Biota
Trắc bá diệp
Thuja orientalis -
L.
Cupressaceae
Đại cương :
▪ Danh
pháp khoa học đồng nghĩa :
- Platycladus orientalis (L.) Franco
- Thuja orientalis L. (1753),
-
Biota orientalis (L.) Endl. (1847).
▪ Danh
pháp thông thường :
◦ Thái lan :
- chantayee (northern),
- son phaeng (Bangkok ),
- son haang sing
(central).
◦ Việt nam:
- trắc bá,
- trắc bách ( bá) diệp.
theo giới học trò, cho rằng khi ép lá trắc bá diệp vào tập vở sẻ học thuộc
bài nhanh chóng, cho nên gọi Cây này :
- Cây lá thuộc bài.
Giống Platycladus
chỉ bao gồm 1 loài và có liên quan mật thiết với giống Thuja. Giống này
dễ dàng phân biệt bởi cách xắp xếp của những nhánh lá trong một mặt phẳng thẳng
đứng, không mùi khi chúng bị nghiền nát, bởi những vải của những chùy trái cônes có những móc mạnh và những hạt không cánh.
▪
Nguồn gốc và sự phân phối địa lý :
Sự phân
bố tự nhiên của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis đã bị làm lu mờ bởi một thời
gian dài trong quá khứ của sự trồng trọt trong một khu vực rộng lớn của Châu Á Asie.
Người ta phỏng đoán rằng nó có
nguồn gốc ở phía bắc và đông bắc của nước tàu,
Corée và trong Sibérie.
Phạm vi phân phối được lan rộng đến
Japon, Taïwan và trong trung Á Asie
centrale, và nó được tịch hóa tại những nơi trong Đông dương Indochine.
Nó được trồng trong Châu Âu Europe từ nửa đầu thế kỷ XVIIIe.
Trong những vùng mát mẻ của Châu phi nhiệt đới Afrique tropicale, nó được trồng chủ yếu như một Cây cảnh.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Đại mộc nhỏ đến trung bình, mang
nhánh từ gốc tăng dần từ dưới lên trên, đơn phái đồng chu, đạt đến 20 m cao,
trong những cây trồng hình dạng thường thân có nhiều nhánh, vỏ mỏng, màu nâu
đỏ, bóc vỏ thành những dải dọc mỏng.
Nhánh, những nhánh dẹp nằm trên một
mặt phẳng, màu xanh lá cây đậm trên mặt bên trên và màu xanh lá cây sáng hoặc
màu nâu nhạt trên mặt dưới, nhưng không có dấu màu trắng nhạt. Tất cả đều nằm
trên cùng một mặt phẳng, những chồi bên theo thứ tự cuối cùng của trục mẹ,
nhánh chánh phát xuất từ một bên.
Trử lượng dầu được tăng trưởng và
nằm trên những túi gỗ quilles của
những lá bề mặt, hiện diện trên những lá ngoại biên nhưng không cao.
Lá, mọc đối rõ, giống như
những vảy, vảy rất nhỏ khoảng 2 mm dài, ép chặt chẻ với nhau, những lá được sắp
theo 4 hàng, có một tuyến to ở đáy. Những bộ phận có thể nhìn thấy của lá ở mặt
trên của những nhánh hơi lồi ra, bên dưới hơi lõm. Những lá bề mặt đặc trưng
bởi một túi gỗ rộng quilles, thu hẹp
đáng kể về phía đầu nhọn.
Những lề biên của những lá thường
không tiếp xúc với lá bề mặt nằm trên. Nó chỉ song song trên một khoảng cách
ngắn.
Chùy đực ngọn, khoảng từ 2–3
mm dài, có vảy mang 6 đến 12 tiểu nhụy;
Chùy cái ở nách lá, ngắn,
thuôn dài, 20 - 25 mm × 10–18 mm, với từ 3 đến 4 cặp vảy nạt thịt, xoan rộng, có
một sừng cong bên dưới chóp của mỗi tầng vảy, 4 tầng vảy trung tâm thụ với 2
(–3) hạt.
Hạt, hình trứng, màu nâu,
phẳng, 5–7 mm × 3–4 mm, không cánh.
Bộ phận sử dụng :
Thân, nhánh nhỏ, lá, rễ, vỏ rễ,
trái và hạt.
▪ Những lá Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis được thu hoạch để sử dụng theo
yêu cầu và có thể được sử dụng tươi hoặc xấy khô.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Truy tìm hóa chất thực vật phytochimique của những lá xấy khô Cây Trắc bá diệp Thuja
orientalis mang lại :
- những alcaloïdes,
- tanins,
- flavonoïdes,
- terpénoïdes,
- glycosides cardiaques,
- stérols,
- và những
anthraquinones.
▪ Những lá Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis chứa :
- rhodoxanthine,
- afortoflavone,
- hinokiflavone,
- quercétine,
- myricétine,
- carotène,
- những xanthophylles
- và acide ascorbique.
▪ Những
lá và những hạt Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis chứa :
- một dầu thiết yếu bao gồm bornéol,
- acétate de bornyl,
- thuyone,
- camphre,
- và sesquiterpènes.
▪ Trích xuất éthanol của lá và trái Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis đã khử chất béo, giàu thành
phần :
- flavonoïdes,
- và tanins.
▪ Những thành phần flavonoïdes là :
- rutine,
- quercitrine,
- quercitrine,
- và amentoflavone.
▪ Thành phần thujone là một cétone và một monoterpène được sản xuất tự nhiên
dưới 2 dạng diastéréoisomères :
- α-thujone,
- và β-thu-jone.
▪ Thành phần thuyone là chất ức chế yếu faible inhibiteur của acyl-CoA :
Hoạt động lysophosphatidylcholine acyl-transférase trong những synaptosomes
của não chuột bởi so với chất cần sa
kích hoạt thần kinh cannabinoïdes
psychoactifs.
▪ Trái và những rễ là rất
thơm aromatiques.
▪ Thành
phần của dầu, như sau :
- một sesquiterpène bicyclique mới;
- l-borneol;
- acétate bornyle;
- α-thujone và camphre;
- và một alcool
sesquirterpenenic mới.
▪ Nó cũng chứa một dầu thiết yếu C huile essentielle C là một hỗn hợp phức
tạp hydrocarbures sesquiterpéniques (cuparènes);
- alcools (cédrol,
widdrol, cuparénols);
- acides
monoterpéniques.
▪ Thành phần pinusolide, diterpène của loại labdane, cũng như pinusolidique đã được phân lập từ trích
xuất của lá.
▪ pinusolide là một chất đối kháng antagoniste mạnh của yếu tố kích hoạt tiểu cầu activation plaquettaire
(PAF).
▪ Những kết quả thử nghiệm thực
hiện trên những chuột cho thấy rằng thành phần pinusolide có thể có một giá trị điều trị trong chữa trị :
- hạ huyết áp hypotension,
và những chất tương tự của pinusolide có thể cung cấp một chất đối
kháng antagonistes đặc biệt mới của
PAF.
Acide pinusolidique có một hoạt động tương tự.
▪ Trích xuất của lá có sản lượng pinusolide, một diterpène của loại labdane và acide pinusolidique.
▪ Hạt sản xuất ra một dầu béo huile
grasse của hợp chất như sau :
- palmitique,
- stéarique;
- acides insaturés C18, 1829 (linolénique, 44,6%);
- và C20 acides không bảo hòa, 6,10%.
▪ Lõi gỗ bois de cœur chứa :
- aromadendrine,
- taxifoline,
- widdrene,
- cédrol,
- thujopsadiène,
- déhydro-α-curcumène,
- β-isobiotol,
- và Curcumenether.
▪ Những dầu thiết yếu chưng cất từ trái
và lá tươi Cây Trắc bá diệp Thuja
orientalis mang lại 24 và 21 hợp chất tương ứng.
Những hợp chất chánh là :
- α-pinène,
- α-phellandrène,
- α-terpinène,
- sabinène,
- 3-carène,
- limonène,
- và camphène,
- benzoate de benzyle,
- caryophyllène,
- và α-cédrol,
▪ Chưng cất nước hydrodistillation và nghiên cứu GC / MS
của lá tươi cho dầu thiết yếu cho
được 22 thành phần hợp chất đại diện 94,0% của tổng số dầu..
Những thành phần chánh là :
- α-pinène (29,2%),
- Δ-3-carène (20,1%),
- α-cédrol (9,8%),
- caryophyllène (7,5%),
- α-humulène (5,6%),
- limonène (5,4%),
- α-terpinolène (3,8%),
- và acétate α-terpinyle
(3,5%).
▪ Nghiên cứu dầu thiết yếu chưng
cất hydrodistillée
của những lá tươi Cây Trắc bá diệp
Thuja orientalis đã cho thấy 32 thành phần đại diện cho 96,62% tổng số dầu đã được xác định.
Những thành phần chánh là :
- α-pinène IR (15,92%),
- α-caryophyllène
(10,42%),
- trans-ß-ocimène
(8,71%),
- limonène (8,25%),
- và patchoulane
(7,46%).
Dầu giàu chất :
- hydrocarbures
monoterpènes (55,04%),
tiếp theo sau của những :
- hydrocarbures
sesquiterpéniques (28,96%), trong số những loại khác.
Đặc tính trị liệu :
Cây
Trắc bá diệp Thuja orientalis này thường được sử dụng trong những cửa hàng dược
thảo tàu herboristerie chinoise, nơi
đây nó được xem như một trong những 50 thảo dược căn bản.
● Hiệu quả sinh học biologiques :
Những
thành phần chánh của những dầu thiết yếu mono
và sesquiterpènes, bao gồm những
đường glucides, những phénols, alcools, éthers, aldéhydes và những cétones, là
trách nhiệm của hoạt động sinh học biologique
của những Cây mùi thơm aromatiques và
cây thuốc médicinales.
Những thân Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis
được sử dụng trong chữa trị :
- ho toux,
- cảm lạnh rhume,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và những bệnh da do ký sinh trùng affections cutanées parasitaires.
▪ Cây
Trắc bá diệp Thuja orientalis được sử dụng bên
trong cơ thể trong chữa trị :
- ho toux,
- những xuất huyết hémorragies,
- những kinh nguyệt quá mức règles excessives,
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh suyễn asthme,
- những nhiễn trùng da infections
de la peau,
- bệnh quai bị ( sưng hàm ) oreillons,
- bệnh kiết lỵ do vi khuẩn dysenterie bactérienne,
- những đau nhức khớp xương douleurs arthritiques,
- và khả năng sinh sản sớm fécondité prématurée.
- và chứng hói đầu sớm calvitie
prématurée.
▪ Những
lá Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis
là :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- hạ sốt antipyrétiques,
- chống ho antitussives,
- làm se thắt astringentes,
- lợi tiểu diurétiques,
- trấn thống, điều kinh emménagogue,
- chất làm mềm émollientes,
- long đờm expectorantes,
- giải nhiệt fébrifuges,
- cầm máu hémostatiques,
- chất làm lạnh réfrigérantes
- và dạ dày gastriques.
Người
ta cho rằng sự sử dụng của nó cải thiện :
- sự tăng trưởng của những tóc croissance des cheveux.
▪ Hạt
Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis là :
- kích thích khẩu vị bữa ăn apéritive,
- nhuận trường, giảm táo bón laxatif,
- chất làm dịu adoucissante,
- và an thần sédative.
Nó được
sử dụng bên trong cơ thể trong chữa
trị :
- những hồi hộp đánh trống ngực palpitations,
- mất ngủ insomnie,
- những rối loạn thần kinh troubles nerveux,
- và táo bón constipation
ở những người già cao tuổi personnes âgées.
▪ Vỏ Cây
Trắc bá diệp Thuja orientalis được sử dụng trong chữa trị :
- những phỏng cháy brûlures,
- và phỏng nước sôi ébouillanter.
▪ Vỏ rễ Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis
được sử dụng trong chữa trị :
- những phỏng cháy brûlures,
- và phỏng nước sôi ébouillanter.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Ở Réunion,
sử dụng chủ yếu như :
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismal
:
◦ Chùy
trái được nghiền nát và ngâm trong rượu alcool từ 2 đến 3 ngày, và dung dịch
được áp dụng, chà xát trên :
- những khớp xương đau nhức articulations douloureuses.
▪ Nước nấu sắc décoction
của những nhánh nhỏ Cây Trắc bá diệp
Thuja orientalis được sử dụng chống lại
:
- những giản tĩnh mạch varices,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và những vấn đề trong thời kỳ
mãn kinh problèmes ménopausiques.
cũng được sử dụng cho :
- bệnh sốt fièvre
và để
chữa trị :
- những loét dạ dày ulcères gastriques.
▪ Được sử dụng để chữa trị :
- bệnh còi scorbut.
▪ Ở Maurice, nước nấu sắc décoction của những nhánh cành và
lá Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis được sử dụng cho :
- viêm cổ họng inflammation de la gorge,
- sốt fièvre,
- bệnh cúm grippe.
▪ Trong y học truyền thống Tàu, những lá
Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis được sử dụng như một yếu tố chữa trị :
- bệnh thuộc dạ dày stomacal,
- chất làm lạnh réfrigérant,
- lợi tiểu diurétique,
- là một thuốc bổ tonique,
- và hạ sốt antipyrétique.
Những lá Cây
Trắc bá diệp Thuja orientalis được sử
dụng để chữa trị :
- ho toux,
- sự bài tiết quá mức dịch nhầy sécrétion excessive de mucus,
- viêm phế quản mãn tính bronchite chronique,
- giãn phế quản bronchectasie,
- và hen suyễn asthme.
▪ Trong Đông dương Indochine , những
lá Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis nghiền nát được sử dụng như :
- dịu đau trấn thống điều kinh emménagogue,
- và chống ho antitussif.
Những hạt Cây
Trắc bá diệp Thuja orientalis như :
- thuốc bổ tonique,
- an thần sédatif,
- thuốc làm cho bớt đau tranquillisant,
- và kích thích tình dục aphrodisiaque.
Nước nấu sắc décoction
của những nhánh được sử dụng chống lại :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những bệnh nhiễm trùng da infections cutanées,
- và ho toux.
▪ Ở Đông Á Asie de l'Est, Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis được sử dụng theo truyền thống cho :
- chứng hói đầu calvitie,
- và rụng tóc perte de cheveux.
▪ Trong Iran, được sử dụng để giảm :
- đau nhức douleur,
- và viêm inflammation.
▪ Trong y học trguyền thống Tàu, trích xuất lá
Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis được sử dụng cho những đặc tính :
- kháng khuẩn antibactériennes
và để :
- phục hồi những tóc cheveux.
▪ Trong y học truyền thống tàu, lá Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis có những đặc tính :
- một chất đắng cho dạ dày amères d'estomac,
- chất làm lạnh réfrigérant,
- chất làm se thắt astringentes,
- lợi tiểu diurétiques,
- một thuốc bổ toniques
- và hạ sốt antipyrétiques.
Nước nấu sắc décoction
hoặc nước ép jus của những lá Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis được sử dụng để giảm tất cả những loại :
- chảy máu saignements,
- loét dạ dày ulcères gastriques,
- bệnh lậu gonorrhée
- và cảm lạnh rhumes.
Những hạt được quy định như :
- an thần sédatif,
- làm êm dịu tranquillisant,
- chống ho antitussif,
- và cầm máu hémostatique.
▪ Ở Zimbabwe, Mozambique và trong nam
Mỹ Afrique du Sud, Cây Trắc bá diệp Platycladus orientalis được trồng
như một Cây cảnh và không có tài liệu sử dụng nào được ghi lại.
▪ Những dầu thiết yếu huiles essentielles ly trích từ những lá, những chùy trái
cônes và gỗ Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis đóng một vai trò quan trọng trong những sản phẩm điều trị săn sóc cơ
thể, được sử dụng trong thế giới phương Tây monde
occidental.
Nghiên cứu :
● Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne :
Những Cây
và dầu thiết yếu của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis là những nguồn tiềm năng
lợi ích của thành phần hợp chất kháng vi khuẩn antimicrobiens.
Cây Trắc
bá diệp Thuja orientalis chứa một số lượng lớn 3 chất (alpha, bêta và gamma thujaplicine) với nồng độ thấp, sẽ có
thể phục vụ của tác nhân chélateurs (
trong đó có tính chất tạo thành với một ion kim loại dương chélate hoà tan hoặc vô hại ) cho Salmonella typhimurium.
Cây
Trắc bá diệp Thuja orientalis cho thấy rất có hiệu quả để ức chế sự tăng trưởng
của những chủng huyết thanh sérotypes c và d của vi khuẩn Solmonella mutans
(CMI dưới hoặc bằng 2,0-7,8 mg / ml).
● Hoạt động kháng siêu vi khuẩn antivirale :
Thành
phần hóa học của dầu thiết yếu của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis đã được
xác định bởi sự phân tích GC / MS.
Những
dầu thiết yếu đã được đánh giá cho hoạt động ức chế của họ chống lại hội chứng hô
hấp cầp tính vi khuẩn Coronavirus ( SARS-coronavirus) và vi khuẩn herpès
simplex của loại 1 (HSV-1).
Một số
tìm kiếm mới đã cho thấy rằng những trích xuất allopathiques của Cây Trắc bá
diệp Thuja orientalis có thể được sử dụng như yếu tố chống vi khuẩn antiviraux mạnh chống lại những virus thực
vật và động vật.
● Hoạt
động chống viêm inflammatoire :
Sự viêm mạch máu inflammation vasculaire có liên quan
trong sự ức chế và tiến triển của những bệnh tim mạch cardiovasculaires, bao gồm cả xơ vữa động mạch athérosclérose.
Hoạt động chống viêm mạch inflammatoire anti-vasculaire của trích
xuất nước của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis (ATO) và những cơ chế của nó có
thể được nghiên cứu trong những tế bào nội mô endothéliales của những tĩnh mạch rún veine ombilicale (HUVEC).
Sự ủ trước pré-incubation của yếu tố hoại tử ung bướu khối u nécrose tumorale đã ức chế bởi ATO cũng
như sự kết dính của những bạch thực bào đơn nhân (đơn hạch bào ) monocytes U937 với những tế bào HUVEC kích
thích bởi yếu tố hoại tử ung bướu khối u nécrose
tumorale (TNF) cho thấy rằng nó có
thể ức chế sự ràng buộc của những đơn hạch bào nội mô monocytes à l'endothélium.
Ngoài ra, ATO đã ức chế một cách
đáng kể TNF gây ra những loài phản ứng oxygène nội bào intracellulaires (ROS).
Nhìn chung, ATO có một hoạt động
chống viêm anti-inflammatoire, ít
nhất một phần là do sự giảm độ kết dính nội mô endothéliale TNF gây ra bởi bạch cầu đơn nhân monocyste bằng cách ức chế sự sản xuất của ROS nội bào intracellulaire, sự kích hoạt của NF-kB và
phân tử kết dính trong những tế bào HUVEC.
● Hoạt động
chống ung thư anticancéreuse :
Những chất ức chế mạnh của phân hóa
tố 5αa-réductase được ly trích và
phân đoạn từ Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis và tinh chế dưới dạng diterpènes dưới dạng cô lập.
Những chất ức chế được sử dụng một
mình hoặc như một nguyên hoạt chất của thuốc trong chữa trị những bệnh do bởi
hoạt động quá mức của 5αa-réductase hoặc
bài tiết quá mức hypersécrétion của
kích thích tố sinh dục nam androgènes,
như là chứng hói đầu đàn ông calvitie
masculine, chứng rụng tóc liên quan đến kích thích tố sinh dục nam alopécie androgénétique, rậm lông hirsutisme,
mụn trứng cá acné, phì đại tuyến tiền
liệt prostatomégalie và ung thư tuyến
tiền liệt cancer de la prostate.
Dubey và Batra được báo cáo rằng
những hoạt động bảo vệ gan hépato-protectrices
và hoạt động chống oxy hóa antioxydante
của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis linn.
Dặc tính chống tăng sinh anti-prolifératives và gây ra lập trình
tự hủy apoptose của phần đoạn giàu
chất thuyone (TRF) được tách khỏi Cây
Trắc bá diệp Thuja orientalis.
Tiềm năng có thể chống ung thư anticancéreux của nó đã được ghi nhận trong dòng tế bào ung thư ác tính mélanome malin A375.
Sunila và al. được kết luận rằng một
polysaccharide, hoặc phân tử đường chuỗi dài, dẫn xuất của trích xuất của lá
Trắc bá diệp thuya giảm viêm inflammation
gây ra do bởi ung thư cancer.
Nó cũng ngăn ngừa di căn của ung
thư cancer de métastaser hoặc lan
rộng ra khắp cơ thể.
● Dầu thiết yếu Huile Essentielle /
Kháng vi khuẩn Antimicrobienne :
Một
nghiên cứu khảo sát những dầu thiết yếu cúa trái và những nhánh với
những lá của Cây Trắc bá diệp Thuja
orientalis cho những hoạt động kìm khuẩn bactériostatiques
và diệt nấm fongistatiques.
Dầu
thiết yếu huile essentielle của lá
không có hoạt động kháng vi khuẩn nào antimicrobienne,
trong khi dầu thiết yếu của trái thể
hiện một hoạt động vừa phải và nhẹ kháng vi khuẩn antimicrobienne chống vi khuẩn Bacillus subtilis, Candida albicans,
Escherichia coli, và Staphylococcus aureus.
Những
chất chánh là α-pinène, sabinène, 3-carène, limonène và cédrol.
● Hoạt động thúc đẩy sự tăng trưởng tóc croissance des cheveux
:
Một
nghiên cứu đã đánh giá hoạt động kích thích sự tăng trưởng của những tóc croissance des cheveux của trích xuất nước nóng của Cây Trắc bá diệp Thuja
orientalis và cơ chế hành động cơ bản.
Trích
xuất đã được áp dụng tại chổ trên da trên da lưng được cạo của chuột phẩm chất
giai đoạn cuối cùng của sự tăng trưởng của tóc télogènes C57BL / 6N để mà nghiên cứu sự cảm ứng của chu kỳ của
nang lông follicule pileux.
Những kết quả cho thấy rằng một sự
thúc đẩy sự tăng trưởng của những tóc bởi sự cảm ứng của giai đoạn tăng trưởng anagène.
Phân tích tính miễn dịch hóa học immunochimique cho thấy một sự cảm ứng
trước đó của những caténine và Shh chất đạm protéine trong những nang lông tóc follicules pileux của nhóm xử lý với trích xuất.
Những kết quả cho thấy một tiềm
năng như yếu tố thúc đẩy tăng trưởng tóc croissance
des cheveux.
● Hoạt
động thuốc diệt ấu trùng larvicide :
Ju-Hyun và al. đã quan sát những
hoạt động thuốc diệt ấu trùng larvicides
của dầu Cây Trắc bá diệp Thuja
orientalis trên những ấu trùng của giai đoạn thừ 4 của loài mưổi Aedes aegypti và
Culex pipiens pallens.
Hoạt động thuốc diệt ấu trùng larvicide của dầu từ những lá của Cây Trắc bá diệp Thuja
orientalis là cao hơn so với những dầu của thân, của trái và của những hạt.
Những dầu thiết yếu của những lá và những trái của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis ở mức độ 400 ppm đã gây
ra tử vong 100% và 71,6% đối với Aedes aegypti.
Hoạt động thuốc diệt ấu trùng lavricide đã được quan sát từ những độ
tuổi khác nhau (I-III) và cho thấy một tỹ lệ tử vong mạnh trong lớp tuổi II của
Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis đối với những ấu trùng larves của muỗi Aedes aegypti và muỗi Culex pipiens pallens.
Phần của những lá và lớp tuổi II của
Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis có một hoạt động diệt ấu trùng larvicide mạnh chống lại loài muỗi Aedes
aegypti và Culex pipiens pallens.
Dầu của lá Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis cho
thấy những thuốc diệt ấu trùng tự nhiên larvicides
naturels chống lại loài muỗi Aedes aegypti và Culex pipiens pallens.
● Chống
oxy hóa Antioxydant / Lá :
Nghiên
cứu đã đánh giá những trích xuất nước và alcool của Cây Trắc bá diệp Thuja
orientalis để giảm sức mạnh, tổng số hàm lượng hợp chất phénoliques, hoạt động
bắt bẩy gốc tự do piégeage de DPPH, hiệu
quả chất ức chế của nó trên những tổn thương của ADN gây ra bởi nguyên tố
khoáng Fe và hiệu quả chất ức chế của nó trên sự tán huyết hémolyse của những hồng huyết cầu globules rouges.
Những
kết quả cho thấy rằng những trích xuất là một nguồn giàu chất chống oxy hóa antioxydants tự nhiên và có thể bảo vệ ADN
và những hồng huyết cầu globules rouges
người chống lại những tổn thương oxy hóa oxydatifs
gây ra những gốc tự do radicaux libres.
Thân : trong
một nghiên cứu của bột thân, một
trích xuất méthanol thể hiện một nhặt rác gốc tự do của 74,3%, 59,51% và 0,997%
trong DPPH, trong sức mạnh tạo ra một ion kim loại dương, một hợp chất hòa tan,
không độc hại chélateur và trong giảm
sức mạng thử nghiệm, tương ứng.
● Chống mở máu cao Antihyperlipidémique / Chống oxy hóa Antioxydant ở những
chuột bệnh tiểu đường diabétiques :
Nghiên
cứu đánh giá hoạt động chống mở máu cao antihyperlipidémique
và chống oxy hóa antioxydante của
trích xuất nước của Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis ở những chuột bệnh tiểu
đường diabétiques gây ra bởi thuốc streptozotocine.
Những
kết quả cho thấy rằng một hoạt động chống mở máu cao antihyperlipidémique mạnh ở những chuột đường máu tăng cao hyperglycémiques cũng như một hoạt động
tốt chống oxy hóa antioxydante và cho
thấy một tiềm năng của sự sử dụng trong chữa trị của những biến chứng bệnh tiểu
đường complications diabétiques
của mở máu tăng cao hyperlipidimie.
● Hoạt
động thuốc trừ sâu insecticide :
Những trích xuất của lá Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis cho
thấy một hoạt động xua đuổi répulsive chống loài Chilo partellus.
Trích xuất éther Cây Trắc bá diệp Thuja
orientalis (68,63%) và những trích xuất acétone (67,51%) có một hành động đũ đẩy
lui répulsive suffisante.
Áp dụng trích xuất lá dầu thô bán
rắn demi-solide của Cây Trắc bá diệp
Thuja orientalis trên Cây bắp maïs đã cho thấy rất có hiệu quả chống lại loài
côn trùng Chilo partel-lus.
● Dầu
thiết yếu Huile essentielle / Lợi tiểu Diurétique / Chống oxy hóa Antioxydant :
Những dầu thiết yếu huiles essentielles của trái và những lá Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis đã
được thử nghiệm để xác định hoạt động lợi tiểu diurétique của nó.
Những kết quả cho thấy một sự gia
tăng sự bài tiết nước tiểu excrétion
urinaire, một sự gia tang bài tiết muối sodium
và giảm hạ kalium máu hypokaliémie.
Những dầu của những lá và những trái đã phục hồi của những nồng độ giảm của glutathion ở những
chuột bệnh tiểu đường diabétiques gây
ra bởi chất alloxane, cho thấy một hoạt động chống oxy hóa antioxydante so sánh nó với vitamine E.
● Hoạt
động thuốc diệt loài tuyến trùng nématode nématicide :
Trích xuất éthanolique của những
nồng độ lá Cây Trắc bá diệp Thuja
orientalis (20,40,60 và 80%) với 3 khoảng thới gian gây ra tử vong ở những
trứng vị thành niên œufs juvéniles của
loài Meloidogyne incognita.
Nó cho thấy một mối quan hệ thẳng
giữa nồng độ trích xuất của Cây và số lượng trứng nở ra œufs éclos.
Tỹ lệ tử vong của trứng vị thành
niên juveniles là tỹ lệ thuận với
nồng độ và thời gian của những trích xuất của cây.
● Những
nghiên cứu khác :
▪ Sự quản lý uống mãn tính của
trích xuất của hạt Cây Trắc bá diệp
Thuja orientalis ở những chuột đã được điều chỉnh :
- những lỗi của sự thu hồi trí nhớ acquisition mémorielle,
- và những rối loạn của sự lưu giữ trí nhớ rétention mémorielle
với tác
dụng phụ thuộc vào liều.
▪ Có
những hiệu quả khác được chứng minh của những trích xuất của lá Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis,
bao gồm những đặc tính :
- cầm máu hémostatiques,
- hoạt động chống ung bướu khối u antitumorale, trong ống nghiệm in
vitro và trên cơ thể sinh vật sống in
vivo,
- và một hoạt động tương tự như vitamine K.
▪ Trong
một thử nghiệm truy tìm kháng khuẩn antibactérien,
trích xuất nước của lá của Cây Trắc
bá diệp Thuja orientalis đã ức chế :
- sự tăng trưởng của vi khuẩn gram dương bactéries gram-positives,
- và ức chế một cách đáng kể sự sản xuất chất aflatoxine của nấm Aspergillus
parasiticus trên những sản phẩm như là gạo riz, lúa mì blé, bắp maïs và đậu phộng arachide.
▪ Trích
xuất méthanol của lá và chùy trái cônes
Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis đã ức chế :
- sự tăng trưởng của nấm
Candida albicans.
▪ Một hoạt động ức chế miễn nhiễm immunosuppressive đã được quan sát ở
những chuột có chế độ ăn uống chứa 10% dầu của hạt.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Nguy cơ được biết :
Những lá Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis là
độc hại toxiques nếu nó được tiêu
dùng ăn.
Cây
cũng có thể gây ra những dị ứng da allergies
cutanées ở những người nhạy cảm.
● Phản ứng
phụ và an toàn :
Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis là
có khả năng tiêu dùng bởi đường miệng vớí những số lượng thức ăn, nhưng nó
không đủ những thông tin để biết nếu nó không nguy hiểm khi nó được sử dụng với
số lượng thuốc thông thường.
▪ Một liều vượt quá của Cây Trắc bá
diệp Thuja orientalis có thể gây ra :
- những buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- tiêu chảy đau đớn diarrhée
douloureuse,
- bệnh hen suyễn asthme,
- những co giật convulsions,
- và tử vong mort.
▪ Những
sản phẩm với cơ bản Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis có thể chứa một chất hóa
học gọi là thuyone.
Chất thuyone có thể gây ra :
- một hạ huyết áp động mạch hypotension artérielle,
- bệnh hen suyễn asthme,
- những co giật convulsions,
- và tử vong mort.
● Sự đề
phòng đặc biệt và cảnh báo :
▪ Mang thai và cho con bú :
▪
Phương thuốc này không quy định cho những phụ nữ mang thai femmes enceintes.
▪ Nó
cũng có khả năng không an toàn khi Cây Trắc bá diệp Thuja orientalis được dùng
qua đường miệng nếu người đàn bà đang mang thai vì độc tính toxicité có thể.
Cây
Trắc bá diệp Thuja orientalis có thể gây ra một sảy thai.
Hảy cẫn
thận và tránh sử dụng.
«Bệnh
tự miễn nhiễm Maladies autoimmunes» như là :
- bệnh ngạnh hóa đa phát ( bệnh đa xơ cứng ) sclérose en plaques (SEP),
- bệnh lang sang lupus
(lang sang lupus ban đỏ hệ
thống érythémateux systémique,
SLE),
- bệnh đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde (PR),
● Những bệnh khác :
▪ Cây
Trắc bá diệp Thuja orientalis có thể làm cho hệ thống miễn nhiễm tích cực hơn système immunitaire plus actif, điều này có thể làm nghiêm trọng những
triệu chứng, những bệnh tự miễn nhiễm auto-immunes.
Nếu một
người có một trong những điều kiện này, tránh sử dụng Cây Trắc bá diệp Thuja
orientalis.
▪ Động kinh Convulsions :
Dùng Cây
Trắc bá diệp Thuja orientalis có thể gây ra những co giật convulsions ở một số người nhất định.
Không
dùng Cây Trắc bá diệp nếu một người đã có những tiền sử này.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Những
nhánh nhỏ sử dụng ngâm trong nước
đun sôi infusion, uống để vượt
qua :
- những giãn tĩnh mạch varices,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và những rối loạn của
thời kỳ mãn kinh troubles de la ménopause.
Nó dùng để :
- cải thìện sự lưu thông
circulation,
- hạ cơn sốt fièvre,
- và điều trị những loét
dạ dày ulcères gastriques.
● Ứng dụng
khác :
Dung nạp với kích thước bình
thường, mặc dù nó không phải gỗ già, nó có thể được trồng như một hàng rào dầy
dặc rậm rạp.
▪ Một thuốc nhuộm vàng thu được từ
những nhánh non.
Gỗ, bền trong đất, vừa cứng, hạt gỗ
gần nhau, khá thô, gỗ nhẹ mềm và giòn.
Được sử dụng để xây dựng, làm vật dụng nội thất, đóng thùng.
Thực phẩm và biến chế :
Hạt, sử dụng sau khi loại
bỏ vị đắng.
Người ta không có thêm chi tiết
được đưa ra về sự sử dụng này, nhưng người ta thường loại bỏ chất đắng của
những hạt bằng cách lọc thấm thấu chúng trong nước hoặc bằng cách nấu kỷ chúng.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire