Meadow Saffron -
Autumn Crocus
Nghệ mùa thu
Colchicum autumnale - L.
Colchicaceae - Liliaceae
Đại cương :
Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale
(Colchicum autumnale L., họ Colchicaceae là một cây thuốc không thuần hóa, giàu
thành phần alcaloïde.
Tên của Cây « automne crocus » ám chỉ thời gian phát hoa vào mùa thu, trong khi những lá và những viên nang capsules xuất hiện bên trên mặt đất
trong tháng 4 sau.
Cây vẫn nằm dưới đất trong mùa đông
dormance hivernale ( từ tháng 11 đến
tháng 3 ) và mùa hè (juillet).
Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale
thật sự được đặt tên cho vùng đất Colchis
ở cực đông của biển đen mer Noire.
Những mô tả chi tiết và những minh
họa của Cây, được biết đến như "Colchicon",
đã được ghi chép ở thế kỹ đầu tiên sau J.-C. bởi Dioscoride, người cha của thực
vật trong y học Unani Ấn độ.
Suranjan
shireen
tên gọi Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale cũng được biết dưới tên thông
thường :
- crocus d'automne,
- safran sauvage,
- và femme nue.
Trong miền nam Karnataka, nó thường
gọi là gowri gedde.
Từ nhiều thế kỷ, Cây này mang tên "
giết sói tue-loup" hoặc "
giết chó tue-chien". Tên này được xác định bởi độc tính toxicité cao của nó.
Thật
vậy, ngay cả thành phần alcaloïde của nó, chất colchicine rất được phổ biến trong dược lý, cây này vẫn không kém
chất độc poison, như vậy rất nguy
hiểm trong trường hợp nuốt phải.
▪ Cây
Nghệ mùa thu Cochicum autumnale phân bố và lưu trử quang đồng hóa photoassimilates trong một thời gian
ngắn từ tháng 4 đến 6.
▪ Môi trường sống và sự phân phối :
◦ Môi
trường sống điển hình : những cánh đồng cỏ ở trung tâm Châu Âu médioeuropéennes, những cánh đồng cỏ
ngập nước một phần đủ điều kiện sống cho thực vật mésohygrophiles, khí hậu ôn hòa ấm mésothermes, những đồng bằng miền núi.
◦ Phạm
vi phân phối : Âu Châu ôn đới.
Cây thích hợp vời những đất nhẹ (
cát ), trung bình (đất mùn ) và nặng (đất sét ) và thích những đất có thoát
nước tốt.
Độ pH
thích hợp : đất chua acide, trung tính và kiềm (alcalins). Nó có thể mọc
trong những nơi bán râm (rừng sáng ) hoặc không bóng râm. Nó thích mọc những
nơi đất ẩm ướt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Địa thực vật, với một thân củ
ngầm sống lâu năm. Nó thể hiện đặc thù
có 2 giai đoạn xuất hiện rất khác nhau :
- Cây
trên không sống lâu năm kích thước từ 10-40 cm, lá láng không lông.
- với
một thân củ ngầm lớn như quả ốc chó với lớp áo bao màu đen nhạt.
Cây colchique Nghệ mùa thu Cochicum autumnale là một Cây thân củ ngầm
tăng trưởng nhanh chóng, với một lá
màu xanh lá cây tươi .
▪ Cây Nghệ mùa thu Cochicum
autumnale, trổ hoa vào tháng 9 và kết trái trong tháng 6.
Mỗi năm, một thân ngầm mẹ corme được sản xuất 1 hoặc đôi khi 2 củ
thân ngầm con.
Trong
khi bộ phận bên trên của thân củ ngầm corme
thường nằm trong đất giữa 10 và 20 cm, những rễ phụ trắng mịn mọc sâu đến
khoảng 80 cm từ bộ phận bên dưới của thân củ ngầm corme.
▪ Giai
đoạn mọc rễ bắt đầu trong tháng 10 và kéo dài đến đầu tháng giêng.
Vào mùa
xuân, nhiệt độ cao hơn gây ra sự xuất
hiện của lá, sau đó những viên nang capsules.
Việc
thu hoạch những hạt thường thực hiện
vào tháng 6 ngay trước khi viên nang được khai mở déhiscence des capsules.
Lá, hình
mũi dáo, xanh lá cây đậm, láng không lông, thường có một chân dài.
▪ Vào
mùa xuân, có những lá hình mũi dáo,
rộng, đầu hơi nhọn, 4 hoặc nhiều hơn xuất hiện bao chung quanh trái, một viên
nang lớn hình trứng hình thành trước dưới đất.
Phát hoa,
hoa đơn độc ở ngọn cô độc hoặc thành bó bởi thừ 2 đến 5 hoa.
Vào mùa
thu, chỉ những hoa xuất hiện, phát
sinh ra một bẹ mo hình ống spathe
tubuleuse ở mức độ của đất.
Hoa, lưỡng phái hermaphrodite, thụ phấn bằng côn trùng,
hay tự thụ phấn.
Trong hầu hết những loài, những hoa
có màu tím hoặc hồng, nhưng cũng có màu trắng và bộ phận bên dưới bao hoa luôn
luôn dính có dạng hình ống, bao gồm :
- 6 tépales (đài hoa và cánh hoa
giống nhau ) gồm 3 cánh hoa màu hồng và 3 đài hoa cùng màu với cánh hoa và cùng
ngoại hình.
- tiểu nhụy, 6 xếp thành 2 mức độ
khác nhau 3-3, những 3 tiểu nhụy dài gắn trên cao hơn những 3 tiểu nhụy ngắn.
- những vòi nhụy cong cuối cùng
vượt quá những tiểu nhụy, trên đầu của chúng mang một nuốm kéo dài vượt ra
ngoài quá mức, cong nhiều thành một móc.
Cây trổ hoa trong tháng 9 và tháng
10.
Những lá và những trái là độc hại toxiques
cho gia cầm bétail.
Trái, viên nang có kích
thước lớn của một nhân hình trứng phồng
lên.
Bộ phận sử dụng :
▪ Những hạt được thu hoạch vào đầu mùa hè, những củ tròn vào lúc cuối mùa
hè, khi cây đã hoàn toàn chết.
Nó được sấy khô, bảo quản để sử
dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
Những thành phần như :
- colchicine,
- colchicoside,
- 3-déméthylcolchicine.
là những thành phần hóa học nơi đây
chất Colchicine, alcaloïde chánh của
Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale L. (Colchicaceae - Liliaceae), là một yếu
tố lợi ích trong chữa trị :
- những cơn cấp tính của
bệnh thống phong crises aiguës de goutte.
▪ Những lá và những hoa sấy khô Cây
Nghệ mùa thu Cochicum autumnale chứa cùng nồng độ của chất colchicine so với những bộ phận tươi.
Tuy nhiên, những hoa sấy khô và những hạt chứa 15 lần lớn hơn so với những lá.
▪ Một loạt những alcaloïdes khác
liên quan đã được phân lập từ Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale, bao gồm :
- colchicérine,
- colchamine,
- colchicoside,
- déméthyl-3-colchicine,
- cornigerine,
- và
2-déméthylcolchifoline.
▪ Thành phần colchicine không bị hủy bởi nhiệt độ hoặc đun sôi và rất hoà tan
trong nước.
▪ Colchysat là một trích xuất hydro-éthanolique của hoa tươi của Cây Nghệ mùa thu Colchicum
autumnale.
Đặc tính trị liệu :
Mặc dù được biết từ ít nhất thời kỳ
những người Hy lạp cổ đại, Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale được xem như quá
độc hại toxique để sử dụng thuốc y
học và chỉ đến ở thế kỷ XVIIIe những nghiên cứu đã được thực hiện để phát hiện
rằng có lợi ích trong chữa trị :
- bệnh thống phong goutte.
▪ Trong những nhà dược thảo hiện
đại, Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale vẫn chưa được sử dụng để làm giảm :
- đau nhức douleur,
- và viêm thống phong cấp tính inflammation de la goutte aiguë,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes,
mặc dù
sự sử dụng thường xuyên được biết như để khuyến khích cho những cưộc tấn công
thường xuyên hơn của những đau bệnh.
▪ Thân củ ngầm và những hạt Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale
là :
- thuốc giảm đau antalgiques,
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismaux,
- tẩy xổ cathartiques,
- và làm ói mữa émétiques.
Nó chủ
yếu được sử dụng trong chữa trị những đau bệnh :
- bệnh thống phong goutteuses,
- và bệnh thấp khớp rhumatismales,
thường
được kèm theo thuốc :
- lợi tiểu kiềm diurétique
alcalin.
▪ Bệnh
bạch cầu leucémie đã được chữa trị
với sự thành công vời Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale và Cây cũng được sử
dụng với một số nhất định thành công để chữa trị :
- hội chứng Bechet syndrome
de Bechet,
và một căn
bệnh mãn tính được đánh dấu bởi :
- những loét tái phát ulcères
récurrents,
- và bệnh bạch cầu leucémie.
▪ Thân củ tròn tươi Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale được sử dụng để làm một
phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique.
Nó được sử dụng trong chữa trị :
- buồn nôn nausée,
- tiêu chảy diarrhée,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Những
hạt tổng hợp và tích tự chất colchicine và chất colchicoside.
Những
alcaloïdes này được sử dụng trong những thuốc chủ yếu cho những đặc tính của
nó :
- chống bệnh thống phong
anti-goutte,
- và thư giản bắp cơ relaxant
musculaire.
▪ Nó
chứa chất colchicine alcaloïde là thuốc :
- chống phân bào antimitotique,
ức chế
sự phân bào bloquant la mitose bằng
cách :
- ức chế sự tổng hợp ADN,
- và trùng hợp polymérisation
chất đạm tubuline thành phần chính của vi ống.
● Sự sử dụng dược phẩm pharmaceutiques.
Thân củ ngầm
như bóng đèn của Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale chứa chất colchicine, một thuốc lợi ích với một
chỉ số chữa trị nhỏ.
Thành
phần colchicine được chấp thuận bởi
cơ quan FDA Mỹ américaine để chữa trị :
- bệnh thống phong goutte
- và bệnh sốt gia đình địa trung hải fièvre méditerranéenne familiale.
Thành
phần colchicine cũng được sử dụng
trong thực vật chọn lọc để sản xuất :
- những chủng đa bội souches
polyploïdes ( số lượng nhiễm sắc thể trong nhân tế bào lớn hơn ở tế bào
bình thường ( lưỡng bội ).
▪ Hiện nay, thành phần colchicine
hiện diện trong những dược phẩm chữa trị :
- những cơn thống phong cấp tính gootte aïguë,
như Colchicine
hoặc Colchimax ở Pháp, dưới dạng colchicine cristallisée
▪ Cây
Nghệ mùa thu Cochicum autumnale được đánh giá cao cho những đặc tính y học của
nó :
◦ Những
bộ phận sử dụng là rễ và những hạt của Cây Nghệ mùa thu Cochicum
autumnale, những cái này là thuốc :
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismales,
- tẩy xổ cathartiques,
- và làm ói mữa émétiques.
Sự danh
tiếng của nó dựa vào rộng rãi trên giá trị của nó trên những than phiền của :
- bệnh thống phong cấp tính aiguës goutteuses,
- và bệnh thấp khớp rhumatismales.
▪ Nó
chủ yếu được sử dụng trong sự kết nối với một số nhất định :
- lợi tiểu kiềm diurétiques
alcalins;
cũng
dưới dạng những viên nang.
▪ Cây
Nghệ mùa thu Cochicum autumnale là một chất :
- chát âcre,
- an thần sédatif,
và hành
động trên tất cả cơ quan bài tiết organes
sécréteurs, trong đặc biệt :
- những ruột intestins,
- và những thận reins.
▪ Hương
vị ngọt, sau đó đắng và chát. Mùi như của cải radis tươi, nhưng mùi này mất đi
khi được sấy khô.
Chủ trị : indications
▪ Chỉ định cho Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale
◦ bệnh thống phong khớp xương Goutte articulaire điển hình khóe chân cái gros orteil
◦ buồn nôn của mang thai nausées de la grossesse với sự ghê tởm mùi nấu ăn.
◦ hơi khí trong dạ dày aérogastrie
quan trọng và đau nhức.
◦ ngộ độc thực phẩm Intoxications
alimentaires với đầy hơi ballonnements
và tiêu chảy diarrhée
● Chỉ
định chánh của Cây Nghệ mùa thu Colchicum autumnale trong vi lượng đồng căn homéopathie :
◦ khó tiêu dyspepsie
◦ ợ nóng brûlures
d’estomac
◦ đầy hơi flatulences
◦ buồn nôn nausées và ói mữa vomissements
◦ viêm ruột entérocolite
◦ lưỡi trắng langue
blanche với khát nước dữ dội.
◦ mẫn cảm hypersensibilité
với mùi hôi odeurs
◦ bướu thịt da polypes
cutanés
●
Tình huống kích hoạt của những vấn đề :
◦ lạnh ẩm froid
humide
◦ ban đêm nuit
◦ cử động mouvement
◦ va chạm toucher
●
Chứng khó tiêu dyspepsies
và viêm ruột entérocolites :
▪ Nguồn
gốc thường xuyên nhiễm trùng infectieuse,
chứng khó tiêu dyspepsie là một tập
hợp của những triệu chứng và đau nhức được định vị ở mức độ của dạ dày estomac.
▪ Sự
rối loạn chức năng tiêu hóa này là thường :
- những buồn nôn nausées,
- đau nhức bụng douleurs
abdominales,
- đầy hơi, trướng bụng ballonnements,
- ói mữa vomissements,
- và hơi khí trong ruột gaz
intestinaux.
▪ Bên
cạnh nó, viêm ruột entérocolite là
một tình trạng viêm đường ruột non inflammation
de l’intestin grêle hoặc đại tràng colon.
Nó gây
ra những tiêu chảy diarrhées thường
đau đớn.
▪ Cây
Nghệ mùa thu Cochicum autumnale có thể làm giảm cho cả hai rối loạn tiêu hóa
này troubles digestifs.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Colchicum (suranjan) Cây Nghệ mùa
thu Cochicum autumnale là một dược thảo quan trọng chữa trị từ nhiều thế kỷ.
▪ Ảnh hưởng của những đặc tính hóa
học của đất trên những hàm lượng của nguyên tố khoáng trong hạt và thành phần alcaloïdes của Cây
Nghệ mùa thu Cochicum autumnale.
▪ Cây Nghệ mùa thu Cochicum
autumnale là một thuốc lựa chọn cho :
- bệnh viêm khớp arthrite
trong y học truyền thống Unani Ấn
độ.
Ngoài ra sự sử dụng của nó trong :
- những rối loạn cơ
xương musculo-squelettiques,
nó cũng được sử dụng trong chữa trị
những bệnh khác nhau trong hệ thống y học Unani từ nhiều thập kỷ.
▪ Baron Anton von Storck de Vienne năm 1763 đã
chứng minh đặc biệt của cây cho :
- bệnh thống phong goutte
và mở ra thời đại hiện đại của liệu
pháp Colchicum.
Sau đó, thành phần colchicine
alcaloïde đã được phân lập của Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale vào năm 1820
bởi Pelletier và Caventou.
Nghiên cứu :
Sử dụng và
dược lý học .
● Chất colchicine ức chế sự phân cắt tế bào bình thường, đặc biệt bằng
cách can thiệp với sự tăng trưởng của những vi ống microtubules và sự phân bào mitose
trong quá trình phân chia tế bào.
▪ Cây Nghệ mùa thu Cochicum
autumnale cũng có thể can thiệp đế chức năng bình thường của :
- adénosine monophosphate cyclique (AMPc),
- hoặc màng tế bào membrane
cellulaire.
● Cơ chế hóa học của thành phần alcaloïdes
Colchicine :
▪ Thành phần colchicine không phải là không biết ở thế giới y học, bởi vì nó
được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh thống phong goutte,
và
đã nghiên cứu tronng nhiều bệnh khác, bao gồm cả gia đình :
- sốt địa trung hải fièvre méditerranéenne,
- xơ gan cirrhose,
- và hội chứng Sweet,
- bệnh hen suyễn asthme,
- xơ hóa gan fibrose hépatique,
- bệnh Behçet,
- và viêm màng ngoài tim
péricardite với tràn dịch épanchement.
Gần đây, những chất allocolchicines (dẫn xuất của colchicine) và chất tương tự khác cho
thấy những hiệu quả phấn khởi trong :
- những tế bào ung thư cellules cancéreuses.
Điều này, phần lớn là do khả năng
của chất allocolchicine ngăn chận sự
phân bào mitose bằng cách ức chế sự
trùng hợp polymérisation của chất
tubuline một protéine thành phần chủ yếu của những vi ống microtubules gây trở ngại cho sự tiến triển của những tế bào thông
qua chu trình tế bào và dẫn đến sự cảm ứng
lập trình tự hủy apoptose.
Sự ức chế của sự hình thành vi ống microtubules này đặc biệt lợi ích trong
chữa trị :
- bệnh ung thư cancer
bởi vì những tế bào ung thư cancéreuses tăng sinh nhanh chóng và
không thể kiểm soát được.
Chất colchicine là nguyên chất hoạt động chánh tìm thấy trong Cây Nghệ
mùa thu Cochicum autumnale và hiện diện ở nồng độ khoảng 0,6% của thân củ sống ngầm dưới đất, những nồng
độ có thể vượt quá 1% trong những hạt.
● Bệnh thống phong Gout :
Cây và
trích xuất của Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale được sử dụng để chữa
trị :
- bệnh thống phong goutte,
- và những rối loạn tình trạng viêm inflammatoires liên quan.
Nghiên
cứu không cho thấy một dữ liệu nào trên động vật hoặc trên lâm sàng liên quan
đến sự sử dụng của crocus d'automne
Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale cho :
- bệnh thống phong goutte.
Một đặc
san của bệnh thống phong goutte đề
cập đến sự sử dụng vào năm 1936 của chất colchicine
để giảm sự tấn công của bệnh thống phong cấp tính goutteuses aiguës và một báo cáo năm 1961 trên tính hiệu quả và độ
an toàn của sự dự phòng prophylaxie
hằng ngày với chất colchicine.
● Yếu tố
chống ung thư agent anticancéreux :
Bởi vì chất colchicine làm ức chế sự phân bào mitose trong giai đoạn biến kỳ métaphase,
người ta nghĩ rằng nó là lợi ích như một yếu tố chống ung thư anticancéreux.
Mặc dù nó đã được chứng minh một
hoạt động chống ung thư antinéoplasique
trong ống nghiệm in vitro và trong
một số mô hình nhất định trong cơ thể sinh vật sống in vivo, độc tính toxicité
của thuốc có một sự sử dụng giới hạn ở người.
Hóa trị liệu miễn nhiễm immunochimiothérapie của một ung thư
biểu mô carcinome tế bào thận cellules rénales đa kháng sinh đồng thời
sử dụng một sự kết hợp của với thuốc vinblastine, tamoxifène, colchicine và 5-flourouracile
cho thấy một tỹ lệ phản ứng tổng thể 23,5% với một độc tính giới hạn.
Lồng ghép của một liều thấp của
chất colchicine trong những phát đồ
hóa trị liệu chimiothérapeutiques có
thể giảm những độc tính toxicités tổng
thể.
● Viêm gan mãn tính hépatite chronique /
xơ gan cirrhose :
◦ Chất
colchicine đã được nghiên cứu cho tính hiệu quả của nó trong việc hạn chế sự
tiến triển của viêm gan mãn tính hépatite
chronique và xơ gan cirrhose;
Tuy
nhiên, một nghiên cứu mù đôi, ngẫu nhiên và kiểm soát chống lại giả dược placebo trên 55 bệnh nhân mắc bệnh xơ
gan rượu cirrhose alcoolique không
bằng chứng chứng minh nào của một hiệu quả lợi ích của chất colchicine trên sự
sống còn hoặc tỹ lệ của những biến chứng.
Nó
dường như giảm viêm inflammation, ức
chế sự tổng hợp của chất keo collagène
và làm suy thoái chất keo collagène, do
đó làm chậm lại sự tiến triển của bệnh và xơ hóa fibrose và có thể kéo dài thời gian sống sót.
◦ Một
thử nghiệm tiềm năng trong mù đôi so
sánh chất colchicine và chất méthotrexate trong chữa trị xơ gan mật mới
phát cirrhose biliaire primitive đã
chứng minh một hiệu quả tương đương trong chữa trị bệnh ngứa prurit; tuy nhiên, chỉ thuốc
méthotrexate đã cải thiện mô học của gan histologie
du foie.
◦ Sự sử
dụng kết hợp của chất colchicine với thuốc méthotrexate và acide
ursodéoxycholique có thể là lợi ích.
● Xơ phổi Fibrose
pulmonaire vô căn idiopathique :
◦ Một kiểm
soát, ngẫu nhiên và thử nghiệm tương lai của 26 bệnh nhân được chữa trị bởi
chất colchicine hoặc prednisone ( một thuốc tổng hợp tưong tự như cortisone
không cho thấy một sự cải thiện nào với một hoặc yếu tố khác.
◦ Một
nghiên cứu tương lai, không ngẫu nhiên đồng thời sử dụng chất colchicine và / hoặc chất D-pénicillamine
với chất prednisone đã không ngừng tiến triển của xơ phổi vô căn fibrose pulmonaire idiopathique.
◦ Một
nghiên cứu hồi tưởng rétrospective so
sánh với chất colchicine, dưởng khí oxygène và chất prednisone không chữa trị không cho thấy một sự khác biệt
nào trong sự sinh tồn survie.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Độc tính toxicité :
Những
Cây Nghệ mùa thu Colchicum autumnale độc hại chết người toxiques do hàm lượng chất colchicine,
và đã bị nhầm lẫn bởi những người cắt cỏ cho thú vật ăn ở Cây ramsons Allium ursinum, chúng giống hệt với nhau.
▪ Những
triệu chứng của sự ngộ độc empoisonnement
với chất colchicine tương tự như
chất arsenic và không thuốc giải độc
nào được biết.
Cây này
tạo ra một mối đe dọa đặc biệt cho những loài mèo do hàm lượng chất colchicine và thành phần alcaloïdes.
▪ Những
lá và những trái của Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale chứa hàm lượng chất
độc toxines cao, nhưng tất cả bộ
phận của Cây được xem như độc hại toxiques.
▪ Thân củ ngầm, những lá và những hạt Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale chứa thành phần alcaloïde
colchicine độc hại toxique, là một
chất độc phân bào poison mitotique
(nó can thiệp với sự phân chia của sự giảm của những nhiễm thể chromosomes trong thời gian phân bào méiose).
▪ Những
triệu chứng ngộ độc xảy ra trong những 2 đến 6 giờ và bao gồm những cảm giác :
- phỏng cháy brûlure
trong miệng và cổ họng,
- ói mữa vomissements,
- co thắt spasmes,
- tiêu chảy diarrhée ( có máu sang),
- suy tuần hoàn insuffisance
circulatoire,
- nhiệt độ cơ thể và huyết áp tension artérielle giảm hạ.
▪ Sau 1
hoặc 2 ngày, tử vong do bởi hệ hô hấp bị tê liệt paralysie respiratoire.
▪ Bệnh
nhân vẫn nhận thức cho đến khi kết thúc.
▪ Cây
Nghệ mùa thu Cochicum autumnale rất độc hại toxique,
nó không nên ghi toa cho những phụ nữ mang thai hoặc ở những bệnh nhân mắc bệnh
suy thận insuffisance rénale, và chỉ
nên sử dụng dưới sự giám sát của một người chuyên môn có khả năng thật sự.
● Triệu chứng đặc trưng của Cây Nghệ mùa thu
Cochicum autumnale
▪ viêm inflammation khóe ngón chân cái gros orteil không hỗ trợ bất kỷ liên hệ
nào.
▪ những
mùi nấu ăn gây buồn nôn nausée
▪ cảm giác lạnh trong dạ dày estomac
▪ tiêu
chảy mùa thu diarrhée automnale
▪ rất
kích ứng trong thời gian những đau nhức.
▪ bụng
đầy hơi ballonnement abdominal quan
trọng đặc biệt :
- đại tràng phải colon
droit,
- và dạ dày estomac
▪ những
khớp xương articulations ảnh hưởng có
màu đỏ và đau nhức.
▪ Những
liều vượt quá gây ra một :
- tẩy xổ dữ dội purge
violente, …v…v...
Nguyên
chất hoạt động được cho là một chất kiềm alcaline,
một bản chất tự rất độc venimeuse gọi
là Colchinine.
▪ Nó có
khả năng gây ra một trầm cảm quá mức dépression
excessive và với một liều mạnh, hành động như :
- một chất độc gây kích thích poison irritant.
▪ Dr.
Lindley kể lại trường hợp của một người phụ nữ đã bị ngộ độc bởi mầm của Cây
Nghệ mùa thu Cochicum autumnale, đã bị vứt bỏ ở chợ Covent Garden và bà ta nhầm
nhở là những củ hành tây.
● Mang thai Grossesse / Cho con bú Allaitement
Những
thông tin liên quan đến sự an toàn và tính hiệu quả trong thời gian mang thai
và cho con bú là mâu thuẫn.
Một văn
bản thực vật y học liệt kê Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale như một thảo
dược :
- gây đột biến mutagène,
- và gây ra quái thai tératogène.
▪ Mặc
dù không hiệu quả gây ra đột biến mutagène
chưa được báo cáo ở một số ít của những bào thai người fœtus humains tiếp xúc với chất colchicine, những bất thường của
tinh trùng sperme đã được ghi nhận ở
những người đàn ông chữa trị với chất colchicine.
▪ Những
hiệu quả được quan sát là không còn tinh trùng azoospermie và một số bất thường của nhiễm sắc thể chromosomes, bao gồm :
- trisomie 21, nguyên nhân của hội chứng Down.
▪ Chất colchicine
được bài tiết trong sữa mẹ lait maternel
người.
▪ Học
viện nhi khoa American Academy of Pediatrics báo cáo chất colchicine như tương hợp
với việc cho con bú allaitement maternel.
▪ Những
phụ nữ và đối tác nam của họ có kế hoạch
mang thai phải tránh sử dụng Cây Nghệ mùa thu Cochicum autumnale do tiềm
năng biến chứng và những dữ liệu có sẵn còn hạn chế để sử dụng ở con người.
● Tác
dụng phụ có thể xảy ra và biện pháp phòng ngừa :
▪ Cây rất độc hại toxique :
Liều
độc hại toxique của colchicine, nằm
khoảng chung quanh 10 mg, uống một liều lớn hơn đến 40 mg luôn luôn dẫn đến tử
vong :
- thời gian chờ từ 3 đến 5 giờ, sau đó :
- phỏng cháy miệng brûlures
buccales,
- uống nước nhiều polydipsie,
- bài tiết nước bọt quá nhiều hypersalivation,
- co siết lại thanh quản-cổ họng pharyngo-laryngée,
- và sau đó viêm dạ dày ruột xuất huyết gastro-entérite hémorragique,
- mất nước déshydratation,
- kali giảm trong máu hypokaliémie,
- nhiễm acide trao đổi chất biến dưởng acidose métabolique,
sau đó
ở trạng thái :
- co giật état de
choc,
- suy tim-hô hấp défaillance
cardio-respiratoire,
- và đa phủ tạng multiviscérale,
- ly giải tế bào gan cytolyse
hépatique,
- đông máu nội mạch lan tỏa coagulation intramusculaire disséminée,
sau đó :
- rối loạn huyết học hématologiques
(suy tủy aplasie médullaire),
- nhiễm trùng máu septicémie,
- suy thận insuffisance
rénale sau đó tử vong trong vòng một tuần.
◦ Liều
tử vong người lớn : 5 g hạt , 50 g dung dịch trong cồn teinture
◦ Liều
tử vong trẻ em : 1,2 đến 1,5 g hạt.
Ứng dụng :
● Sử dụng khác :
▪ Nhân giống cây trồng :
Thành
phần alcaloïde độc hại toxique «colchicine» là trích xuất của cây này được sử
dụng để thay đổi thành phần di truyền composition
génétique của những Cây trong mục đích những giống mới cải thiện.
Nó hoạt
động bằng cách nhân đôi số lượng nhiễm sắc thể chromosomes.
▪ Những
đặc tính sự gián đoạn của những sự phân bào mitoses
của chất colchicine được sử dụng trong sự chọn lọc thực vật và những trái lớn
hơn :
- nó ngăn chận những tế bào thực vật phân chia tế bào.
Kết
quả, những tế bào đơn bội haploïdes trở
thành đa bội polyploïdes và lớn hơn
bình thường.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire