Tâm sự

Tâm sự

jeudi 26 janvier 2017

Mãn đình thuốc - Marsh Mallow

Marsh Mallow - Guimauve
Mãn đình thuốc
Althaea officinalis- L.
Malvaceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học đồng nghĩa :
Althaea sublobata. Althaea taurinensis. Althaea vulgaris. Malva officinalis.
Một thành viên của họ Malvaceae, Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis là một cây có những lông tơ trắng của những nước Châu Âu và Châu Á. Là một thực vật sống lâu năm có tên khoa học là Althaea officinalis.
Tên giống là Althaea, là dẫn xuất từ tiếng Hy lạp “ λθειν ” (để chữa bệnh), và thường xuyên nhất của những đặc tính chữa bệnh của nó.
Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis có nguồn gốc phần lớn trong những nước ở Châu Âu Europe, Danemark về hướng nam.
Nó phát triển trong những đầm lầy nước mặn, trong những đồng cỏ ẩm ướt, hai bên bờ mương, những nơi có những chất thải, trên những bờ sông có thủy triều ở hầu hết những vùng Bắc Mỹ và trồng. Thường gặp ở ven biển, loài này đặc biệt thích ở vùng đất ngập nước và có ánh sáng mặt trời đầy đủ.
Ở những loại Cây cảnh đặc trưng có thân lớn, thẳng tốt cung cấp cho những có răng và xẻ thành những thùy.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ to, thân thẳng từ 0,91 đến 1,22 m, nhưng có thể đạt đến 2 m, đơn giản hoặc chỉ phân vài nhánh ngang.
Rễ sống lâu năm, đường khoảng 0,2 đến 3 cm, có những rãnh sâu dọc theo chiều dài, dầy, dài và mảnh, rất cứng và linh hoạt, thường vặn theo vòng xoắn, thô, màu trắng nhạt bên ngoài và có xơ bên trong, có mùi thơm, hương vị ngọt và có nhiều chất nhày.
Một trong những đặc tính của nó là Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis có rất nhiều nụ ngầm dưới đất để bảo đảm cho sự nhân giống của nó.
, đáy hơi tròn tròn, hình xoan trái tim, khoảng 51 đến 76 cm dài và 1 1/4 ( pouce =2,54 cm ) rộng, bìa nguyên hoặc có 3 đến 5 thùy, đỉnh nhọn, có răng cưa tròn không đều dọc ở bìa mép và dày, cuống lá dài.
Hoa, giống như hoa bụp nhưng nhỏ hơn và có màu hường nhạt, mọc ở nách lá, hoặc phát hoa hình chùy, hình thức sau thường gặp hơn.
- đài hoa, nhiều, bên ngoài từ 6 đến 9
- cánh hoa, 5, màu trắng hay hồng nhạt, đậm ở trung tâm.
- tiểu nhụy, hợp lại thành ống ngắn, những bao phấn có dạng hình thận và 1 tế bào duy nhất màu đỏ.
- nhụy cái, bầu noãn nhiều buồng, 1 noãn.
Trái, hình tròn và dẹp trông giống như một phó mát tròn cắt lát.
Bộ phận sử dụng :
▪ Những Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis được thu hoạch vào tháng 8 août khi Cây đi vào trổ hoa và có thể sấy khô bảo quản để một sử dụng về sau. Người ta chỉ thu hoạch những ở một ngày đẹp trời, vào buổi sáng, sau khi sương đã được khô ráo bởi ánh nắng mặt trời.
▪  Rễ thu hoạch tốt nhất vào mùa thu, chọn lựa những Cây có 2 năm tuổi cắt lát và sấy khô để cho một sự sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những thành phần hóa học bao gồm :
- altéahexacosanyl lactone (n-hexacos-2-ényl-1,5-olide),
- 2β-hydroxycalamène (althacalamène),
- và glucoside altheacoumarine (5,6-dihydroxycoumarine-5-dodécanoate-6ß-D-glucopyranoside)
▪ Những thành phần hóa thực vật phytoconstituants được biết là :
- acide laurique,
- β-sitostérol,
- và lanosterol.
▪ Những thành phần hoạt động đã gặp trong Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis là :
- asparagine,
- althein,
- ascorbic-acide,
- flavonol glycosides (y compris gossypin-3-sulfate),
- malvin,
- pectine,
- phénoliques-acides,
- quercétine,
- salicylic-acide,
- và  sucose.
▪ Thành phần của những rễ Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis :
- acide galacturonique,
- galactose,
- glucose,
- xylose,
- và rhamnose,
- polysaccharide althaea mucilage-O,
- asparaginène,
- bétaïne,
- lécithine,
- và phytostérol,
- polysaccharides.
▪ Những có chứa :
- coumarine scopoletin.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis là một thảo dược rất lợi ích cho những gia đình :
Những đặc tính làm dịu bớt đau demulcentes một cách nhẹ nhàng của nó mang lại rất hiệu quả trong chữa trị :
- những bệnh viêm inflammations,
- và những kích ứng của những màng nhầy ( niêm mạc ) irritations des muqueuses
như là :
- ống tiêu hóa tube digestif,
- những cơ quan đường tiểu organes urinaires,
- và hô hấp respiratoires.
▪ Những hạt cũng được nhai như :
- một hưng phấn thần kinh nervine,
- thuộc về bao tử stomachique,
và để :
- làm dịu mềm hơi thở souffle,
cũng được cho là :
- chất kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ những rễ Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis chống lại :
- acide dạ dày dư thừa excès d'acide gastrique,
- viêm loét dạ dày tá tràng ulcération peptique,
- và loét dạ dày gastrite.
▪ Toàn cây, nhưng đăc biệt là rễ Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis, là :
- chống ho antitussive,
- thuốc chỉ thống ( làm dịu bớt đau ) démulcent,
- lợi tiểu diurétique,
- chất làm mềm cao hautement émolliente,
- chất nhuận trường nhẹ légèrement laxative,
- và đau răng ( xỉ thống ) odontalgie.
- giảm đau analgésiques,
- hạ nhiệt fébrifuges,
▪ Nó được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những bệnnh phổ affections pulmonaires,
- và đau đường tiểu maux urinaires.
Rễ Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis có thể được sử dụng trong thuốc mỡ pommade để chữa trị :
- những mụn nhọt furoncles,
- và nhọt ung mũ abcès.
▪ Ủy Ban Đức E chuyên khảo Commission allemande E Monographies, hướng dẫn điều trị của thực vật liệu pháp phytothérapie, phê duyệt Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis cho :
- kích ứng miệng irritation de la bouche,
- và cổ họng gorge,
- và kết hợp với ho khan toux sèche / viêm phế quản bronchite ( Rễ Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis),
- viêm nhẹ niêm mạc inflammation de la muqueuse của dạ dày estomac ( rễ ).
Rễ Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis được sử dụng như :
- một bàn chảy đánh răng brosse à dents,
- và đưa ra cho những trẻ em mọc răng để nhai .
▪ Đặc tính làm dịu bớt đau démulcent và làm mềm émollientes của Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis mang lại lợi ích trong :
- bệnh viêm inflammation,
- và kích ứng của ống tiêu hóa ( kênh thức ăn ) canal alimentaire và những cơ quan đường tiểu organes urinaires và hô hấp respiratoires.
▪ Trong những bệnh :
- xuất huyết hémorragies của những cơ quan đường tiểu organes urinaires,
- và trong bệnh kiết lỵ dysenterie,
nó được đề nghị sử dụng rễ dạng bột đun sôi trong sữa lait.
▪ Hành động của rễ Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis trên những ruột intestins không kèm theo bất kỳ chất chát astringence.
▪ Trà thé của Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis hoặc trà bụp Hibiscus được nổi tiếng trong y học thay thế cho sự sử dụng của nó như một chất chỉ thống làm dịu bớt đau demulcent để :
- giảm những viêm cổ họng inflammations de gorge,
- và viêm thanh quản laryngite,
như một thuốc long đờm expectorant, cho :
- ho toux,
- và viêm phế quản bronchite.
● Lợi ích cho sức khỏe và sự sử dụng của Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis :
Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis trong trạng thái tự nhiên là nhiều lợi ích và tốt cho sức khỏe hơn so với anh em họ của nó bán trong những cửa hàng dược phẩm.
Những và những rễ của Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis được sử dụng trong y học.
Đây là một trong số những phương cách mà Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis có thể được sử dụng và những lợi ích mà nó cung cấp như là :
▪ Chống viêm Anti-inflammatoire :
Những nghiên cứu gần đây cho thấy rằng Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis là lợi ích trong chữa trị của :
- những bệnh viêm da inflammatoires de la peau
như là :
- mụn cám acné,
- chàm, chóc lỡ eczéma,
- và viêm da tiếp xúc dermatite de contact.
Nó có thể được áp dụng tại chổ để chữa trị :
- những kích ứng nhẹ khác của da irritations légères de la peau.
▪ Cải thiện tiêu hóa digestion :
Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis cũng được sử dụng để :
- điều hòa tiêu digestion
và ngăn ngừa những vấn đề, như là :
- những ợ nóng brûlures d'estomac,
- và trào ngược acide reflux acide.
Những đặc tính tương tợ cho phép Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis làm dịu đau cổ họng mal de gorge, khiến cho nó :
- làm dịu ống tiêu hóa tube digestif,
- ngăn ngừa những loét ulcères,
- khó tiêu indigestion,
- ợ nóng brûlures d'estomac,
 và còn nữa.
▪ Giảm những bệnh đau cổ họng maux de gorge :
Những đường đa polysaccharides hiện diện trong những và những rễ Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis có những đặc tính :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- và nhầy mucilagineuses.
Điều này có nghĩa là Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis không chỉ giúp chống lại những lỗi gây ra đau cổ họng mal de gorge, nhưng nó cung cấp thật sự một giảm đau nhức.
Bằng cách ăn Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis, những đường đa polysaccharides làm giảm :
- những màng viêm membranes enflammées trong cổ họng gorge và miệng bouche.
Người ta cảm thấy thảo dược để lại một lớp phủ hơi nhầy trên cổ họng gorge, cung cấp một giảm đau nhức douleur.
Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis cũng có những đặc tính :
- chống ho antitussives,
ngăn ngừa những ho đau đớn toux douleureuse và ho khan sèches.
▪ Hỗ trợ cho miễn nhiễm  immunité
Nghiên cứu cho thấy rằng Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis gia tăng :
- số lượng bạch huyết cầu globules blancs trong cơ thể .
Những bạch huyết cầu này globules blancs là cần thiết để chống lại :
- những bệnh cảm lạnh rhumes,
- bệnh cúm flus,
- và những bệnh nhiễm trùng khác infections.
▪ Quy định trên đưòng trong máu :
Khoa học đang bắt đầu thực hiện những hiệu quả có thể của Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis trên sự điều hòa những nồng độ đường máu trong cơ thể.
Nó đã được sử dụng trong những nghiên cứu như một thay thế tự nhiên thành công để cho sự quản lý đướng máu glycémie ở những bệnh nhân bệnh tiểu đường diabétiques.
Một nghiên cứu khác được thực hiện trên những chuột, mô tả là thảo dược có khả năng giảm hạ đường máu glycémie. Mặc dầu nhiều nghiên cứu hơn nữa phải được thực hiện, tiềm năng của Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis để hỗ trợ cho những bệnh nhân :
- bệnh tiểu đường diabétiques,
- và tiền-bệnh tiểu đường pré-diabétiques
trong sự quản lý đường máu glycémie là một hứa hẹn.
▪ Ngăn chận những sạn thận calculs rénaux :
Dùng một bổ sung Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis có thể giúp ngăn ngừa :
- những sạn thận calculs rénaux,
và cũng có thể giúp đi qua của những kết thạch sạn ít đau đớn.
Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis cũng có thể giúp :
- điều hòa những chức năng thận tổng quát fonction rénale globale,
- và có thể giảm bớt những khó chịu inconfort,
- và nóng rát trong khi đi tiểu brûlure en urinant.
Chủ trị : indications
▪ Chỉ định chữa trị thông thường :
Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis làm dịu cơn ho kích ứng :
- hoặc những kích ứng cổ hông irritations de la gorge,
- và những màng nhày niêm mạc muqueuses,
- và những triệu chứng liên quan đến viêm dạ dày gastrites.
Nó được dùng như :
- thuốc nhuận trường laxatif, trong trường hợp táo bón constipation.
▪ Những chỉ định khác chứng minh :
Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis cũng sẽ có, những đặc tính làm êm dịu trong những trường hợp :
- bệnh mắt nhẹ affections oculaires légères.
▪ Sử dụng bên trong cơ thể :
Hiệu quả long đờm expectorants, trong trường hợp :
- bệnh cúm grippe,
- cảm lạnh rhumes,
- bệnh viêm nước catarrhes,
- viêm phế quản bronchites,
- viêm thanh quản laryngites,
- viêm họng pharyngites,
- bệnh suyễn asthme,
- hoặc viêm khí quản trachéites.
Hiệu quả làm dịu trên những đau cổ họng maux de gorge và trên bệnh ho toux ( ho đàm grasse hoặc ho khan sèche).
Chữa trị những bệnh nhiễm trùng của :
- những đường hô hấp voies respiratoires,
- hoặc những màng nhầy muqueuses,
- và những rối loạn đường tiểu troubles urinaires.
Hiệu quả :
- nhuận trường nhẹ laxatifs légers trên sự táo bón constipation thỉnh thoảng.
Giảm bớt những triệu chứng của :
- những viêm dạ dày gastrites,
- và những viêm ruột entérites.
● Sự sử dụng bên ngoài cơ thể :
Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis tham gia vào chữa trị :
- những chứng loét miệng aphtes,
- những nhọt ung mũ abcès,
- và những nhọt đầu đinh furoncles.
- những vết bầm tím ecchymoses,
- bong gân entorses,
- những cơ bắp muscles endoloris,
- những vết chích côn trùng piqûres d'insectes,
- viêm da inflammations cutanées,
- những mảnh xương gãy éclats (splintres) v…v...
▪ Nó làm dịu :
- những da kích ứng peaux irritées,
- và làm giảm những đỏ da couperoses.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Pline nghĩ rằng Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis chữa lành tất cả những bệnh của con người.
Những người dân thời hoàng kim cổ xưa Celtes nghĩ rằng việc đặt để đĩa trái cây trên một người chết, để giữ những tà ma không xâm nhập vào cơ thể trên con đường đi vào thiên đàng dễ dàng.
Theo giáo lý của nhựng chữ ký, những lông tơ của Cây có nghĩa là giúp để tăng trưởng mọc những tóc.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Biện pháp phòng ngừa .
▪ Những phương pháp chữa trị căn bản của Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis hiếm gây ra những tác dụng phụ.
▪ Tôn trọng thời gian chữa trị và liều lượng quy định vẫn là yếu tố quan trọng.
Thật vậy, quản lý với một liều mạnh, Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis có thể trở nên độc hại toxique hoặc dẫn đến những phản ứng dị ứng allergiques ở một số đối tượng.
▪ Giàu chất đường, dùng thuốc này không thích hợp ở những người mắc phải bệnh tiểu đường diabétiques.
▪ Dùng bên ngoài cơ thể, Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis không chỉ định để chữa trị cho những vết thương mở.
● Thận trọng :
Đây được xem như là một thảo dược rất an toàn, ít có hoặc không những tác dụng phụ được ghi nhận trong sự sử dụng.
Tuy nhiên, nó có thể gây ra sự giảm đường máu glycémie cho một số người nhất định. Vì vậy những người có nồng độ đường trong máu thấp nên kiểm tra lại với Bác sỉ trước khi sử dụng Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis.
▪ Chống chỉ định .
Những chống chỉ định chưa được xác định.
▪ Mang thai và cho con bú :
▪ Những hoạt động chánh của dược thảo này có thể có những tác  phụ ở những trẻ em tuổi nhỏ và những phụ nữ mang thai.
Nó thiếu những thông tin trên sự an toàn trong quá trình mang thai và cho con bú.
▪ Những dữ liệu khoa học là không đủ để đề nghị sự sử dụng của Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis ở những trẻ em dưới 3 tuổi ( Khuyến nghị của cơ quan y tế Châu Âu ). Để làm giảm :
- ho toux,
liều hằng ngày phải dưới 3 g thảo dược khô ở những trẻ em từ 3 đến 6 tưổi  (4,5 g giữa 6 và 12 tuổi ).
Ứng dụng :
► Ứng dụng y học :
▪ Sử dụng ngâm trong nước đun sôi infusion, những hoa và những của Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis chứa trong những phương thuốc tuyệt diệu chống :
- ho toux,
- đau cổ họng, yết hầu angine,
- và cảm lạnh rhume.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion những Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis được sử dụng để chữa trị :
- viêm bàng quang cystite,
- và đi tiểu thường xuyên miction fréquente.
▪ Một nước nấu sắc décoction của những rễ Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis đã được sử dụng để chữa trị :
- bệnh sốt fièvres,
- và giảm huyết áp động mạch pression artérielle.
▪ Những rễ Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis chuẩn bị trong nước nấu sắc décoction cho phép chữa trị tất cả những loại :
- bệnh của răng miệng affections buccales.
Nước nấu sắc này décoction cũng thích hợp với sự dùng tại chỗ ảnh hưởng.
Liệu pháp này thể hiện những hiệu quả tích cực trên :
- những bệnh ngoài da khác nhau dermatoses,
- những vết thương viêm sưng plaies enflammées,
- và những mụn nhọt furoncles.
Sử dụng trong bôm xịt vào trong âm đạo vaginale, dung dịch nấu sắc décoction Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis chữa trị có hiệu quả trong :
- bạch đới, huyết trắng leucorrhées,
- và tất cả biến thể của bệnh nhiễm trùng variantes d’infections.
▪ Nước nấu sắc décoction của Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis, đặc biệt ở những rễ, là rất lợi ích khi mà chất nhờn tự nhiên đã bị mài mòn của những lớp của ruột intestins.
Nước nấu sắc décoction là rất tốt trong :
- những đau đớn nhức nhối plaintes douloureuses của những cơ quan đường tiểu organes urinaires,
- gây ra một hiệu quả thư giản trên những đoạn đường qua đường tiểu, những như hành động chăm sóc chữa bệnh curativement.
Nước nấu sắc này décoction cũng có hiệu quả để chữa lành bệnh :
- những vết bầm tím ecchymoses,
- những bong gân entorses
- hoặc tất cả những đau nhức douleur trong những cơ muscles hoặc những gân tendons.
▪ Đun sôi trong rượu vang hoặc sữa lait, Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis sẽ làm giảm :
- những bệnh của ngực poitrine,
tạo thành một phương thuốc dân gian cho :
- ho toux,
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh ho gà coqueluche, …v…v…
Thường thường kết hợp vớì phương thuốc khác.
Nó thường đưa ra dưới dạng một sirop, thích ứng tốt với với trẻ sơ sinh và những trẻ em.
▪ Dưới dạng một thuốc mỡ pommade, Cây có nhiều hiệu năng áp dụng trên :
- những vấn đề của da,
- và trên những bệnh nấm ( chàm ) ngoài da eczémas.
Trà cũng được dùng cho :
- viêm dạ dày gastrite,
- và viêm ruột entérite
hoặc sử dụng như thụt rửa lavement cho :
- những bệnh viêm đường ruột inflammations intestinales,
- và là một chất nhuận trường tuyệt hảo excellent laxatif
cho những trẻ em .
Sử dụng bên ngoài cơ thể để :
- rửa sạch vết thương blessure,
- và những vết thường loét plaies,
hoặc thực hiện trong một thuốc mỡ làm mềm baume émollient hoặc một thuốc dán đắp cataplasme để :
- làm dịu những viêm da inflammations de la peau.
● Làm thế nào sử dụng Mãn đình thuốc :
▪ Những phần của Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis được sử dụng với mục đích y học, và thường nguyên liệu là những rễ và những .
Điều này có thể được tìm thấy trong trà thé, những viên nang gélules và những dung dịch trong cồn teintures, và những loại bệnh để chữa trị là trực tiếp liên quan đến số lượng liều lượng  và hình thức thảo dược.
▪ Những đau cổ họng maux de gorge và ho khan toux sèche thường được chữa trị với dung dịng trong cồn teinture, thường khoảng 1 đến 2 muỗng cà phê, từ 2 đến 3 lần trong ngày.
Khhi chữa trị khó tiêu indigestion hoặc những loét ulcères, dùng trà là giải pháp tốt nhất.
Trà Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis có thể mua chế tạo sẳn hoặc có thể thực hiện bằng cách sử dụng từ 2 đến 5 muỗng cà phê lá sấy khô hoặc bột rễ, và đun sôi chúng trong khoảng 5 onces = 141,74 gr nước.
Để có một dung dịch trà hiệu quả nhất, chuẩn bị nó cho cả hai lá khô và rễ dạng bột.
Bệnh Crohn và viêm loét đại tràng colite ulcéreuse có thể được chữa trị bằng cách dùng 6  grammes mỗi ngày dưới dạng viên nang.
● Công thức của Mãn đình thuốc :
Nước nấu sắc décoction có thể thêm vào 5 pintes ( 1 pintes = 0,568 litre ) nước với 1/4 livre ( 1 livre = 453,6 gr ) =  của rễ khô, đun sắc xuống còn 3 pintes = 1,704 litre và lọc, nó không được làm quá đặc và nhớt visqueux.
▪ Sirop cho ho toux : Đặt 3 muỗng canh thảo dược nghiền nát tươi trong 1 tách nước lạnh, để ngâm trong vòng 8 giờ. Ép lấy nước và áp dụng, thêm mật ong và chanh.
Dùng 1 muỗng canh. Liều dùng thường xuyên khi cần thiết.
Trà thé : Với 1 tách nước lạnh, thêm 3 muỗng thảo dược sấy khô hoặc rễ, hoặc 1 tách nước thảo dược tươi , để ngâm trong 8 giờ. Ép lấy nước và chắt ra, hâm nóng và thêm đường ngọt theo khẩu vi.
► Sự sử dụng khác :
▪ Những rễ Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis khô được đun sôi trong nước, sắc xuống còn phân nửa của trọng lượng của chất keo dính gommeuse như tinh bột amidon.
Rễ sấy khô Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis được sử dụng như một bàn chải đánh răng hoặc được nhai bởi những trẻ em mọc răng.
Nó có một hiệu quả cơ học trên những nướu răng gencives trong khi cũng giúp làm cho giảm đau.
Rễ Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis cũng được sử dụng như một mỹ phẩm cosmétique, giúp làm mịn mềm da.
▪ Chất xơ của thân và những rễ Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis được sử dụng trên chế tạo giấy.
Rễ sấy khô và thành bột Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis đã được sử dụng để kết nối những thành phần hoạt động khi chế biến thuốc viên nang sử dụng trong y học.
▪ Một chất keo có thể làm từ những rễ Cây.
Rễ Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis được nấu chín trong nước cho đến khi sắc lại thàng một sirop đặc còn lại trong nồi, sirop này được sử dụng như một keo dán.
▪ Một dầu của hạt được sử dụng để chế tạo sơn và dầu bóng vernis.
Thực phẩm và biến chế :
Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis dùng thô sống hoặc nấu chín.
▪ Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis được sử dụng như một nồi thảo mọc ( nồi rau luộc, nồi tập tàng ) hoặc nấu đặc thành những súp soupes.
Khi được sử dụng trong một phần nhỏ với những rau xanh khác, hương vị và cấu trúc có thể chấp nhận được nhưng với một lượng lớn của lá được nấu chín chung với nhau, kết cấu nhầy mucilagineuse của nó làm cho khó chịu.
Hoa Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis thơm cũng được sử dụng trong nồi lẫu thập cẩm pot-pourri.
▪ Những có thể ăn sống nhưng khá nhiều xơ và một ít lông mịn, mặc dù hương vị nhẹ nhàng và dễ chịu.
▪ Chấp nhận được được tìm thấy trong những salade khi được cắt nhuyễn.
Rễ Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis - được dùng sống hay nấu chín.
▪ Khi đun sôi sau đó được chiên với hành tây, người ta làm một món ăn ngon miệng, thường được sử dụng trong thời kỳ thiếu thhức ăn, đói.
▪ Rễ được sử dụng khô sau đó được nghiền nát thành bột, biến chế thành bột nhão pâte và nướng để làm một « bánh Mãn đình thuốc marshmallow » ngọt.
Khi người ta đun sôi sau đó người ta chiên với củ hành tây, người ta đã thực hiện một món ăn ngon miệng.
Nước còn lại bởi nấu chín bất cứ bộ phận nào của Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis , trong đặc biệt từ những rễ, có thể được sử dụng như một thay thế cho lòng trắng trứng trong chế tạo meringues một bánh ngọt làm từ lòng trắng trứng và đường, nó được cbô động bởi đun sôi cho đến sắc xuống nhất quán tương tự như lòng trắng trứng.
Rễ chứa khoảng 37% tinh bột amidon, 11% chất nhầy mucilage, 11% pectine.
▪ Một trà được thực hiện từ những hoa.
Một trà thé cũng có thể làm từ rễ Cây Mãn đình thuốc Althaea officinalis.

Nguyễn thanh Vân

mercredi 18 janvier 2017

Quả mọng Đa đa - Partridgeberry

Partridge Berry
Quả mọng Đa đa
Mitchella repens - L.
Rubiaceae
Đại cương :
Những tên thường dùng thay đổi tùy theo những nơi sinh sống như là : Partridgeberry, vigne de Squaw ( có nghĩa dây nho đàn bà da đỏ ), Deerberry, Squawberry, Squaw Vine, Partridgeberry, Twin Berry, One-Berry, Running Box, Vigne de ruche, Checkerberry, Trèfle d'hiver…..
Tên Việt Nam được gọi Cây Quả mọng Đa đa Mitchella repens, do những quả mọng này là thức ăn rất thích của loài chim đa đa Partridge .
Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens có nguồn gốc ở trung tâm và đông Bắc Mỹ Amérique du Nord và có thể được tìm thấy phát triển trong những vùng thiên nhiên ở một tầm vóc rộng lớn lan rộng sang phía nam-tây của Đất mới Terre-Neuve đến Minnesota và sang phía nam Floride và Texas.
Đôi khi dưới tên quả mọng đa đa baie de perdrix, sống hằng niên không bò trong họ Rubiaceae, mọc trong vùng Bắc Mỹ từ Ontario đến Texas, và đã được ghi nhận trong những rừng của Guatemala và Nhật Bản Japon.
Thảo dược này được tìm thấy tăng trưởng riêng mình trong những khu rừng khô cằn hoặc ẩm ướt cũng như trên những triền dóc đất cát và dài dọc theo những dòng sông trong khu vực này. Nó thích sống trong những vùng bóng râm trong những đất cát dọc theo những bờ sông và hình thành một lớp bao phủ trên đất, điều này làm cho nó được chọn phổ biến Cây cảnh cho những đốm mờ trong sân.
Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens phát triển thành một lớp phủ trên mặt đất rất tuyệt cho những nơi có đất bị xáo trộn và bóng râm. Những Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens nhạy cảm với tất cả những loại đất bị xáo trộn và phải duy trì trong những điều kiện ẩm độ, điều kiện mà dất phải cung đủ màu mỡ và vị trí phải đủ khả năng giữ đủ độ ẩm ở tất cả mọi thời gian. Trong trường hợp Dây bắt đầu héo do áp lực của khô hạn, nó phải được tưới trong vòng 2 ngày nếu không sẽ bị chết. Do đó châm sóc phải được tưới thường xuyên ở những Cây trồng.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Dây leo, thân thảo với những lá không rụng, của từ 1 đến 2 chân dài, láng với những rãnh sâu trên những cạnh, màu xanh sáng, chỉ cao khoảng 6 cm cao với những thân dài từ 15 đến 30 cm, ở gốc có những đốt , phân nhiều nhánh thẳng .
Rễ căn hành, màu nâu nhạt, dạng sợi, rễ xơ. Những rễ ngẩu nhiên mịn, có khuynh hướng mọc từ những đốt trong những thân bò trường, những căn hành có thể phân nhánh và tái sản xuất với nhiều liên tục, và hình thành những thảm thực vật phân tán mỏng.
, không rụng, luôn xanh, sáng bóng hay mờ, những lá kết hợp mọc đối đính trên thân, mặt dưới sáng bóng, mọc đối láng, dai như da,  dạng hình trái tim hoặc hình bàu dục, kích thước nhỏ 3/8 pouce dài và ½ pouce rộng, lá nguyên hình bầu dục, phẳng đôi khi màu trắng, với những gân giữa màu vàng nhạt. Cuống lá ngắn.
Hoa, sáp, được sản xuất thành từng  cặp, hó nhỏ màu trắng kem ( màu hồng nhạt trong nụ ) thường có màu đỏ, có dạng hình loa kèn, mỗi hoa gồm có những thành phần và có 2 giống di truyền hoặc hoa có nhụy cái pistile dài tiểu nhụy ngắn hjoặc hó có nhụy cái pistile ngắn tiểu nhụy dài, với sự khác nhau về hình thái của nhụy đực và cái nên hoa không thể tự phấn cho nhau, nên hình thành một tự thụ không tương thích auto-incompatiblité, nên trong sự đậu quả buồng trứng hoa đôi hợp nhất vì vậy sẽ có 2 hoa cho mỗi quả mọng baie để lại trên đầu quả 2 đốm sáng như nhắc nhở quá trình của tự thụ không tương thích :
- đài hoa, 4 thùy, được bao phủ bởi những lông mịn.
- cánh hoa, 4 cánh hoa màu trắng kết hợp thành loa, có lộng rậm bên trong.
- tiểu nhụy, 4, những tiểu nhụy ngắn, chèn ở họng ống vành.
- Nhụy cái pistils dài ( hoa có vòi nhụy style dài có thể nhìn thấy vượt ra ngoài, tiểu nhụy ngắn ), hoặc ( vòi nhụy ngắn tiểu nhụy dài ), bầu noãn duy nhất, rất thơm, 1 vòi nhụy.
Trái, màu đỏ tươi, hiếm khi trưởng thành vào khoảng tháng 7 Juillet và tháng 10 Octobre, thường không rụng trong suốt mùa đông. Những trái là quả hạch ( nghĩ nạt thịt bao chung quanh hạt cứng, như những trái đào pêche hoặc trái cerises) chứa đến 8 hạt.
Bộ phận sử dụng :
Dây, lá, quả mọng, rễ .
▪ Những Cây Quả mọng Đa đa Mitchella repens được thu hoạch trong mùa hè và sấy khô bao quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens  chứa :
- nhựa résine,
- chất sáp cire,
- dextrine,
- và một thành phần giống như saponine.
- những alcaloïdes đặc biệt,
- những glycosides,
- tanins,
- và những chất nhầy mucilage đã được báo cáo.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Quả mọng Đa đa Mitchella repens thường được sử dụng bởi nhiều bộ lạc thổ dân bản địa Bắc Mỹ Amérique du Nord như cụ thể để :
- đẩy nhanh tiến độ sanh đẻ hâter l'accouchement.
Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens cũng thỉnh thoảng được sử dụng để chữa trị :
- những đau đớn khác nhau variété de plaintes,
bao gồm :
- mất ngủ insomnie,
- đau nhức bệnh thấp khớp rhumatismale
- và giữ chất lỏng ( giữ nước ) rétention hydrique.
▪ Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens còn được sử dụng trong những cửa hàng thảo dược hiện đại như :
- một hỗ trợ cho sanh đẻ accouchement.
và cũng được xem như có những hiệu quả thuốc bổ tonique trên :
- tử cung utérus và những buồng trứng ovaires.
Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens là :
- làm se thắt astringente,
- lợi tiểu diurétique,
- tác dụng thôi miên hypnotique,
- và thuốc tonique.
▪ Những liều thường dùng của một trà được chế biến từ lá tươi của Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens hoặc sấy khô đã được sử dụng bởi những người phụ nữ thổ dân bản địa Bắc Mỹ Amérique du Nord trong những tuần lễ trước khi sanh accouchement để mà :
- thức thẩy một quá trình sanh đẻ dễ dàng.  
Trà Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens này không nên sử dụng trong thời gian 6 tháng trước khi sanh đẻ labour, ngược lại, bởi vì nó có thể :
- gây ra một sẩy thai fausse couche.
Trà Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens cũng được sử dụng để chữa trị :
- những kinh nguyệt trể menstruations retardées,
- đau đớn douloureuses,
- hoặc không đều, bất thường irrégulières.
Trà Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens cũng được sử dụng bên ngoài cơ thể như một lau rửa làm sạch cho :
- nổi mề đay urticaire,
- sưng gonflements,
- những đau nhức núm vú mamelons douloureux,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes …v…v….
▪ Một trà được chế biền từ những quả mọng có một hiệu quả :
- an thần sédatif
rất rõ ràng trên hệ thống thần kinh système nerveux.
● Những chữa trị chủ yếu với Cây Quả mọng Mitchella repens :
▪ Lãnh vực hoạt động của Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens là trên những cơ quan sinh sản organes reproducteurs, đặc biệt những cơ quan ở những người phụ nữ.
Nó không quảng bá rộng bởi những nhà văn học mô tả, nhưng được biết tích cực bởi một vài nhà thực nghiệm.  Nó là thuốc tuyệt hảo cho chuẩn bị cho :
- chuyển bụng đẻ partus preparator tạo điều kiện cho một sanh đẻ tự nhiên.
▪ Nếu một sự bào chế tốt của Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens được quản lý cho dùng  :
- 2 lần cho 1 ngày trong thời gian tháng thứ 6 và thứ 7 của thai kỳ grossesse,
- 3 lần cho ngày trong thời gian tháng thứ 8 của thai kỳ,
và với những liều quan trọng hơn như phương pháp ngăn chận, ảnh hưởng trên toàn bộ của hệ thống sẽ được đánh dấu hầu hết.
▪ Người ta đã quan sát ảnh hưởng này trong rất nhiều trường hợp mà nghi ngờ là không thể, như :
- Những đau nhức bất thường và những ham mưốn không hài lòng được hủy bỏ trong tâm thức.
- hệ thống thần kinh système nerveux giả định trong một trạng thái yên tỉnh état tranquille,
- những triệu chứng phản xạ giảm symptômes réflexes diminuent,
- chức năng đường tiểu urinaire được thực hiện bình thường,
- những đường ruột intestins trở nên điều hòa,
- sự tiêu hóa digestion không hoàn hảo được cải thiện,
- và khẩu vị bữa ăn appétit trở nên tự nhiên.
▪ Tiếp cận chuyển bụng đẻ :
- không có những kích ứng dépourvu de l'irritant,
- và nghiêm trọng aggravantes,
- những giai đoạn chuẫn bị đơn giản préparatoire est simple,
- sự giản nở được hoàn tất nhanh chóng dilatation est achevée rapidement,
- những co thắt trục xuất đẻ mạnh mẽ contractions expulsives sont fortes,
- không kích thích pas irritant và hiệu quả efficaces,
- và đau đớn ít hơn nhiều.
những điều kiện trên được sử dụng với phương thuốc này.
▪ Sự teo tắt involution là nhanh chóng và hoàn hảo, nó không có :
- sự rắc rối về sau complications ultérieures,
- sức  mạnh của bệnh nhân không súc giảm,
- và chức năng tạo sữa lactation trong tình trạng tốt hơn.
Điều này đã được chứng minh trong rất nhiều trường hợp. Sau khi thực hiện những báo cáo bên trên, những bằng chứng tích lủy nhanh chóng xác định sự thật của nó.
Những biện pháp phụ trợ như là :
- những chế độ ăn kiêng đúng đắn,
- một dầu thoa khắp toàn bụng to lớn,
- và tắm trong bồn nước nóng thỉnh thoảng trong vài tuần cuối cùng,
sẽ giúp khắc phục về thể chất.
▪ Trong những rối loạn tử cung utérins, thời điểm khác yếu tố này là một phương thuốc rất có hiệu quả.
Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens  vượt qua :
- những kinh nguyệt đau đớn menstruations douloureuses,
- điều hòa chức năng régule la fonction,
- làm giảm sự tắc nghẽn congestion trong những cơ quan vùng chậu pelviens
- và giảm kích thích nói chung của hệ thống thần kinh système nerveux do từ tử cung utérines hoặc buồng trứng ovariennes.
● Hành động chữa trị :
▪ Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens này là một di sản của thổ dân bản địa Mỹ, được ước tính cao như :
- một thuốc bổ tử cung tonique utérin dùng trong thời gian mang thai grossesse,
- và như một yếu tố sắp sanh parturiente.
Nó làm cho sanh an toàn accouchement sûr và dễ dàng tốt hơn.
▪ Nó lợi ích cho tất cả những bệnh tử cung affections utérines và hiệu quả nhất là yếu tố điều hòa phụ nữ.
Như yếu tố gần sắp sanh parturiente, nó được nổi tiếng bởi một số nhất định những nhà thảo dược cho là tốt hơn so với những lá mâm sôi đỏ framboise rouge, cũng được đề nghị 2 thảo dược này như một sự kết hợp tốt .
● Hành động khả năng sinh sản Fertilité của Partridgeberry
▪ Làm se thắt astringent :
Lợi ích để giảm :
- những chảy máu kinh nguyệt nhiều phong phú saignements menstruels,
- những chảy máu trong thời gian mang thai saignements pendant la grossesse.
Cường kiện tonifiant và hỗ trợ những mô của cơ thể tissus du corps, chủ yếu :
- tử cung utérus,
- những buồng trứng ovaires
- và những đường tiểu voies urinaires.
▪ Lợi ích cho :
- tuyến cơ chứng adénomyose, một bệnh phụ khoa với sự hiện diện bất thường của những mô nội mạc từ cung,
- bệnh nội mạc tử cung endométriose,
- u xơ tử cung fibromes utérins
- và những u nang buồng trứng kystes ovariens.
 ▪ Thuốc bổ tử cung Tonique utérin :
Giúp tử cung utérus với chuyển bụng đẻ labor trong êm dịu và có hiệu quả.
Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens là rất tốt cho những người phụ nữ đã bị sẩy thai fausse couche trong quá khứ. Nó thích hợp được sử dụng trong thhời gian 3 tháng trước khi thử cố gắng thụ thai để chuẩn bị cho tử cung utérus khi mang thai grossesse.
▪ Dịu đau trấn thống, điều kinh Emmenogogue :
Được sử dụng trong một số năm nhất định để giúp :
- điều hòa chu kỳ kinh nguyệt cycle menstruel.
Thảo dược này là tuyệt vời để chữa trị của một quá ẩm ướt lầy lội, tắc nghẽn tử cung, hiện diện trong những bệnh như là :
- nội mạc tử cung endométriose,
- tuyến cơ chứng adénomyose,
- những u xơ tử cung fibromes utérins,
- hội chứng buồng trứng đa nang PCOS Polycystic ovary syndrome,
- thời kỳ vắng mặt chu kỳ kinh nguyệt période absente,
- và những u nang buồng trứng kystes ovariens.
▪ Sắp sanh Parturient :
Đã được sử dụng trong thời gian một số năm bởi những người nữ hộ sinh sages-femmes và những nhà thảo dược để giúp mang đến trên:
- chuyển bụng đẻ labor,
- và dục đẻ, gia tốc chuyển bụng đẻ accélérer le travail.
▪ Làm săn da Styptique :
Giúp ngăn ngừa xuất huyết hémorragie trong thời gian mang thai accouchement. Giảm những chảy máu kinh nnguyệt nặng saignements menstruels lourds cũng được gọi dưới tên :
- rong kinh ménorragie.
Những sử dụng khác xem như lợi ích :
▪ Lợi tiểu Diurétique :
Rất lợi ích để chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections urinaires.
Nó cũng rất lợi ích cho những người mắc phải :
- hội chứng kích ứng ruột già syndrome du côlon irritable (IBS),
- bệnh viêm đường ruột maladie inflammatoire de l'intestin,
- tiêu chảy diarrhée.
Có vô số câu chuyện đầu tay và những câu chuyện truyền nhau bởi những nhà thảo dược và những người nữ hô sinh tương tự nhau, những trường hợp hạch toán sử dụng của Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens đe dọa :
- sẩy thai fausse couche,
nơi đây có sự hiện diện của những sự co thắt tử cung contractions utérines.
Tốt nhất chỉ sử dụng loại nthảo dược này trong thời kỳ mang thai grossesse dưới sự chỉ đạo của những nữ hộ sinh, những nhà thảo dược và những Bác sĩ thiên nhiện liệu pháp Médecin naturopathe.
● Cơ chế hành động :
Phần lớn năng lượng được bỏ ra trên tử cung utérus, nơi đây nó hành động :
- bổ dưởng tonique,
- và chống co thắt vửa phải antispasmodique;
Nhưng mà nó cũng ảnh hưởng trên :
- những thận reins,
- những dịch hòan testicules,
- và tất cả hệ thống thần kinh système nerveux
như kết nối với những cơ quan sinh sản organes génératifs.
▪ Giá trị chủ yếu mà hầu hết những Bác sĩ áp đặt cho nó, là làm giảm hạ apaiser và tăng cường ảnh hưởng trên :
- tử cung của loạn thần kinh utérus de l'hystérie,
- bệnh huyết trắng, bạch đới leucorrhée,
- sa tử cung prolapsus,
- của những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales,
- hoặc đau dây thần kinh névralgiques,
- và những kinh nguyệt menstruations đau nhức mãn tính douloureuses chroniques.
Đồng thời nó :
- duy trì một sự bài tiết nước tiểu tốt bonne sécrétion d'urine,
- và giảm những đau nhức lưng douleur le dos.
▪ Nó được đề nghị trong :
- bệnh thủng nước, cổ chướng hydropisie,
- và sỏi kết thạch gravier,
nhưng chỉ là giá trị thứ cấp.
▪ Sử dụng trong thời gian nhiều tuần trước khi sanh đẻ parturition, nó giảm :
- những chuột trút tử cung crampes utérines của giai đoạn cuối cùng của thai kỳ gestation,
và tăng cường cơ quan này để mang lại :
- một chuyển bụng đẻ labour dễ dàng hơn có thể xảy ra.
Chủ trị : indications
Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens là một trong những phương thuốc tốt nhất cho những chế phẩm :
- tử cung utérus,
- và toàn  bộ cơ thể, để sinh con.
Với mục đích này, nó phải được dùng trong vài tuần lễ trước khi em bé nhờ, cũng bảo đảm một sanh con an toàn và tốt cho cả hai.
Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens cũng có thể sử dụng để :
- làm giảm những thời kỳ đau nhức périodes douloureuses.
Như một chất làm se thắt astringent nó được sử dụng trong chữa trị :
- đau bụng tiêu chảy colite,
đặc biệt là có nhiều chất nhày mucus.
▪ Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens hình như có một ái lực đặc biệt với tử cung utérus, gây một ảnh hưởng mạnh bổ dưởng tonique và làm phai lạt trên cơ quan này, và do đó nó được tìm thấy lợi ích cao trong một số nhiểu loạn tử cung, như trong vô kinh aménorrhée, một số hình thức nhất định của :
- đau bụng kinh dysménorrhée,
- rong kinh ménorragie,
- tắc nghẽn tử cung mãn tính congestion chronique de l'utérus,
- hệ thống thần kinh tử cung système nerveux utérin suy yếu. …v …v….
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens là một phương thuốc dân gian xưa cho những « vấn đề của người phụ nữ ».
▪ Những thổ dân bản địa Mỹ Amérindiens đã dựa trên thảo dược này để giúp tạo điều kiện dễ dàng cho tất cả tình huống của sanh con accouchement, bao gồm :
- chuyển bụng đẻ labor,
- sanh con accouchement,
- và trục xuất sau khi sanh expulsion après naissance.
Sử dụng nhiều tuần trước khi chuyển bụng đẻ dự kiến, Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens  được nghĩ rằng để :
- kích thích tử cung utérus,
- và khích lệ sự sinh đẻ an toàn và dễ dàng hơn.
Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens cũng được sử dụng để thúc đẩy :
- kinh nguyệt bị ức chế menstruation supprimée,
- và giảm kinh nguyệt đau đớn menstruation douloureuse.
▪ Gọi là Noon ko oo nah yeah, trong ngôn ngữ Mohawk, đây là một trà bổ được phổ biến dùng trong những tuần lễ trước khi sanh accouchement và cũng để chữa lành :
- chứng mất ngủ insomnie.
▪ Đặc trưng, Cây Quả mọng Đa đa Mitchella repens là một loại thực vật ở bản địa trong Mỹ Amérique.
Những người dân định cư người Anh đầu tiên trong Bắc Mỹ Amérique du Nord đã cho những thảo mộc này một tên là vine squaw ( dây nho người đàn bà da đỏ), như khi họ phát hiện rằng thảo mọc này chủ yếu sử dụng cho những người đàn bà của thổ dân bản địa Mỹ amérindiennes cho những mục đích chữa trị khác nhhau.
Trong khi mà Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens là cơ bản được sử dụng với mục đích y học, những bộ lạc bản địa khác của Bắc Mỹ Amérique du Nord cũng sử dụng thảo mộc này với mục đích bổ sung, thí dụ như, dưới dạng một bùa yêu, như một thực phẩm và cũng có trong hình thức khói nghi lễ.
▪ Những người đàn bà bản địa Mỹ amérindiennes đã sử dụng Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens cho những mục đích chữa bệnh từ lâu.
Nhiều bộ tộc trong lục địa này đã dùng Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens để chữa lành bệnh :
- chuột rút kinh nguyệt crampes menstruelles,
- và những đau nhức douleurs,
- để kích thích sanh đẻ accouchement,
- kiểm soát những chu kỳ kinh nguyệt menstruations,
cũng như để làm giảm bớt chảy máu saignement khá dồi dào trong thời gian của những chu kỳ kinh nguyệt, cũng như để thực hiện chuyển bụng đẻ labor dể dàng và không gắng sức.
Thậm chí ngày nay, nhiều nhà thảo dược đề nghị sử dụng sử dụng thảo dược này cho những mục đích trên.
▪ Dưới dạng một thuốc mỡ pommade, Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens cũng được dùng để :
- săn sóc những vết thương loét plaies,
cũng như
- những núm vú nứt nẻ mamelons fissurés của những bà mẹ cho con bú mères allaitantes.
▪ Người ta nghĩ rằng thảo dược này có chứa những thành phần hóa học lợi ích, như là :
- những saponines,
- những tanins,
- và những glycosides,
và Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens thường được xem như có một hành động bổ tonique hoặc kích thích stimulante trên những buồng trứng ovaires cũng như trên tử cung utérus.
Ngoài ra, thảo dược này cũng có thể được chứng minh có giá trị trong những hình thức của một sẩy thai abortifacient ( tất cả thuốc có kết quả trong việc sẩy thai avortement) và đây là lý do chủ yếu mà thảo dược này không  được đề nghị cho những người phụ nữ trong thời kỳ mang thai.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Tác dụng phụ và cảnh báo :
Những người sử dụng thảo dược Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens hoặc những công thức chửa trị của nó phải ý thức của những phản ứng phụ do bởi những thảo dược này.
▪ Nếu một người cảm thấy :
- một kích ứng của niêm mạc irritation de la muqueuse, trong khi sử dụng thảo dược này, đừng quên gọi ngay Bác sĩ và kể những vấn đề xảy ra.
Luôn nhớ rằng, bởi vì thảo dược này có một hương vị đắng, nó có thể là nguyên nhân :
- một kích thích của những màng nhầy niêm mạc irritation des muqueuses.
▪ Sự sử dụng Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens có thể dẫn đến :
- một cảm giác nóng rát brûlure trong ống tiêu hóa tube digestif ,
- cũng như của những tổn thương gan foie.
▪ Trong trường hợp đang chịu phải một bệnh gan affection hépatique hoặc có những vấn đề liên quan đến gan foie, nó được đề nghị rằng phải sử dụng Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens với tất cả sự thận trọng.
▪ Trước khi sử dụng Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens hoặc những công thức chữa trị của Cây, những người phụ nữ phải nói rõ với Bác sĩ của mình nếu người phụ nữ có mang thai enceintes hoặc có kế hoạch để có thai enceinte.
Thật vậy, những người phụ nữ phải tránh xa những thảo dược này trong thời gian mang thai grossesse bởi vì nó có tiềm năng gây ra những sẩy thai mạnh avortements forcés.
▪ Những người sử dụng Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens hoặc những phương thuốc của Cây phải ý thức rằng những y sĩ lo về sức khỏe có thể kiễm tra để :
- thử nghiệm định kỳ test périodique cho chức năng của gan foie.
Trong trường hợp, một trong những kiểm tra cho thấy một sự thay đổi trong chức năng của gan foie, phải ngưng dùng ngay Cây Quả mọng Đa đa Mitchella repens lập tức.
Cũng nên gọi ngay Bác sĩ lập tức nếu cảm thấy đau trong vùng phía trên bên phải của bụng, có sốt fièvre hoặc màu của da trở nên vàng jaune.
Hảy nhớ rằng, tất cả chúng được liên kết với sự rối loạn của gan foie.
▪ Luôn luôn nhớ rằng, nhiều nhà thực hành y tế chăm lo sức khỏe nghĩ rằng Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens là :
- tiềm năng không an toàn cho một sự sử dụng để điều trị thérapeutique.
● Chống chỉ định :
▪ Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens thảo dược bổ sung, không nên sử dụng trước tuần lễ cuối cùng  của thai kỳ grossesse và luôn luôn phải được chăm sóc của một nhà chuyên môn ( Bác sĩ ) lo về sức khỏe.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens, được sử dụng cho :
- sanh con accouchement,
- rối loạn tử cung utérus,
( rong kinh ménorragies, vô kinh aménorrhée, đau bụng kinh dysménorrhée, huyết trắng leucorrhée, …v…v…),
- thủng nước, cổ chướng hydropisie,
- tiêu chảy diarrhée,
- ức chế nước tiểu urine,
- kích ứng mắt yeux irrités,
- đau nhức đường tiểu douleurs urinaires,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh lậu gonorrhée,
- đau nhức núm vú mamelons douloureux,
- kết thạch gravier,
- thấp khớp rhumatisme, ..v…v….
Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens, khi được dùng những tuần lễ trước khi sinh con accouchement ( vẫn còn tốt hơn, khi dùng trong thời gian mang thai grossesse) sẽ làm cho :
- sanh con an toàn accouchement sécuritaire,
- và dễ dàng tốt hơn merveilleusement facile.
▪ Những trái hoặc những quả mọng màu đỏ tươi của thảo dược này được nghiền nát và pha trộn với dung dịch trong alcool teinture chế biến từ nhựa thơm myrrhe và được xem như :
- lợi ích cho những phụ nữ,
- trong đặc biệt những bà mẹ cho con bú,
- núm vú cứng đau nhức tétons douloureux.
Cây Quả mọng Đa đa Mitchella repens có những đặc tính làm se thắt astringent, nó cũng được đề nghị để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée
cũng như :
- bệnh viêm đại tràng colite.
▪ Thậm chí trong thời hiện tại, Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens tiếp tục được sử dụng rộng rãi để giúp đở trong :
- chuyển bụng đẻ labor,
- và sinh con accouchement.
Như đã đề cập bên trên, thảo dược này đưọc cho là có một hành động khích thích trên :
- những buồng trứng ovaires,
- cũng như trên tử cung utérus.
▪ Công thức thuốc được bào chế từ Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens được cho uống vào bên trong cơ thể nhằm điều hòa :
- những kinh nguyệt menstruations,
và cũng để cung cấp :
- giảm của đau đớn kinh nguyệt douleur menstruation,
- và chảy máu quá nhiều trong những thời kỳ có kinh nguyệt périodes de menstruation.
Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens  là một loại thảo dược thật sự có lợi ích cho những phụ nữ và cũng được đề nghị để khích lệ cho :
- sự sản xuất sữa mẹ lait maternel.
▪ Liều dùng thông thường :
Đứng trên phương pháp trị liệu, người ta sử dụng Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens  dưới dạng ngâm trong nước đun sôi infusion và dung dịch trong cồn teinture.
Ngoài ra, những thuốc mỡ onguents và những loại kem crèmes được chế tạo từ những thảo dược này cũng được sử dụng bên ngoài.
▪ Ngâm trong nước đun sôi Infusion :
Để chuẩn bị một ngâm trong nước đun sôi infusion của Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens, lấy một muỗng cà phê trà thảo dược này và thêm vào 1 tách (250 ml) nước đun sôi và ngâm thấm trong khoảng 10 đến 15 phút.
Để có một kết quả tốt nhất, nước ngâm này phải uống 3 lần / ngày.
▪ Nước nấu sắc décoction :
▪▪ Được cho là, uống nước nấu sắc décoction của Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens này trong thời gian nhiều tuần trước khi sanh con accouchement, để mà làm cho sự sắp sinh parturition được an toàn và dễ dàng.
Liều nước nấu sắc décoction mạnh, từ 2 đến 4 onces ( 1 once – 28,35 gr ) dung dịch, 2 hoặc 3 lần trong ngày.
▪▪ Những quả mọng của Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens là một phương thuốc phổ biến cho :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và tiểu khó dysurie.
▪▪ Sự sử dụng tiếp sau, Quả mọng của Cây Quả mọng Đa đa Mitchella repens được nhiệt liệt đề nghị như một phương thuốc cho :
- những  núm vú đau nhức mamelons douloureux,
Dùng 2 onces = 56,7 gr của Dây Quả mọng Đa đa Michella repens, tươi nếu có thể, và nấu sắc décoction đậm với 1 pinte nước = 0,56 litre, sau đó lọc qua, và thêm càng nhiều càng tốt crème để có một dung dịch nước nấu sắc décoction.
Đun sôi tất cả cho đến khi sắc xuống hoà lẫn nhất quán như một nhựa dầu thơm mềm baume doux, và khi nó nguội, xức vào trên những núm vú mamelon với thuốc nhựa này mỗi lần khi trẻ em rời ra khỏi ngực mẹ.
▪ Dung dịch trong alcool Teinture :
Liều lượng tiêu chuẩn của dung dịch trong cồn teinture chế biến từ thảo dược Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens dùng từ 1 ml đến 2 ml thuốc 3 lần trong ngày.
● Sự sử dụng khác :
Có thể sử dụng như một thực vật bao phủ đất trong một vị trí bóng râm.
Những Dây hình thành một thảm thực vật lan rộng, rễ mọc dọc theo những thân, và khoảng cách đều nhau tốt nhất khoảng 30 cm cho mỗi chiều.
▪ Ngoài sử dụng như một thuốc và thực phẩm Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens cũng đuợc trồng như một cây cảnh, như một thảm thực vật xanh trên mặt đất rãi rác những quả mọng lắp lánh một màu đỏ sáng chói.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Màu sắc đỏ tươi của những trái Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens được tiêu dùng cho cả hai thô sống và sấy khô và cũng được sử dụng trong những bánh ngọt gâteaux, bánh mì pain và những nước sốt sauces.
Mặc dù những quả mọng sáng chói đỏ của Cây này có vẽ ngon, thật sự nó có một hương vị nhạt nhẻo có một tinh dầu nhẹ của Cây Quả mọng Đa đa Mitchella repens mang đến một sự tương đồng với Cây Sơn trâm trái lớn canneberges Vaccinium macrocarpon.
Tuy nhiên, Dây Quả mọng Đa đa Mitchella repens và Cây Sơn trâm không có một sự liên hệ gần gũi, bất cứ điểu gì.

Nguyễn thanh Vân