ Một phân tích thành phần dinh
dưởng đã được thực hiện.
▪ Lá, dùng sống hoạc nấu chín. Xắt nhỏ và được sử dụng trong những salades,
nó khá dịu nhẹ hơn những Củ Tỏi trồng Allium sativum.
▪ Những người Tàu thường trồng Ail
Tỏi trồng Allium sativum đặc biệt cho những lá, những thứ này có thể được sản xuất vào giữa mùa đông trong một
mùa đông khí hậu ôn hòa.
▪ Những thân cuống phát hoa T ỏi trồng Allium sativum được sử dụng như một hương
liệu và đôi khi được bán trong những cửa hàng Tàu.
▪ Hạt, nẩy mầm được dùng để thêm vào trong những salades.
Nguyễn thanh Vân
Nguyễn thanh Vân