Indian plum
Mận
Ấn
Oemleria
cerasiformis - (Torr.&A.Gray.)Greene.
Rosaceae
Đại cương :
Danh pháp :
Giống được đặt tên theo Augustus
Gottlieb Oemler (1773-1852), một nhà tự nhiên người Đức ở Savannah, Géorgie, là
người đầu tiên thu thập mẫu vật loài này.
◦ Tên
loài Cerasiformis có nghĩa có hình
dạng của trái Anh đào cerise.
◦ Tên giống cũng được biết dưới tên Osmaronia cerasiformis hoặc Nuttallia cerasiformis.
- Osm- là
gốc tiếng Hy lạp grecque có nghĩa " mùi malodorante".
- Aronia
là giống những trái chokeberries.
Tên
thông thường khác bao gồm :
- Osoberry,
prune d'Orégon, prune de Squaw, pêche indienne, cerise d'oiseau, và Skunkbush.
Cây Mận
Ấn Osmaronia
cerasiformis, là một Cây bụi thường được biết như osoberry hoặc prune
indienne, là một loài duy nhất của giống Oemleria.
Cây có
nguồn gốc từ bờ biển Thái Bình Dương Pacifique và những không gian phân bố từ Bắc
Mỹ Amérique du Nord, từ Colombie-Britannique
đến Canada đến địa hạt Santa Barbara, trong Californie, nó là một trong những
cây đầu tiên trổ hoa và phát hoa vào đầu mùa xuân.
Nó đạt đến độ cao từ 1,5-5 m và có
những lá hình mũi dáo từ 5 đến 12 cm
dài.
▪ Môi
trường sống :
Thường tìm thấy với một tầng chiếm
ưu thế từ Douglas-Fir, Western Redcedar hoặc Cottonwood .
Tìm thấy trong những rừng mở, khô và ẩm, những
suối nước nóng bên lề đường, người ta tìm thấy ở độ cao thấp.
Nếu Cây
mọc trong những nơi có ánh sáng mặt trời đầy đủ, nó phát triển những tàn lá rậm
rạp hơn và có hoa và trái nhiều hơn.
Cây Mận
Ấn Osmaronia
cerasiformis có nguồn gốc và thường tìm thấy ở những độ cao thấp
hơn từ cực Tây Nam của Colombie-Britannique đến thung lủng Willamette của Oregon
và những chân đồi môi trường chung quanh. Tiếp tục đi về phía nam, nó trở nên ít phổ
biến hơn trong những dãy bờ biển của Californie đến địa hạt Santa Barbara và
sườn phía tây của những dãy núi của Sierra Nevada đến địa hạt Tulare trong Californie.
Nó mọc
trong những vùng USDA 8 đến 9, trong những vùng với độ nước mưa hàng năm trung
bình từ 36 đến 300 mm.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây, bụi với lá rụng, trung
bình đến lớn, thẳng, thường với nhiều thân và có một sự tăng trưởng ngang. Cây
tăng trưởng nhanh nhưng thời gian sống tương đối ngắn, đạt đến 5 m cao ở những
điều kiện tối ưu, khi mọc nơi có ánh nắng mặt trời đầy đủ và trong những điều
kiện ánh sáng yếu, nó có xu hướng nghiêng về phía những vùng có bóng râm, hơi
phân nhánh, thân cong, vỏ đắng, màu nâu tía.
Những nhánh mọc ra từ hệ thống rễ trung
tâm và không phát triển từ thân cây như đã trông thấy ở những thực vật khác. Những nhánh chằng chịt, rễ chạm vào đất dễ dàng và tách
biệt, vì vậy những Cây lớn thường được bao quanh bởi những dòng vô tính di
truyền clones génétiques.
Lá, mọc
cách, lá đơn, nguyên không răng, dợn sóng, rụng sớm, hình ellip thuôn dài, những
phiến lá từ 5 đến 12 cm dài, không răng, màu xanh lá cây nhạt và láng ở mặt trên,
nhạt hơn và thường có ít lông ở mặt dưới. Vào mùa xuân, lá tươi có mùi và có thể
có hương vị như dưa leo.
Những lá
có màu xanh lá cây sáng và trở nên màu sậm hơn khi trở nên già, màu sắc của lá
biến đổi thành một màu vàng trong nắng đầy đủ vào tháng 8 nhưng nó còn gắn vào
những nhánh cành cho đến đầu mùa thu.
Phát hoa,
lỏng lẻo, rủ xuống, có lá hoa, hợp thành nhóm từ 5 đến 10 cm dài, ở đỉnh của
nhánh nhánh nhỏ ở nách lá.
Hoa, đơn
tính biệt chu, có nghĩa những hoa đực và hoa cái tìm thấy trên những cây khác
nhau. Như vậy nó không tự thụ phấn, phải nhờ đến tác nhân bởi những côn trùng để
thực hiện sự thụ phấn. Những hoa xuất hiện rất sớm vào cuối mùa đông trước lá và
có mùi hôi như nước tiểu con mèo, và có đường kính khoảng 1 cm.
Hoa màu
xanh lá cây trắng, có dạng hình chuông
với :
- đài
hoa, kích thước khoảng từ 6 đến 7 mm dài, với 5 thùy, những thùy gần bằng nhau.
- vành
hoa màu trắng xanh nhạt, hình dạng cái chén, khoảng 1 cm đường kính, cánh hoa
5, hình trứng, khoảng từ 5-6 mm dài, tỏa ra ( ngắn hơn, hẹp hơn và thẳng đứng ở
những hoa cái).
- tiểu
nhụy, 15 tiểu nhụy và đo được khoảng 1 cm dài.
- Bầu
noãn, ( cây cái ) thường 5 tâm bì, hay hơn.
Trái, thịt,
có cấu trúc của trái mận nhỏ, hình trứng, khoảng 1,3 cm dài, lúc đầu có màu cam
của trái đào pêche, sau đó trưởng thành
có màu xanh đen, có vị đắng
Bộ phận sử dụng :
Thân cây, vỏ, lá, trái.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ chất đạm protein 0,8g
▪ chất béo 0,07g
▪ chất xơ thực phẩm fiber 0,6g
▪ carbohydrates 17g
▪ đường sucre 5,4 - 10,5g
▪ đường giảm reducing sugars 0,4g - 6,2g
▪ calcium Ca 25,6mg
▪ phosphorus P 26,8mg
▪ sắt Iron 0,76 - 1,8g
▪ β-Carotene 0,021mg
▪ thiamine 0,02 - 0,024 mg
▪ riboflavin 0,02 -0,038mg
▪ niacin 0,7 - 0,873mg
▪ citric Acid 0,2 - 1,1mg
▪ ascorbic Acid 65,8 - 76mg
Đặc tính trị liệu :
▪ Vỏ Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis là :
- nhuận trường nhẹ légèrement
laxative.
▪ Một
nước nấu sắc décoction đã được sử
dụng trong chữa trị :
- bệnh lao tuberculose.
▪ Một
thuốc dán đắp cataplasme của Cây Mận
Ấn Osmaronia
cerasiformis được đốt cháy nghiền nát, pha trộn với dầu huile, được sử dụng để chữa trị :
- những bộ phận đau nhức của cơ thể douloureuses du corps.
● Lợi ích cho sức khỏe của sự tiêu dùng
Mận Ấn :
Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis
thường được sử dụng bởi những người dân bản địa Amérique trong thực phẩm của họ.
Vỏ Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis
được sử dụng trong trà thé được xem
như một phương thuốc chống lại :
- bệnh lao tuberculose,
và một
thuốc để :
- thải sạch (đi cầu ) đường ruột évacuation des intestins.
Những
nhánh được nhai bởi vì người ta nghĩ rằng nó có tính :
- sát trùng nhẹ antiseptiques
doux,
- và kích thích tình dục aphrodisiaques.
Trái Cây
Mận Ấn Osmaronia
cerasiformis ăn được bởi con người nhưng có một hương vị đắng ngay
cả khi trưởng thành chín maturité.
▪ Những trái Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis có thể được tiêu thụ sống hoặc chín
và tốt cho :
- bệnh sốt fièvre.
Nó chứa những thành phần dinh dưởng
cao nutriments và một chất xơ thực
phẩm fibre alimentaire hành động như :
- một chất chống oxy hóa
antioxydant cho cơ thể.
▪ Những lá Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis được luộc chín và được tiêu thụ để
chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète.
Nó chữa
lành những bệnh :
- nhiễm trùng thận infections
rénales,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- ho toux,
- những vết thương loét plaies,
- và những bệnh khác.
▪ Thêm trái Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis vào trong chế độ ăn uống có thể là một quyết định
khôn ngoan chất xơ fibre tìm
thấy sự phong phú trong những trái
Cây Mận Ấn Osmaronia
cerasiformis giúp :
- giảm cholestérol,
bằng cách
giữ những bệnh tim mạch maladies
cardiaques ở thế kẹt không phát triển.
▪ Trái Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis
cũng giúp :
- giảm cơn đói faim,
- và làm cho người
ta cảm thấy no,
do đó
duy trì chức năng của ống tiêu hóa tube
digestif hoạt động được suôn sẽ bằng cách tránh :
- táo bón constipation,
- và những vấn đề tiêu hóa problèmes digestifs.
▪ Một vitamine quan trọng được biết dưới tên vitamine K cũng được tìm thấy trong trái này và nó giúp phần lớn trong sự
xây dựng :
- xương vững chắc os solides
và cũng trong :
- sự đông máu coagulation du sang trong cơ thể.
▪ Ngoài vitamine K, trái này giàu thành phần nguyên tố khoáng potassium K cho phép :
- chức năng tốt của
những xương os
và cũng cho phép kiểm soát :
- huyết áp động mạch pression
artérielle
trong
trường hợp tiêu dùng quá nhiều muối sodium.
▪ Trái Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis này,
như tất cả những trái cây khác sấy khô, là không nghi ngờ :
- giàu chất đường sucre,
- và có một giá trị năng lượng calorique cao,
nhưng
nó luôn luôn được đánh giá với sự điều
độ bởi những người theo đuổi một chế độ ăn uống hoặc bởi những bệnh nhân mắc
bệnh tiểu đường diabétique nhờ những
lợi ích độc đáo của nó.
Tất cả mọi tiêu dùng trong một tĩ
lệ là luôn luôn lợi ích cho cơ thể .
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Sự sử
dụng bởi con người :
▪ Những bộ lạc ở bờ biển Thái bình
dương đã được sử dụng những trái,
những cành và vỏ của Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis như một nguồn thực phẩm, cũng như
cho trà thé và những thuốc.
Trái Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis
có nhiều biến đổi, với những nơi có nhiều ánh nắng sản xuất nhiều hơn, cũng như
những trái lớn hơn và ngọt hơn.
▪ Trái Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis được tiêu dùng trong một số lượng
tươi nhỏ, nấu chín hoặc sấy khô bởi người dân bản địa Mỹ Amérindiens.
Hương
vị của những trái chưa chín là đắng
và là se thắt astringente, nhưng trở
nên ngon miệng hơn khi nó trưởng thành chín mùi.
Những
người dân bản địa cũng đã sừ dụng những nhánh cành và vỏ Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis
cho dùng thuốc khác nhau.
Những trái osoberry Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis
là ăn được và giống như những trái mận prunes
nhỏ màu xanh đậm khi trưởng thành chín .
▪ Những
người dân bản địa ở Châu Mỹ Amériques, bao
gồm những trái osoberry Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis
trong chế độ ăn uống của họ, làm trà
thé của vỏ Cây, và nhai những cành
của Cây Mận Ấn Osmaronia
cerasiformis để sử dụng như :
- một chất gây tê nhẹ anesthésique
doux,
- và kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Sự sử dụng bởi những động vật faune:
Những trái Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis được thu hút bởi những loài chim oiseaux như là những loài chim waxwings de cèdre và cũng được tiêu dùng
bởi những loài hữu nhủ mammifères.
Những hoa được thụ phấn bởi loài chim ruồi colibris, những loài bướm papillons,
những loài ong bản đỉa và những loài côn trùng khác.
▪ Sự sử
dụng lịch sử và hiện đại :
Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis
được xem như một điềm chỉ của mùa xuân, bởi vì đây là một cây bụi đầu tiên có
lá rụng trổ hoa.
Cho lý do này, những loài chim ruồi
colibris, những loài ong và những
loài bướm được tính trên mật hoa của nó vào cuối mùa đông.
▪ Những cộng đồng của những dân tộc
đầu tiên đã được sử dụng và tiếp tục sử dụng Cây bụi Osoberry Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis
cho nhiều lý do y học.
▪ Vỏ Osoberry Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis được sử dụng để
chữa trị :
- bệnh lao tuberculose,
- và như thuốc nhuận trường nhẹ laxatif doux.
Nó được
nhai và pha trộn với dầu và áp dụng vào :
- những vết thương loét plaies.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Phản ứng
phụ :
▪ Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis
không có như là những phản ứng phụ nhưng tiêu thụ quá nhiều có thể dẫn đến
những hiệu quả không mong muốn.
▪ Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis
chứa một số lượng đủ oxalates, và
khi tiêu thụ nhiều hơn chúng sẽ trở nên dầy đặc nhiều và cản trở sự hấp thu của
nguyên tố khoáng calcium Ca của cơ thể chúng ta.
Nơi đây
kết quả của sự hình thành của những kết thạch thận ( sạn thận ) calculs
rénaux hoặc bàng quang vessie với
những lắng đọng của nguyên tố calcium Ca.
Nó cũng
chứa một số lượng nhỏ chất cyanure
d'hydrogène mà ăn quá nhiều có thể gây ra :
- những rối loạn đường hô hấp troubles respiratoires.
Tốt
nhất nên kềm chế sự tiêu dùng quá mức và nó được đề nghị dùng vnới một số lượng
nhỏ để giữ gìn một sức khỏe tốt .
Ứng dụng :
▪ Sự sử dụng của những Cây Mận Ấn pruneaux
indiens
Những trái Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis
là một trái rất phổ biến, ngoài những trái của nó ngon tuyệt, Cây này cung cấp
rất nhiều trên thế giới.
Bắt đầu
bởi nhu cầu cơ bản của con người, gỗ
của Cây cực kỳ bền mạnh với một cấu trúc với hạt mịn.
Thân của
Cây Mận Ấn Osmaronia
cerasiformis rất ngắn và mọc lên đến kích thước 5 cm đường kính,
điều này có thể cản trở kích thước của sản phẩm chế tạo bằng cách sử dụng cùng
tương tự.
Bằng cách này, tất cả những sản
phẩm chế tạo được làm từ thân của
Cây này thường có kích thước nhỏ.
▪ Một số lớn sản phẩm như là :
cung, những muỗng, những lược, những kim đan..v…v… được chế tạo từ thân của Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis
này.
▪ Gỗ cũng được tạo ra một cơ bản phù hợp cho những điêu khắc chi tiết
đã cho cấu trúc hạt mịn nhỏ của nó.
Thực phẩm và biến chế :
Trái,
dùng sống hoặc nấu chín.
▪ Trái Cây Mận Ấn Osmaronia cerasiformis
giống như một trái mận nhỏ petite prune
nhưng rất đắng với một hương vị hạnh nhân amande.
▪ Trái hoàn toàn chín mùi mất đi một phần
đắng của nó.
▪ Trái chỉ có một lớp mỏng nạt thịt.
▪ Những
trái có thể được sấy khô và bảo quản
để sử dụng cho mùa đông.
▪ Một
số thận trọng được đề nghị trên tính độc của trái toxicité.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire