Mexican Tea
Trà Mễ - Kinh giới Mễ
Chenopodium
ambrosioides - L.
Chenopodiaceae
Đại cương :
▪ Danh pháp
Khoa học đồng nghĩa :
- Dysphania ambrosioides
▪ Danh pháp thông thường :
-
Épazote,
- Indian goosefoot;
- Jerusalem-tea;
- Spanish-tea;
- ambroisie du Mexique;
- chenopode ambroisine;
- feuilles à vers ;
- herbe à puces;
- herbe à vers;
- thé du Mexique, ……
▪ Tên Việt Nam :
-
Trà Mễ, Kinh giới Mễ, Dầu giun, Rau muối dại, Kinh giới đất.
Lịch sử và nguồn gốc :
▪ Cây có
nguồn gốc ở Trung M ỹ
Amérique centrale và Nam Mexique, Cây
Kinh giới Mễ épazote đã được sử dụng từ lâu trong những khu vực này.
Ở Yucatan như trong Amazone ( bởi những thổ
dân Tikuna), hoặc trong Nam Mỹ Amérique
du sud (Siona-Secoya, Kofan) nó được
biết đến như những hiệu năng y học của nó.
Thảo dược này được phát tán trong tất cả những bộ
phận ấm áp trên quả địa cầu, đặc biệt như một thuốc diệt trừ giun sán vermifuge : từ Châu Phi đen Afrique noire đến Tàu.
Những sự sử dụng trong nấu ăn vẫn còn hiếm hơn.
Vào đầu thế kỷ 20 ème, đây là một trong những thuốc
diệt trừ giun sán vermifuges chánh
được sử dụng cho người cũng như cho những động vật ( loại variété anthelminticum).
Cây
được trồng từ thời tiền sử trong những vùng xuất xứ của nó ( Trung và Nam Mỹ Amérique centrale và Sud), và gần đây trong những vùng ôn đới
nóng đến cận nhiệt đới của Châu Âu Europe
và của Hoa K ỳ États-Unis (Missouri, Nouvelle-Angleterre,),
đôi khi trở thành loài thực vật xăm lấn của cỏ dại.
Nó thể hiện hành vi xăm lấn với
những tác động kinh tế và môi trường trong nhiều nơi trên thế giới (Cambodge, Hong-Kong, République de Corée, Philippines,
Taïwan, Vietnam, île Maurice, Namibie, Afrique du Sud, Hawaï, Chili, Galapagos,
Croatie, Grèce, Sardaigne, Espagne, Australie, Fidji, Polynésie française,
Nouvelle Calédonie, île Norfolk, Papouasie Nouvelle Guinée).
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây bụi hằng niên từ 40 đến 80cm cao,
hình trụ có góc cạnh, xốp, có một mùi hăng, gần như không có lông với những sợi
lông trắng rải rác.
Cây thích mọc trong những đống chất
thải. Thân thẳng đứng và chia nhánh từ gốc nhất là khi cây được cô lập, thường
có những sọc đỏ, có lông với một màu đỏ nhạt. Cây được bao phủ bởi những tuyến
không cuống làm cho nó nhớt và có một hương thơm mạnh.
Những nhánh mọc đều và giảm kích
thước về phía ngọn cây, điều này làm cho Cây có dạng kim tự tháp.
Lá, nguyên, đơn, hình mũi
dáo thuôn dài, nhọn ở đỉnh, giảm ở đáy lá, có răng gần như toàn bộ không đều
nhau, dài từ 2,5 đến 14 cm và rộng từ 1,5 đến 3,5 cm, mặt trên màu xám, láng
màu xanh lá cây bóng, mặt dưới nhẹ hơn rải rác những tuyến nhỏ màu vàng trong
suốt chứa đầy những chất lỏng có mùi hôi khó chịu, với một cuống nhỏ, gân lá
nổi bật ở mặt dưới.
Phát hoa, rất phân nhánh, bao
gồm những hoa dạng tiểu cầu nhỏ màu xanh lá cây có đường kính khoảng từ 0,5 đến
1,5 mm, tập hợp thành nhóm 4 đến 5 không cuống. Những tập hợp này thành những
gié dài ở ngọn. Mỗi gié nhỏ được bao bọc bởi những lá hoa nhỏ hình mũi dáo.
Hoa, kín đáo, màu vàng nhạt
hợp lại thành gié, thường màu đỏ nhạt, hình cầu không cuống, được chèn vào
trong những nhánh cuối cùng tỏa rộng.
- bao phần, màu vàng, nhô ra.
◦ Những hoa cái, hiện diện từ 3 đến
5 tépale (đài hoa và cánh hoa giống nhau ), trong khi những hoa lưỡng phái có
từ 4 đến 5.
- Những đài hoa có thể nhiều hay ít
hàn dính với nhau.
- Những tiểu nhụy 4 hoặc 5 nhưng bị
hủy có thể giảm số này.
- Bầu
noãn hình cầu.
Trái,
nhỏ, dạng thấu kính, ban đầu màu xanh lá cây sau đó màu đen, ngoại quả bì láng,
bao bọc bởi những tépales. Bên trong chỉ có 1 hạt.
Nó
dường như rằng trên thực tế là một tập hợp của “ vi sinh vật micro espèces ”.
Hạt, rất
nhỏ, từ 0,5 đến 1,5 mm đường kính, hình thấu kính bóng láng màu nâu đến đen
nhạt.
Bộ phận sử dụng :
Toàn Cây, lá, hạt, dầu hạt.
Thành phần hóa học và dược chất :
Một số hợp chất hóa học của Cây Trà
Mễ Dysphania ambrosioides cho thấy những hoạt động chống lại một số dòng tế bào
ung thư cellules cancéreuses trong
phòng thí nghiệm in vitro, nhưng nó
cũng được ghi nhận là thành phân gây ung thư cao cancérigène ở chuột.
▪ Tuy
nhiên, một nhóm người Nigéria, kết luận vào năm 2007, rằng những trích xuất của
Cây Trà Mễ Dysphania ambrosioides không :
- gây đột biến mutagène,
- cũng không gây độc tế bào cytotoxiques.
▪ Tự điển Merriam-Webster định
nghĩa dầu Cây Trà Mễ Dysphania ambrosioides như :
- "a colorless or pale yellow toxic
essential oil of unpleasant odor and taste, ... formerly used as an
anthelmintic"
(một
dầu thiết yếu độc hại toxique không
màu incolore hoặc màu vàng nhạt jaune pâle với một mùi hôi và một hương
vị khó chịu , ... trước đây được sử dụng như :
- một thuốc diệt trùng giun anthelminthique).
Dầu thiết yếu của Cây Trà Mễ Dysphania
ambrosioides chứa đến :
- 70% ascaridole,
- limonène,
- P-Cymène,
- và với số lượng nhỏ hơn của nhiều loại monoterpènes khác.
và dẫn
xuất của monoterpèniques như là :
- (α-pinène, myrcène, terpinène, thymol, camphre,
trans-isocarveol).
▪ Ascaridole
(1,4-peroxido-p-menth-2-ène)
là một hợp chất khá hiếm từ những
gia vị, một cây khác có những tương đồng bởi thành phần của nó trong peroxydes monoterpèniques là Cây boldo tên khoa học Peumus boldus.
▪ Ascaridole
là độc
hại toxique, thể hiện một hương vị
hăng cay không dễ chịu và là một chất nổ nhạy cảm với những va chạm ở trạng
thái nguyên chất đậm đặc.
Đặc
biệt là nguyên chất trục xuất những loài ký sinh của Cây.
▪ Nồng
độ ascaridole sẽ thấp trong những Cây Cây Trà Mễ Dysphania ambrosioides ở
Mexique hơn trong nhửng Cây được trồng trong Châu Âu Europe hoặc trong Châu Á Asie.
▪ Những
loại được trồng cho nấu ăn có một nồng độ thấp hơn của những thành phần :
- limonene,
- p-cymene Pinocarvone
- vết của a-pinene,
- myrcene,
- p-cymene,
- terpinene,
- thymol,
- camphor,
- và trans-isocarveol
Đặc tính trị liệu :
▪ Bên ngoài cơ thể, Cây Trà Mễ Dysphania ambrosioides được sử dụng để
lau rửa :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
như một
thuốc dán đắp cataplasme để giải độc détoxifier :
- những vết rắn cắn morsures
de serpents,
- và những chất độc khác poisons,
và có những đặc
tính :
- hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisantes.
▪ Cây
nguyên là :
- thuốc giảm đau analgésique,
- chống suyễn antiasthmatique,
- tống hơi carminative,
- thuốc dạ dày stomacale,
- và diệt giun sán vermifuge.
▪ Hạt hoặc dầu thiết yếu ly trích từ những hạt Cây Trà Mễ Dysphania ambrosioides, đã được sử dụng.
Nó rất có hiệu quả chống lại hầu
hết những loài ký sinh parasites, bao
gồm :
- biến hình trùng amibe
trách nhiệm của bệnh kiết lỵ dysenterie,
nhưng
ít có hiệu quả chống lại loài sán dây ténia.
▪ Dầu
được sử dụng ở bên ngoài cơ thể để
chữa trị :
- chân của vận động viên pieds d'athlètes,
- và những vết chích côn trùng piqûres d'insectes.
Trong
một báo cáo đây là một dầu thiết yếu được sử dụng, dầu này thu được từ những hạt hoặc những cành hoa florifères, nồng
độ của nó cao nhất trong những cành hoa florifères
trước khi hạt hình thành, nó chứa
khoảng :
- 0,7% dầu thiết yếu huile
essentielle
trong
đó gần 50% là hoạt tính chất ascaridole
C10H16O2 trục loài giun sán vermifuge actif.
Dầu
thiết yếu Cây Trà Mễ Dysphania ambrosioides phẩm chất tương tự như từ những Cây
trồng dưới khí hậu nóng và những nơi có khí hậu mát.
▪ Cây
Trà Mễ Dysphania ambrosioides được biết cho những đặc tính :
- trục diệt giun sán vermifuges,
- chống co thắt antispasmodiques,
- bệnh thuộc dạ dày stomachiques,
- và thuốc tống hơi carminatives.
▪ Người
ta khẳng định rằng Cây Trà Mễ Dysphania ambrosioides cho phép tránh :
- những đầy hơi flatulences.
Mô hình : Medcn
Nó cũng
được sử dụng cho những trường hợp :
- vô kinh, mất kinh aménorrhée,
Mô hình : Medrs
của :
- đau bụng kinh dysménorrhée,
- bệnh sốt rét paludisme,
- chứng máy tay, múa giật chorée,
- những chẫn đoán cuồng loạn diagnostics d'hystérie ( ngày nay là mất huy tính discrédités),
- viêm nước catarrhe,
- và bệnh suyễn asthme.
Mô hình : Medrs
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây
Trà Mễ Dysphania ambrosioides là một thực vật ở Trung M ỹ Amérique centrale được sử dụng từ nhiều thế kỷ dùng để trục xuất :
- những trùng giun ký sinh vers parasites của cơ thể .
▪ Cây
Trà Mễ Dysphania ambrosioides chủ yếu được sử dụng như thuốc trục diệt giun sán
vermifuge truyền thống bởi những
người dân nam Mỹ sud-américaines và
ngày nay cũng sử dụng trong Châu phi Afrique
và trong Tàu.
Trong
những dược điển pharmacopées truyền
thống ngưởi dân guyanaise,
▪ Những
dân Créoles dùng Cây Trà Mễ
Dysphania ambrosioides ngâm trong nước đun sôi infusion, để :
- diệt trừ giun sán vermifuge,
- và chống bệnh cúm antigrippale
ở những
trẻ em, trong khi những người lớn trưởng thành dùng ngâm trong :
- rượu rhum.
▪ Những
người Wayãpi tiêu thụ trong nước nấu
sắc décoction rất nóng chống lại :
- những đau dạ dày maux
d'estomac,
- và những nội xuất huyết hémorragies internes liên
quan đến những rơi té đụng chạm chute.
▪ Những
người Palikur bào chế một nước nấu
sắc mặn décoction salée, để :
- trục diệt giun sán vermifuge,
hoặc
trà tisane để :
- thanh lọc máu "purifier
le sang".
▪ Ở Honduras, cũng như ở những nước khác
của Châu Mỹ latine Amérique latine, người
ta tiêu thụ toàn cây hoặc những lá
nghiền nát pha trộn với nước để chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng
infections ở người.
▪ Trong vài vùng của Châu Mỹ latine
Amérique latine, Cây Trà Mễ Dysphania
ambrosioides cũng được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh nhiễm ký
sinh trùng infections parasitaires của
gia cầm bétail.
▪ Vào đầu những năm 1900, Cây Trà
Mễ Dysphania ambrosioides đã được sử dụng như một thuốc diệt trùng giun anthelminthique để chữa trị :
- những giun đủa ascaris,
- và những sán móc ankylostomes
ở những người, những mèo, những
chó, những ngựa và những heo.
Nó thường là dưới hình thức của một
dầu Trà Mễ chénopode. Người ta đôi
khi gọi là "Baltimore Oil",
do bởi một nhà máy lớn sản xuất ở Baltimore trong
Maryland
chuyên sản xuất ly trích ra dầu này.
Chénopode đã thay thế bằng thuốc
trừ trùng giun anthelminthiques khác,
hiệu quả hơn và ít độc hại hơn toxiques
trong những năm 1940.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
▪ Độc tính
Toxicité
▪ Những liều dụng vượt quá của dầu
thiết yếu, gây ra những triệu chứng bao gồm :
- những viêm dạ dày - ruột gastro-entérite nghiêm trọng với đau nhức,
- những ói mữa vomissements,
- và tiêu chảy diarrhée.
Người
ta đôi khi tìm thấy những tử vong ở con người ( do chất ascaridole C10H16O2).
▪ Những nguy hiểm :
Dầu
thiết yếu của hạt và những cành hoa Cây Trà Mễ Dysphania ambrosioides là rất độc hại toxique.
Vượt quá, điều này có thể gây ra :
- những chóng mặt vertiges,
- ói mữa vomissements,
- những co giật convulsions,
- và thậm chí tử vong .
▪ Cây
Trà Mễ Dysphania ambrosioides cũng có thể là nguyên nhân :
- viêm da dermatite,
- hoặc phản ứng dị ứng allergiques
khác.
▪ Những
lá và những hạt của tất cả những thành viên của giống Cây Dysphania là nhiều
hay ít ăn được.
Tuy
nhiên loài của giống này chứa những thành phần chất saponines, mặc dù thường có với một số lượng rất nhỏ để gây ra
những tổn thương.
Mặc dù
độc hại toxiques, những thành phần
chất saponines được hấp thu kém bởi
cơ thể con người và hầu hết đi qua không có vấn đề.
Nó cũng
được phân hủy khi trải qua quá trình nấu ăn.
◦ Những
chất saponines được tìm thấy trfong nhiều loại thực phẩm, như là một số loại
đậu haricots.
◦ Những
chất saponines là độc hại hơn nhiều toxiques cho một số sinh vật, như là
những loài cá poissons, và những bộ
lạc săn bắn truyền thống đã đã bỏ vào tronng những con suối, những hồ ….v…v…
một số lượng lớn để làm choáng váng hoặc giết những loài cá.
▪ Những
Cây Trà Mễ Dysphania ambrosioides cũng chứa những acide oxalique, trong một số lượng lớn, có thể cố định giữ chặc lại
một số nhất định những chất dinh dưởng chứa trong những thực phẩm.
Tuy
nhiên, ngay cả khi xét lại điều này, những rau xanh này rất bổ dưởng trong một
số lượng hợp lý.
Sự nấu
ăn của Cây Trà Mễ Dysphania ambrosioides sẽ giảm hàm lượng thành phần acide oxalique.
▪ Những
người có xu hướng mắc những bệnh như :
- thấp khớp rhumatismes,
- viêm khớp arthrite,
- chứng thống phong goutte,
- sạn thận calculs
rénaux,
- hoặc độ acide tăng cao hyperacidité
nên đặc
biệt thận trọng nếu Cây này bao gnồm trong chế độ ăn uống của họ, bởi vì nó có
thể làm nghiêm trọng thêm tình trạng của họ.
▪ Sự sử
dụng thận trọng và tốt nhất là dưới sự theo dỏi của một người chuyên môn có khả
năng thật sự.
▪ Không
nên nhịn ăn, bụng đói trước khi sử dụng nó và những trường hợp của sự ngộ độc intoxication
đã xảy ra bởi sự chữa trị này.
● Phụ nữ mang thai :
- Sự tiêu thụ của nó nói chung sẽ là tránh cho những trẻ em
nhỏ tuổi.
- Phương thuốc này không được qui định ở những phụ nữ mang
thai femmes enceintes.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Nước
ngâm trong nước đun sôi infusion Cây
Trà Mễ Dysphania ambrosioides có thể được sử dụng như một phương thuốc :
- tiêu hóa digestif,
bởi vì
nó cho phép giải quyết một loạt những vấn đề, như là :
- những đau bụng tiêu chảy coliques,
- và những đau dạ dày douleurs
d'estomac.
▪ Những
lá Cây Trà Mễ Dysphania ambrosioides
được thêm vào với một số lượng nhỏ như là một hương liệu cho những món ăn khác
nhau của đậu nấu chín haricots cuits,
bởi hoạt động của nó :
- tống hơi carminative
có thể giảm những đầy hơi flatulences.
● Ứng dụng khác :
▪ Cây
được sử dụng như xông khói fumigant chống
những loài muỗi moustiques và cũng
được thêm vào những phân bón engrais để
ức chế những ấu trùng của những loài côn trùng larves d'insectes.
▪ Những
thuốc nhuộm vàng kim / xanh lá cây có thể thu được từ những Cây nguyên.
Thực phẩm và biến chế :
Lá, dùng
nấu chín.
▪ Cây
Trà Mễ Dysphania ambrosioides được sử dụng như lá rau xanh légume-feuille, để pha trà thảo dược hoặc như những gia vị để cho
những hương vị cay.
▪ Những
lá mềm đôi khi được sử dụng như một loại rau potagère.
▪ Những
lá có một mùi nặng do sự hiện diện
của những chấm nhựa résineux và những
lông trĩn dính.
▪ Được
sử dụng làm gia vị trong những súp, ….v…v…, nó giảm những đầy hơi nếu được ăn
chung với những đậu haricots.
▪ Dùng
tươi, nó phát triển một hương vị mạnh của nhựa résineuse, hăng chát âcre,
khó có thể diển tả, gợi lên như rau kinh giới origan, hồi xanh Anis vert,
thì là tây fenouil, hoặc giống rau
thơm estragon.
Người
ta thường so sánh mùi thơm tinh dầu térébenthine
của nó, với créosote, với những cam
quít agrumes, với sarriette hoặc với bạc hà menthe.
Mặc dù,
nó đã bắt rễ đi sâu vào trong những công thức nấu ăn truyền thống, nó được
khuyến cáo triệt để chỉ nên sử dụng những lá trong nấu ăn, và với nhiều thận
trọng.
▪ Những
lá sống chỉ được tiêu thụ trong một
số lượng nhỏ.
▪ Hạt, dùng nấu chín.
▪ Hạt nhỏ, mỏng manh, nó phải ngâm
vào trong nước một đêm và rữa thật kỹ trước khi sử dụng để loại bỏ tất cả những
chất saponines.
▪ Ngâm trong nước đun sôi lá infusion, là một thay thế cho trà thé.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire