Buckbean - Bogbean
Thủy nữ ba lá
Menyanthes trifoliata - L.
Menyanthaceae
Đại cương :
Tên
thông thường : ményanthe, trèfle des
marais, trèfle d'eau, trèfle de
castor, trèfle à la fièvre, trèfle
aquatique.
▪ Việt
Nam, gọi Thủy nữ ba lá, Cỏ chuồng 3 lá nước.
Giống
Menyanthes thuộc họ Menyanthaceae chỉ chứa một loài, Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata.
Tên giống của Cây, Menyanthes, từ 2 chữ Hy lạp có nghĩa là
tháng và hoa. Đây là tên do nhà thực vật
học Linné đặt ra, và nó cho thấy rằng Cây cũng như tên gọi bởi vì nó vẫn ra hoa
trong thời gian 1 tháng, nhưng trên thực tế, nó thường trổ hoa vào tháng 5, 6
và 7.
Tên
loài Trifoliata, tương ứng với hình
dạng của lá, 3 lá.
● Môi trường sống :
Cây
Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata mọc ở trạng thái hoang trong Châu Âu, trong
Á Châu và trong Bắc Mỹ Amérique du Nord
và hiếm ở miền nam nước Anh, thường gặp ở Bắc và trong Ecosse.
Đây là
một thực vật bán thủy sinh semi-aquatique
thích sinh sống trong những đầm lầy marais,
những nơi than bùn tourbières, những
hố mương, những cánh đồng cỏ ẩm ướt và những bờ hồ.
Nó
thích những nơi hơi có bóng râm nhưng phất triển tốt cả những nơi ánh sáng đầy
đủ cũng như bóng râm hoàn toàn.
Những
lúc mùa hè cực kỳ nóng (= với thời gian
kéo dài nơi đây nhiệt độ vượt quá 30-35 °C) , không thuận lợi để ra hoa.
Người
ta tìm thấy từ mức độ của nước biển cho đến độ cao 2500 m.
Cây
Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata là một phần của những Hélophytes bán thủy
sinh, có gốc rễ ăn sâu trong nước và
tồn tại vào mùa đông nhờ những chồi chìm sâu trong nước, thân phát hoa chỉ trồi
lên trên mặt nước vào mùa xuân để trổ hoa (avril-mai), và tạo điều kiện cho
việc phát tán những hạt.
Hoa thụ
tính phát triển, thật vậy một trái khô bởi 2 hoặc 3 mảnh và phóng thích cũng
như những hạt màu nâu cam, khá nặng phân tán trôi nổi trên mặt mước.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây xuất hiện trong họ
Ményanthaceae. bán thủy sinh Semi-aquatique,
nó có thể nhìn thấy những bộ phận trên không, bao gồm một thân màu đỏ nhạt có
thể đạt được từ 15 đến tối đa khoảng 30 cm ( trên mặt nước ).
Thân, sống lâu năm, dầy, nạt
thịt, có vảy, màu xanh, láng với những căn hành nằm leo màu đen nhạt khoảng 1
đến 1,2 cm đường kính và một thân nó nằm ngang trên mặt đất có một diện tích
lớn hoặc trên mặt nước hoặc nổi ( trường ), với những rễ thân nhiều đốt, chiều
dài của rễ thay đổi tùy theo hoàn cảnh môi trường, thân cắt đều thành những khớp,
khoảng cách giữa những khớp khoảng 1,27 cm, những khớp này hình thành bởi sự
phá vỡ của những cuống lá củ và những vỏ bao của nó.
Những rễ dầy, trường và có thể gắn
vào đất hoặc trôi nổi tự do trong nước.
Lá, những lá mọc cách và 3
lá phụ gần như bầu dục, láng, hơi nạt thịt, hơi tỏa rộng hoặc cung cấp nhiều
bất thường ở bìa lá, nhưng hầu như hình dạng của lá nguyên, hợp lại với nhau bên
dưới của thân. Nó thô và mọng nước và có những cuống lá dài và dày, được bao
phủ bởi lớp mỏng dọc theo chiều dài của cuống lá có rãnh và nạt thịt và cuối
cùng mang 3 lá. Những lá phụ khoảng 5,5 cm dài
và 2,5 cm rộng.
Những
lá xuất hiện từ đầu của những căn hành dọc theo chiều dài của thân cung cấp một
lá bẹ rộng bao bên dưới.
Phát hoa,
cuống phát hoa tròn, thẳng đứng, mịn, khoảng từ 20 đến 40 cm cao, mọc ở nách
những vảy của thân trường, được hỗ trợ bởi những lá hoa hình bầu dục, lõm, mang
một chùm hoa hình chóp.
Hoa,
những hoa màu trắng với những điểm hồng. Những hoa hiện diện những lông bên
trong và mặt lưng màu hồng, được mang trên một cuống phát hoa dài hơn lá và
được tập trung thành nhóm dầy ngắn đưa đến dễ thấy. Hoa bao gồm :
- lá
đài thẳng, một vài hơi hình chuông, với 5 phần và không rụng.
- vành
hoa, hình sao, khoảng 1,9 cm đường kính, hình ống ngắn được cắt bởi 5 khe hở,
trải dài theo chiều dọc, mặt lưng màu hồng bên ngoài và màu trắng nhạt bên
trong, rìa phủ bởi những lông rậm dài màu trắng, nạt.
- tiểu
nhụy, 5, ngắn hơn vành và mọc xen với những phân đoạn của cánh hoa, màu đỏ
nhạt, bao phần thuôn dài có dạng hình mũi tên.
- bầu
noãn, hình trứng, nuốm chẽ hai và nén lại.
Trái,
viên nang, hình cầu, tròn với 2 mảnh mở ra một phần .
Hạt,
những hạt tròn và chia thành 2 phân nửa, nhiều và nhỏ, màu vàng và láng.
Bộ phận sử dụng :
▪ Tất cả những bộ phận của Cây Thủy
nữ ba lá Menyanthes trifoliata là hoạt động y học, nhưng những lá là bộ phận thường dùng nhất.
Lá, rễ.
◦ Lá, những lá được sử dụng
như một thuốc thảo dược.
Nó
không mùi nhưng hương vị rất đắng
Những
lá được thu hoạch cuống lá, tốt nhất khi cây đang trổ hoa và được sấy khô vào
khoảng 40 º C hoặc 104 º F.
▪ Những
lá Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes
trifoliata được thu hoạch tốt nhất vào cuối mùa xuân hoặc đầu mùa hè và được
sấy khô trước khi sử dụng, Cây tươi gây ra :
- những ói mữa vomissements.
Thành phần hóa học và dược chất :
Những thành phần chánh là :
- một lượng nhỏ dầu dễ
bay hơi huile volatile,
- và một nguyên chất
đắng,
- một glucoside được gọi
là Menyanthin.
- menyanthin (tìm thấy
trong những lá ),
glucosidique, được phân lập lần đầu
tiên vào năm 1861 bởi Ludwig và Kromayer, và được gọi là menyanthin.
- và loganin (tìm thấy
trong những rễ ).
- những glucosides đắng amers,
Chất đắng được truyền đi cho cả hai
alcool và nước.
▪ Karl Lendrich, năm 1892, đưa ra
một phương pháp cải thiện để thu được chất ményanthin
(Archiv der Pharm., 1892, p. 38) và tìm thấy rằng nó có công thức C33H50O14.
Đây là một chất trung tính với một
hương vị đắng và một màu vàng,
- tan trong alcool và nước nóng eau chaude;
- tan khó khăn trong nước lạnh và
éther.
Mặc dù, chất ményanthine không chứa chất đạm azote, nó đủ phản ứng kỳ lạ với
thuốc thử alcaloïdes, như là dung dịch Mayer, acide tannique, v...v....
▪ Nó cũng chứa :
- và những
flavonglycosides,
- hyperoside,
- và rutine.
- coumarines
- Glycosides iridoïdes,
( những iridoïdes là rất rất đắng amers và kích thích những sự bài tiết
dịch tiêu hóa digestives.)
- acides phénoliques
- alcaloïdes de
pyrrolizidine (số lượng rất nhỏ )
- stérols
- tanins
- triterpénoïdes
- nhựa résine,
- saponine,
- những chất
tanins,
- và những dầu
béo huiles grasses.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây
Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata là một thực vật được đánh giá cao cho những
đặc tính thuốc bổ đắng tonique amer.
Nó mở
ra :
- một khẩu vị bữa ăn appétit,
- và tạo điều kiện cho sự tiêu hóa digestion.
Nó cũng
cho phép :
- làm dịu say sóng khi đi tàu xe calmer le mal des transports,
- và điều trị chứng khó tiêu dyspepsie.
Người
ta sử dụng để làm giảm :
- những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales,
- sốt fièvre,
- hoặc làm việc quá mệt surmenage.
▪ Cây
Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata là thuốc :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- làm se thắt astringente,
- thuốc tống hơi carminative,
- thuốc tẩy xổ cathartique,
- thuốc khai thông désobstruante,
- tiêu hóa digestive,
- lợi tiểu diurétique,
- làm nôn mữa émétique,
- dịu đau, điều kinh emménagogue,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- thôi miên hypnotique,
- dạ dày stomacale,
- thuốc bổ tonique.
▪ Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes
trifoliata này có thể được sử dụng một cách tương tự, nhưng nó có thể :
- kích ứng hệ thống tiêu hóa système digestif
của
những bệnh nhân hiện diện :
- bệnh viêm dạ dày inflammation
gastrique,
- hoặc nhiễm trùng infection.
▪ Cây
Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata thường được quy định trong kết hợp với
những thảo dược khác như là Cây ngò tây céleri
(Apium graveolens) và Cây Bạch liễu saule blanc (Salix alba).
- bệnh thấp khớp rhumatismales,
- và bệnh
da liễu dermatologiques
Nó được đánh giá như một thuốc bổ tonique
khi :
- sự tiêu hóa digestion,
- và sự
sản xuất máu bị suy giảm,
đặc biệt trong trường hợp của bệnh hoặc liên quan đến :
- sự bất thường của tử cung irrégularité utérine,
hoặc trong trường hợp của sự sử dụng thuốc quinine trong :
- những rối loạn bệnh sốt rét troubles paludéens (Scudder).
▪ Một trích xuất được bào chế từ
những lá Cây Thủy nữ ba lá
Menyanthes trifoliata, có đặc tính thuốc bổ mạnh toniques, và làm cho nó phục vụ rất tốt trong :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- bệnh còi scorbut,
- và những bệnh của da maladies
de la peau.
● Lợi ích cho sức khỏe của Cây Thủy nữ ba
lá :
▪ Những co thắt đường tiêu hóa dạ
dày-ruột gastro-intestinaux đáp ứng
thuận lợi với những chữa trị của thảo dược này.
Cây
Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata hiện diện những nguyên hoạt chất khác đồng thời có
thể giải thích những hiệu năng này.
▪ Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata cuối cùng đã đứng trước một sự nổi tiếng tốt của hành
động :
- chống bệnh
hoại huyết anti-scorbutique,
được công nhận bởi dược lý hiện
đại pharmacologie moderne.
▪ Những acides chlorogénique và caféique, hiện diện trong thành phần của
những lá Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata, dường như là nguồn gốc
của :
- hành động
này thuận lợi cho việc tiêu hóa digestion.
Nó cũng được đề nghị rộng rãi cho
những biểu hiện như :
- viêm túi mật
cholécystite,
- táo bón constipation,
- hoặc hội
chứng syndrome của kích ứng trực
tràng côlon irritable.
▪ Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata cũng xuất hiện trong danh
sách :
- những thuốc
hạ nhiệt fébrifuges,
- và những
thuốc làm cường kiện fortifiants tự
nhiên, được đề nghị trong thời gian nghĩ dưởng convalescence.
▪ Cây
Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata liên quan chặt chẻ với những Cây Long đỡm
vàng gentianes ( gentiana lutea ), là
những thảo dược đắng nổi tiếng, được sử dụng như :
- thuốc bổ tiêu hóa tonique
digestif,
- và cơ thể tổng quát corporel
général.
▪ Cây có đặc tính :
- dịu đau,
trấn thống điều kinh emménagogue,
Cây
Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata là trợ giúp tốt trong :
- những rối
loạn phụ khoa troubles gynécologiques.
Sau đó, những nghiên cứu chứng
minh rằng Cây Thủy nữ ba lá
Menyanthes trifoliata kích thích :
- những chức
năng gan-mật hépato-biliaires.
▪ Cây
Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata cũng được xem như một phương thuốc hiệu quả
chống lại :
- đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde,
trong
đặc biệt khi bệnh này được kết hợp với :
- sự suy nhược faiblesse,
- giảm cân perte de
poids,
- và thiếu sức sống manque
de vitalité.
Chủ trị : indications
▪
Chỉ định chữa trị thường dùng :
Cây
Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata được đề nghị để :
- kích thích khẩu vi bửa ăn appétit,
- và thúc đẩy tăng cân.
Ngâm
trong nước đun sôi infusion, nó làm
giảm :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và viêm khớp arthrite.
Cây
Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata cho phép tranh đấu chống lại :
- sự giử nước rétention
d'eau,
- và bệnh sốt fièvre.
Chỉ
định khác chữa trị đã chứng minh thérapeutiques démontrées :
Cây
Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata cũng được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh đau đầu céphalées,
- và đau dây thần kinh cổ tử cung névralgies cervicales.
Nó cho
phép tranh đấu chống lại :
- say sóng của những vận chuyển ( tàu hoặc xe ) mal des transports,
- làm việc quá sức surmenage.
▪ Những chứng bệnh :
- sổ nước mũi affections catarrhales,
- và chứng thủng nước hydropisie
cấu thành chỉ định khác cho việc
sử dụng của Cây Thủy nữ ba lá
Menyanthes trifoliata.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những tác giả thời cổ đại đã mô tả của nhiều hiệu năng cho Cây Thủy nữ ba lá
Menyanthes trifoliata, được khám phá lại trong thế kỷ 17.
Cây sau đó được sử dụng để chống lại tất cả loại :
- những bệnh loét ulcération.
▪ Một trong những phương thuốc dân
gian củ xưa bao gồm trà thé với cơ
bản lá Cây, pha trộn với Cây achillée millefeuille và Cây bạc hà
tiêu menthe poivrée (Mentha x
Piperita) để chống lại những bệnh :
- cảm lạnh rhume,
- bệnh cúm grippe,
- buốn nôn nausée,
- và bệnh cúm đường ruột
grippe intestinale.
▪ Một trà thảo dược tisane làm từ những lá Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata đã được sử dụng truyền
thống cho :
- những kinh nguyệt không đều menstruations irrégulières,
- để tăng cường khẩu vị bữa ăn appétit,
- gia tăng sự bài tiết của dịch tiêu hóa liquides digestifs,
- khó tiêu indigestion,
- và cải thiện sự hấp thu những chất dinh dưởng absorption des nutriments.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Phản ứng
phụ có thể và sự tương tác của Cây Thủy nữ ba lá Bogbean
▪ Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes
trifoliata là không nguy hiểm trong những số lượng thực phẩm và có thể không
nguy hiểm cho hầu hết những người được sử dụng trong số lượng thuốc quantité médicinale.
Tuy nhiên, điều này có thể là không
an toàn unsafe trong một số lượng lớn.
▪ Liều mạnh của Cây Thủy nữ ba lá
Menyanthes trifoliata có thể gây ra :
- sự kích ứng ống tiêu hóa irritation du tube digestif,
- kích ứng dạ dày irriter
l'estomac,
- và những ruột intestins
- những chuột rút crampes,
- những đau bụng douleurs
abdominales,
- và một hiệu quả nhuận trường laxatif.
và là
nguyên nhân của :
- tiêu chảy diarrhée,
- những đau nhức douleurs,
- buốn nôn nausées,
▪ Những
liều quá mức gây ra :
- những ói mữa vomissements.
▪ Những
nguời mắc phải :
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- viêm ruột già colite
- hoặc loét của hệ thống tiêu hóa ulcères du système digestif
phải
tránh sử dụng Cây này.
● Cảnh báo :
▪ Mang thai Grossesse và cho con
bú allaitement :
◦ Không
có nhiều nghiên cứu được tiến hành trên tính an toàn innocuité và hiệu quả độc hại toxique
của những Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata và cho đến những dữ liệu đáng
tin cậy hơn trên những tác dụng phụ có thể, những trẻ em, những phụ nữ mang
thai hoặc cho con bú không nên sử dụng những thảo dược này.
◦ Nó có
thể là không an toàn khi dùng Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata nếu là
một phụ nữ mang thai enceinte. Mối lo
ngại là Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata có thể là nguyên nhân của tiêu
chảy diarrhée.
▪ Tiêu chảy Diarrhée,
kiết lỵ dysenterie và viêm đại tràng
colite :
Tránh
dùng Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata nếu một người mắc phải một trong
những trường hợp nêu trên. Điều này có thể làm cho tình trạng nghiêm trọng thêm
lên.
▪ Vấn đề chảy máu saignement :
Cây
Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata có thể làm chậm lại :
- quá trình đông máu coagulation.
Người
ta sợ rằng Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata có thể làm nghiêm trọng
những vấn đề của chảy máu saignement.
▪ Phẫu thuật Chirurgie :
Cây
Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata có thể làm chậm :
- quá trình đông máu coagulation.
Điều
này có thể làm gia tăng nguy cơ của chảy máu saignement trong và sau khi phẫu thuật chirurgie.
Ngưng
sử dụng Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata ít nhất 2 tuần trước khi lịch
trình thực hiện phẩu thuật.
Ứng dụng :
● Sử
dụng y học :
▪ Một
nước ngâm trong nước đun sôi infusion
được quản lý trong chữa trị :
- suy yếu cơ faiblesse musculaire của EM viêm não tủy sống Encéphalomyélite myalgique
- những nhiễm trùng mãn
tính infections chroniques với suy
nhược débilité,
- và kiệt sức épuisement,
- khó tiêu indigestion,
- chán ăn anorexie,
- và bệnh thấp khớp rhumatisme.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion của 1 oz
= 28,34 gr của những lá Cây Thủy nữ
ba lá Menyanthes trifoliata sấy khô với 1 lít nước sôi được uống theo liều của
rượu vang, lập lại thường xuyên.
Nó cũng
được đề nghị như một áp dụng bên ngoài
để làm tan mất :
- những tuyến bị sưng phồng gonflements glandulaires.
▪ Dùng
trong một liều nhỏ khoảng 10 hạt, nó mang lại :
- một sức sống cho dạ dày vigueur à l'estomac,
- và tạo điều kiện cho sự tiêu hóa digestion.
▪ Sự sử
dụng thảo dược giúp một người :
- tăng cân poids.
Cây
Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata là :
- một thuốc lợi mật cholagogue,
- và nhuận trường laxatif .
đây là :
- một thuốc bổ đắng tonique amer,
- và khẩu vị bữa ăn apéritif.
Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes
trifoliata này có những đặc tính :
- hạ nhiệt fébrifuges,
- và chống viêm anti-inflammatoires.
▪ Những
bệnh như :
- ho khang toux sèche,
- sốt fièvre,
- đau nhức nửa đầu migraine,
- bệnh thống phong goutte,
- viêm khớp arthrite
(đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite
rhumatoïde),
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những ợ nóng brûlures
d'estomac
và sự
suy yếu cơ có liên quan với hội chứng mệt mõi mãn tính syndrome de fatigue chronique cũng được chữa trị với thảo dược này.
▪ Nước
ép jus của những lá tươi, đã được chứng minh hiệu quả trong những trường hợp :
- chứng thủng nước hydropisie,
và
người ta đã tìm thấy rằng nó pha trộn với lactosérum
( dung dịch màu vàng còn lạy lấy ra sau khi quá trình bồng con sữa, làm
fromage, có chứa những chất hòa tan như lactose, protéine hòa tan và muối
khoáng ) để chữa trị :
- bệnh thống phong goutte.
Thảo
dược này rất đắng được sử dụng từ lâu như một loại thuốc truyền thống.
▪ Những
lá Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes
trifoliata nghiền nhuyễn thành bột mịn
đã được sử dụng như phương thuốc chống lại :
- bệnh sốt fièvre,
bởi vì
người ta cho rằng nó chữa lành khi những phương cách khác thất bại.
Với một
liều mạnh, bột cũng là thuốc tẩy xổ purgative.
Nó cũng
được sử dụng như thuốc lá thảo mộc tabac à herbes.
▪ Một thuốc nhuộm mạnh của những lá tươi có
thể được quản lý với những liều từ 1 đến 10 mức tối thiểu.
Nó được đưa ra trong :
- chứng rối loạn tiêu hóa dyspepsie,
- những bệnh sốt không liên tục fièvres intermittentes,
- và tái phát rémittentes,
với lợi ích và được đã được đề nghị mạnh trong :
- những bệnh thấp khớp mãn tính rhumatismes chroniques,
- đau gan hépatalgie,
- chứng bệnh thủng nước hydropisie,
- những trùng giun vers,
- và một số nhất định bệnh da maladies cutanées,
và như thuốc bổ tonique trong :
- những bệnh tràng nhạc scrofules,
- và những bệnh khác liên quan
đến những triệu chứng bệnh suy nhược cachectiques.
▪ Sử
dụng bên ngoài cơ thể .
▪ Nó đã
được sử dụng như một phương thuốc bên
ngoài cơ thể chống lại :
- những vết thương lóet plaies,
- cho những nổi chẩn phun mủ da éruptions cutanées,
- viêm inflammation,
- những ngứa démangeaisons,
- chàm chóc lỡ eczéma,
- và phù nề œdème.
● Liều lượng chữa trị .
▪ Khi
pha chế một trà thé, đôi khi được đề
nghị sử dụng 1 hoặc 2 grammes thảo dược khô trong một tách lớn nước đun sôi và
để ngâm trong thời gian từ 5 đến 10 phút .
Liều
thường dùng là 3 tách mỗi ngày.
▪ Như
một trích xuất lỏng (1: 1 trong 25% d'alcool), từ 1 đến 2 ml có thể dùng 3 lần
mỗi ngày.
và dưới
hình thức
▪ dung dịch trong alcool teinture (1: 5 trong 45% d'alcool) 1,3
ml cũng 3 lần mỗi ngày .
Như một thuốc bổ tonique, rễ hoặc Cây thảo dược :
- thành bột poudre
có thể được cho với liều từ 10 đến 25 hạt trước;
- trích xuất nước, 5 hoặc 10 grains;
- ngâm trong nước đun sôi infusion (được thực hiện bằng cách ngâm thảo dược hoặc rễ trong 4 onces = 113,3 gr nước ở 212
° F), 28,3 gr hoặc 56,6 gr dung dịch lỏng;
Lập lại liều lượng tất cả 3 hoặc 4 giờ.
▪ Cây
Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata,
khi mới dùng và được quản lý dùng với liều mạnh, thường gây ra :
- những ói mữa vomissements.
Khi được xấy khô, nó là :
- thuốc bổ tonique,
- và làm se thắt astringent,
- hoặc tẩy xổ purgatif,
tùy theo liều dùng.
▪ 60
hạt nghiền thành bột, hoặc 4 onces = 113,3 gr dung dịch lỏng ngâm infusion, sinh ra một tẩy xổ catharsis và đôi khi ói mữa vomissements.
Thực phẩm và biến chế :
Rễ -
nấu chín.
▪ Những
căn hành rhizomes Cây Thủy nữ ba lá
Menyanthes trifoliata là ăn được và nấu chín trước khi tiêu dùng.
Tuy
nhiên, những rễ Cây Thủy nữ ba lá
Menyanthes trifoliata phải được xử lý để loại bỏ những chất chát, hương vị cay.
Hương
vị chát có thể được loại bỏ bằng cách khử nước rễ, nghiền nhuyễn thành bột và
sau đó rửa với dòng nước chảy.
▪ Không
may, cách xử lý này cũng loại bỏ nhiều vitamines
và nguyên tố khoáng minéraux chứa
trong rễ.
▪ Bột
có thể được sử dụng làm « bánh mì bỏ lỡ pain malé» ( bánh mì cứu đói pain de famine).
▪ Rễ Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes
trifoliata là một thực phẩm khẩn cấp được sử dụng khi tất cả đều thất bại.
▪ Những
lá Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes
trifoliata đắng thật đắng intensément amères được sử dụng như một chất thay thế
cho houblon trong chế tạo rượu bia bière.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire