Marsh Mallow -
Guimauve
Mãn đình thuốc
Althaea
officinalis- L.
Malvaceae
Đại cương :
Danh pháp
khoa học đồng nghĩa :
Althaea sublobata. Althaea
taurinensis. Althaea vulgaris. Malva officinalis.
Một thành viên của họ Malvaceae, Cây
Mãn đình thuốc Althaea officinalis là một cây có những lông tơ trắng của những
nước Châu Âu và Châu Á. Là một thực vật sống lâu năm có tên khoa học là Althaea
officinalis.
Tên giống là Althaea, là dẫn xuất từ tiếng Hy lạp “ ἄλθειν ” (để chữa bệnh), và
thường xuyên nhất của những đặc tính chữa bệnh của nó.
Cây Mãn đình thuốc Althaea
officinalis có nguồn gốc phần lớn trong những nước ở Châu Âu Europe, Danemark về
hướng nam.
Nó phát triển trong những đầm lầy
nước mặn, trong những đồng cỏ ẩm ướt, hai bên bờ mương, những nơi có những chất
thải, trên những bờ sông có thủy triều ở hầu hết những vùng Bắc Mỹ và trồng. Thường
gặp ở ven biển, loài này đặc biệt thích ở vùng đất ngập nước và có ánh sáng mặt
trời đầy đủ.
Ở những loại Cây cảnh đặc trưng có
thân lớn, thẳng tốt cung cấp cho những lá
có răng và xẻ thành những thùy.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ to, thân thẳng từ 0,91 đến
1,22 m, nhưng có thể đạt đến 2 m, đơn giản hoặc chỉ phân vài nhánh ngang.
Rễ sống lâu năm, đường
khoảng 0,2 đến 3 cm, có những rãnh sâu dọc theo chiều dài, dầy, dài và mảnh,
rất cứng và linh hoạt, thường vặn theo vòng xoắn, thô, màu trắng nhạt bên ngoài
và có xơ bên trong, có mùi thơm, hương vị ngọt và có nhiều chất nhày.
Một trong những đặc tính của nó là
Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis có rất nhiều nụ ngầm dưới đất để bảo đảm
cho sự nhân giống của nó.
Lá, đáy hơi tròn tròn,
hình xoan trái tim, khoảng 51 đến 76 cm dài và 1 1/4 ( pouce =2,54 cm ) rộng, bìa
nguyên hoặc có 3 đến 5 thùy, đỉnh nhọn, có răng cưa tròn không đều dọc ở bìa
mép và dày, cuống lá dài.
Hoa,
giống như hoa bụp nhưng nhỏ hơn và có màu hường nhạt, mọc ở nách lá, hoặc phát
hoa hình chùy, hình thức sau thường gặp hơn.
- đài
hoa, nhiều, bên ngoài từ 6 đến 9
- cánh
hoa, 5, màu trắng hay hồng nhạt, đậm ở trung tâm.
- tiểu
nhụy, hợp lại thành ống ngắn, những bao phấn có dạng hình thận và 1 tế bào duy
nhất màu đỏ.
- nhụy
cái, bầu noãn nhiều buồng, 1 noãn.
Trái,
hình tròn và dẹp trông giống như một phó mát tròn cắt lát.
Bộ phận sử dụng :
▪ Những lá Cây Mãn đình thuốc Althaea
officinalis được thu hoạch vào tháng 8 août khi Cây đi vào trổ hoa và có thể
sấy khô bảo quản để một sử dụng về sau. Người ta chỉ thu hoạch những lá ở một ngày đẹp trời, vào buổi sáng,
sau khi sương đã được khô ráo bởi ánh nắng mặt trời.
▪ Rễ
thu hoạch tốt nhất vào mùa thu, chọn lựa những Cây có 2 năm tuổi cắt lát và sấy
khô để cho một sự sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những
thành phần hóa học bao gồm :
- altéahexacosanyl
lactone (n-hexacos-2-ényl-1,5-olide),
- 2β-hydroxycalamène (althacalamène),
- và glucoside altheacoumarine (5,6-dihydroxycoumarine-5-dodécanoate-6ß-D-glucopyranoside)
▪ Những
thành phần hóa thực vật phytoconstituants
được biết là :
- acide laurique,
- β-sitostérol,
- và lanosterol.
▪ Những
thành phần hoạt động đã gặp trong Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis là :
- asparagine,
- althein,
- ascorbic-acide,
- flavonol glycosides (y compris gossypin-3-sulfate),
- malvin,
- pectine,
- phénoliques-acides,
- quercétine,
- salicylic-acide,
- và sucose.
▪ Thành
phần của những rễ Cây Mãn đình thuốc Althaea
officinalis :
- acide galacturonique,
- galactose,
- glucose,
- xylose,
- và rhamnose,
- polysaccharide althaea mucilage-O,
- asparaginène,
- bétaïne,
- lécithine,
- và phytostérol,
- polysaccharides.
▪ Những
lá có chứa :
- coumarine scopoletin.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis
là một thảo dược rất lợi ích cho những gia đình :
Những
đặc tính làm dịu bớt đau demulcentes một
cách nhẹ nhàng của nó mang lại rất hiệu quả trong chữa trị :
- những bệnh viêm inflammations,
- và những kích ứng của những màng nhầy ( niêm mạc ) irritations des muqueuses
như là :
- ống tiêu hóa tube
digestif,
- những cơ quan đường tiểu organes urinaires,
- và hô hấp respiratoires.
▪ Những hạt cũng được nhai như :
- một hưng phấn thần
kinh nervine,
- thuộc về bao tử stomachique,
và để :
- làm dịu mềm hơi thở souffle,
cũng được cho là :
- chất kích thích tình
dục aphrodisiaque.
▪ những rễ Cây Mãn đình thuốc
Althaea officinalis chống lại :
- acide dạ dày dư thừa excès
d'acide gastrique,
- viêm loét dạ dày tá tràng ulcération peptique,
- và loét dạ dày gastrite.
▪ Toàn
cây, nhưng đăc biệt là rễ Cây Mãn đình thuốc Althaea
officinalis, là :
- chống ho antitussive,
- thuốc chỉ thống ( làm dịu bớt đau ) démulcent,
- lợi tiểu diurétique,
- chất làm mềm cao hautement
émolliente,
- chất nhuận trường nhẹ légèrement
laxative,
- và đau răng ( xỉ thống ) odontalgie.
- giảm đau analgésiques,
- hạ nhiệt fébrifuges,
▪ Nó
được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những bệnnh phổ affections
pulmonaires,
- và đau đường tiểu maux
urinaires.
▪ Rễ Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis có thể được sử dụng trong
thuốc mỡ pommade để chữa trị :
- những mụn nhọt furoncles,
- và nhọt ung mũ abcès.
▪ Ủy
Ban Đức E chuyên khảo Commission
allemande E Monographies, hướng dẫn điều trị của thực vật liệu pháp phytothérapie, phê duyệt Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis
cho :
- kích ứng miệng irritation
de la bouche,
- và cổ họng gorge,
- và kết hợp với ho khan toux sèche / viêm phế quản bronchite
( Rễ và lá Cây Mãn đình thuốc
Althaea officinalis),
- viêm nhẹ niêm mạc inflammation
de la muqueuse của dạ dày estomac
( rễ ).
▪ Rễ Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis được sử dụng như :
- một bàn chảy đánh răng brosse à dents,
- và đưa ra cho những trẻ em mọc răng để nhai .
▪ Đặc
tính làm dịu bớt đau démulcent và làm
mềm émollientes của Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis
mang lại lợi ích trong :
- bệnh viêm inflammation,
- và kích ứng của ống tiêu hóa ( kênh thức ăn ) canal alimentaire và những cơ quan đường
tiểu organes urinaires và hô hấp respiratoires.
▪ Trong
những bệnh :
- xuất huyết hémorragies
của những cơ quan đường tiểu organes
urinaires,
- và trong bệnh kiết lỵ dysenterie,
nó được
đề nghị sử dụng rễ dạng bột đun sôi
trong sữa lait.
▪ Hành
động của rễ Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis trên những ruột intestins không kèm theo bất kỳ chất
chát astringence.
▪ Trà thé của Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis hoặc trà bụp Hibiscus được
nổi tiếng trong y học thay thế cho sự sử dụng của nó như một chất chỉ thống làm
dịu bớt đau demulcent để :
- giảm những viêm cổ họng inflammations de gorge,
- và viêm thanh quản laryngite,
như một thuốc long đờm expectorant, cho :
- ho toux,
- và viêm phế quản bronchite.
● Lợi ích
cho sức khỏe và sự sử dụng của Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis :
Cây Mãn
đình thuốc
Althaea officinalis trong trạng thái tự nhiên là nhiều lợi ích và tốt cho sức
khỏe hơn so với anh em họ của nó bán trong những cửa hàng dược phẩm.
Những lá và những rễ của Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis
được sử dụng trong y học.
Đây là một trong số những phương
cách mà Cây Mãn đình thuốc
Althaea officinalis có thể được sử dụng và những lợi ích mà nó cung cấp như là
:
▪ Chống viêm Anti-inflammatoire :
Những
nghiên cứu gần đây cho thấy rằng Cây
Mãn đình thuốc Althaea officinalis là lợi ích trong chữa trị của :
- những bệnh viêm da inflammatoires
de la peau
như là :
- mụn cám acné,
- chàm, chóc lỡ eczéma,
- và viêm da tiếp xúc dermatite
de contact.
Nó có
thể được áp dụng tại chổ để chữa trị :
- những kích ứng nhẹ khác của da irritations légères de la peau.
▪ Cải thiện tiêu hóa digestion :
Cây Mãn đình thuốc
Althaea officinalis cũng được sử dụng để :
- điều hòa tiêu digestion
và ngăn
ngừa những vấn đề, như là :
- những ợ nóng brûlures
d'estomac,
- và trào ngược acide reflux
acide.
Những
đặc tính tương tợ cho phép Cây Mãn đình
thuốc Althaea officinalis làm dịu đau cổ họng mal de gorge, khiến cho nó :
- làm dịu ống tiêu hóa tube
digestif,
- ngăn ngừa những loét ulcères,
- khó tiêu indigestion,
- ợ nóng brûlures
d'estomac,
và còn nữa.
▪ Giảm những
bệnh đau cổ họng maux de gorge :
Những
đường đa polysaccharides hiện diện
trong những lá và những rễ Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis có những đặc tính :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- và nhầy mucilagineuses.
Điều
này có nghĩa là Cây Mãn đình thuốc
Althaea officinalis không chỉ giúp chống lại những lỗi gây ra đau cổ họng mal de gorge, nhưng nó cung cấp thật sự
một giảm đau nhức.
Bằng
cách ăn Cây Mãn đình thuốc
Althaea officinalis, những đường đa polysaccharides
làm giảm :
- những màng viêm membranes
enflammées trong cổ họng gorge và
miệng bouche.
Người
ta cảm thấy thảo dược để lại một lớp phủ hơi nhầy trên cổ họng gorge, cung cấp một giảm đau nhức douleur.
Cây Mãn đình thuốc
Althaea officinalis cũng có những đặc tính :
- chống ho antitussives,
ngăn
ngừa những ho đau đớn toux douleureuse
và ho khan sèches.
▪ Hỗ trợ cho miễn nhiễm immunité
Nghiên
cứu cho thấy rằng Cây Mãn đình thuốc
Althaea officinalis gia tăng :
- số lượng bạch huyết cầu globules blancs trong cơ thể .
Những
bạch huyết cầu này globules blancs là
cần thiết để chống lại :
- những bệnh cảm lạnh rhumes,
- bệnh cúm flus,
- và những bệnh nhiễm trùng khác infections.
▪ Quy định trên đưòng trong máu :
Khoa
học đang bắt đầu thực hiện những hiệu quả có thể của Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis trên sự điều hòa những nồng
độ đường máu trong cơ thể.
Nó đã được sử dụng trong những
nghiên cứu như một thay thế tự nhiên thành công để cho sự quản lý đướng máu glycémie ở những bệnh nhân bệnh tiểu
đường diabétiques.
Một nghiên cứu khác được thực hiện
trên những chuột, mô tả là thảo dược có khả năng giảm hạ đường máu glycémie. Mặc dầu nhiều nghiên cứu hơn
nữa phải được thực hiện, tiềm năng của Cây
Mãn đình thuốc Althaea officinalis để hỗ trợ cho những bệnh nhân :
- bệnh tiểu đường diabétiques,
- và tiền-bệnh tiểu
đường pré-diabétiques
trong sự quản lý đường máu glycémie là một hứa hẹn.
▪ Ngăn
chận những sạn thận calculs rénaux :
Dùng
một bổ sung Cây Mãn đình thuốc
Althaea officinalis có thể giúp ngăn ngừa :
- những sạn thận calculs
rénaux,
và cũng
có thể giúp đi qua của những kết thạch sạn ít đau đớn.
Cây Mãn đình thuốc
Althaea officinalis cũng có thể giúp :
- điều hòa những chức năng thận tổng quát fonction rénale globale,
- và có thể giảm bớt những khó chịu inconfort,
- và nóng rát trong khi đi tiểu brûlure en urinant.
Chủ trị : indications
▪ Chỉ định chữa trị thông thường :
Cây Mãn đình thuốc
Althaea officinalis làm dịu cơn ho kích ứng :
- hoặc những kích ứng cổ hông irritations de la gorge,
- và những màng nhày niêm mạc muqueuses,
- và những triệu chứng liên quan đến viêm dạ dày gastrites.
Nó được
dùng như :
- thuốc nhuận trường laxatif,
trong trường hợp táo bón constipation.
▪ Những chỉ định khác chứng minh :
Cây Mãn
đình thuốc Althaea officinalis cũng sẽ có, những đặc tính làm êm dịu trong
những trường hợp :
- bệnh mắt nhẹ affections
oculaires légères.
▪ Sử dụng bên trong cơ thể :
Hiệu quả long đờm expectorants, trong trường hợp :
- bệnh cúm grippe,
- cảm lạnh rhumes,
- bệnh viêm nước catarrhes,
- viêm phế quản bronchites,
- viêm thanh quản laryngites,
- viêm họng pharyngites,
- bệnh suyễn asthme,
- hoặc viêm khí quản trachéites.
Hiệu quả làm dịu trên những đau cổ
họng maux de gorge và trên bệnh ho toux ( ho đàm grasse
hoặc ho khan sèche).
Chữa trị những bệnh nhiễm trùng của
:
- những đường hô hấp voies
respiratoires,
- hoặc những màng nhầy muqueuses,
- và những rối loạn đường tiểu troubles urinaires.
Hiệu
quả :
- nhuận trường nhẹ laxatifs
légers trên sự táo bón constipation
thỉnh thoảng.
Giảm
bớt những triệu chứng của :
- những viêm dạ dày gastrites,
- và những viêm ruột entérites.
● Sự sử dụng bên ngoài cơ thể :
Cây Mãn
đình thuốc
Althaea officinalis tham gia vào chữa trị :
- những chứng loét miệng
aphtes,
- những nhọt ung mũ abcès,
- và những nhọt đầu đinh
furoncles.
- những vết bầm tím ecchymoses,
- bong gân entorses,
- những cơ bắp muscles endoloris,
- những vết chích côn
trùng piqûres d'insectes,
- viêm da inflammations
cutanées,
- những mảnh xương gãy éclats
(splintres) v…v...
▪ Nó
làm dịu :
- những da kích ứng peaux
irritées,
- và làm giảm những đỏ da couperoses.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Pline
nghĩ rằng Cây Mãn đình thuốc
Althaea officinalis chữa lành tất cả những bệnh của con người.
Những người dân thời hoàng kim cổ
xưa Celtes nghĩ rằng việc đặt để đĩa trái cây trên một người chết, để giữ những
tà ma không xâm nhập vào cơ thể trên con đường đi vào thiên đàng dễ dàng.
Theo giáo lý của nhựng chữ ký,
những lông tơ của Cây có nghĩa là giúp để tăng trưởng mọc những tóc.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Biện pháp phòng ngừa .
▪ Những phương pháp chữa trị căn
bản của Cây Mãn đình thuốc
Althaea officinalis hiếm gây ra những tác dụng phụ.
▪ Tôn trọng thời gian chữa trị và
liều lượng quy định vẫn là yếu tố quan trọng.
Thật vậy, quản lý với một liều mạnh,
Cây Mãn đình thuốc Althaea
officinalis có thể trở nên độc hại toxique
hoặc dẫn đến những phản ứng dị ứng allergiques
ở một số đối tượng.
▪ Giàu chất đường, dùng thuốc này
không thích hợp ở những người mắc phải bệnh tiểu đường diabétiques.
▪ Dùng bên ngoài cơ thể, Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis không chỉ
định để chữa trị cho những vết thương mở.
● Thận trọng :
Đây
được xem như là một thảo dược rất an toàn, ít có hoặc không những tác dụng phụ
được ghi nhận trong sự sử dụng.
Tuy
nhiên, nó có thể gây ra sự giảm đường máu glycémie
cho một số người nhất định. Vì vậy những người có nồng độ đường trong máu thấp
nên kiểm tra lại với Bác sỉ trước khi sử dụng Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis.
▪ Chống chỉ định .
Những
chống chỉ định chưa được xác định.
▪ Mang thai và cho con bú :
▪ Những
hoạt động chánh của dược thảo này có thể có những tác phụ ở những trẻ em tuổi nhỏ và những phụ nữ
mang thai.
Nó
thiếu những thông tin trên sự an toàn trong quá trình mang thai và cho con bú.
▪ Những
dữ liệu khoa học là không đủ để đề nghị sự sử dụng của Cây Mãn đình thuốc
Althaea officinalis ở những trẻ em dưới 3 tuổi ( Khuyến nghị của cơ quan y tế
Châu Âu ). Để làm giảm :
- ho toux,
liều
hằng ngày phải dưới 3 g thảo dược khô ở những trẻ em từ 3 đến 6 tưổi (4,5 g giữa 6 và 12 tuổi ).
Ứng dụng :
► Ứng dụng y học :
▪ Sử
dụng ngâm trong nước đun sôi infusion,
những hoa và những lá của Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis chứa trong những phương thuốc
tuyệt diệu chống :
- ho toux,
- đau cổ họng, yết hầu angine,
- và cảm lạnh rhume.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion những lá Cây Mãn đình thuốc
Althaea officinalis được sử dụng để chữa trị :
- viêm bàng quang cystite,
- và đi tiểu thường
xuyên miction fréquente.
▪ Một nước nấu sắc décoction của những rễ Cây Mãn đình thuốc
Althaea officinalis đã được sử dụng để chữa trị :
- bệnh sốt fièvres,
- và giảm huyết áp động
mạch pression artérielle.
▪ Những rễ Cây Mãn đình thuốc
Althaea officinalis chuẩn bị trong nước nấu sắc décoction cho phép chữa trị tất cả những loại :
- bệnh của răng miệng affections buccales.
Nước nấu sắc này décoction cũng thích hợp với sự dùng tại
chỗ ảnh hưởng.
Liệu pháp này thể hiện những hiệu
quả tích cực trên :
- những bệnh ngoài da
khác nhau dermatoses,
- những vết thương viêm
sưng plaies enflammées,
- và những mụn nhọt furoncles.
Sử dụng trong bôm xịt vào trong âm
đạo vaginale, dung dịch nấu sắc décoction Cây Mãn đình thuốc Althaea
officinalis chữa trị có hiệu quả trong :
- bạch đới, huyết trắng leucorrhées,
- và tất cả biến thể của
bệnh nhiễm trùng variantes d’infections.
▪ Nước nấu sắc décoction của Cây Mãn đình
thuốc Althaea officinalis, đặc biệt ở những rễ, là rất lợi ích khi mà chất nhờn tự nhiên đã bị mài mòn của
những lớp của ruột intestins.
Nước
nấu sắc décoction là rất tốt trong :
- những đau đớn nhức nhối plaintes douloureuses của những cơ quan đường tiểu organes urinaires,
- gây ra một hiệu quả thư giản trên những đoạn đường qua
đường tiểu, những như hành động chăm sóc chữa bệnh curativement.
Nước
nấu sắc này décoction cũng có hiệu
quả để chữa lành bệnh :
- những vết bầm tím ecchymoses,
- những bong gân entorses
- hoặc tất cả những đau nhức douleur trong những cơ muscles
hoặc những gân tendons.
▪ Đun
sôi trong rượu vang hoặc sữa lait, Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis
sẽ làm giảm :
- những bệnh của ngực poitrine,
tạo thành một phương thuốc dân gian
cho :
- ho toux,
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh ho gà coqueluche,
…v…v…
Thường
thường kết hợp vớì phương thuốc khác.
Nó
thường đưa ra dưới dạng một sirop, thích ứng tốt với với trẻ sơ sinh và những
trẻ em.
▪ Dưới
dạng một thuốc mỡ pommade, Cây có
nhiều hiệu năng áp dụng trên :
- những vấn đề của da,
- và trên những bệnh nấm
( chàm ) ngoài da eczémas.
▪ Trà cũng được dùng cho :
- viêm dạ dày gastrite,
- và viêm ruột entérite
hoặc sử
dụng như thụt rửa lavement cho :
- những bệnh viêm đường ruột inflammations intestinales,
- và là một chất nhuận trường tuyệt hảo excellent laxatif
cho
những trẻ em .
Sử dụng
bên ngoài cơ thể để :
- rửa sạch vết thương blessure,
- và những vết thường
loét plaies,
hoặc thực hiện trong một thuốc mỡ
làm mềm baume émollient hoặc một
thuốc dán đắp cataplasme để :
- làm dịu những viêm da inflammations
de la peau.
● Làm thế nào sử dụng Mãn đình thuốc :
▪ Những phần của Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis
được sử dụng với mục đích y học, và thường nguyên liệu là những rễ và những lá.
Điều này có thể được tìm thấy trong
trà thé, những viên nang gélules và những dung dịch trong cồn teintures, và những loại bệnh để chữa
trị là trực tiếp liên quan đến số lượng liều lượng và hình thức thảo dược.
▪ Những đau cổ họng maux de gorge và ho khan toux sèche thường được chữa trị với dung
dịng trong cồn teinture, thường
khoảng 1 đến 2 muỗng cà phê, từ 2 đến 3 lần trong ngày.
Khhi chữa trị khó tiêu indigestion hoặc những loét ulcères, dùng trà là giải pháp tốt nhất.
Trà Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis có thể mua chế tạo sẳn hoặc
có thể thực hiện bằng cách sử dụng từ 2 đến 5 muỗng cà phê lá sấy khô hoặc bột rễ, và đun sôi chúng trong khoảng 5
onces = 141,74 gr nước.
Để có một dung dịch trà hiệu quả
nhất, chuẩn bị nó cho cả hai lá khô và rễ dạng bột.
Bệnh Crohn và viêm loét đại tràng colite ulcéreuse có thể được chữa trị
bằng cách dùng 6 grammes mỗi ngày dưới
dạng viên nang.
● Công
thức của Mãn đình thuốc :
▪ Nước nấu sắc décoction có thể thêm vào 5 pintes ( 1 pintes = 0,568 litre ) nước
với 1/4 livre ( 1 livre = 453,6 gr ) =
của rễ khô, đun sắc xuống còn
3 pintes = 1,704 litre và lọc, nó không được làm quá đặc và nhớt visqueux.
▪ Sirop cho ho toux : Đặt 3 muỗng canh thảo dược nghiền nát tươi trong 1 tách
nước lạnh, để ngâm trong vòng 8 giờ. Ép lấy nước và áp dụng, thêm mật ong và
chanh.
Dùng 1
muỗng canh. Liều dùng thường xuyên khi cần thiết.
Trà thé : Với 1 tách nước lạnh, thêm 3 muỗng
thảo dược sấy khô hoặc rễ, hoặc 1 tách nước thảo dược tươi , để ngâm trong 8
giờ. Ép lấy nước và chắt ra, hâm nóng và thêm đường ngọt theo khẩu vi.
► Sự sử
dụng khác :
▪ Những rễ Cây Mãn đình thuốc
Althaea officinalis khô được đun sôi trong nước, sắc xuống còn phân nửa của
trọng lượng của chất keo dính gommeuse
như tinh bột amidon.
▪ Rễ sấy khô Cây Mãn đình
thuốc Althaea officinalis được sử dụng như một bàn chải đánh răng hoặc
được nhai bởi những trẻ em mọc răng.
Nó có
một hiệu quả cơ học trên những nướu răng gencives trong khi cũng giúp làm cho
giảm đau.
▪ Rễ Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis cũng được sử dụng như một
mỹ phẩm cosmétique, giúp làm mịn mềm da.
▪ Chất
xơ của thân và những rễ Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis
được sử dụng trên chế tạo giấy.
▪ Rễ sấy khô và thành bột Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis
đã được sử dụng để kết nối những thành phần hoạt động khi chế biến thuốc viên
nang sử dụng trong y học.
▪ Một
chất keo có thể làm từ những rễ Cây.
▪ Rễ Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis được nấu chín trong nước
cho đến khi sắc lại thàng một sirop đặc
còn lại trong nồi, sirop này được sử
dụng như một keo dán.
▪ Một
dầu của hạt được sử dụng để chế tạo sơn và dầu bóng vernis.
Thực phẩm và biến chế :
Cây Mãn đình thuốc
Althaea officinalis dùng thô sống hoặc nấu chín.
▪ Cây Mãn đình thuốc Althaea
officinalis được sử dụng như một nồi thảo mọc ( nồi rau luộc, nồi tập tàng )
hoặc nấu đặc thành những súp soupes.
Khi
được sử dụng trong một phần nhỏ với những lá
rau xanh khác, hương vị và cấu trúc có thể chấp nhận được nhưng với một lượng
lớn của lá được nấu chín chung với nhau, kết cấu nhầy mucilagineuse của nó làm cho khó chịu.
▪ Hoa
Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis thơm
cũng được sử dụng trong nồi lẫu thập cẩm pot-pourri.
▪ Những
lá có thể ăn sống nhưng khá nhiều xơ
và một ít lông mịn, mặc dù hương vị nhẹ nhàng và dễ chịu.
▪ Chấp
nhận được được tìm thấy trong những salade khi được cắt nhuyễn.
Rễ Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis
- được dùng sống hay nấu chín.
▪ Khi
đun sôi sau đó được chiên với hành tây, người ta làm một món ăn ngon miệng,
thường được sử dụng trong thời kỳ thiếu thhức ăn, đói.
▪ Rễ
được sử dụng khô sau đó được nghiền nát thành bột, biến chế thành bột nhão pâte và nướng để làm một « bánh Mãn đình
thuốc marshmallow » ngọt.
Khi
người ta đun sôi sau đó người ta chiên với củ hành tây, người ta đã thực hiện
một món ăn ngon miệng.
Nước
còn lại bởi nấu chín bất cứ bộ phận nào của Cây Mãn đình thuốc Althaea
officinalis , trong đặc biệt từ những rễ,
có thể được sử dụng như một thay thế cho lòng trắng trứng trong chế tạo
meringues một bánh ngọt làm từ lòng trắng trứng và đường, nó được cbô động bởi
đun sôi cho đến sắc xuống nhất quán tương tự như lòng trắng trứng.
▪ Rễ chứa khoảng 37% tinh bột amidon, 11%
chất nhầy mucilage, 11% pectine.
▪ Một trà được thực hiện từ những hoa.
Một trà
thé cũng có thể làm từ rễ Cây Mãn đình thuốc Althaea
officinalis.