Salt-and-oil
Muối và dầu
Cleistopholis
patens (Benth.) Engl. & Diels
Annonaceae
Đại cương :
Cây tên
thông thường Anh " muối và dầu " ( từ tên ghanaian ám chỉ đến hương
vị của vỏ ).
Tên
trong thương mại otu (Sierra Leone,
Savill và Fox, 1967).
Nguồn
gốc và sự phân phối địa lý :
Cây Muối và dầu Cleistopholis
patens được phân phối rộng rãi từ Sénégal
đến Ouganda, và thông qua phía nam đến R.D. du Congo và đến Cabinda (Angola).
Cây Muối
và dầu Cleistopholis patens thường hình thành thảm thực vật phát triển cạnh những
cửa sông hoặc những vùng nước nằm giữa khu vực nước và đất ( écotone ) Chúng
được tạo thành từ những vị trí đặc biệt trong nhiều khoảng thời gian dài….( ripisylve ) và trong những khu rừng đầm
lầy, cũng như trong những khu rừng thứ cấp forêt
secondaire.
Nó
thích những nơi bằng phẳng, bị xáo trộn và ẩm, nhưng người ta cũng có thể tìm
thấy trong những rừng thường xanh forêt sempervirente trên những sườn dốc
cao đến 1100 m.
Nó
không chịu được lửa.
▪ Một Cây đạt đến 30 m cao, hiện
diện từ Sierra Leone đến Ouganda và ở Zaïre; cây thích nắng mặt trời, tăng trưởng nhanh, phổ biến trong
những vùng rừng xáo trộn, xâm chiếm nhanh trong những vùng bị bỏ hoang.
Khả năng tăng trưởng của nó rất
nhanh, đến 13 m cao và 70 cm chu vi trong vòng 7 năm, được ghi nhận ở Sierra Leone – có thể khai thác để sản
xuất bột giấy pulpe hoặc cellulose.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây đại mộc, có kích thước nhỏ đến
trung bình đạt đến 20 (–30) m cao, thân không nhánh trên 10 (–20) m, thường
thẳng, hình trụ và mảnh gầy, đến 80 (–90) cm đường kinh, đôi khi hơi bị bong ra
ở bên dưới gốc, bề mặt vỏ láng, bên ngoài có những vết nứt, màu trắng xám nhạ,
vỏ trong có nhiều xơ, có thể tách xé thành dải dài dọc, màu trắng đến màu cam nâu nhạt, thơm, tán với
những nhánh ngang rơi rủ xuống ở ngọn nhánh, những nhánh thường thể hiện thành
những chỏm nhỏ và láng không lông.
Lá, mọc cách, lá đơn và
nguyên, không lá chét, cuống lá đạt đến 1 cm dài, phiến lá thường hẹp thuôn dài
hình ellip, từ (2,5–)10–25(–30) cm × (1,5–)3–6 cm, hình nêm tròn và hơi không
đối xứng dưới đáy phiến, mũi nhọn ngắn ở đỉnh,
giống như giấy mịn dai, bóng sáng chói, gân lá hình lông chim có đến 8–24
cặp gân lá bên.
Phát hoa, cụm nhỏ ở nách lá, gồm
đến 8 hoa, gần như mịn không lông.
Hoa, lưỡng phái, đều, 3 phần,
màu vàng xanh nhạt, cuống hoa từ 1–2,5 cm dài, bao gồm :
- đài hoa rời, hình bầu dục rộng,
khoảng 2 mm dài.
- cánh hoa, rời, xếp thành 2 luân
sinh :
◦ cánh hoa ngoài 3 hình thuẩn đến hình thuẩn thuôn dài, từ 0,5–1 cm dài,
◦ cánh hoa 3 bên trong ngắn hơn, có lông mịn ngắn trên những
cạnh cánh hoa.
- tiểu nhụy, nhiều, khoảng 1 mm dài.
- bầu noãn, nhiều tâm bì khoảng gần
10 tâm bì, với những noãn khoảng 1 mm dài, vòi nhụy nhỏ.
Trái, bao gồm đến 9 nang gần
như hình cầu đạt đến từ 1,5–2 cm đường kính, với một cuống dài khoảng 7 mm dài,
hơi nén giữa những hạt, có nhiều mụn khi khô, láng không lông, không khai khi
trưởng thành, chứa 1-2 hạt.
Hạt, hình cầu đến ellip,
đường kính khoảng 1–1,5 cm đường kính, có nhiều mụn.
Bộ phận sử dụng :
Vỏ thân, nhựa vỏ thân, bột nạt của
vỏ, tinh dầu vỏ, lá, rễ, và vỏ rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Đặc tính hóa học :
Những alcaloïdes
(eupolauridine, onychine và 3-méthoxysampangine) đã được phân lập từ vỏ Cây Muối và dầu Cleistopholis patens ;
những hợp chất này đã được chứng minh có một hoạt tính mạnh chống nấm antifongique chống lại nấm Candida
albicans.
Ngoài
ra, những trích xuất của vỏ Cây Muối
và dầu Cleistopholis patens cho thấy một hoạt động :
- diệt giun trùng anthelminthique
chống
lại loài Rhabditis pseudoelongata.
▪ Dầu
thiết yếu của những lá Cây Muối và dầu
Cleistopholis patens chứa :
- (E)-β-ocimène, như
một hợp chất chánh,
vỏ của Cây chứa :
- myrcène,
- p-cymène,
- và germacrène D,
và
những trái của Cây Muối và dầu Cleistopholis
patens chứa :
- linalol
cũng
như :
- (E)-linalol,
- và (Z)-linaloloxyde.
▪ Đặc tính vật lý :
Lõi bois de cœur Cây Muối và dầu Cleistopholis
patens, màu trắng xám nhạt, đôi khi nhuộm màu hồng và đôi khi có sọc không rõ
ràng, không phân biệt rõ với dát gỗ aubier.
Sợi gỗ
thẳng, hạt gỗ to nhưng đều nhau.
Gỗ bóng.
◦ Gỗ Cây Muối và dầu Cleistopholis patens
nhẹ, với một mật độ 290–500 kg/m³ ở 12% độ ẩm, và khá mềm.
◦ Nó
sấy khô nhanh chóng, nhưng phải được xếp đúng cách để tránh hư hại, những tỹ lệ
co nhót khá cao.
Khi sấy
khô, gỗ có độ ỗn định vừa phải trong phục vụ.
◦ Ở độ
ẩm 12%,
- tiêu chuẩn bể vỡ là từ 29–38 N/mm²,
- tiêu chuẩn đàn hồi élasticité 6080–8230 N/mm²,
- độ nén ép trục axiale 38 N/mm²,
- cắt cisaillement 11 N/mm²,
- và độ cứng rắn dureté
Janka de flanc 1410 N.
Gỗ Cây Muối
và dầu Cleistopholis patens dễ cưa và làm việc. Nó bào phẳng tốt và kết thúc
láng mịn.
▪ Nó
diển tiến tốt đẹp, nó không bền, bởi vì nó là đối tượng tấn công của những nấm
mốc champignons, những mối termites, của những loài Lyctus và
của những bọ biển térébrants marins.
Những
thử nghiệm cho thấy những đặc tính của nghiền nhuyễn bột nhão pâte vừa phải để sản xuất ra bột giấy.
▪ Đặc tính sinh học :
▪ Những
trích xuất méthanol của vỏ Cây Muối
và dầu Cleistopholis patens cho thấy một hoạt tính rõ :
- kháng vi khuẩn antimicrobienne.
◦ Phần
đoạn stéroïdienne của trích xuất được
đánh dấu một hoạt động chống :
- Bacillus subtilis,
- và Klebsiella
pneumoniae
mạnh
hơn rất nhiều so với thuốc pénicilline và chloramphénicol,
◦ Những
phân đoạn hétéroside và alcaloïde cho thấy một hoạt động đáng
kể chống :
- Klebsiella pneumoniae,
◦ và phần đoạn saponine
chống :
- Salmonella typhimurium.
▪ Những
trích xuất của trái Cây Muối và dầu Cleistopholis
patens cho thấy trong ống nghiệm in vitro một hoạt động :
- chống loài trùng chiên mao ký sinh trong bạch huyết leishmania
antileishmanienne.
▪ Vỏ Cây
Muối và dầu Cleistopholis patens nghiền nát thành bột cho thấy có hiệu quả
chống bệnh nấm ngoài da teigne của những trái khô (Plodia interpunctella), là một loài nấm gây hại ravageur của những sản phẩm thực phẩm dự trữ.
▪ Những
dầu thiết yếu của vỏ và của những lá Cây Muối và dầu Cleistopholis patens
được đánh dấu một hoạt động rõ ràng trong ống nghiệm in vitro chống loài Plasmodium falciparum.
Những
thử nghiệm an toàn không cho thấy hoạt động gây đột biến mutagène chống lại những chủng Salmonella typhimurium và Escherichia
coli.
▪ Quản
lý trích xuất méthanoliques của vỏ ở
những chuột cái cho thấy rõ một sự gia tăng phụ thuộc vào liều của những nồng
độ của nhiều kích thích tố hormones, bao
gồm :
- progestérone,
- và œstrogène.
▪ Một
số oligorhamnosides một phần được acétyl hóa acétylés đã được phân lập từ những lá Cây Muối và dầu Cleistopholis patens ; một số nhất định
trong số đó cho thấy có một hoạt động mạnh kháng khuẩn antibactérienne chống :
- Staphylococcus aureus đề kháng với méthicilline.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những
lá Cây Muối và dầu Cleistopholis
patens là :
- hạ nhiệt fébrifuge,
- và diệt giun sán vermifuge
Một
ngâm trong nước đun sôi infusion được
sử dụng trong chữa trị :
- bệnh sốt fièvre
▪ Nhựa Cây màu đỏ nhạt và giống như dầu
cọ huile de palme, nó có một hương vị
mặn.
▪ Nhựa
của vỏ sève de l'écorce Cây Muối và dầu
Cleistopholis patens được đập dập, hoặc
nấu sắc décoction của vỏ, được tiêu thụ như để chữa trị :
- bệnh lao tuberculose,
- và những bệnh phế quản đơn giản bronchiques simples.
▪ Vỏ được ngâm trong nước lạnh và dùng
uống như thuốc :
- tẩy sổ purgatif,
- và dịu những cơn đau bụng tiêu chảy coliques
▪ Bột nạt pulpe của vỏ Cây Muối và
dầu Cleistopholis patens nghiền nát, kết hợp với những mảnh nhỏ thân của Cây Chóc Costus, được áp dụng
trong thuốc dán đắp cataplasme trên :
- những ung mủ abcès
trong mô mềm gần móng tay hoặc móng chân whitlows,
- và những phù nề oedèmes.
▪ Nhựa của vỏ Cây Muối và dầu Cleistopholis patens được sử dụng như thuốc nhỏ
giọt mũi instillation nasale để chữa
trị :
- những đau đầu maux
de tête
▪ Sự sử
dụng rộng rãi của vỏ và những lá Cây Muối và dầu Cleistopholis patens
trong y học địa phương công trạng của việc nghiên cứu để hiện diện của những chất
hoạt động .
Tuy
nhiên, vỏ Cây Muối và dầu Cleistopholis
patens được thử nghiệm cho hành động trên :
- bệnh sốt rét gia cầm paludisme
aviaire
không
cho thấy một hoạt động nào.
▪ Nhiều
bộ phận của Cây Muối và dầu Cleistopholis patens thường được sử dụng trong y
học địa phương.
▪ Nước
nấu sắc décoction của vỏ Cây Muối và dầu Cleistopholis patens
dùng trong trường hợp :
- đau dạ dày maux
d’estomac,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh lao tuberculose,
- viêm phế quản bronchite,
- và viêm gan hépatite.
▪ Bột nạt pulpe của vỏ Cây Muối và dầu Cleistopholis patens
được áp dụng trên :
- chứng thũng trướng sưng phù tuméfactions,
- những phù nề œdèmes,
- và những chứng nhọt sung có mủ ở đầu ngón tay panaris,
và nước ép jus của vỏ Cây Muối và dầu
Cleistopholis patens được sử dụng trong thuốc nhỏ mũi instillation nasale để chữa trị :
- những đau đầu maux
de tête,
và
trong ma sát friction chống lại :
- bệnh còi rachitisme
ở những trẻ em.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong
Ouganda, người ta sử dụng vỏ Cây Muối và dầu Cleistopholis patens
nghiền nát trong những chế phẩm chống lại :
- bệnh sốt rét paludisme,
- và bệnh sởi rougeole.
▪ Ở Nigeria, người ta dùng vỏ để chữa trị :
- bệnh sốt thương hàn fièvre
typhoïde
và
những trích xuất vỏ Cây Muối và dầu Cleistopholis
patens trong chữa trị :
- những rối loạn của chu kỳ kinh nguyệt cycle menstruel.
Vỏ của rễ Cây Muối và dầu Cleistopholis patens
phục vụ để :
- diệt giun sán vermifuge.
Ngâm
trong nước đun sôi infusion hoặc nấu
sắc décoction của lá Cây Muối và dầu Cleistopholis patens
được quy định trong trường hợp :
- viêm gan hépatite,
- bệnh sốt fièvre,
- bệnh nhiễm trùng
trypanosoma trypanosomose,
- và viêm khớp dạng thấp
khớp arthrite rhumatismale,
- và như diệt giun sán vermifuge.
▪ Rang grillées và nghiền nát broyées,
những hạt được áp dụng chống :
- những đau đầu maux
de tête.
Hạt, nó
phục vụ để làm ngọc trai perles.
▪ Vỏ Cây Muối và dầu Cleistopholis
patens được ngâm trong nước lạnh và dùng như :
- tẩy xổ purgatif trong Sierra Leone.
và để giảm :
- những đau bụng tiêu
chảy coliques ở Gabon và ở Congo.
▪ Nhựa của vỏ đập dập,
hnoặc nấu sắc décoction của vỏ được
dùng để dự thảo cho :
- bệnh lao tuberculose,
- và cho những bệnh viêm
phế quản đơn giản bronchiques simples
trong Congo
▪ Ở Ghana, ngâm trong nước sôi infusion
lá Cây Muối và dầu Cleistopholis
patens, đôi khi kết hợp với sả citronnelle, đu đủ papaye hoặc thảo
dược khác, được sử dụng cho :
- viêm gan hépatite nhiễm trùng infectieuse,
- và công trạng một điều
tra thâm cứu hơn.
▪ Những lá Cây Muối và dầu Cleistopholis patens đã được sử dụng như :
- diệt giun sán vermifuge, trong nhiều vùng lãnh thổ.
và như :
- diệt giun sán vermifuge,
- và hạ nhiệt fébrifuge, ở Gabon.
▪ Trong Côte-d'Ivoire, một nước nấu sắc décoction
của vỏ Cây Muối và dầu Cleistopholis
patens được đưa vào trong một chữa trị nói chung :
- những nước rửa eaux de rinçage,
- những tắm hơi bains de vapeur,
- và ma sát tại chỗ frottements topiques
trong sử dụng những liên quan đến :
- những biến dạng phía sau hình thành bướu, thường
do sự sụp xuống của đốt xương sống bossus ( hunchback ),
và cho :
- những trẻ em bệnh còi enfants
rachitiques
trong khi nước nấu sắc décoction của vỏ Cây Muối và dầu Cleistopholis
patens là một thuốc nhỏ mũi instillation
nasale cho :
- những đau đầu maux de tête.
▪ Những lá Cây Muối và dầu Cleistopholis patens được nhai với cola và ngâm
trong nước đun sôi infusion dùng
trong chữa trị :
- bệnh sốt fièvre
trong Sierra Leone và ở Gabon.
▪ Trong Haute-Côte-d'Ivoire, một nước nấu sắc décoction của lá Cây
Muối và dầu Cleistopholis patens được đưa ra trong uống và cũng như trong nước
rửa cho :
- bệnh ngủ maladie du sommeil.
Nghiên cứu :
● Biến đổi
hóa học của Cây Muối và dầu Cleistopholis patens (Benth.) Engl. và Diels, dầu lá tử Côte d'Ivoire.
Ouattara ZA1, Boti JB, KB
Attioua, Ahibo AC, J Casanova, Tomi F, Bighelli A.
Thành
phần hóa học của 48 mẫu dầu của lá phân lập của những Cây Muối và dầu Cleistopholis
patens (Benth.) Engl. et Diels, riêng lẽ thu thập được trong 4 khu rừng Côte
d’Ivoire đã được nghiên cứu bởi GC-FID (xác định của những chỉ số lưu giữ), GC
/ MS và C-RMN.
Những
thành phần chánh được xác định là :
- β-pinène (traces-59,1%),
- sabinène (traces -54,2%),
- (E) -β-caryophyllène
(0,3-39,3%),
- linalol (0,1-38,5%),
- (E) -β -ocimène (0,1-33,2%),
- germacrène D (0,0-33,1%),
- α-pinène (0,1-32,3%),
- và germacrène B (0-21,2%).
48 thành
phần của dầu đã được đưa vào những phân tích của sự phân loại hệ thống và những
thành phần chánh, điều này cho phép phân biệt ra thành 3 nhóm trong những phẩu
vật của dầu thu được.
▪ Thành
phần trong dầu của nhóm chánh ( nhóm I, 33 mẫu ) chiếm ưu thế bởi :
- (E) -β-caryophyllène,
- và linalol.
▪ Những
dầu của nhóm II (8 mẫu ) chứa những chất chánh :
- β-pinène,
- và α-pinène,
▪ trong
khi của nhóm III (7 mẫu ) chiếm ưu thế bởi :
- sabinène,
- limonène,
- và β-phellandrène.
Ngoài
ra, những thánh phần của những tinh dầu của lá Cây Muối và dầu Cleistopholis patens ở Côde d’Ivoire khác với
tinh dầu có nguồn gốc ở nigériane và
camerounaise.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Không biết, cần bổ sung.
Cẫn thận khi dùng, tham vấn với
những người chuyên môn lo về sức khỏe trước khi sử dụng làm thuốc chữa bệnh.
Ứng dụng :
● Sử dụng
y học :
▪ Một nước nấu sắc décoction của vỏ Cây Muối và dầu Cleistopholis patens đưọc uống, được sử dụng
trong lau rửa, những tắm hơi nước bains
de vapeur và ma sát tại chổ friction
topique như chữa trị cho :
- những biến dạng phía sau hình thành bướu,
thường do sự sựp xuống của đốt xương sống
bossus ( hunchback ),
- và những trẻ em bệnh còi enfants rachitiques
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion Cây Muối
và dầu Cleistopholis patens đôi khi được kết hợp với sả citronnelle (Cymbopogon spp.), đu đủ papaye (Carica papaya) hoặc với thảo dược khác và được sử dụng
trong chữa trị :
- viêm gan hépatite
nhiễm trùng infectieuse.
Một
nước nấu sắc décoction của lá Cây Mỏ quạ Cleistopholis patens,
được uống và cũng được sử dụng như lau rửa trong chữa trị :
- bệnh ngủ maladie du
sommeil
● Sử dụng khác :
▪ Vỏ Cây Muối và dầu Cleistopholis patens
rất xơ và dễ dàng tách rời khỏi gỗ.
▪ Vỏ trong cho một nguyên liệu giống như ren có một sức mạnh đáng chú
ý và chế biến thành những tấm thảm trên đó người ta trải những hạt cacao để
phơi khô.
▪ Những dây thừng và những tấm thảm
được chế tạo từ những vỏ trong suốt quá trình cung cấp của Cây.
Nó được sử dụng cho những băng trên
trán bandeaux frontaux và những dây
đeo lưng được sử dụng bởi những dân tộc địa phương khi mang những giỏ cây cọ
paniers de palme.
▪ Vỏ Cây Mỏ quạ Cleistopholis patens đôi khi được sử dụng để chế tạo những vách
tường murs, những vách ngăn và những giầy dép sandales.
▪ Những hạt được sử dụng như những hạt trai perles
▪ Gỗ có màu sáng của một kết cấu
len, hạt thẳng, mềm, nhẹ, không bền, nó có thể dễ dàng cắt và hoàn tất suôn sẻ.
▪ Nhựa và lõi gỗ Cây Muối
và dầu Cleistopholis patens cả hai đều
phát sáng.
Gỗ thường có những đặc
tính tương tự với balsa (Ochroma sp.). và phải phù hợp với cùng một sử dụng
tương tự.
▪ Những thân Cây Muối và dầu Cleistopholis patens được sử dụng để thả nổi
những Cây nặng trong những dòng sông.
Gỗ Cây Muối và dầu Cleistopholis
patens được sử dụng như một phao, để làm những cái trống, những xuống máy canots ……và được cho là phù hợp với
ngành mộc.
Hiện tại, nó dường như không có một
sự sử dụng thương mại nào của gỗ, mặc dù nó có giá trị lợi ích như một ván ép.
Khả năng tăng trưởng của nó rất
nhanh, có thể cho phép khai thác nó để sản xuất bột nhão pâte hoặc cellulose
▪ Ở Ghana, vỏ Cây Muối và dầu Cleistopholis patens trước
đây được sử dụng để chế tạo những giầy dép sandales.
Vỏ và nhựa cây bois de sève Cây
Muối và dầu Cleistopholis patens nhựa phù to.
Người ta nói rằng vỏ chảy ra nước
khi nó được cắt và tên Bassa (phóng thích ) có nghĩa là « Cây phun nước » trong
ám chỉ điều này.
▪ Nhựa có màu đỏ nhạt giống như dầu
cọ huile de palme và có hương vị mặn,
nơi đây nó còn có tên Akan (Ghana).
Thực phẩm và biến chế :
Không thấy đề cập ??.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire