Collybie à pied velouté
Enokis
Nấm Kim châm
Flammulina velutipes (Curt. : Fr.) Karsten
Physalacriaceae
Đại cương :
▪ Danh
pháp đồng nghĩa :
- Agaricus velutipes
- Curtis Collybia
velutipes (Curtis) Kumm.
- Pleurotus velutipes
(Curtis) Quél.
Flammulina
velutipes thuộc
họ Physalacriaceae.
▪ Những
danh pháp thông dụng như :
- enokitake (japonais pour «The Snow Peak Mushroom»),
- và « cendawan jarum
emas »,
- hoặc «golden needle
mushroom» (Malaisie).
- Collybie à pied velouté.
Việt
nam thường được gọi là:
- Nấm kim châm hoặc Nấm đầu đinh.
Nó
thường được trồng trong những vùng có khí hậu ôn đới, cần thiết có một nhiệt độ
thấp trong quá trình của sự đậu quả fructification
(Lou và al., 1983).
Nấm Kim
Châm Flammulina velutipes là một nấm ăn được thuộc họ Physalacriaceae,
thường gọi là « Collybie à pied velouté » hoặc trong tiếng Nhật dưới
tên «Enoki».
Nấm nầy cũng được gọi “ Kim vàng aiguilles d'or” thích những
nhiệt độ lạnh và độ ẩm tương đối, đó là lý do mà những Nấm Enoki thường tìm
thấy trong những vùng núi.
Do những điều kiện bên ngoài, những
mẫu vật hoang dã của những nấm nầy có thân ngắn với những mũ nấm cũng rộng như
những thân của chính nó.
Những đồn điền trồng nấm cho được
những mẫu vật mà người ta tìm thấy trong thường mại với thân dài.
Những Enokis Nấm Kim Châm Flammulina velutipes được bán trong một túi trong
thương mại, giữ bảo quản được 14 ngày trong tủ lạnh.
Một khi túi mở túi ra, những nấm
nầy phải được sử dụng ngay lập tức.
▪ Môi trường sống.
Nấm mọc
trên những gỗ cứng chết (đặc biệt ở những loài như Cây Salix, Fagus et Alnus),
đôi khi trên những cây sống và những cây suy yếu, trong mùa đông. Mọc thành
những cụm bó.
Nấm Kim Châm Flammulina velutipes được tiêu dùng khá ít trong Châu Âu Europe, tuy nhiên, nấm nầy được trồng rất nhiều trong Châu Á Asie và được gọi là “nấm ngọn lửa nhỏ ”
Nấm là
một loại hoại sinh saprophyte hoặc ký
sinh parasite, hoàn toàn được bảo vệ
để chịu đựng được những cái lạnh lớn, Nấm
Kim Châm Flammulina velutipes nầy xuất hiện vào cuối mùa thu cho đến đầu
mùa xuân.
Nó mọc trên
nhiều cây gỗ cứng, đôi khi cũng, nhưng rất hiếm, trên những cây lá kim conifères, trực tiếp trên đất bị nhiễm
nấm những rễ dưới chân của gốc cây hoặc cao hơn, trên những thân của những cây
còn sống.
Nấm Kim Châm Flammulina velutipes nầy là chủ đề của một nuôii trồng phát triển tốt ở Nhật
Bản Japon nơi đây nó được đánh giá cao cũng như ở trong Viễn Đông Extrême Orient.
Nó thật
sự không được nhất trí ở Châu Âu Europe.
Nó mọc
thành chùm trên những thân cây chết hoặc sống, thậm chí trên những rễ và những
cành cây chôn trong đất.
Nó được
trồng trong những môi trường trên những gốc cây hoặc trên môi trường căn bản mạt
cưa sciure, và nó được thu hoạch
khoảng 2 tháng sau khi gieo mầm nấm.
Nấm
được trồng có màu nhạt hnơn nấm hoang dã.
● Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự đậu quả
của Nấm F. velutipes
▪ Nhiệt độ Température
Nhiệt
độ là một trong những yếu tố quan trọng trong sự kiểm soát sự tăng trưởng của
những khuẩn ty mycélienne và sự hình
thành của những thân quả corps des fruits.
Những
nhiệt độ cực đỉnh ( tối đa và tối thiểu ) là một quan trọng lớn để xác định sự
tồn tại và sự phân bố của những loài nấm trong tự nhiên (Chang và Miles, 2004).
Nói
chung, khuẩn ty mycélium phát triển
trong khoảng từ 3 - 4⁰C đến 33 - 34⁰C. Nhiệt độ tối ưu nằm giữa 22 và 26 °C . Khuẩn ty phát
triển chậm, nhưng không chết khi nó tiếp xúc với một nhiệt độ từ 3 đến 4 ° C.
Mặt
khác, vào khoảng 34 ° C, sự tăng trưởng ngừng lại và ở mức độ trên 34 ° C, những
khuẩn ty mycélium bị giết chết ngay
lập tức (Tonomura, 1978).
Nhiệt
độ cần thiết cho sự hình thành của những nấm ở trạng thái nguyên thủy, khi
những khuẩn ty kết thành những quả bóng primordiums
nằm giữa 10 và 20⁰C.
Theo Kinugawa
và Furukawa (1965), một nhiệt độ 15⁰C
có hiệu quả hơn nhiệt độ từ 5 - 10⁰C
để hình thành những nấm ở trạng thái nguyên thủy primordium.
Chính
xác hơn, ở một nhiệt độ 15⁰C,
nó phải mất khoảng 15 giờ để hình thành của những trạng thái nguyên thủy primordiums, nhưng ở 5 hoặc 10⁰C, nó phải mất khoảng 48 giờ.
Nhiều
nghiên cứu cho thấy rằng nhiệt độ tối ưu cho Nấm Kim Châm Flammulina velutipes đậu quả fructifie là từ 10 đến 15 ° C (Aschan-Åberg, 1958; Wakita, 1958;
Kinugawa và Furukawa, 1965). Gruen (1969) cũng
đã được ghi nhận rằng sự tăng trưởng của những thân quả ( nấm ) là tốt
nhất ở 16 ° C hơn là ở 21 ° C.
▪ Độ ẫm Humidité.
Độ ẩm
của những chất nền và độ ẩm của không khí môi truờng cũng ảnh hưởng đến sự tăng
trưởng của nấm .
Một độ
ẩm cao từ (90 đến 95%) là thuận lợi cho việc ghim cố định épinglage và sự đậu quả fructification
(Kües, 2000; Kinugawa, 1993; Flegg và Wood, 1985), nhưng hàm lượng độ ẩm trong
chất nền còn có thể nghiêm trọng hơn đối với sự lây nhiễm.
Hàm
lượng nước tối ưu cho những chất nền bằng gỗ là từ 35 đến 60% và, cho những
chất nề khác, từ 60 đến 80%.
Những
giá trị thấp hơn những phản ảnh của sự yêu cầu dưởng khí oxygène O2 của nấm trong chất nền, cân bằng với những
nhu cầu về nước của nó (Ohga, 1999; Scrase và Elliot, 1998; Flegg và Wood,
1985).
▪ Cung cấp dưởng khí oxygène .
Nấm Kim Châm Flammulina velutipes là một loài nấm hiếu khí aérobie và phải được cung cấp đầy đủ số lượng dưởng khí oxygène O2.
Plunkett (1956) đã chứng minh rằng
trong những điều kiện tiếp xúc liên tục với dioxyde de carbone CO2
trong không khí :
- (1) đường kính của mũ nấm pileus (chapeau) giãm với sự gia tăng của nồng độ của dioxyde de carbone CO2
(0,06 - 4,90% của dioxyde de carbone
CO2);
- (2) Độ dài ra của chân nấm ít
nhạy cảm với dioxyde de carbone CO2 hơn so với mũ nấm pileus;
- và (3) độ dài ra của những chân
nấm và sự tiếp xúc của mũ nấm pileus
cả hai đều bị ức chế bởi một nồng độ cao của dioxyde de carbone CO2.
Theo Long (1966), sự ức chế bởi dioxyde de carbone CO2của sự
tăng trưởng của mũ nấm pileus có thể bị giới hạn ở những giai đoạn mở rộng của
sự phát triển của mũ nấm pileus và
không cho sự hình thành mũ nấm pileus
và tăng trưởng sớm.
▪ Cường độ ánh sáng Intensité lumineuse.
Ngoài
nhiệt độ, ánh sáng được cho là kích thích những thay đổi hình thái morphologiques diển ra trong quá trình
hình thành của cấu trúc bào tử basidiocarpes
của nhiều nấm đãm khuẩn basidiomycètes
(Sakamoto và al., 2002).
Nó đã
được ghi nhận rằng Nấm Kim châm Flammulina velutipes có thể hình thành những
cấu trúc bào tử basidiocarpes trong
bóng tối hoàn toàn (Kinugawa, 1977; Plunkett, 1956, 1953; Aschan, 1954), mặc dù
rằng những cấu trúc bào tử basidiocarpes
nầy thiếu phần mũ nấm khi trưởng thành.
Nó đã
được chứng minh rằng đường kính của mũ nấm pileus
gia tăng theo tỹ lệ với cường độ ánh sáng (cho đến 100 lx) (Inatomi và al.,
2001), và do đó người ta nghĩ rằng sự hình thành của mũ nấm pileus của Nấm Kim Châm Flammulina velutipes đã được kích thích bởi ánh
sáng.
Sự đậu
quả fructification trong bóng tối
cũng đã được ghi nhận cho một số những nấm khác của đãm khuẩn basidiomycètes.
Chẳng
hạn như, khi Nấm Tóc mượt Coprinus
cinereus (Schaeff.) Gray đã trồng trong bóng tối hoàn toàn; nó tạo ra một
cấu trúc bào tử basidiocarpe với chân
dài stipe và đầu rất mỏng và ít được
phát triển ở phần bên trên và được hiển thị như một một chân nấm màu đen stipe foncé (Tusué, 1969).
▪ Nồng độ của ions hydrogène (pH)
Độ kiềm pH có hiệu quả lớn trên sự phát triển về hình thái morphologique. Những yêu cầu của độ pH cho
sự tăng trưởng và sự đậu quả fructification
khác nhau về giá trị tối ưu của chúng nhưng không nhất thiết trong cùng môt
hướng của loại nầy đến loài khác (Miles, 1999).
Sự tăng trưởng của khuẩn ty mycélienne là ít ảnh hưởng bởi độ pH, nhưng
sự phát triển cấu trúc bào tử basidiocarpe
của một số loài xảy ra tốt nhất ở những giá trị của độ pH trung tính hoặc hơi acides
giao động từ pH 6 - 7 (Kinugawa, 1993; Flegg và Wood, 1985).
Sự thay đổi độ pH xảy ra trong thời
gian tăng trưởng (thí dụ, bởi sự sản xuất của acides hữu cơ) có thể kích hoạt
phản ứng của sự tăng trưởng dinh dưởng croissance
végétative đến sự đậu quả fructification
(Miles, 1999).
Thực vật và môi
trường :
Mô tả thực
vật :
Nấm ăn được với một hương vị tinh
tế, Nấm Kim Châm Flammulina velutipes
được hình thành của một mũ nấm màu trắng và một chân dài có thể đo được đến 10
cm dài.
▪ Mũ nấm Chapeau :
Phẳng từ 5-10 cm đường kính, nhờn,
màu vàng cam đến màu nâu cam, màu vàng nhạt tươi, với trung tâm thường màu đậm
hơn, rất đều, lồi ra, sau đó phẳng và cuối cùng trải rộng ra đôi khi rủ xuống
theo tuổi, biểu bì gắn dính, trơn láng, sáng bóng, nhớt khi ẩm.
Bìa nấm mỏng, dợn sóng, cuộn lên sau
đó cong lại, có những vệt trong suốt.
Tế bào nằm bên trên mũ nấm và chân
nấm Dermatocystides hình trụ khóa
chặt, với vách tế bào hơi dầy, chứa một chất vàng nhạt, nâu trong kiềm kali K.
Biểu bì Cuticule của sợi nấm hyphes
không đều nhau nằm lộn xộn, phân nhánh nhiều lần, rộng từ 2 đến 3 µ, xoắn, đi
kèm theo tế bào nằm bên trên mũ nấm dermatocystides.
▪ Phiến nấm Lames :
rộng,
mỏng, lỏng lẻo, cách đều nhau, tròn ở gốc, không bằng nhau, linh hoạt, màu kem
vàng nhạt sau đó màu vàng cam đến màu nâu, từ 4 đến 8 mm rộng, bìa cạnh nguyên.
▪ Chân nấm Stipe :
kích
thước 5 cm dài x 0,3 đến 1 cm đường kính, chất xơ, mịn, thường cong, thon dài loại,
cứng, điển hình màu nâu rĩ đậm đến màu nâu nhạt hướng về phía gốc thường phẳng,
màu trắng vàng nhạt mịn ở đỉnh.
▪ Bào tử Sporée :
Màu
trắng kim loại, nhợt nhạt, hình ellip, đo được từ 7 đến 10 µ trên 3 đến 4 µ đường
kính, nhẵn, không có lỗ nẩy mầm pore
germinatif, không amyloïde và có lông keo dính poils gélifiés, trong như pha lê hyalines, màu lục lam acyanophiles.
tế bào sinh dục đãm khuẩn Basides được khóa chặt.
▪ Nạt thịt Chair
Màu
trắng đến vàng nhạt, mềm, đàn hồi, rất xơ ở chân nấm. Có một mùi yếu hoặc nấm,
đôi khi có mùi của cây phong lử Géranium, hương vị ngọt.
Ăn được
ở trạng thái rất non, được trồng ở Nhật
Bản từ năm 1969 dưới tên Enokitaké với phương pháp kéo dài chân nấm, trở nên
rất mềm được ăn trong những súp, canh bún tàu.
▪
Vòng nấm Anneau : không.
● Hình thái học Morphologie
Collybie
à pied velouté Nấm Kim Châm Flammulina
velutipes là một loại nấm phân rả màu trắng ( trường hợp nấm trồng ) của
đãm khuẩn basidiomycètes. Nó có một sự khác biệt đáng kể giữa nấm hoang dã và
nấm trồng.
▪ Những
nấm trồng do không tiếp xúc với ánh sáng dẫn đến có màu trắng, trong khi những nấm hoang dã thường có màu vàng nâu sẫm (Sharma và al., 2009).
Sự phát
triển của màu sắc là do sự tích tụ của sắc tố pigments phénoliques trong những thân quả.
Khi nấm
được trồng trong ánh sáng, hoạt tính của phân hóa tố phénol oxydase gia tăng (Nakayama
và al., 1987).
▪ Vào
năm 1985, một chủng mới, M-50, đã được sản xuất thành công ở Nhật Bản Japon. Đây
là một giống đầu tiên của chủng trắng
hình thành của những cấu trúc bào tử basidiocarpes
của Nấm Kim Châm Flammulina velutipes
(Nakayama và al., 1987; Kitamoto, 1990).
▪ Những
nấm trồng cũng được trồng để tạo ra một nấm có chân thân dài mịn mỏng, trong
khi những nấm hoang dã sản xuất một chân thân ngắn hơn nhiều và dầy hơn.
Mũ nấm pileus đo được từ 2 đến 10 cm trên những
nấm hoang dã, nhưng theo những kỹ thuật nuôi trồng, nó nhỏ hơn và thường từ 2 đến
3 cm.
Ban
đầu, Mũ nấm pileus, hoặc nấp calotte,
có dạng hình bán cầu hémisphérique, nhưng
khi trưởng thành, nó mở ra trên một mặt phẳng. Bề mặt của mũ nấm có màu đỏ-cam,
màu vàng nhuộm trên viền cạnh và đậm hơn ở trung tâm.
Những phiến mang màu trắng hoặc màu vàng nhạt
và gắn nhẹ vào vật chủ (Chang và Miles, 2004).
Thân nấm
là từ 5 - 10 x 0,4 - 0,8 cm trong tự nhiên và từ 2 - 0,9 x 0,2 - 0,8 cm trong
nuôi trồng và hơi thon hướng về phía dưới.
Những
cấu trúc đảm bào tử basidiospores màu
trắng, hình ellip, trơn láng và từ 7 đến 10 x 3 đến 5 µm.
Phạm vi
kích thước và màu sắc thay đổi trong những cơ quan của đậu quả fructification tùy thuộc vào chức năng
của những điều kiện trong tự nhiên, và nó có những khác biệt giữa những cơ quan
của đậu quả fructification được tạo
ra trong tự nhiên và bởi những điều kiện của nuôi trồng nhân tạo culture artificielle (Chang và Miles,
2004).
▪ Những
sợi nấm hyphes của khuẩn ty mycélium bào tử đồng nhất homosporeux của Nấm Kim Châm Flammulina velutipes có những vách ngăn septa và có một đường kính khoảng 2,1 đên
3,2 µm.
Những
sợi nấm hyphes của khuẩn ty mycélium tế bào nấm chứa 2 nhân dikaryotique có những nối kẹp với những
nhánh thường hình thành ngay bên dưới của những kẹp và thường ít xảy ra bên
trên của kẹp (Ingold, 1980).
Những
sợi nấm tế bào khuẩn ty chứa đơn nhân monocaryotes
và 2 nhân dikaryotes của Nấm Kim Châm Flammulina velutipes sản
xuất những oïdes một nhân duy nhất uninucleate (Brodie, 1936).
Bộ phận sử dụng :
▪ Toàn
nấm được sử dụng trong y học.
▪ Bộ
phận bên trên của nấm, phần bên dưới cắt bỏ dai cứng không dùng được trong thực
phẩm.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Thành
phần hóa học và nghiên cứu khoa học trên một tiềm năng chống ung thư anticancéreux
Người ta tìm thấy trong những hợp
chất hoạt động của những sesquiterpènes
của những polysaccharides :
- (EA3, EA5, EA501, EA6 và
SFA1),
- những glycoprotéines (proflamine),
- và một chất đạm protéine
(FIP-fve).
▪ Những
sesquiterpènes
Những sesquitèrpènes
là những dẫn xuất của loại α-cuparénone.
Nó có những đặc tính :
- kháng sinh antibiotiques (Ishikawa và al., 2000).
▪ Énokipodine A
Cấu
trúc của énokipodine A là loại :
- 2, 3, 4, 5-tétrahydro-2,7-dihydroxy-5, 8, 10,
10-tétraméthyl-2,5-méthano-1-benzoxépine (Ishikawa và al., 2000).
▪ Énokipodine B
Énokipodine
B là sản phẩm của sự oxy hóa tự động auto-oxydation
của énokipodine A.
Cấu
trúc của nó là thuộc loại :
- 5-méthyl-2-(oxo-1, 2, 2-triméthylcyclopentyl)
benzoquinone (Ishikawa và al., 2000).
▪ EA3, EA5 và EA501
Trong
trích xuất nước của quả bào tử carpophore
(sporophore) người ta tìm thấy 2 polysaccharides.
- Tên
đầu tiên được gọi là EA3 là một β
(1->3) glycane,
- tên
thứ hai là EA501.
Cái tên
nầy có thể được làm tinh khiết bởi sắc ký chromatographie
trên séphadex G-200.
Dạng
tinh khiết nầy được gọi là EA5. Polysaccharide
EA5 nầy là thành phần thiết yếu của :
- glucose, galactose, mannose và arabinose (Dutein, 2002).
Hoạt
động chống khối u anti tumorale của
những polysaccharides nầy đã được chứng minh ở chuột.
Những
nghiên cứu nầy được báo cáo rằng EA3 chỉ ra một tỹ lệ của sự ức chế của 82% với
liều 1mg/kg/ngày và EA5 một tỹ lệ 84% (Yoshioka và al., 1973 và Ikekawa và al.,
1973).
Tuy
nhiên, EA501 là một hợp chất có tỹ
lệ ức chế trên dòng tế bào ung thư sarcome
180, quan trọng hơn.
▪ EA6
EA6 là một
polysaccharide liên kết với chất đạm protéines.
Nó cho phép một tiềm năng của tính miễn nhiễm immunité đặc biệt cho vật chủ hôte
(Otagiri và al., 1983).
▪ SFA1
SFA1 là
một polysaccharide gồm của những liên kết β-(1->3)
glucose.
Trong
một nghiên cứu lâm sàng clinique, nó
đã cho thấy rằng thành phần nầy, được tiêm vào trong màng bụng intrapéritonéal ở những chuột có sự hiện
diện một dòng tế bào ung thư sarcome 180 gây ra :
- một sự tăng sinh prolifération
của tế bào bạch huyết lymphocytes,
- một sự giãn mạch máu dilatation
vasculaire,
- và một xuất huyết hémorragie.
Sự tiến
triển của dòng ung thư sarcome 180 của
những chuột đã bị ức chế. Tuy nhiên sự ức chế nầy duy nhất chỉ diển ra trên cơ
thể sinh vật sống in vivo bởi vì hành
động của nó được qua trung gian bởi những tế bào của hệ thống miễn nhiễm système immunitaire (Leung và al.,
1997).
▪ Proflamine
Proflamine
là một glycoprotéine được phân lập
từ những khuẩn ty mycélium. Nó có
hiệu quả bởi đường uống chống lại :
- những khối u dị sinh tumeurs
allogéniques, ( khối u của mô người ghép có kiểu gen không giống người nhận
….cùng một loài)
- hoặc đồng sinh syngéniques,
( trái với allogénique, 2 động vật
hiến và nhận có cùng một dòng thuần …) (sarcome 180, mélanome B-16),
- adénocarcinome 755,
- và lymphome de Gardner.
Nó gia
tăng sự hình thành của kháng thể anticorps
và hoạt động của sự tăng trưởng của tế bào bạch huyết lymphocytaire (Wasser và Weis, 1999).
▪ FIP-fve (Fungal immunomodulatory protein of flammulina velutipes) FIP-fve là
một thành phần của 114 acides aminés.
▪ Giá trị dinh
dưởng nutritive và đặc tính y học của nấm Kim châm Flammulina velutipes
Tính hiệu quả của những Nấm Kim Châm Flammulina velutipes trong việc chuyển đổi chất
thành chất đạm protéine là vượt trội
hơn nhiều so với nhiều loài thực vật thậm chí cả động vật.
▪ Nói chung, những Nấm
Kim Châm Flammulina velutipes có hàm lượng thấp của :
- năng lượng calories,
- muối sodium Na,
- chất béo,
- và cholestérol,
trong khi giàu bởi :
- chất đạm protéines,
- đường glucides,
- chất xơ thực phẩm fibre,
- vitamines,
- và nguyên thố khoáng minéraux.
Những đặc tính dinh dưởng nutritionnelles nầy làm cho những nấm trở thành một thực phẩm tốt
cho ăn kiêng diététique (Buswell và Chang,
1993; Rajaratnam và al., 1993).
▪ Nấm Kim Châm Flammulina velutipes chứa :
- trọng lượng tươi poids
frais, 89,2% độ ẩm humidité,
- 17,6% chất đạm thô
protéines brutes,
- 1,9% chất béo thô grasses
brutes,
- 73,1% đường glucides,
- 3,7% chất xơ thực phẩm thô fibre brute,
- và 7,4% tro cendres
dựa trên nguyên liệu khô (Crisan và Sands, 1978).
▪ Khuẩn ty mycélium
và cấu trúc bào tử basidiocarpe của Collybie
à pied velouté Nấm Kim Châm Flammulina
velutipes có thể được đề nghị để hình thành của một thực phẩm bổ sung compléments alimentaires chống oxy hóa antioxydants (Bao và al., 2009; 2008).
▪ Nhiều
thành phần hoạt tính sinh học bioactifs
của một loạt những họ đã được phân lập của những bộ phận khác nhau của nấm, bao
gồm :
- Những đường glucides,
- những chất đạm protéines,
- chất béo lipides,
- những glycoprotéines,
- những phénols,
- và những sesquiterpènes.
Ngoài
ra, những thành phần hoạt động sinh học bioactives
như :
- stérol,
- những sesquiteropénoïdes
- và hợp chất sterpurol của chúng,
- flammulinol-A,
- énokipodine
được
phân lập từ Nấm Kim Châm Flammulina
velutipes có hiệu quả mạnh :
- chống oxy hóa antioxydants,
- giãm hạ cholestérol hypocholestérolémiants,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- điều hòa miễn nhiễm immunomodulateurs,
- kháng khuẩn antibactériens,
- chống nấm antifongiques
- và gây độc tế bào cytotoxiques.
Năng
lượng thấp calories, một thực phẩn chất xơ alimentation
en fibres tốt, của những chất đạm protéines với tất cả :
- những acides aminés thiết yếu,
- những nguyên tố khoáng minéraux,
- và những vitamines đầy đủ.
trong Nấm Kim Châm Flammulina velutipes đã
được báo cáo bởi Wu và al.
Đặc tính trị liệu :
Như với
những hầu hết của những nấm ăn được khác, những Nấm Kim châm Flammulina
velutipes được biết là có những đặc tính y học.
Những Nấm Kim Châm Flammulina velutipes có
chứa những polysaccharide.
▪ Những
nhà nghiên cứu Nhật Bản Japonais và tàu đã cho thấy rằng là một thành phần tốt
để chế tạo những phương thuốc :
- chống ung thư anti-cancer,
- và chống khối u anti-tumeur.
Người ta ước tính rằng, tỹ lệ bất
thường thấp của bệnh ung thư cancer, ở Nagano,
ở Japon (Trung tâm nuôi trồng nấm Enoki)
có liên quan đến mức tiêu thụ mạnh Nấm
Kim Châm Flammulina velutipes trong vùng nầy.
▪ Nấm Kim Châm Flammulina velutipes cũng được biết đến để kích
thích :
- hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire,
và để
phục vụ để chế tạo thuốc :
- chống siêu vi khuẩn antiviraux,
- và chống vi khuẩn antibactériens.
Người
ta cũng gán cho nó có hiệu năng để làm giãm :
- huyết áp động mạch pression
artérielle,
- và cholestérol.
Cho đến
ngày nay, cần thiết nghiên cứu khoa học y học trên những hiệu quả của những
thuốc Nấm Kim Châm Flammulina velutipes được tiến hành ở Nhật Bản Japon
và ở tàu đều xác nhận rằng hầu hết những người châu á đã biết từ nhiều năm,
những nấm là yếu tố mạnh tự nhiên để chữa lành bệnh.
Chỉ gần
đây y học phương Tây đã đưa ra những thử nghiệm lâm sàng clinique để “chứng minh” sự hiểu biết thời cổ đại.
▪ Nấm Kim Châm
Flammulina velutipes, là một loại nấm ngon giàu những :
- phân hóa tố peroxydase,
- phân hóa tố superoxyde dismutase,
và những hợp chất khác có thể ngăn ngừa một số bệnh nhất
định nghiêm trọng như :
- ung thư cancer,
- và những bệnh động mạch vành maladies coronariennes.
▪ Nó cũng chứa những thành phần hợp chất ngăn ngừa cũng như
:
- chữa lành bệnh gan maladie
du foie,
- và những bệnh loét ulcères
dạ dày ruột gastro-entériques
với điều kiện dùng chúng thường xuyên (Ying, 1987; Yoshioka
và al., 1973).
Ngoài ra, như nhiều nấm khác, Nấm Kim Châm Flammulina velutipes chứa những chất :
- điều hòa tính miễn nhiễm immunodomodulatrice (Ko và al., 1995),
- chống khối u antitumorale
(Ikekawa và al., 1982),
- và những chất hạ cholestérol hypocholestérolémiantes (Fukushima và al., 2001).
▪ Một hành động trên hệ thống miễn nhiễm système immunitaire
FIP-fve là
hợp chất của 114 acides aminés. Chất đạm protéine nầy đã được chứng minh tính
hiệu quả của nó trên :
- những tế bào bạch cầu lympho lymphocytes lưu thông của con người.
Thật
vậy, nó đã ngăn chận những phản ứng phản vệ anaphylactiques
gây ra ở chuột bằng cách gia tăng :
- sự sản xuất IL-2,
- và IFN-gamma.
Cả 2 cytokines
nầy có liên quan trong :
- những dị ứng allergies,
- và những bệnh phù nề œdèmes
(Ko et al., 1995).
Chính
vì những lý do nầy mà FIP-fve được
biết và được sử dụng để :
- làm dịu những dị ứng allergies
đối với gluten, đậu nành soja và với những chất đạm protéines
của sữa bó lait de vache.
▪ Một vai
trò chống khối u antitumoral.
Chất đạm protéine nầy điều hòa miễn nhiễm immunomodulatrice kích hoạt những tế bào bạch cầu lymphocytes giết chết khi nó được quản
lý dùng 10 mg/kg/os.
Thật vậy, một sự gia tăng tuổi thọ
đã được báo cáo cũng như một sự giãm của sự tăng trưởng của :
- khối u tumeur của BNL 1 MEA 7R.1 (carcinome hépatocellulaire) lớp I,
- và những CD (cluster différentiation) 80 của lớp II là những phân tử đồng kích
thích molécules
co-stimulatrices trên những tế bào đơn nhân mononucléaires của máu sang.
Ngoài
ra, một sự giãm sự tạo mạch angiogenèse
đã được quan sát (Chang và al., 2009) .
▪ FIP-fve cũng hoạt động trên những tế
bào của những siêu vi khuẩn virus papillome
người (VHP) trách nhiệm của :
- bệnh ung thư tử cung cancer de l’utérus.
Thật vậy, nó gây ra, sự sản xuất
kháng thể anticorps. Kháng thể anticorps nầy giới hạn sự mở rộng siêu
vi khuẩn expansion virale bởi sự kích
thích của sự sản xuất :
- IFN gamma,
- CD4+ (gia tăng tỷ lệ sống sót survie),
- CD8+ (cho
phép sự kích hoạt của những tế bào sát thủ cellules
tueuses)
cũng như :
- tế bào đuôi gai cellules dendritiques (đặc trưng của
kháng nguyên antigène) (Ding và al.,
2009) .
(1) Enoki Nấm Kim Châm Flammulina velutipes giàu thành phần polysaccharides và có thể được sử dụng
trong :
- thực phẩm khỏe mạnh nourriture
saine,
- và những sản phẩm mỹ phẩm cosmétiques cho hoạt động sinh học biologique của nó.
(2) Thử
nghiệm hoạt động chống oxy hóa antioxydante
cho thấy rằng FVE được hiển thị đến 99,7%, có thể ức chế :
- những tấn công của gốc tự do radicaux libres,
- và dưởng khí oxygène.
Nó cũng
có thể cho thấy một khả năng của chélation
của những kim loại métaux.
(3) Nấm Kim Châm Flammulina velutipes chứa
giàu những chất xơ thực phẩm fibres, giúp
gia tốc :
- độ phân hủy của cholestérol décomposition du cholestérol
và do đó có thể giãm :
- những mức độ của TG triglycéridémie,
- TC total cholesterol,
- và LDL cholestérol
xấu.
trong máu và :
- những TG triglycéridémie,
- TC total cholesterol,
- và phospholipides
trong
gan foie.
(4) Thành
phần mycostérol có khả năng làm giãm
:
- tổng số cholestérol total,
- và những LDL cholestérol
xấu trong máu sang.
▪ Nấm Kim Châm Flammulina velutipes cũng được biết giàu vitamine
B1 và có chứa những vết của kẽm
Zn.
▪ Như
một thực phẩm bổ sung, Nấm Kim Châm
Flammulina velutipes được biết có những lợi ích cho những người mắc phải
:
- tăng huyết áp hypertension,
- những người già, cao
tuổi personnes âgées,
- và sự tăng trưởng của
những trẻ em.
▪ Hoạt động sinh học biologie của nó có thể giúp làm giãm :
- đường máu glycémie,
- huyết áp động mạch pression artérielle,
- và cholestérol
Ngoài
ra những hiệu quả còn có hiệu quả :
- chống huyết khối antithrombotiques
của nó.
Nó
không có hiệu quả độc hại toxique nào
được biết trên cơ thể con người và là một nấm rất có lợi ích trên sức khỏe con
người.
▪ Chất
xơ thực phẩm fibre alimentaire là một
polysaccharide hoạt động, là một
phần của phần thực phẩm ăn được của Nấm
Kim Châm Flammulina velutipes và không thể bị phân hủy bởi phân hóa tố
ly giải enzyme lytique hoặc tiêu hóa digéré trong đường tiêu hóa con người.
▪ Chất
xơ thực phẩm nầy hòa tan trong nước có thể được kết hợp với :
- cholestérol hoặc acide cholique bởi sự hấp thu,
- làm giãm số lượng acide cholique quay trở lại gan foie,
- và gia tăng quá trình trao đổi chất biến dưởng métabolisme của cholestérol,
- và chuyển hóa nó thành acide cholique.
Nồng độ
của cholestérol bị giãm và sự hấp thu của những chất béo lipides trong ruột non intestin
grêle bị xáo trộn; do đó :
- hàm lượng chất béo lipides trong máu,
- và xác suất bệnh tim
mạch maladies cardiovasculaires có
thể được giãm.
▪ Nồng độ của chất xơ thực phẩm fibres alimentaires hoà tan trong nước hydrosolubles ăn vào càng nhiều, tính hiệu
quả trong sự giãm cholestérol máu sanguin càng cao.
Nó đã
được chứng minh rằng, nuôi chuột với 1% chất xơ thực phẩm hòa tan trong nước fibres hydrosolubles là đủ để giãm :
- những chất béo lipides,
- và những đường mỡ triglycérides
(TG) trong máu sang.
và :
- mức độ của đường mỡ TG triglycérides trong gan foie.
▪ Nó đã
được báo cáo rằng những chất xơ thực phẩm hoà tan trong nước fibres hydrosolubles có khả năng điều
hòa hoạt động giãm hạ mỡ máu hypolipidémique
đáng kể hơn so với chất xơ không hòa tan trong nước non hydrosolubles.
▪ Cũng
như, những chất xơ thực phẩm fibres
alimentaires hòa tan trong nước hydrosolubles
có khả năng :
- kết hợp của những muối mật sels biliaires,
- và biểu hiện một hiệu quả hạ mỡ máu hypolipidémique.
Nó đã
đuợc chứng minh rằng thành phần mycostérol
có thể làm giãm nồng độ của :
- tổng số cholestérol
total,
- và LDL cholestérol xấu
trong máu và trong huyết tương plasma.
▪ Những hợp chất polyphénols của
những Nấm Kim Châm Flammulina
velutipes được biết để làm giãm nguy cơ của :
- bệnh tim mạch cardiovasculaire,
- và ung thư cancer.
Những
hợp chất polyphénols, như là :
- quercétine,
- catéchine,
- ester d'acide gallique,
- và ester d'acide caféique,
có thể
ngăn ngừa tính :
- gây độc tế bào cytotoxicité
gây ra bởi H2O2,
- và những tổn thương oxy hóa oxydatifs
gây ra bởi những chất chống gốc tự do radicaux antifree
Cũng lợi ích để làm giãm sự oxy hóa oxydation của :
- những LDL cholestérol xấu,
- những tổn thương ADN,
- và tỹ lệ mắc bệnh ung thư cancer.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Taïwan
có năng suất cao của Enoki Nấm Kim
Châm Flammulina velutipes suốt năm đã được phát triển thành thực phẩm bổ
sung dinh dưởng nutritionnels, và nó
trở nên đề tài nghiên cứu hấp dẫn trong thế kỹ 21e siècle.
▪ Nấm Kim Châm Flammulina velutipes là
một trong những nấm chánh ăn được được nhận biết từ lâu cho giá trị dinh dưởng nutritive và hương vị ngon của nó trong
những nước Châu Á, đặc biệt trong tàu, Nhật Bản Japon, Vietnam và Đại Hàn
Corée.
▪ Có
những giá trị dinh dưởng nutritionnelles,
y học dân gian được nhận biết từ lâu nấm nầy cho một loạt của sự sử dụng :
- chữa trị và phòng ngừa prophylactiques.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Collybie
à pied velouté Nấm Kim Châm Flammulina
velutipes rất được đánh giá cao trong Châu Á Asie (người ta gọi là enokitake
trong Nhật japonais), trong nấu ăn của nhiều nước mang lại cho nó một sự lựa
chọn. Ở
Nhật Bản Japon cung cấp khoảng 80% của sự sản xuất của thế giới.
Nạt thịt trắng của Nấm Kim Châm Flammulina velutipes mềm
và bền dai. Hương vị của nó là ngọt dịu và mùi hương của nó hơi nhẹ của trái
cây.
▪ Nấm Kim Châm Flammulina velutipes
thường được phục vụ trong những soupes,
những món xào, những salades và những món ăn. Nó có một hương vị ngon và hơi
giòn .
Nó có hương vị ngon và giòn nhẹ.
▪ Những Nấm Kim Châm Flammulina velutipes là nấm ăn sống ngon. Nó trang trí và làm gia vị trong salades và trong bánh mì sandwichs.
Người
ta để chúng vào trong những soupes, những
thức ăn mì pâtes alimentaires, những
rau cải légumes và những món ăn nấu
chín ở phương Đông.
Chúng
được cho vào thức ăn cuối cùng sau khi nấu để giữ một hương vị tinh tế của nấm.
▪
Chuẩn bị và nấu ăn :
Sau khi
cắt bỏ phần chân quá dai và rữa sạch hết chất nhờn ở mũ nấm viscosité, tính nhất quán đàn hồi consistance élastique của mũ nấm có thể
được tô điểm cho một bữa ăn cơm như tất
cả những nấm đen ( nấm mèo ) champignons
noirs hoặc những nấm hương shiitake.
Những
nấm nầy có một hương vị nhẹ nhưng ngon với một kết cấu dễ chịu giòn.
▪ Cắt
và liệng bỏ phần bên dưới của bó nấm
(đối với nấm trồng phần bên dưới còn rễ dùng để trồng nấm mới ) ngâm chúng vào
trong nước.
▪ Theo
truyền thống, những Nấm Kim Châm
Flammulina velutipes được nấu hơi chín. Nấu quá chín có thể đưa đến
những thân nấm trở nên cứng và xâu dính thành chuổi sợi dai filandreuses.
Mặc dù
nấu chín kỹ những nấm nầy dễ dàng tiêu hóa hơn bởi cơ thẻ.
▪ Những
nấm nầy có năng lượng calories thấp và có chứa một số lượng vitamine D rất tốt.