Giant Hogweed -
Berce de caucase
Vú thảo vĩ đại
Heracleum
mantegazzianum. Sommire and Levier.
Umbelliferae = Apiaceae
Đại cương :
▪ Danh pháp đồng nghĩa:
- Heracleum
tauricum Steven,
-
Heracleum caucasicum Steven,
-
Heracleum giganteum Hornem,
- Heracleum panaces Willd ex Steven,
- Heracleum pubescens (Hoffm.) M. Bieb,
- Heracleum speciosum Weinm,
- Pastinaca pubescens (Hoffm.) Calest.
▪ Cây Vú
thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum trong môi trường bản địa nó thích sống ở những bìa
rừng và rừng thưa, thường mọc dài theo bờ của những dòng suối, trong những vùng
núi với trữ lượng nước mưa hàng năm giữa 1000 và 2000 mm mỗi năm và khí hậu ôn
hòa lục địa của mùa hè nóng và mùa đông lạnh. (
CABI 2004).
Trong
phạm vi xa lạ của nó, nó cần một đất phong phú với nguồn nước đầy đủ, ví dụ,
những cánh đồng cỏ xanh tươi bị bỏ hoang, những con rạch không được sử dụng và
thường bị xáo trộn dọc theo những con đường, đường sắt, những bải rác và những
đất hoang và nếu những điều kiện độ ẩm đầy đủ, dọc theo dòng nước và trên những
dòng sông (Tiley và al., 1996).
Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum trong những vùng bản địa cho thấy một biên độ sinh thái,
xảy ra trong một loạt sinh thái giữa 50 và 2000 m độ cao.
◦ Với
những độ cao thấp hơn, nó xảy ra như thành phần của thảm thực vật giàu chất đạm
nitrat nitrophile với mật độ cao (Galio-Urticetae)
trong những khu rừng phù sa alluviales
và những cánh đồng cũ.
Với
những độ cao lớn hơn, nó mọc trong những đồng cỏ và thảm thực vật dưới và trên
núi cao (Mulgedio-Aconitetea), nhưng nó không chiếm ưu thế trong những tập đoàn
thực vật giàu những loài này (Otte và al., 2007).
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây Vú
thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum là một thực vật sống lâu năm, cứng, mập, là một trong
những thực vật lớn nhất ở Châu Âu với sự tăng trưởng từ 2 đến 3 m ( nhưng có những cây từ 4 đến 5 m )
chỉ trổ hoa và quả một lần trước khi chết monocarpique,
và khi thời kỳ trổ hoa chấm dứt, thường sau 3-5 năm, có một thân rỗng đến 2-5 m
cao và 10 cm đường kính, thường có màu tím hoặc màu tím nhạt liên tục, hơi có
lông.
Cây mọc từ một hệ thống rễ phân
nhánh màu vàng từ 40 đến 60 cm dài và khoảng 15 cm đường kính, rễ có một vài
phần hơi co thắt, ở khoảng 10 cm dưới mặt đất (Page và al, 2006, OEPP, 2006).
Những thân và những thân cuống của
lá hoàn toàn hay có những vết màu tím đậm, đỏ sẩm, bên trong rỗng và sản xuất
những lông bàn chảy cứng sản xuất một nhựa sève
quang độc hại phototoxique (Neilson và al, 2005, OEPP, 2006).
Mặc dầu luôn là thực vật dinh
dưởng, có một nhóm lá xếp thành hình
hoa hồng gia tăng mỗi năm. Những lá
này xếp ở mực thấp nhất, kích thước đạt đến 3 m dài, cho đến 1,7 m rộng, 3 hoặc
5 thùy và có răng thô.
Lá, mọc cách, với những lá
bên dướí từ 1 đến 2,5 m lá kép thành những thùy 3 hoặc 5, thùy không đều nhau, những
lá bên trên, trên thân trổ hoa dần dần nhỏ hơn, chúng có thể được chia ra hoặc
phân chia một cách tương tự thành 3 lá phụ nhỏ gắn theo chiều dọc theo thân lá
trung tăm, những lá bên trên nhỏ hơn và
đôi khi không xẻ chia vớí những
cuống dài hơn và những lớp bao lá bẹ phồng to hơn, thường có lông mịn ở
mặt dưới khi lá còn non và láng không lông ở mặt trên và cuống lá tròn có những
lông bao phủ,
Phát hoa, chính là một tán kép ở
đầu ngọn, đạt đến 80 cm đường kính, mỗi tán kép có khoảng 30 đến 150 tia, có
lông bao phủ không đều nhau, mỗi tia tán phụ từ 10 đến 40 cm dài.
Tổng cộng có hơn 80 000 hoa có thể
xuất hiện trên cùng một cây. Ngoài ra cũng còn có đến 8 tán vệ tinh phần lồi ra
của tán chánh, và những tán khác trên những nhánh bên dưới.
◦ Tán chánh lưỡng phái, những tán
bên dưới trưởng thành sớm hơn có thể chỉ là những tán đực.
Hoa, trên một cuống hoa từ 10-20
mm dài, màu trắng hoặc hồng nhạt với những cánh hoa đến 12 mm dài.
Những hoa trắng hiếm khi hồng nhạt
tập hợp thành nhóm trong một đầu có dạng cái dù đo được đến 80 cm đường kính.
Hoa trổ thường kéo dài từ tháng 6
đến tháng 8.
Trái, là loại trái khô schizocarpes, cấu tạo của 2 hạt khô méricarpes nhiều, dẹt, hình ellip, màu
xanh khi còn non, kích thước từ 6 đến 18 mm dài trên 4-10 mm rộng, dầy khoảng 1
mm, có cánh hẹp, những trái lớn nhất
xuất hiện trên những phát hoa tán chánh và những trái nhỏ nhất xuất hiện trên
những tán vệ tinh; mịn đến xù xì, phân
chia thành 2 trái khô méricarpes về
sau trở thành 2 bế quả achène, mỗi
trái khô với 3-5 ống dầu chạy dọc màu nâu phù ra.
Nội nhủ có dầu và những trái trưởng
thành chín có một mùi rất hăng của chất nhựa (Tiley và al, 1996).
Năm đầu tiên, sự tăng trưởng trên
mặt đất giảm mỗi mùa đông. Một khi nở rộ, cây chết hoàn toàn ( theo Tiley và al.,
1996). Nielsen và al. (2005).
Bộ phận sử dụng :
Hạt, được dùng trong y học truyền
thống . ????
Là một Cây độc sự sử dụng y học không
được lưu ý đến .
Thành phần hóa học và dược chất :
▪
Thành phần hóa học :
▪ Những furanocoumarines
Cây
cũng được biết rằng những chất furanocoumarines
là nguyên nhân của quang viêm da photodermatites.
Những
nghiên cứu trên cơ thể sinh vật in vivo trên người đã chứng minh hoạt động quang độc hại phototoxique của những phân tử molécules sau khi áp dụng tại chỗ và
phơi tiếp xúc vời những tia cực tím rayons
UV (Pathak và Fitzpatrick 1959; Musajo và Rodighiero 1962).
Độc
tính thay đổi theo những hợp chất và những psoralène
( một kích hoạt tự nhiên của sắc tố da
thuộc gia đình furanocoumarines C11H6O3
) dường như là hoạt động mạnh hơn.
▪ Cho đến ngày
nay, 17 thành phần furanocoumarines đã được xác định trong
Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum, được trình bày
như sau (Hattendorf và al. 2007) :
- psoralène
- xanthotoxine,
- pergaptène,
- isopimpinétine,
- agélicine,
- sphondine,
- isobergaptène,
- pimpinélline,
- phellopténine,
- impératorine,
- isoimpératorine,
- byakangélicol,
- columbianétine,
- heraclénol,
- oxypeucédanine,
- mamésine,
- xanthotoxol.
Người ta tìm thấy những phân tử trong tất cả những bộ phận của Cây
, bao gồm :
◦ những lá, những thân, những rễ, những trái Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum
mantegazzianum cũng như trong
những hạt.
▪ Một nghiên cứu được thực hiện ở Đan Mạch Danemark đã chứng minh rằng nồng độ trong phân tử quang độc hại phototoxiques trong những lá, những thân và những rễ Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum
mantegazzianum giảm dần dần
giữa tháng 5 và tháng 9 (Knudsen 1983).
▪ Phân tử khác cũng được tìm thấy trong Cây này như là :
- những flavonoïdes,
- những anthocyanes,
- những coumarines,
- và những hợp chất acétyléniques
(Hattendorf và al. 2007).
▪ Hợp chất khác được xác định trong Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum (Hattendorf và al. 2007).
- quercétine,
- kaempférol,
- isorhamnétine,
- ombelliférone,
- cyanidine 3-sambubioside,
- limettine,
-
n-trans-cis-2,9-heptadecadiene-4-,6-diyn-8-ol,
- n-cis-9-heptadecene-4,6-diyn-8-ol.
▪ Mặt khác, một nghiên cứu đã được thực hiện trên thành phần hóa
học của tinh dầu thiết yếu huile essentielle của hạt Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum (Tkachenko 1993).
Điều này bao gồm chủ yếu những thành phần :
- butyrate d’octyle (32%),
- acétate d’octyle (18%),
- và butyrate d’hexyle (9%)
Thành
phần hóa học của tinh dầu thiết yếu huile
essentielle của hạt berce du Caucase Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum (Tkachenko 1993)
- α-pinène 0,9
- β-pinène 0,9
- octanal 1,3
- limonène 2,9
- octanol 3,8
- bornéol 3,1
- butyrate d’hexyle 9,2
- acétate d’octyle
18,0
- valérate d’hexyle
3,5
- acétate de bornyl
2,5
- butyrate d’octyle
32,0
- isovalérate d’octyle
4,0
- hexanoate d’octyle
0,9
Đặc tính trị liệu :
▪ Sự sử dụng y học :
Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum đã từng được phổ biến trước đây được sử dụng trong y học,
mặc dù sự sử dụng của nó từ lâu đã không còn được ưa chuộng.
▪ Rất
lâu, những hạt Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum
đã được đun sôi trong dầu được đề nghị để áp dụng trên :
- những vết thương loét plaies
và để chữa trị :
- những nổi chẩn phun mủ
éruptions liên quan đến bệnh giời leo
zona.
▪ Culpeper đã đề nghị một nước nấu sắc décoction của hạt Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum
áp dụng trên :
- những tiếng ù chảy
trong tai oreilles.
▪ Hiệu quả di truyền génétiques :
◦ Sự
lai giống hybridation với những loài
bản địa, đặc biệt trong Cây Vú thảo vĩ
đại Heracleum mantegazzianum được ghi nhận ở Royaume-Uni (Stace 1975,
Stewart và Grace 1984) và trong Allemagne (Ochsmann 1996), nhưng nó tương đối
hơi thường xuyên ngay cả khi những 2 loài đã xảy ra, có lẽ là do thiếu những
côn trùng thăm viếng phổ biến cho sự thụ phấn.
Những
lai giống trên thực tế như vô trùng.
◦ Sự
lai giống hybridation giữa Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum
và Heracleum sosnowskyi là có thể, và một trong những lý do trong đó Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum
là hiếm khi quan sát trong Estonie có
thể là những lai giống không được công nhận và Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum bị lầm lẫn với Cây Heracleum
sosnowsky (B. Holm, comm. )
▪ Hiệu quả trên sức khỏe con người :
Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum thể hiện một nguy cơ trên sức khỏe nghiêm trọng cho con
người bởi vì nó phóng thích một nhựa nước sève
aqueuse trong sáng chứa :
- nhiều yếu tố nhạy cảm ánh sáng photosensibilisants (furanocoumarines hoặc furocoumarines),
- kết hợp với ánh sáng ban ngày,
gây ra những phỏng cháy da brûlures de la peau (Drever và Hunter 1970).
◦ Phản
ứng da tùy thuộc tính nhậy cảm của những cá nhân. Tuy nhiên số lượng của chất
nhạy cảm ánh sáng photosensibilisantes
khác nhau giữa những bộ phận của Cây.
Tiếp
xúc của da peau với những cây tươi cần
phải tránh bất cứ lúc nào, thậm chí cả những khi không có ánh sáng mặt trời.
◦ Phản
ứng quang độc hại phototoxique có thể
được kích hoạt bởi những tia cực tím ultraviolet
chỉ 15 phút sau khi tiếp xúc, với một đỉnh tính nhạy cảm pic de sensibilité giữa 30 phút và 2 giờ.
Sau một
khoảng thời gian 24 giờ, những đỏ bừng rougeurs
hoặc đỏ ở da và xuất hiện một sự tích tụ quá nhiều chất lỏng trong da, tiếp
theo sau một phản ứng viêm inflammatoire
sau 3 ngày.
◦ Khoảng
1 tuần sau, một sự gia tăng cao sắc tố hyperpigmentation
( da sậm đen bất thường assombrissement
inhabituel de la peau) tạo ra trên những vùng ảnh hưởng, điều này có thể
kéo dài trong nhiều tháng.
Da bị
ảnh hưởng vẫn có thể nhạy cảm với :
- ánh sáng tử ngoại ultraviolette
trong nhiều năm,
- và độ ẩm, ví dụ. đổ mồ hôi transpiration hoặc sương rosée,
- và nhiệt lượng tăng cường phản ứng của da peau.
Kinh nghiệm dân gian :
Không biết.
Nghiên cứu :
● Một nghiên cứu được thực hiện ở Hongrie đã cho thấy rằng những trích xuất
acétone của Cây Vú thảo vĩ đại
Heracleum mantegazzianum có thể có những hiệu quả gây tương tác trực
tiếp hoặc gián tiếp, tiêu cực hoặc tích cực trên những thực vật khác bằng những
cơ chế hóa học allélopathiques.
● Trong nghiên cứu, những phản ứng
này của nó là do bởi sự hiện diện của những chất dẫn xuất thẳng dérivés linéaires của chất furocoumarine
trong những lá, rễ, thân, những hoa và hạt.
Những chất hóa học có thể đi vào
trong nhân noyau của những tế bào
biểu mô cellules épithéliales, hình thành một cầu nối với nhiễn thể di truyền ADN,
gây ra cái chết của những tế bào.
▪ Hiệu quả quang độc hại phototoxiques là do sự tương tác của nó
với nhiễm thể di truyền ADN khi nó hấp thu ánh sáng tia cực tím UV của một độ
dài sóng cụ thể.
Mặt trời phát ra những tia bức xạ
cực tím UV như ánh sáng có thể thấy được
- điều này được giải thích là chúng
ta phải thoa một lớp màng kem chống nắng vào mùa hè
- và những tia cực tím UV của một
độ dài sóng bao gồm giữa 320 và 380 nanomètres có thể kích hoạt những hiệu quả
của những chất furanocoumarines.
Những tia này rơi vào trong dải của
bức xạ UV gọi là bức xạ UV-A (320-400 nm) chiếm 95 % bức xạ cực tím UV từ mặt
trời chiếu vào bề mặt của trái đất.
▪ Những chất furanocoumarines có thể phản ứng với nhiễm thể di truyền ADN của
chúng ta khi nó được tiếp xúc với một tia bức xạ UV-A.
Nhiễm thể di truyền ADN là một hợp
chất của nhiều thành phần và một tập hợp của thành phần là những cơ bản giúp đở
duy trì những sợi nhiễm thể di truyền ADN tập hợp lại với nhau.
▪ Những chất furanocoumarines có thể phản ứng với những cơ bản của nó để hình
thành những phụ gia ( một sản phẩm của phản ứng bổ sung giữa 2 hợp chất ) adduits, những tổn thương.
Những phụ gia này adduits sau đó có thể phản ứng với những
cơ bản khác trong những sợi nhiễm thể di truyền ADN khi tiếp xúc với tia bức xạ
khác UVA, điều này dẫn đến những liên
kết ngang giữa những sợi nhiễm thể di truyền ADN.
▪ Cuối cùng, điều này có thể là
nguyên nhân đưa đến :
- cái chết của tế bào,
- và dẫn đến da đỏ đặc
trưng,
- và những mụn rộp nhìn
thấy rõ trên những vùng tiếp xúc ảnh hưởng với nhựa sève của berce du Caucase
Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum.
Màu nâu là do sự sản xuất sắc tố mélanine bởi những chất furocoumarines.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
◦ Cây Vú
thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum chứa những chất furocoumarines
có thể gây ra viêm da dermites nghiêm
trọng trên :
- những da ẩm,
- và tiếp xúc với ánh
sáng mặt trời.
Những triệu chứng xuất hiện từ 2
đến 5 ngày sau khi tiếp xúc .
◦ Ngay khi đã lành bệnh, nó vẫn còn
tăng cao sắc tố hyperpigmentation của
da peau có thể mất đi đến nhiều năm,
và sự phơi ngoài nắng mặt trời có thể xuất hiện lại những triệu chứng ngay cả
không có sự tiếp xúc mới với Cây này.
◦ Sự chữa trị với những stéroïdes tại chổ ảnh hưởng sớm của
phản ứng có thể làm giảm mức độ nghiêm trọng và làm giảm bớt sự khó chịu.
Trong những tháng tiếp theo, một
kem chống nắng nên được sử dụng ở những vùng nhạy cảm.
● Cơ chế -
hoạt động hóa học của Cây :
▪ Nhựa của Cây Vú thảo vĩ đại berce
du Caucase chứa, trong số của những thành phần khác, một họ của những hợp chất
gọi là :
- furanocoumarines
(đôi khi cũng gọi là furocoumarines).
Những
hợp chất này là chìa khóa của những hiệu quả của chất nhựa sève Cây Vú thảo vĩ đại
Heracleum mantegazzianum.
Người
ta tìm thấy chúng trong tất cả Cây : những hoa,
những thân, những rễ, những hạt, nhưng nó được tìm thấy với một nồng độ của nó cao nhất trong
những lá.
▪ Cây Vú
thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum tạo ra những fucocoumarine,
bao gồm :
- xanthotoxine, hiện
diện trong nhựa cây sève.
▪ Nhựa sève là không màu với một mùi hương
dễ chịu khá đặc trưng do chất furocoumarine.
▪ Cây Vú
thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum là thực vật quang độc hại phototoxique, có nghĩa là nó có chứa những chất furocoumarines, nhất là trong nhựa cây
của nó, phản ứng được kích hoạt chỉ khi da được :
- ngâm ướt peau imprégnée,
- phơi bày ra ánh sáng, đặc biệt với tia nắng mặt trời.
▪ Khi da tiếp xúc với những chất furocoumarines trong kết hợp với một
ánh sáng mặt trời rực sáng :
- những vết thương loét
đau nhức plaies douloureuses,
- và những mụn nước cloques có thể xảy ra.
Nó gây ra :
- những viêm inflammations,
- và những phỏng cháy brûlure da
có thể đi đến cấp hai second
degré.
Những
mụn nước cloques gây ra có thể đạt
đến kích thước của một củ khoai tây pomme
de terre.
Như người ta đã quan sát thấy, một
số nhất định những người trong những bệnh viện với những vết phỏng cháy nghiêm
trọng brûlures graves tiếp theo sau
một sự tiếp xúc chà xát với Cây Vú
thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum vào những ngày nắng gắt.
▪ Nhựa của nó có thể là một quang
thực vật viêm da phytophotodermatite
( sự viêm inflammation nghiêm trọng
của da ) khi da đã tiếp xúc với ánh nắng mặt trời hoặc với những tia cực tím rayons ultraviolets.
Ban đầu,
- da có màu đỏ và bắt
đầu ngứa démanger,
- kế đó những mụn rộp ampoules hình thành như những mụn phỏng
trong 48 giờ.
Nó hình thành những vết sẹo màu đen
hoặc màu tím, có thể kéo dài trong nhiều năm.
Nhập bệnh viện hospitalisation có thể là
cần thiết.
◦ Sự hiện diện, số lượng nhỏ trong
những mắt dẫn đến :
- đui mù cécité tạm thời hoặc vĩnh viễn.
Những di chứng quang độc hại phototoxicité của nhựa sève chỉ xuất hiện sau nhiều giờ và có
thể trong một số trường hợp nhất định để lại những vết sẹo tồn tại trong nhiều
năm.
Một đơn
giản tiếp xúc với Cây nguyên không tổn thương nào xảy ra.
▪ Nếu người ta không phơi ngoài ánh
sáng vùng ảnh ảnh hưởng với chất quang độc hại phototoxique trong nhiều ngày, sự phản ứng sẽ không được kích hoạt.
● Những điều nên tránh :
▪ Đó là
nhúng ngâm da peau bởi chất nhựa
trong sáng và lỏng, một số lượng lớn những trái,
những lá hoặc những thân, xảy ra khi Cây bị tổn thương, bị
cắt hoặc bị nhàu nát, phải tránh không được tiếp xúc.
▪ Ngoài
quang độc hại phototoxicité của nó ở
mức độ của da cutané, những chất furocoumarines không có độc hại đặc
biệt nào xảy ra cho con người ăn nuốt vào bên trong ingestion.
▪ Điều
làm cho berce du Caucase Cây Vú thảo
vĩ đại Heracleum mantegazzianum tương đối nguy hiểm là số lượng nhựa nổi
tiếng mà nó có thể chảy phóng thích ra khi người hái hoặc người ta cắt dọn, là
nguyên nhân đễ dàng gây những phỏng brûlures
khá lan rộng.
Những
trẻ em thường bị cám dổ chơi với thực vật này dễ dàng bị thu hút sự chú ý của
chúng.
▪ Nếu
chất nhựa sève dính vào da, phải loại
bỏ chúng nhanh chóng có thể, bằng cách tránh sự lan rộng của những vùng bị ảnh
hưởng :
- áp dụng những giấy thấm trên da nơi mà người ta thấy có
những chất nhựa dính vào ( không được chà xát ),
- rửa sạch bằng xà bong,
- sau đó rửa sạch vùng ảnh hưởng bằng nhiều nước với dòng
nước chảy.
và sau
đó tất cả những da nơi tiếp xúc với nhựa phải
được bảo vệ không tiếp xúc với ánh sáng mặt trời trong thời gian hơn 48
giờ hoặc nhiều ngày, thời gian biến mất của hiệu ứng nhạy cảm với ánh sáng photosensibilisateur.
« Nếu
những mắt bị ảnh hưởng, phải rửa với nhiều nước sạch sau đó luôn mang kính râm lunettes de soleil để giảm sự tiếp xúc
với ánh sáng mặt trời và tham vấn bác sĩ lập tức.
▪ Một
số trường hợp tiếp xúc với nhựa sève
đã trở nên nghiêm trọng đến nổi những người bị ảnh hưởng phải nhập viện.
Sự hình
thành mụn rộp có thể mất đi tối đa 48 giờ để xuất hiện và do đó những biện pháp
chữa trị có thể được thực hiện nếu sự tiếp xúc với nhựa cây bị nghi ngờ.
Đề nghị
nên tham vấn với Bác sĩ nếu một tình trạng viêm da inflammation de la peau xảy ra sau đó.
▪ Nhiều
loại Cây trồng, bao gồm những trái và những rau xanh légumes rất phổ biến, cũng
chứa những chất khác với số lượng nhiều hoặc ít quan trọng (ở những Cây trồng
họ apiaceae, trong đặc biệt những
những rau mùi panais và rau cần tây céleri, nhưng cũng ở Cây cà rốt carotte, persil và fenouil, cũng ở
những loài họ cam quít rutaceae, bao
gồm những Cây agrumes và rue (Ruta graveolens L), trong những họ khác
như là figurier ở họ moraceae ….), và những thực vật này đôi khi chất nhựa sève
tất cả cũng có quang độc hạì phototoxique.
Ứng dụng :
▪ Buttenschøn
và Nielsen (2007) đã nhận xét rằng Cây
Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum được trồng rộng rãi như một thực
vật thức ăn gia súc trong Đông Âu thời quá khứ.
▪ Westbrooks
(1991) báo cáo rằng nó được sử dụng như một gia vị trong nấu ăn của người iran cuisine iranienne.
▪ Cây Vú thảo vĩ đại Heracleum mantegazzianum
được trồng rộng rãi như một thực vật cây cảnh trong Europe, nhờ hình dáng nổi
bật của nó và được sử dụng trong nghệ thuật cấm hoa.
Nó vẫn
có sẳn cung cấp qua đường mạng internet từ những vườn ương cây Châu Âu và Bắc
Mỹ Amérique du Nord.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những
chồi của berce du Caucase Cây Vú thảo
vĩ đại Heracleum mantegazzianum có một hàm lượng cao vitamine C và Cây còn được tiêu thụ tại
một số nơi nhất định.
▪ Những
chồi non được thu hoạch sớm trong mùa và những thân non mềm, được cắt thành
miếng khoảng 15 cm dài, có thể được nấu chín trong nước muối khoảng 15 phút,
sau đó để ráo nước và tiêu dùng với bơ beurre. ???
Một món ăn đi kèm lý tưởng cho
những món ăn thịt.
(Chú ý : Họ thực vật này chứa nhiều loài
có độc tính và việc xác định đúng là rất cần thiết trước khi sử dụng để ăn ).