Tâm sự

Tâm sự

lundi 23 juillet 2018

Nghệ mùa thu - Autumn Crocus

Meadow Saffron - Autumn Crocus
Nghệ mùa thu
Colchicum autumnale - L.
Colchicaceae - Liliaceae
Đại cương :
Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale (Colchicum autumnale L., họ Colchicaceae là một cây thuốc không thuần hóa, giàu thành phần alcaloïde.
Tên của Cây « automne crocus » ám chỉ thời gian phát hoa vào mùa thu, trong khi những lá và những viên nang capsules xuất hiện bên trên mặt đất trong tháng 4 sau.
Cây vẫn nằm dưới đất trong mùa đông dormance hivernale ( từ tháng 11 đến tháng 3 ) và mùa hè (juillet).
Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale thật sự được đặt tên cho vùng đất Colchis ở cực đông của biển đen mer Noire.
Những mô tả chi tiết và những minh họa của Cây, được biết đến như "Colchicon", đã được ghi chép ở thế kỹ đầu tiên sau J.-C. bởi Dioscoride, người cha của thực vật trong y học Unani Ấn độ.
Suranjan shireen tên gọi Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale cũng được biết dưới tên thông thường :
- crocus d'automne,
- safran sauvage,
- và femme nue.
Trong miền nam Karnataka, nó thường gọi là gowri gedde.
Từ nhiều thế kỷ, Cây này mang tên " giết sói tue-loup" hoặc " giết chó tue-chien". Tên này được xác định bởi độc tính toxicité cao của nó.
Thật vậy, ngay cả thành phần alcaloïde của nó, chất colchicine rất được phổ biến trong dược lý, cây này vẫn không kém chất độc poison, như vậy rất nguy hiểm trong trường hợp nuốt phải.
▪ Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale phân bố và lưu trử quang đồng hóa photoassimilates trong một thời gian ngắn từ tháng 4 đến 6.
▪ Môi trường sống và sự phân phối :
◦ Môi trường sống điển hình : những cánh đồng cỏ ở trung tâm Châu Âu médioeuropéennes, những cánh đồng cỏ ngập nước một phần đủ điều kiện sống cho thực vật mésohygrophiles, khí hậu ôn hòa ấm mésothermes, những đồng bằng miền núi.
◦ Phạm vi phân phối : Âu Châu ôn đới.
Cây thích hợp vời những đất nhẹ ( cát ), trung bình (đất mùn ) và nặng (đất sét ) và thích những đất có thoát nước tốt.
Độ pH thích hợp : đất chua acide, trung tính và kiềm (alcalins). Nó có thể mọc trong những nơi bán râm (rừng sáng ) hoặc không bóng râm. Nó thích mọc những nơi đất ẩm ướt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Địa thực vật, với một thân củ ngầm  sống lâu năm. Nó thể hiện đặc thù có 2 giai đoạn xuất hiện rất khác nhau :
- Cây trên không sống lâu năm kích thước từ 10-40 cm, lá láng không lông.
- với một thân củ ngầm lớn như quả ốc chó với lớp áo bao màu đen nhạt.
Cây colchique Nghệ mùa thu Cochicum autumnale là một Cây thân củ ngầm tăng trưởng nhanh chóng, với một màu xanh lá cây tươi .
▪ Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale, trổ hoa vào tháng 9 và kết trái trong tháng 6.
Mỗi năm, một thân ngầm mẹ corme được sản xuất 1 hoặc đôi khi 2 củ thân ngầm con.
Trong khi bộ phận bên trên của thân củ ngầm corme thường nằm trong đất giữa 10 và 20 cm, những rễ phụ trắng mịn mọc sâu đến khoảng 80 cm từ bộ phận bên dưới của thân củ ngầm corme.
▪ Giai đoạn mọc rễ bắt đầu trong tháng 10 và kéo dài đến đầu tháng giêng.
Vào mùa xuân, nhiệt độ cao hơn gây ra sự xuất hiện của lá, sau đó những viên nang capsules.
Việc thu hoạch những hạt thường thực hiện vào tháng 6 ngay trước khi viên nang được khai mở déhiscence des capsules.
, hình mũi dáo, xanh lá cây đậm, láng không lông, thường có một chân dài.
▪ Vào mùa xuân, có những hình mũi dáo, rộng, đầu hơi nhọn, 4 hoặc nhiều hơn xuất hiện bao chung quanh trái, một viên nang lớn hình trứng hình thành trước dưới đất.
Phát hoa, hoa đơn độc ở ngọn cô độc hoặc thành bó bởi thừ 2 đến 5 hoa.
Vào mùa thu, chỉ những hoa xuất hiện, phát sinh ra một bẹ mo hình ống spathe tubuleuse ở mức độ của đất.
Hoa, lưỡng phái hermaphrodite, thụ phấn bằng côn trùng, hay tự thụ phấn.
Trong hầu hết những loài, những hoa có màu tím hoặc hồng, nhưng cũng có màu trắng và bộ phận bên dưới bao hoa luôn luôn dính có dạng hình ống, bao gồm :
- 6 tépales (đài hoa và cánh hoa giống nhau ) gồm 3 cánh hoa màu hồng và 3 đài hoa cùng màu với cánh hoa và cùng ngoại hình.
- tiểu nhụy, 6 xếp thành 2 mức độ khác nhau 3-3, những 3 tiểu nhụy dài gắn trên cao hơn những 3 tiểu nhụy ngắn.
- những vòi nhụy cong cuối cùng vượt quá những tiểu nhụy, trên đầu của chúng mang một nuốm kéo dài vượt ra ngoài quá mức, cong nhiều thành một móc.
Cây trổ hoa trong tháng 9 và tháng 10.
Những và những trái là  độc hại toxiques cho gia cầm bétail.
Trái, viên nang có kích thước  lớn của một nhân hình trứng phồng lên.
Bộ phận sử dụng :
▪ Những hạt được thu hoạch vào đầu mùa hè, những củ tròn vào lúc cuối mùa hè, khi cây đã hoàn toàn chết.
Nó được sấy khô, bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
Những thành phần như :
- colchicine,
- colchicoside,
- 3-déméthylcolchicine.
là những thành phần hóa học nơi đây chất Colchicine, alcaloïde chánh của Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale L. (Colchicaceae - Liliaceae), là một yếu tố lợi ích trong chữa trị :
- những cơn cấp tính của bệnh thống phong crises aiguës de goutte.
▪ Những và những hoa sấy khô Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale chứa cùng nồng độ của chất colchicine so với những bộ phận tươi.
Tuy nhiên, những hoa sấy khô và những hạt chứa 15 lần lớn hơn so với những .
▪ Một loạt những alcaloïdes khác liên quan đã được phân lập từ Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale, bao gồm :
- colchicérine,
- colchamine,
- colchicoside,
- déméthyl-3-colchicine,
- cornigerine,
- và 2-déméthylcolchifoline.
▪ Thành phần colchicine không bị hủy bởi nhiệt độ hoặc đun sôi và rất hoà tan trong nước.
Colchysat là một trích xuất hydro-éthanolique của hoa tươi của Cây Nghệ mùa thu Colchicum autumnale.
Đặc tính trị liệu :
Mặc dù được biết từ ít nhất thời kỳ những người Hy lạp cổ đại, Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale được xem như quá độc hại toxique để sử dụng thuốc y học và chỉ đến ở thế kỷ XVIIIe những nghiên cứu đã được thực hiện để phát hiện rằng có lợi ích trong chữa trị :
- bệnh thống phong goutte.
▪ Trong những nhà dược thảo hiện đại, Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale vẫn chưa được sử dụng để làm giảm :
- đau nhức douleur,
- và viêm thống phong cấp tính inflammation de la goutte aiguë,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes,
mặc dù sự sử dụng thường xuyên được biết như để khuyến khích cho những cưộc tấn công thường xuyên hơn của những đau bệnh.
Thân củ ngầm và những hạt Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale là :
- thuốc giảm đau antalgiques,
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismaux,
- tẩy xổ cathartiques,
- và làm ói mữa émétiques.
Nó chủ yếu được sử dụng trong chữa trị những đau bệnh :
- bệnh thống phong goutteuses,
- và bệnh thấp khớp rhumatismales,
thường được kèm theo thuốc :
- lợi tiểu kiềm diurétique alcalin.
▪ Bệnh bạch cầu leucémie đã được chữa trị với sự thành công vời Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale và Cây cũng được sử dụng với một số nhất định thành công để chữa trị :
- hội chứng Bechet syndrome de Bechet,
và một căn bệnh mãn tính được đánh dấu bởi :
- những loét tái phát ulcères récurrents,
- và bệnh bạch cầu leucémie.
Thân củ tròn tươi Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale được sử dụng để làm một phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique. Nó được sử dụng trong chữa trị :
- buồn nôn nausée,
- tiêu chảy diarrhée,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Những hạt tổng hợp và tích tự chất colchicine và chất colchicoside.
Những alcaloïdes này được sử dụng trong những thuốc chủ yếu cho những đặc tính của nó :
- chống bệnh thống phong anti-goutte,
- và thư giản bắp cơ relaxant musculaire.
▪ Nó chứa chất colchicine alcaloïde là thuốc :
- chống phân bào antimitotique,
ức chế sự phân bào bloquant la mitose bằng cách :
- ức chế sự tổng hợp ADN,
- và trùng hợp polymérisation chất đạm tubuline thành phần chính của vi ống.
● Sự sử dụng dược phẩm pharmaceutiques.
Thân củ ngầm như bóng đèn của Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale chứa chất colchicine, một thuốc lợi ích với một chỉ số chữa trị nhỏ.
Thành phần colchicine được chấp thuận bởi cơ quan FDA Mỹ américaine để chữa trị :
- bệnh thống phong goutte
- và bệnh sốt gia đình địa trung hải fièvre méditerranéenne familiale.
Thành phần colchicine cũng được sử dụng trong thực vật chọn lọc để sản xuất :
- những chủng đa bội souches polyploïdes ( số lượng nhiễm sắc thể trong nhân tế bào lớn hơn ở tế bào bình thường ( lưỡng bội ).
▪ Hiện nay, thành phần colchicine hiện diện trong những dược phẩm chữa trị :
- những cơn thống phong cấp tính gootte aïguë,
như Colchicine hoặc Colchimax ở Pháp, dưới dạng colchicine cristallisée
▪ Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale được đánh giá cao cho những đặc tính y học của nó :
◦ Những bộ phận sử dụng là rễ và những hạt của Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale, những cái này là thuốc :
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismales,
- tẩy xổ cathartiques,
- và làm ói mữa émétiques.
Sự danh tiếng của nó dựa vào rộng rãi trên giá trị của nó trên những than phiền của :
- bệnh thống phong cấp tính aiguës goutteuses,
- và bệnh thấp khớp rhumatismales.
▪ Nó chủ yếu được sử dụng trong sự kết nối với một số nhất định :
- lợi tiểu kiềm diurétiques alcalins;
cũng dưới dạng những viên nang.
▪ Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale là một chất :
- chát âcre,
- an thần sédatif,
và hành động trên tất cả cơ quan bài tiết organes sécréteurs, trong đặc biệt :
- những ruột intestins,
- và những thận reins.
▪ Hương vị ngọt, sau đó đắng và chát. Mùi như của cải radis tươi, nhưng mùi này mất đi khi được sấy khô.
Chủ trị : indications
▪ Chỉ định cho Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale
◦ bệnh thống phong khớp xương Goutte articulaire điển hình khóe chân cái gros orteil
◦ buồn nôn của mang thai nausées de la grossesse với sự ghê tởm mùi nấu ăn.
◦ hơi khí trong dạ dày aérogastrie quan trọng và đau nhức.
◦ ngộ độc thực phẩm Intoxications alimentaires với đầy hơi ballonnements và tiêu chảy diarrhée
● Chỉ định chánh của Cây Nghệ mùa thu Colchicum autumnale trong vi lượng đồng căn homéopathie :
◦ khó tiêu dyspepsie
◦ ợ nóng brûlures d’estomac
◦ đầy hơi flatulences
buồn nôn nausées và ói mữa vomissements
◦ viêm ruột entérocolite
◦ lưỡi trắng langue blanche với khát nước dữ dội.
◦ mẫn cảm hypersensibilité với mùi hôi odeurs
◦ bướu thịt da polypes cutanés
● Tình huống kích hoạt của những vấn đề :
◦ lạnh ẩm froid humide
◦ ban đêm nuit
◦ cử động mouvement
◦ va chạm toucher
● Chứng khó tiêu dyspepsies và viêm ruột entérocolites :
▪ Nguồn gốc thường xuyên nhiễm trùng infectieuse, chứng khó tiêu dyspepsie là một tập hợp của những triệu chứng và đau nhức được định vị ở mức độ của dạ dày estomac.
▪ Sự rối loạn chức năng tiêu hóa này là thường :
- những buồn nôn nausées,
- đau nhức bụng douleurs abdominales,
- đầy hơi, trướng bụng ballonnements,
- ói mữa vomissements,
- và hơi khí trong ruột gaz intestinaux.
▪ Bên cạnh nó, viêm ruột entérocolite là một tình trạng viêm đường ruột non inflammation de l’intestin grêle hoặc đại tràng colon.
Nó gây ra những tiêu chảy diarrhées thường đau đớn.
▪ Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale có thể làm giảm cho cả hai rối loạn tiêu hóa này troubles digestifs.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Colchicum (suranjan) Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale là một dược thảo quan trọng chữa trị từ nhiều thế kỷ.
▪ Ảnh hưởng của những đặc tính hóa học của đất trên những hàm lượng của nguyên tố khoáng trong hạt và thành phần alcaloïdes của Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale.
▪ Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale là một thuốc lựa chọn cho :
- bệnh viêm khớp arthrite
trong y học truyền thống Unani Ấn độ.
Ngoài ra sự sử dụng của nó trong :
- những rối loạn cơ xương musculo-squelettiques,
nó cũng được sử dụng trong chữa trị những bệnh khác nhau trong hệ thống y học Unani từ nhiều thập kỷ.
▪ Baron Anton von Storck de Vienne năm 1763  đã chứng minh đặc biệt của cây cho :
- bệnh thống phong goutte
và mở ra thời đại hiện đại của liệu pháp Colchicum.
Sau đó, thành phần colchicine alcaloïde đã được phân lập của Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale vào năm 1820 bởi Pelletier và Caventou.
Nghiên cứu :
Sử dụng và dược lý học .
● Chất colchicine ức chế sự phân cắt tế bào bình thường, đặc biệt bằng cách can thiệp với sự tăng trưởng của những vi ống microtubules và sự phân bào mitose trong quá trình phân chia tế bào.
▪ Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale cũng có thể can thiệp đế chức năng bình thường của :
- adénosine monophosphate cyclique (AMPc),
- hoặc màng tế bào membrane cellulaire.
● Cơ chế hóa học của thành phần alcaloïdes Colchicine :
▪ Thành phần colchicine không phải là không biết ở thế giới y học, bởi vì nó được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh thống phong goutte,
và  đã nghiên cứu tronng nhiều bệnh khác, bao gồm cả gia đình :
- sốt địa trung hải fièvre méditerranéenne,
- xơ gan cirrhose,
- và hội chứng Sweet,
- bệnh hen suyễn asthme,
- xơ hóa gan fibrose hépatique,
- bệnh Behçet,
- và viêm màng ngoài tim péricardite với tràn dịch épanchement.
Gần đây, những chất allocolchicines (dẫn xuất của colchicine) và chất tương tự khác cho thấy những hiệu quả phấn khởi trong :
- những tế bào ung thư cellules cancéreuses.
Điều này, phần lớn là do khả năng của chất allocolchicine ngăn chận sự phân bào mitose bằng cách ức chế sự trùng hợp polymérisation của chất tubuline một protéine thành phần chủ yếu của những vi ống microtubules gây trở ngại cho sự tiến triển của những tế bào thông qua chu trình tế bào và dẫn đến sự cảm ứng  lập trình tự hủy apoptose.
Sự ức chế của sự hình thành vi ống microtubules này đặc biệt lợi ích trong chữa trị :
- bệnh ung thư cancer
bởi vì những tế bào ung thư cancéreuses tăng sinh nhanh chóng và không thể kiểm soát được.
Chất colchicine là nguyên chất hoạt động chánh tìm thấy trong Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale và hiện diện ở nồng độ khoảng 0,6% của thân củ sống ngầm dưới đất, những nồng độ có thể vượt quá 1% trong những hạt.
● Bệnh thống phong Gout :
Cây và trích xuất của Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale được sử dụng để chữa trị :
- bệnh thống phong goutte,
- và những rối loạn tình trạng viêm inflammatoires liên quan.
Nghiên cứu không cho thấy một dữ liệu nào trên động vật hoặc trên lâm sàng liên quan đến sự sử dụng của crocus d'automne Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale cho :
- bệnh thống phong goutte.
Một đặc san của bệnh thống phong goutte đề cập đến sự sử dụng vào năm 1936 của chất colchicine để giảm sự tấn công của bệnh thống phong cấp tính goutteuses aiguës và một báo cáo năm 1961 trên tính hiệu quả và độ an toàn của sự dự phòng prophylaxie hằng ngày với chất colchicine.
● Yếu tố chống ung thư agent anticancéreux :
Bởi vì chất colchicine làm ức chế sự phân bào mitose trong giai đoạn biến kỳ métaphase, người ta nghĩ rằng nó là lợi ích như một yếu tố chống ung thư anticancéreux.
Mặc dù nó đã được chứng minh một hoạt động chống ung thư antinéoplasique trong ống nghiệm in vitro và trong một số mô hình nhất định trong cơ thể sinh vật sống in vivo, độc tính toxicité của thuốc có một sự sử dụng giới hạn ở người.
Hóa trị liệu miễn nhiễm immunochimiothérapie của một ung thư biểu mô carcinome tế bào thận cellules rénales đa kháng sinh đồng thời sử dụng một sự kết hợp của với thuốc vinblastine, tamoxifène, colchicine và 5-flourouracile cho thấy một tỹ lệ phản ứng tổng thể 23,5% với một độc tính giới hạn.
Lồng ghép của một liều thấp của chất colchicine trong những phát đồ hóa trị liệu chimiothérapeutiques có thể giảm những độc tính toxicités tổng thể.
● Viêm gan mãn tính hépatite chronique / xơ gan cirrhose :
◦ Chất colchicine đã được nghiên cứu cho tính hiệu quả của nó trong việc hạn chế sự tiến triển của viêm gan mãn tính hépatite chronique và xơ gan cirrhose;
Tuy nhiên, một nghiên cứu mù đôi, ngẫu nhiên và kiểm soát chống lại giả dược placebo trên 55 bệnh nhân mắc bệnh xơ gan rượu cirrhose alcoolique không bằng chứng chứng minh nào của một hiệu quả lợi ích của chất colchicine trên sự sống còn hoặc tỹ lệ của những biến chứng.
Nó dường như giảm viêm inflammation, ức chế sự tổng hợp của chất keo collagène và làm suy thoái chất keo collagène, do đó làm chậm lại sự tiến triển của bệnh và xơ hóa fibrose và có thể kéo dài thời gian sống sót.
◦ Một thử nghiệm tiềm năng trong mù đôi  so sánh chất colchicine và chất méthotrexate trong chữa trị xơ gan mật mới phát cirrhose biliaire primitive đã chứng minh một hiệu quả tương đương trong chữa trị bệnh ngứa prurit; tuy nhiên, chỉ thuốc méthotrexate đã cải thiện mô học của gan histologie du foie.
◦ Sự sử dụng kết hợp của chất colchicine với thuốc méthotrexate và acide ursodéoxycholique có thể là lợi ích.
● Xơ phổi Fibrose pulmonaire vô căn idiopathique :
◦ Một kiểm soát, ngẫu nhiên và thử nghiệm tương lai của 26 bệnh nhân được chữa trị bởi chất colchicine hoặc prednisone ( một thuốc tổng hợp tưong tự như cortisone không cho thấy một sự cải thiện nào với một hoặc yếu tố khác.
◦ Một nghiên cứu tương lai, không ngẫu nhiên đồng thời sử dụng chất colchicine và / hoặc chất D-pénicillamine với chất prednisone đã không ngừng tiến triển của xơ phổi vô căn fibrose pulmonaire idiopathique.
◦ Một nghiên cứu hồi tưởng rétrospective so sánh với chất colchicine, dưởng khí oxygène và chất prednisone  không chữa trị không cho thấy một sự khác biệt nào trong sự sinh tồn survie.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Độc tính toxicité :
Những Cây Nghệ mùa thu Colchicum autumnale độc hại chết người toxiques do hàm lượng chất colchicine, và đã bị nhầm lẫn bởi những người cắt cỏ cho thú vật ăn ở Cây ramsons Allium ursinum, chúng giống hệt với nhau.
▪ Những triệu chứng của sự ngộ độc empoisonnement với chất colchicine tương tự như chất arsenic và không thuốc giải độc nào được biết.
Cây này tạo ra một mối đe dọa đặc biệt cho những loài mèo do hàm lượng chất colchicine và thành phần alcaloïdes.
▪ Những và những trái của Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale chứa hàm lượng chất độc toxines cao, nhưng tất cả bộ phận của Cây được xem như độc hại toxiques.
Thân củ ngầm, những và những hạt Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale chứa thành phần alcaloïde colchicine độc hại toxique, là một chất độc phân bào poison mitotique (nó can thiệp với sự phân chia của sự giảm của những nhiễm thể chromosomes trong thời gian phân bào méiose).
▪ Những triệu chứng ngộ độc xảy ra trong những 2 đến 6 giờ và bao gồm những cảm giác :
- phỏng cháy brûlure trong miệng và cổ họng,
- ói mữa vomissements,
- co thắt spasmes,
- tiêu chảy  diarrhée ( có máu sang),
- suy tuần hoàn insuffisance circulatoire,
- nhiệt độ cơ thể và huyết áp tension artérielle giảm hạ.
▪ Sau 1 hoặc 2 ngày, tử vong do bởi hệ hô hấp bị tê liệt paralysie respiratoire.
▪ Bệnh nhân vẫn nhận thức cho đến khi kết thúc.
▪ Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale rất độc hại toxique, nó không nên ghi toa cho những phụ nữ mang thai hoặc ở những bệnh nhân mắc bệnh suy thận insuffisance rénale, và chỉ nên sử dụng dưới sự giám sát của một người chuyên môn có khả năng thật sự.
● Triệu chứng đặc trưng của Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale
▪ viêm inflammation khóe ngón chân cái gros orteil không hỗ trợ bất kỷ liên hệ nào.
▪ những mùi nấu ăn gây buồn nôn nausée
▪ cảm giác lạnh trong dạ dày estomac
▪ tiêu chảy mùa thu diarrhée automnale
▪ rất kích ứng trong thời gian những đau nhức.
▪ bụng đầy hơi ballonnement abdominal quan trọng đặc biệt :
- đại tràng phải colon droit,
- và dạ dày estomac
▪ những khớp xương articulations ảnh hưởng có màu đỏ và đau nhức.
▪ Những liều vượt quá gây ra một :
- tẩy xổ dữ dội purge violente, …v…v...
Nguyên chất hoạt động được cho là một chất kiềm alcaline, một bản chất tự rất độc venimeuse gọi là Colchinine.
▪ Nó có khả năng gây ra một trầm cảm quá mức dépression excessive và với một liều mạnh, hành động như :
- một chất độc gây kích thích poison irritant.
▪ Dr. Lindley kể lại trường hợp của một người phụ nữ đã bị ngộ độc bởi mầm của Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale, đã bị vứt bỏ ở chợ Covent Garden và bà ta nhầm nhở là những củ hành tây.
● Mang thai Grossesse / Cho con bú Allaitement
Những thông tin liên quan đến sự an toàn và tính hiệu quả trong thời gian mang thai và cho con bú là mâu thuẫn.
Một văn bản thực vật y học liệt kê Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale như một thảo dược :
- gây đột biến mutagène,
- và gây ra quái thai tératogène.
▪ Mặc dù không hiệu quả gây ra đột biến mutagène chưa được báo cáo ở một số ít của những bào thai người fœtus humains tiếp xúc với chất colchicine, những bất thường của tinh trùng sperme đã được ghi nhận ở những người đàn ông chữa trị với chất colchicine.
▪ Những hiệu quả được quan sát là không còn tinh trùng azoospermie và một số bất thường của nhiễm sắc thể chromosomes, bao gồm :
- trisomie 21, nguyên nhân của hội chứng Down.
▪ Chất colchicine được bài tiết trong sữa mẹ lait maternel người.
▪ Học viện nhi khoa American Academy of Pediatrics báo cáo chất colchicine như tương hợp với việc cho con bú allaitement maternel.
▪ Những phụ nữ và đối tác nam của họ có kế hoạch mang thai phải tránh sử dụng Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale do tiềm năng biến chứng và những dữ liệu có sẵn còn hạn chế để sử dụng ở con người.
● Tác dụng phụ có thể xảy ra và biện pháp phòng ngừa :
▪ Cây rất độc hại toxique :
Liều độc hại toxique của colchicine, nằm khoảng chung quanh 10 mg, uống một liều lớn hơn đến 40 mg luôn luôn dẫn đến tử vong :
- thời gian chờ từ 3 đến 5 giờ, sau đó :
- phỏng cháy miệng brûlures buccales,
- uống nước nhiều polydipsie,
- bài tiết nước bọt quá nhiều hypersalivation,
- co siết lại thanh quản-cổ họng pharyngo-laryngée,
- và sau đó viêm dạ dày ruột xuất huyết gastro-entérite hémorragique,
- mất nước déshydratation,
- kali giảm trong máu hypokaliémie,
- nhiễm acide trao đổi chất biến dưởng acidose métabolique,
sau đó ở trạng thái :
- co giật état de choc,
- suy tim-hô hấp défaillance cardio-respiratoire,
- và đa phủ tạng multiviscérale,
- ly giải tế bào gan cytolyse hépatique,
- đông máu nội mạch lan tỏa coagulation intramusculaire disséminée,
sau đó :
- rối loạn huyết học hématologiques (suy tủy aplasie médullaire),
- nhiễm trùng máu septicémie,
- suy thận insuffisance rénale sau đó tử vong trong vòng một tuần.
◦ Liều tử vong người lớn : 5 g hạt , 50 g dung dịch trong cồn teinture
◦ Liều tử vong trẻ em : 1,2 đến 1,5 g hạt.
Ứng dụng :
● Sử dụng khác :
▪ Nhân giống cây trồng :
Thành phần alcaloïde độc hại toxique «colchicine» là trích xuất của cây này được sử dụng để thay đổi thành phần di truyền composition génétique của những Cây trong mục đích những giống mới cải thiện.
Nó hoạt động bằng cách nhân đôi số lượng nhiễm sắc thể chromosomes.
▪ Những đặc tính sự gián đoạn của những sự phân bào mitoses của chất colchicine được sử dụng trong sự chọn lọc thực vật và những trái lớn hơn :
- nó ngăn chận những tế bào thực vật  phân chia tế bào.
Kết quả, những tế bào đơn bội haploïdes trở thành đa bội polyploïdes và lớn hơn bình thường.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: