Tâm sự

Tâm sự

vendredi 21 septembre 2018

Thủy nữ ba lá - Bogbean

Buckbean - Bogbean
Thủy nữ ba lá
Menyanthes trifoliata - L.
Menyanthaceae
Đại cương :
Tên thông thường : ményanthe, trèfle des marais, trèfle d'eau, trèfle de castor, trèfle à la fièvre, trèfle aquatique.
▪ Việt Nam, gọi Thủy nữ ba lá, Cỏ chuồng 3 lá nước.
Giống Menyanthes thuộc họ Menyanthaceae chỉ chứa một loài, Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata.
Tên giống của Cây, Menyanthes, từ 2 chữ Hy lạp có nghĩa là tháng và hoa. Đây là tên do nhà  thực vật học Linné đặt ra, và nó cho thấy rằng Cây cũng như tên gọi bởi vì nó vẫn ra hoa trong thời gian 1 tháng, nhưng trên thực tế, nó thường trổ hoa vào tháng 5, 6 và 7.
Tên loài Trifoliata, tương ứng với hình dạng của , 3 lá.
● Môi trường sống :
Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata mọc ở trạng thái hoang trong Châu Âu, trong Á Châu và trong Bắc Mỹ Amérique du Nord và hiếm ở miền nam nước Anh, thường gặp ở Bắc và trong Ecosse.
Đây là một thực vật bán thủy sinh semi-aquatique thích sinh sống trong những đầm lầy marais, những nơi than bùn tourbières, những hố mương, những cánh đồng cỏ ẩm ướt và những bờ hồ.
Nó thích những nơi hơi có bóng râm nhưng phất triển tốt cả những nơi ánh sáng đầy đủ cũng như bóng râm hoàn toàn.
Những lúc mùa hè cực kỳ nóng (=  với thời gian kéo dài nơi đây nhiệt độ vượt quá 30-35 °C) , không thuận lợi để ra hoa.
Người ta tìm thấy từ mức độ của nước biển cho đến độ cao 2500 m.
Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata là một phần của những Hélophytes bán thủy sinh, có gốc rễ ăn sâu trong nước và tồn tại vào mùa đông nhờ những chồi chìm sâu trong nước, thân phát hoa chỉ trồi lên trên mặt nước vào mùa xuân để trổ hoa (avril-mai), và tạo điều kiện cho việc phát tán những hạt.
Hoa thụ tính phát triển, thật vậy một trái khô bởi 2 hoặc 3 mảnh và phóng thích cũng như những hạt màu nâu cam, khá nặng phân tán trôi nổi trên mặt mước.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây xuất hiện trong họ Ményanthaceae. bán thủy sinh Semi-aquatique, nó có thể nhìn thấy những bộ phận trên không, bao gồm một thân màu đỏ nhạt có thể đạt được từ 15 đến tối đa khoảng 30 cm ( trên mặt nước ).
Thân, sống lâu năm, dầy, nạt thịt, có vảy, màu xanh, láng với những căn hành nằm leo màu đen nhạt khoảng 1 đến 1,2 cm đường kính và một thân nó nằm ngang trên mặt đất có một diện tích lớn hoặc trên mặt nước hoặc nổi ( trường ), với những rễ thân nhiều đốt, chiều dài của rễ thay đổi tùy theo hoàn cảnh môi trường, thân cắt đều thành những khớp, khoảng cách giữa những khớp khoảng 1,27 cm, những khớp này hình thành bởi sự phá vỡ của những cuống lá củ và những vỏ bao của nó.
Những rễ dầy, trường và có thể gắn vào đất hoặc trôi nổi tự do trong nước.
, những lá mọc cách và 3 lá phụ gần như bầu dục, láng, hơi nạt thịt, hơi tỏa rộng hoặc cung cấp nhiều bất thường ở bìa lá, nhưng hầu như hình dạng của lá nguyên, hợp lại với nhau bên dưới của thân. Nó thô và mọng nước và có những cuống lá dài và dày, được bao phủ bởi lớp mỏng dọc theo chiều dài của cuống lá có rãnh và nạt thịt và cuối cùng mang 3 lá. Những lá phụ khoảng 5,5 cm dài và 2,5 cm rộng.
Những lá xuất hiện từ đầu của những căn hành dọc theo chiều dài của thân cung cấp một lá bẹ rộng bao bên dưới.
Phát hoa, cuống phát hoa tròn, thẳng đứng, mịn, khoảng từ 20 đến 40 cm cao, mọc ở nách những vảy của thân trường, được hỗ trợ bởi những lá hoa hình bầu dục, lõm, mang một chùm hoa hình chóp.
Hoa, những hoa màu trắng với những điểm hồng. Những hoa hiện diện những lông bên trong và mặt lưng màu hồng, được mang trên một cuống phát hoa dài hơn lá và được tập trung thành nhóm dầy ngắn đưa đến dễ thấy. Hoa bao gồm :
- lá đài thẳng, một vài hơi hình chuông, với 5 phần và không rụng.
- vành hoa, hình sao, khoảng 1,9 cm đường kính, hình ống ngắn được cắt bởi 5 khe hở, trải dài theo chiều dọc, mặt lưng màu hồng bên ngoài và màu trắng nhạt bên trong, rìa phủ bởi những lông rậm dài màu trắng, nạt.
- tiểu nhụy, 5, ngắn hơn vành và mọc xen với những phân đoạn của cánh hoa, màu đỏ nhạt, bao phần thuôn dài có dạng hình mũi tên.
- bầu noãn, hình trứng, nuốm chẽ hai và nén lại.
Trái, viên nang, hình cầu, tròn với 2 mảnh mở ra một phần .
Hạt, những hạt tròn và chia thành 2 phân nửa, nhiều và nhỏ, màu vàng và láng.
Bộ phận sử dụng :
▪ Tất cả những bộ phận của Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata là hoạt động y học, nhưng những là bộ phận thường dùng nhất.
Lá, rễ.
◦ Lá, những lá được sử dụng như một thuốc thảo dược.
Nó không mùi nhưng hương vị rất đắng
Những lá được thu hoạch cuống lá, tốt nhất khi cây đang trổ hoa và được sấy khô vào khoảng 40 º C hoặc 104 º F.
▪ Những Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata được thu hoạch tốt nhất vào cuối mùa xuân hoặc đầu mùa hè và được sấy khô trước khi sử dụng, Cây tươi gây ra :
- những ói mữa vomissements.
Thành phần hóa học và dược chất :
Những thành phần chánh là :
- một lượng nhỏ dầu dễ bay hơi huile volatile,
- và một nguyên chất đắng,
- một glucoside được gọi là Menyanthin.
- menyanthin (tìm thấy trong những ),
glucosidique, được phân lập lần đầu tiên vào năm 1861 bởi Ludwig và Kromayer, và được gọi là menyanthin.
- và loganin (tìm thấy trong những rễ ).
- những glucosides đắng amers,
Chất đắng được truyền đi cho cả hai alcool và nước.
▪ Karl Lendrich, năm 1892, đưa ra một phương pháp cải thiện để thu được chất ményanthin (Archiv der Pharm., 1892, p. 38) và tìm thấy rằng nó có công thức C33H50O14.
Đây là một chất trung tính với một hương vị đắng và một màu vàng,
- tan trong alcool và nước nóng eau chaude;
- tan khó khăn trong nước lạnh và éther.
Mặc dù, chất ményanthine không chứa chất đạm azote, nó đủ phản ứng kỳ lạ với thuốc thử alcaloïdes, như là dung dịch Mayer, acide tannique, v...v....
▪ Nó cũng chứa :
- và những flavonglycosides,
- hyperoside,
- và rutine.
- coumarines
- Glycosides iridoïdes,
( những iridoïdes là rất rất đắng amers và kích thích những sự bài tiết dịch tiêu hóa digestives.)
- acides phénoliques
- alcaloïdes de pyrrolizidine (số lượng rất nhỏ )
- stérols
- tanins
- triterpénoïdes
- nhựa résine,
- saponine,
- những chất tanins,
- và những dầu béo huiles grasses.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata là một thực vật được đánh giá cao cho những đặc tính thuốc bổ đắng tonique amer.
Nó mở ra :
- một khẩu vị bữa ăn appétit,
- và tạo điều kiện cho sự tiêu hóa digestion.
Nó cũng cho phép :
- làm dịu say sóng khi đi tàu xe calmer le mal des transports,
- và điều trị chứng khó tiêu dyspepsie.
Người ta sử dụng để làm giảm :
- những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales,
- sốt fièvre,
- hoặc làm việc quá mệt surmenage.
▪ Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata là thuốc :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- làm se thắt astringente,
- thuốc tống hơi carminative,
- thuốc tẩy xổ cathartique,
- thuốc khai thông désobstruante,
- tiêu hóa digestive,
- lợi tiểu diurétique,
- làm nôn mữa émétique,
- dịu đau, điều kinh emménagogue,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- thôi miên hypnotique,
- dạ dày stomacale,
- thuốc bổ tonique.
▪ Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata này có thể được sử dụng một cách tương tự, nhưng nó có thể :
- kích ứng hệ thống tiêu hóa système digestif
của những bệnh nhân hiện diện :
- bệnh viêm dạ dày inflammation gastrique,
- hoặc nhiễm trùng infection.
▪ Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata thường được quy định trong kết hợp với những thảo dược khác như là Cây ngò tây céleri (Apium graveolens) và Cây Bạch liễu saule blanc (Salix alba).
- bệnh thấp khớp rhumatismales,
- và bệnh da liễu dermatologiques
Nó được đánh giá như một thuốc bổ tonique khi :
- sự tiêu hóa digestion,
- và sự sản xuất máu bị suy giảm,
đặc biệt trong trường hợp của bệnh hoặc liên quan đến :
- sự bất thường của tử cung irrégularité utérine,
hoặc trong trường hợp của sự sử dụng thuốc quinine trong :
- những rối loạn bệnh sốt rét troubles paludéens (Scudder).
▪ Một trích xuất được bào chế từ những Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata, có đặc tính thuốc bổ mạnh toniques, và làm cho nó phục vụ rất tốt trong :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- bệnh còi scorbut,
- và những bệnh của da maladies de la peau.
● Lợi ích cho sức khỏe của Cây Thủy nữ ba lá :
▪ Những co thắt đường tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinaux đáp ứng thuận lợi với những chữa trị của thảo dược này.
Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata hiện diện những nguyên hoạt chất khác đồng thời có thể giải thích những hiệu năng này.
Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata cuối  cùng đã đứng trước một sự nổi tiếng tốt của hành động :
- chống bệnh hoại huyết anti-scorbutique,
được công nhận bởi dược lý hiện đại pharmacologie moderne.
▪ Những acides chlorogéniquecaféique, hiện diện trong thành phần của những Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata, dường như là nguồn gốc của :
- hành động này thuận lợi cho việc tiêu hóa digestion.
Nó cũng được đề nghị rộng rãi cho những biểu hiện như :
- viêm túi mật cholécystite,
- táo bón constipation,
- hoặc hội chứng syndrome của kích ứng trực tràng côlon irritable.
Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata cũng xuất hiện trong danh sách :
- những thuốc hạ nhiệt fébrifuges,
- và những thuốc làm cường kiện fortifiants tự nhiên, được đề nghị trong thời gian nghĩ dưởng convalescence.
▪ Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata liên quan chặt chẻ với những Cây Long đỡm vàng  gentianes ( gentiana lutea ), là những thảo dược đắng nổi tiếng, được sử dụng như :
- thuốc bổ tiêu hóa tonique digestif,
- và cơ thể tổng quát corporel général.
▪ Cây có đặc tính :
- dịu đau, trấn thống điều kinh emménagogue,
Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata là trợ giúp tốt trong :
- những rối loạn phụ khoa troubles gynécologiques.
Sau đó, những nghiên cứu chứng minh rằng Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata kích thích :
- những chức năng gan-mật hépato-biliaires.
▪ Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata cũng được xem như một phương thuốc hiệu quả chống lại :
- đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde,
trong đặc biệt khi bệnh này được kết hợp với :
- sự suy nhược faiblesse,
- giảm cân perte de poids,
- và thiếu sức sống manque de vitalité.
Chủ trị : indications
▪ Chỉ định chữa trị thường dùng :
Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata được đề nghị để :
- kích thích khẩu vi bửa ăn appétit,
- và thúc đẩy tăng cân.
Ngâm trong nước đun sôi infusion, nó làm giảm :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và viêm khớp arthrite.
Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata cho phép tranh đấu chống lại :
- sự giử nước rétention d'eau,
- và bệnh sốt fièvre.
Chỉ định khác chữa trị đã chứng minh thérapeutiques démontrées :
Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata cũng được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh đau đầu céphalées,
- và đau dây thần kinh cổ tử cung névralgies cervicales.
Nó cho phép tranh đấu chống lại :
- say sóng của những vận chuyển ( tàu hoặc xe ) mal des transports,
- làm việc quá sức surmenage.
▪ Những chứng bệnh :
- sổ nước mũi affections catarrhales,
- và chứng thủng nước hydropisie
cấu thành chỉ định khác cho việc sử dụng của Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những tác giả thời cổ đại đã mô tả của nhiều hiệu năng cho Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata, được khám phá lại trong thế kỷ 17.
Cây sau đó được sử dụng để chống lại tất cả loại :
- những bệnh loét ulcération.
▪ Một trong những phương thuốc dân gian củ xưa bao gồm trà thé với cơ bản Cây, pha trộn với Cây achillée millefeuille và Cây bạc hà tiêu menthe poivrée (Mentha x Piperita) để chống lại những bệnh :
- cảm lạnh rhume,
- bệnh cúm grippe,
- buốn nôn nausée,
- và bệnh cúm đường ruột grippe intestinale.
▪ Một trà thảo dược tisane làm từ những Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata đã được sử dụng truyền thống cho :
- những kinh nguyệt không đều menstruations irrégulières,
- để tăng cường khẩu vị bữa ăn appétit,
- gia tăng sự bài tiết của dịch tiêu hóa liquides digestifs,
- khó tiêu indigestion,
- và cải thiện sự hấp thu những chất dinh dưởng absorption des nutriments.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Phản ứng phụ có thể và sự tương tác của Cây Thủy nữ ba lá Bogbean
▪ Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata là không nguy hiểm trong những số lượng thực phẩm và có thể không nguy hiểm cho hầu hết những người được sử dụng trong số lượng thuốc quantité médicinale.
Tuy nhiên, điều này có thể là không an toàn unsafe trong một số lượng lớn.
▪ Liều mạnh của Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata có thể gây ra :
- sự kích ứng ống tiêu hóa irritation du tube digestif,
- kích ứng dạ dày irriter l'estomac,
- và những ruột intestins
- những chuột rút crampes,
- những đau bụng douleurs abdominales,
- và một hiệu quả nhuận trường laxatif.
và là nguyên nhân của :
- tiêu chảy diarrhée,
- những đau nhức douleurs,
- buốn nôn nausées,
▪ Những liều quá mức gây ra :
- những ói mữa vomissements.
▪ Những nguời mắc phải :
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- viêm ruột già colite
- hoặc loét của hệ thống tiêu hóa ulcères du système digestif
phải tránh sử dụng Cây này.
● Cảnh báo :
▪ Mang thai Grossesse và cho con bú allaitement :
◦ Không có nhiều nghiên cứu được tiến hành trên tính an toàn innocuité và hiệu quả độc hại toxique của những Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata và cho đến những dữ liệu đáng tin cậy hơn trên những tác dụng phụ có thể, những trẻ em, những phụ nữ mang thai hoặc cho con bú không nên sử dụng những thảo dược này.
◦ Nó có thể là không an toàn khi dùng Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata nếu là một phụ nữ mang thai enceinte. Mối lo ngại là Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata có thể là nguyên nhân của tiêu chảy diarrhée.
▪ Tiêu chảy Diarrhée, kiết lỵ dysenterieviêm đại tràng colite :
Tránh dùng Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata nếu một người mắc phải một trong những trường hợp nêu trên. Điều này có thể làm cho tình trạng nghiêm trọng thêm lên.
▪ Vấn đề chảy máu saignement :
Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata có thể làm chậm lại :
- quá trình đông máu coagulation.
Người ta sợ rằng Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata có thể làm nghiêm trọng những vấn đề của chảy máu saignement.
▪ Phẫu thuật Chirurgie :
Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata có thể làm chậm :
- quá trình đông máu coagulation.
Điều này có thể làm gia tăng nguy cơ của chảy máu saignement trong và sau khi phẫu thuật chirurgie.
Ngưng sử dụng Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata ít nhất 2 tuần trước khi lịch trình thực hiện phẩu thuật.
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
▪ Một nước ngâm trong nước đun sôi infusion được quản lý trong chữa trị :
- suy yếu cơ faiblesse musculaire của EM viêm não tủy sống Encéphalomyélite myalgique
- những nhiễm trùng mãn tính infections chroniques với suy nhược débilité,
- và kiệt sức épuisement,
- khó tiêu indigestion,
- chán ăn anorexie,
- và bệnh thấp khớp rhumatisme.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion của 1 oz = 28,34 gr của những Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata sấy khô với 1 lít nước sôi được uống theo liều của rượu vang, lập lại thường xuyên.
Nó cũng được đề nghị như một áp dụng bên ngoài để làm tan mất :
- những tuyến bị sưng phồng gonflements glandulaires.
▪ Dùng trong một liều nhỏ khoảng 10 hạt, nó mang lại :
- một sức sống cho dạ dày vigueur à l'estomac,
- và tạo điều kiện cho sự tiêu hóa digestion.
▪ Sự sử dụng thảo dược giúp một người :
- tăng cân poids.
Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata là :
- một thuốc lợi mật cholagogue,
- và nhuận trường laxatif .
đây là :
- một thuốc bổ đắng tonique amer,
- và khẩu vị bữa ăn apéritif.
Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata này có những đặc tính :
- hạ nhiệt fébrifuges,
- và chống viêm anti-inflammatoires.
▪ Những bệnh như :
- ho khang toux sèche,
- sốt fièvre,
- đau nhức nửa đầu migraine,
- bệnh thống phong goutte,
- viêm khớp arthrite (đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde),
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những ợ nóng brûlures d'estomac
và sự suy yếu cơ có liên quan với hội chứng mệt mõi mãn tính syndrome de fatigue chronique cũng được chữa trị với thảo dược này.
▪ Nước ép jus của những lá tươi, đã được chứng minh hiệu quả trong những trường hợp :
- chứng thủng nước hydropisie,
và người ta đã tìm thấy rằng nó pha trộn với lactosérum ( dung dịch màu vàng còn lạy lấy ra sau khi quá trình bồng con sữa, làm fromage, có chứa những chất hòa tan như lactose, protéine hòa tan và muối khoáng ) để chữa trị :
- bệnh thống phong goutte.
Thảo dược này rất đắng được sử dụng từ lâu như một loại thuốc truyền thống.
▪ Những Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata nghiền nhuyễn thành bột mịn đã được sử dụng như phương thuốc chống lại :
- bệnh sốt fièvre,
bởi vì người ta cho rằng nó chữa lành khi những phương cách khác thất bại.
Với một liều mạnh, bột cũng là thuốc tẩy xổ purgative.
Nó cũng được sử dụng như thuốc lá thảo mộc tabac à herbes.
▪ Một thuốc nhuộm mạnh của những lá tươi có thể được quản lý với những liều từ 1 đến 10 mức tối thiểu.
Nó được đưa ra trong :
- chứng rối loạn tiêu hóa dyspepsie,
- những bệnh sốt không liên tục fièvres intermittentes,
- và tái phát rémittentes,
với lợi ích và được đã được đề nghị mạnh trong :
- những bệnh thấp khớp mãn tính rhumatismes chroniques,
- đau gan hépatalgie,
- chứng bệnh thủng nước hydropisie,
- những trùng giun vers,
- và một số nhất định bệnh da maladies cutanées,
và như thuốc bổ tonique trong :
- những bệnh tràng nhạc scrofules,
- và những bệnh khác liên quan đến những triệu chứng bệnh suy nhược cachectiques.
▪ Sử dụng bên ngoài cơ thể .
▪ Nó đã được sử dụng như một phương thuốc bên ngoài cơ thể chống lại :
- những vết thương lóet plaies,
- cho những nổi chẩn phun mủ da éruptions cutanées,
- viêm inflammation,
- những ngứa démangeaisons,
- chàm chóc lỡ eczéma,
- và phù nề œdème.
● Liều lượng chữa trị .
▪ Khi pha chế một trà thé, đôi khi được đề nghị sử dụng 1 hoặc 2 grammes thảo dược khô trong một tách lớn nước đun sôi và để ngâm trong thời gian từ 5 đến 10 phút .
Liều thường dùng là 3 tách mỗi ngày.
▪ Như một trích xuất lỏng (1: 1 trong 25% d'alcool), từ 1 đến 2 ml có thể dùng 3 lần mỗi ngày.
và dưới hình thức
▪ dung dịch trong alcool teinture (1: 5 trong 45% d'alcool) 1,3 ml cũng 3 lần mỗi ngày .
Như một thuốc bổ tonique, rễ hoặc Cây thảo dược :
- thành bột poudre có thể được cho với liều từ 10 đến 25 hạt trước;
- trích xuất nước, 5 hoặc 10 grains;
- ngâm trong nước đun sôi infusion (được thực hiện bằng cách ngâm thảo dược hoặc rễ trong 4 onces = 113,3 gr nước ở 212 ° F), 28,3 gr hoặc 56,6 gr dung dịch lỏng;
Lập lại liều lượng tất cả 3 hoặc 4 giờ.
▪ Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata, khi mới dùng và được quản lý dùng với liều mạnh, thường gây ra :
- những ói mữa vomissements.
Khi được xấy khô, nó là :
- thuốc bổ tonique,
- và làm se thắt astringent,
- hoặc tẩy xổ purgatif,
tùy theo liều dùng.
▪ 60 hạt nghiền thành bột, hoặc 4 onces = 113,3 gr dung dịch lỏng ngâm infusion, sinh ra một tẩy xổ catharsis và đôi khi ói mữa vomissements.
Thực phẩm và biến chế :
Rễ - nấu chín.
▪ Những căn hành rhizomes Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata là ăn được và nấu chín trước khi tiêu dùng.
Tuy nhiên, những rễ Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata phải được xử lý để loại bỏ những chất chát, hương vị cay.
Hương vị chát có thể được loại bỏ bằng cách khử nước rễ, nghiền nhuyễn thành bột và sau đó rửa với dòng nước chảy.
▪ Không may, cách xử lý này cũng loại bỏ nhiều vitamines và nguyên tố khoáng minéraux chứa trong rễ.
▪ Bột có thể được sử dụng làm « bánh mì bỏ lỡ  pain malé» ( bánh mì cứu đói pain de famine).
Rễ Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata là một thực phẩm khẩn cấp được sử dụng khi tất cả đều thất bại.
▪ Những Cây Thủy nữ ba lá Menyanthes trifoliata đắng thật đắng intensément amères được sử dụng như một chất thay thế cho houblon trong chế tạo rượu bia bière.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: