Kothala himbutu
Chóp mao lưới
Salacia
verrucosa.Wight
Celastraceae
Đại cương :
Giống Salacia ( họ Hippocrateaceae,
hiện nay đã được lồng vào trong họ Celastraceae) những thực vật có nguồn gốc
của những loài dây leo có thân ngấm chất mộc lignin cứng lớn ở những khu vực Ấn
Độ, nơi đây những loài Cây Chóp mao lưới Salacia Reticulata có một vai trò
trong y học trguyền thống Ayurveda như một thảo dược chống bệnh tiểu đường anti-diabétique,
trong đặc biệt ở giai đoạn đầu và giống Salacia nói chung có xu hướng sử dụng
với những mục đích khác như là chữa trị bịnh thấp khớp rhumatismes, bệnh lậu gonorrhée
và những bệnh ngoài da maladies de la
peau.
Những loài Chóp mao lưới Salacia
reticulata đôi khi cũng được gọi dưới tên Kothala himbutu.
Cây Chóp mao lưới Salacia Reticulata là một Cây leo bò
lớn, cứng ngấm chất mộc lignin grimpeur ligneuse có nguồn gốc trong những rừng
nhiệt đới của Sri Lanka và những bộ phận của miền tây Ấn Độ và cũng được tìm thấy ở Tàu và những
nước khác của Đông Nam Á Asie du Sud-Est.
Trong Thái Lan có loài Chóp mao tàu
Salacia chinensis ( cũng được biết dưới tên Salacia prinoides ) cũng được sử dụng với những mục
đích chống bệnh tiểu đường anti-diabétiques
cũng như nhuận trường laxatif và để
làm giảm những triệu chứng liên quan đến chứng bệnh nhức gân Myalgie.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây bụi
leo
lớn, thân ngấm lignin cứng, với những nhánh chẻ đôi, vỏ láng, màu xám xanh
nhạt, mỏng, màu trắng bên trong.
Những
nhánh non láng, màu xanh lá cây đậm, hình trụ, thỉnh thoảng có những mụt xần
nhỏ.
Lá mọc
đối, hình mũi dáo hiếm khi hình ellip-thuôn dài, 6-12 x 3-6 cm, đáy nhọn, đỉnh
có mũi nhọn đột ngột, bìa lá có răng với những răng nhỏ tròn, dai như da, láng,
màu xanh đậm, bóng ở mặt trên, màu nhạt
như mặt lưới mịn ở mặt dưới, gân lá bên khoảng 7 cập, nổi bật bên dưới, cuống
lá từ 5 đến 10 mm dài, màu xanh lá cây.
Hoa,
lưỡng phái, hợp thành nhóm 2-8 hoa mọc ở nách lá, khoảng 1 mm, và 5 mm đường
kính, có cuống từ 2-4 mm dài, màu trắng xanh nhạt hoặc màu xanh nhạt.
- đài
hoa có thùy ngắn, tù.
- cánh
hoa, hình bầu dục, dày, rộng ở đáy.
- bầu
noãn, một phần được bao trong một đĩa.
Quả nhân
cứng, 3-6 cm đường kính, màu hồng cam khi chín.
Hạt,
1-4, giống như hạt hạnh nhân.
Bộ phận sử dụng :
Rễ và thân.
▪ Rễ cứng của Cây Chóp mao lưới Salacia
reticulata này, thường được sử dụng trong phần chiết trích.
Nó phân
biệt bởi lớp bên ngoài màu vàng, có thể lầm lẫn với thân / vỏ. Mặc dù có những
hoạt động phẫm chất qualité trong
thân của nó, nguồn rất tốt của thành phần saponines
là ở trong rễ của nó.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Giống Cây Chóp mao Salacia có xu hướng chứa :
▪ 3
thành phần hợp chất của sulfate de sulfonium :
- (Salacinol, Kotalanol và Ponkoranol)
▪ Neosalacinol, thường với 0,022-0,024mg
/ g của trọng lượng khô của những rễ,
- với một hàm lượng thấp
nhất trong loài Salacia chinensis (0,01 mg / g),
- không hiện diện trong
những lá, cũng không ở trái.
▪ Neokotalanol với 0,082-0,257mg / g của trọng lượng khô ở những rễ,
- với sống lượng cao
nhất trong loài Salacia chinensis,
- và không có trong trái và chỉ có 0,018mg / g trong những lá.
▪ Neoponkoranol
▪
13-MRT.
▪ Trà
xanh catéchines :
- (épicatéchine và épigallocatéchine),
và một
số nhất định dẫn xuất của những thành phần này, như :
- 4'-O-Methylepigallocatechin,
- và épicatéchine-4'-O-methylepigallocatechin.
▪ Epiafzelechin- (4β → 8) - (-) - 4'-O-methylepigallocatechin.
▪ Salaretine ( Salacia reticulata )
▪ mangiférine, với 0,9-2,3% của trích
xuất nước của Cây Chóp mao lưới Salacia
Reticulata, được xem như một trong những vai trò quan trọng nhất.
▪ Một
loạt của 8 glycosides được biết dưới
tên foliachinenosides E-L ( trong Salacia chinensis) và eleutheroside E2, được
đặt tên sau khi nguồn mẹ Cây Eleutherococcus Senticoccus (ginseng sibérien),
với eleutheroside E2 với 0,00017% trọng
lượng của Cây và foliachinosides đến
từ 0,0007% -0,0018%; có lẽ quá nhỏ để có thể thích hợp trong thực hành.
▪ Ngoài
ra nhóm foliasalacins (A1-4, B1-3,
C) đã được phân lập trong những lá
của loài Salacia chinensis.
▪ acide
Maytenfolic và acide Lambertic.
▪
26-hydroxy-1,3-friedelanedione và 19-Hydroxyferruginol.
▪ syringine (0,0032%), cis-syringine (0,00024%), và dihydrosyringin (0,00024%) dans Salacia
chinensis.
▪ Violutoside với 0,00039% trọng lượng
(Salacia chinensis).
▪ Những
thành phần chánh hóa chất thực vật phytochimiques
của giống Salacia bao gồm Triterpènes, như là :
- Isoiguesterin chống bệnh bạch huyết antileucémique,
- phân hóa tố Aldose réductase,
Phân
hóa tố glucosidase, chất ức chế, như là:
- kotalanin-16-acétate d'éthyle,
- Kotalanol,
- và chất chống oxy hóa mạnh antioxydant,
- méthides quinine,
Thành
phần polyphénoliques với những hoạt động chất ức chế phân hóa tố glucosidase và
phân hóa tố aldose-réductase,
- mangiferin và chất ức chế của phân hóa tố glucosidase
mạnh,
- salacinol.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những rễ Cây Chóp mao lưới Salacia
Reticulata là :
- vị chát âcres,
- đắng amères,
- chữa thương vulnéraire,
- bổ gan tonique du
foie,
- và bệnh thuộc dạ dày stomachique.
- sinh nhiệt thermogénique,
- làm se thắt đường
tiểu astringent
urinaire,
- thuốc giảm đau antalgique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- lọc máu dépurative,
▪ Cây
Chóp mao lưới Salacia Reticulata
chứa thành phần Salaretin và mangiférine, làm giảm mức đường và bảo vệ cơ thể chống lại tất cả
phản ứng phụ của bệnh tiểu đường diabète.
▪ Sự sử dụng chánh của nó trong y
học truyền thống ayurvédique Ấn Độ để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète
Tuy nhiên, một loại thảo dược của y
học truyền thống ayurvédique, đầy hứa hẹn để quản lý của những vấn để trọng
lượng và đường máu.
▪ Gần như huyền thoại thành phần mangiférine trong Cây Chóp mao lưới Salacia Reticulata ức chế sự hình
thành của Cholestérol xấu LDL và do đó duy trì những hồ sơ của chất béo lipides trong máu sanguins.
▪ Ngoài chữa trị bệnh tiểu đường diabète, giống Cây Chóp mao salacia được
sử dụng để chữa trị rất hiệu quả trong trường hợp của :
- bệnh lậu gonorrhée,
- suyễn asthme,
- những bệnh ngứa démangeaisons,
- những đau nhức khớp xương douleurs articulaires ( bệnh thấp khớp rhumatismes ),
- bệnh béo phì obésité,
- khát nước soif,
- những rối loạn kinh nguyệt troubles menstruels,
- những bệnh da maladies
de la peau,
- bệnh viêm inflammations,
- di tinh mộng tinh spermatorrhée.
- bệnh tiểu đường diabète,
- bệnh phong cùi lèpre,
- và những bệnh đau bụng tiêu chảy coliques.
▪ Nó
được cho là với hoạt động ức chế :
- phân hóa tố α-glucosidase đường ruột intestinale.
những chất ức chế α-glucosidase làm chậm lại sự tiêu hóa digestion và như vậy :
- sự hấp thu của những
đường glucides trong ruột non intestin
grêle,
- ngăn chận sự gia tăng
của nồng độ đường glucose trong máu sau khi nạp lượng đường hydrate de carbone.
▪ Nghiên cứu Ấn Độ chứng minh rằng Cây
Chóp mao lưới Salacia Reticulata
cũng có những hiệu quả :
- bảo vệ gan hépatoprotectrices.
Như
vậy, nó cũng được sử dụng như :
- thuốc bổ gan tonique
hépatique.
▪ Cây
Chóp mao lưới Salacia Reticulata
chứa thành phần Salaretin và mangiférine :
- giảm mức độ
đường,
- và bảo vệ cơ thể chống
lại tất cả những hiệu quả của tác dụng phụ của bệnh tiểu đường diabète .
▪ Tuy nhiên, cho đến thời gian gần
đây hiệu quả chống bệnh tiểu đường antidiabétique
của giống Salacia vẫn còn một bí ẩn và Cây Chóp mao lưới Salacia reticulata được
ghi nhận như là có một hoạt động chống bệnh tiểu đường mạnh anti-diabétique trong những mô hình động
vật.
Ngoài
ra, cơ chế khác như là :
- gia tăng tính nhạy cảm với kích thích tố nội tiết insuline,
- ức chế phân hóa tố aldose-réductase v…v…,
cũng
được thể hiện bởi những thành phần của Cây Chóp mao lưới Salacia Reticulata.
Cây
Chóp mao lưới Salacia Reticulata cũng được ghi nhận là có đặc tính :
- chống bệnh béo phì anti-obésité,
- hạ đường máu hypolipémiants,
- bảo vệ gan hépatoprotecteur,
- và những đặc tính chống oxy hóa anti-oxydantes.
• Có ít
những nghiên cứu trên sự sử dụng của giống Cây Chóp mao Salacia để chữa trị cho
những bệnh nhân mắc phải :
- bệnh tiểu đường loại 2 diabète de type 2.
Nhiều
hơn những nghiên cứu thâm cứu với phẩm
chất cao haute qualité là cần thiết.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Giống
Cây Chóp mao Salacia có một lịch sử của sự sử dụng như chữa trị cho :
- bệnh tiểu đường diabète,
trong y
họ truyền thống Ayurveda Ấn Độ.
▪ Một
tách nước nấu sắc décoction làm từ
Cây Chóp mao salacia được sử dụng bởi những người mắc phải :
- bệnh tiểu đường diabète,
dùng uống.
▪ Loài
của Cây Chóp mao Salacia đã được sử dụng trong những hệ thống y học truyền
thống, như Ayurveda và Unani, để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète,
- bệnh béo phì obésité,
- bệnh lậu gonorrhée,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- ngứa démangeaisons,
- và bệnh suyễn asthme.
▪ Trích
xuất những loài của giống Cây Chóp mao Salacia ( bao gồm Salacia chinensis,
Salacia reticulata và Salacia oblonga) được tiêu dùng ở Nhật Bản Japon, Corée,
ở Mỹ États-Unis, và ở Ấn Độ như một thực phẩm bổ sung để ngăn ngừa và quản
lý :
- bệnh béo phì obésité,
- và bệnh tiểu đường diabète.
● Theo truyền thống / lý thuyết :
▪ Những
sự sử dụng bên dưới đặt trên cơ sở truyền thống, những lý thuyết khoa học hoặc
những nghiên cứu giới hạn.
Nó
thường không được kiểm tra thử nghiệm kỹ lưỡng ở con người, và sự an toàn và
tính hiệu quả không phải luôn luôn lúc nào cũng được chứng minh.
▪ Một
số nhất định những điều kiện của nó có tiềm năng nghiêm trọng và phải được đánh
giá bởi những người chuyên môn lo về sức khỏe có khả năng thật sự.
Nó có
những sự sử dụng khác không được liệt kê bên dưới đây :
▪▪▪ Vô
kinh aménorrhée, kháng khuẩn antibactérien, chống viêm anti-inflammatoire, chống bệnh sốt rét antipaludéen, chống oxy hóa antioxydant, chống ký sinh trùng anti-parasitaire, bệnh suyễn asthme, sự bền của thể thao endurance athlétique, thể hình musculation, bệnh ung thư cancer, đau bụng kinh dysménorrhée ( kinh nguyệt đau đớn règles douloureuses), bệnh lậu gonorrhée, những bệnh tim mạch maladies cardiaques ( liên quan bệnh
tiểu đường diabète), nồng độ cao của cholestérol,
những bệnh ngứa démangeaisons, bệnh
bạch cầu leucémie, những rối loạn
trao đổi chất biến dưởng troubles
métaboliques, bắp cơ musculaire và
rối loạn khớp xương troubles articulaires
( trương nở bất thường cổ tử cung dystonie
cervicale), mật cân bệnh bép phì perte de l'obésité / trọng lượng poids, những bệnh thấp khớp rhumatismes, những bệnh của da maladies de la peau, sưng gonflement, khác nước soif.
▪ Y học
truyền thống ayurvédique là một hệ thống chăm sóc sức khỏe có nguồn gốc ở tiểu
lục địa Ấn Độ.
Hiện nay, nó được sử dụng hằng ngày
bởi hằng triệu người trong Ấn Độ, ở Népal và ở Sri Lanka. Cây Chóp mao lưới Salacia Reticulata là một loại dây
leo của họ Célastraceae (Hippocrateaceae) đã được sử dụng theo truyền thống
trong y học trong y học ayurvédique Ấn Độ và được cho là có hiệu quả để ngăn
ngừa và chữa trị những bệnh của :
- bệnh tiểu đường diabète,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- bệnh lậu gonorrhée,
- và da peau.
▪ Hiện
có những bằng chứng cho thấy rằng thành viên của họ giống Cây Chóp mao Salacia là
hiệu quả để chữa trị :
- rối loạn chuyển hóa chất biến dưởng troubles métaboliques,
- bệnh béo phì obésité,
- tăng insuline máu hyperinsulinémie,
- trao đổi chất biến dưởng chất béo lipide tim métabolisme lipidique cardiaque,
- và phì đại tim hypertrophie
cardiaque,
và nó
được dự đoán rằng họ của giống salacia sẽ có hiệu quả trong chữa trị :
- rối loạn chuyển hóa chất biến dưởng troubles métaboliques.
Nghiên cứu :
● Trong
nghiên cứu này, người ta đã nghiên cứu những hiệu quả phòng ngừa của Cây Chóp
mao lưới Salacia Reticulata trên
những trạng thái bệnh lý khác nhau pathologiques
( bệnh tiểu đường diabète, mở máu cao
hyperlipidémie, huyết áp cao hypertension và bệnh tiểu đường thần
kinh ngoại vi neuropathie diabétique
périphérique) đi kèm với những rối loạn trao đổi chất biến dưởng troubles métaboliques.
Người
ta đã tập trung trên sự tích lũy chất béo nội tạng graisse viscérale bằng cách sử dụng một mô hình động vật, TSOD
(Tsumura, Suzuki,, Diabète obèses) của những chuột, được biết đến là để phát
triển một bệnh có trạng thái tương tự với những rối loạn trao đổi chất biến
dưởng ở người métaboliques humains, bao
gồm cả sự tích tụ nội tạng của chất béo graisse,
không dung nạp đường glucose, mỡ máu cao hyperlipidémie,
huyết áp cao hypertension, insuline
trong máu cao hyperinsulinémie và
bệnh lý thần kinh ngoại biên neuropathie
périphérique.
● Tương tác với chất béo / Béo phì obésité
▪ Hấp thu Absorption
.
Cây Chóp mao lưới Salacia Reticulata dường như có khả
năng ức chế những phân hóa tố enzymes,
loại thủy giải chất béo lipase và có
thể làm giảm tốc độ hấp thu của những chất béo lipides sau một bữa ăn.
Khi một thử nghiệm trong ống nghiệm
in vitro, trích xuất hòa tan trong
nước của Cây Chóp mao lưới Salacia
Reticulata hình như ức chế phân hóa tố pancréatique lipase (PL) và phân
hóa tố lipoprotéine lipase (LPL) với những giá trị CI50 : 202-393mg / l
(PL) và 12-18mg / L (LPL).
Trong khi những thành phần được
phân lập đã được thử nghiệm hiệu quả nhất ( trong đó liên quan đến % sự ức chế
với một nồng độ quy định ) dường như xuất hiện được một số những trà xanh thé vert catéchines ( épicatéchine và épigallocatéchine), cũng như 19-Hydroxyferruginol, ức chế 86,3 +/-
2.1 % của PL ở 300mg / L.
Liều 125mg / kg, một trích xuất
trong nước nóng của Cây Chóp mao lưới Salacia
Reticulata ( trong trạng thái lo lững ( dao trạng ) không tan trong cây
keo acacia, một chất gôm gomme để chậm lại tốc độ làm rỗng sạch
đường ruột vidange intestinale) trong
thời gian 27 ngày trong mô hình động vật của bệnh béo phì obésité đã ghi nhận một sự suy giảm rất nhẹ của sự tăng cân mặc dù
không có sự khác biệt nào đáng kể trong nhiệt lượng calories.
Có thể
giảm sự hấp thu của những chất béo, không có vẻ quá mạnh, khi làm như vậy.
▪ Cơ chế mécanismes
Một sự
ức chế của sự hấp thu của những đường mỡ triglycérides
trong những tế bào mỡ adipocytes đã
được quan sát trong ống nghiệm in vitro
trong cả hai giai đoạn cảm ứng induction
và sự trưởng thành để đạt được khoảng 90% của kiểm soát với 100 ug / mL.
Giống Cây
Chóp mao Salacia, trong đặc biệt với loài Oblonga, đã được liên quan đến tiềm
năng đốt cháy chất béo, thứ nữa với một giả thuyết kích hoạt của những thụ thể PPAR; một cơ chế tương tự
phối hợp với acide linoléique, nhưng có thể có giữa những loài khác nhau.
Cây
Chóp mao lưới Salacia Reticulata
đã được quan sát trong ống nghiệm in vitro
trong những tế bào mỡ cellules adipeuses,
mà 300ug / ml ức chế sự tăng sinh prolifération
của những tế bào mỡ adipocytes 20% và
của những nồng độ thấp nhất (10-100ug / ml) gây cản trở sự tăng sinh prolifération trong phản ứng với những
sự kích thích tiền-tăng sinh pro-prolifératifs;
PPAR-γ, C / EBP-α, và acide gras
Binding Protein (A-FABP) có hàm lượng của nó ARNm và hàm lượng chất đạm protéine, giảm trong thời
gian 4 ngày nuôi cấy incubation, với PPAR-γ và FABP ARNm không
hạn chế vào ngày thứ 8.
Hình như không có sự ngăn chận vượt
quá 50% của sự kiểm soát và thành phần mangiférine
dường như không là thành phần hoạt động.
Một số cơ chế nhất định có thể trực
tiếp chống béo phì anti-obésité trực
tiếp, với sự liên quan thực tế chưa biết.
▪ Can
thiệp Interventions.
125mg / kg của một trích xuất nước
nóng Cây Chóp mao lưới Salacia
Reticulata có liên quan với một sự giảm cân nhỏ ở những chuột, điều này
có thể do sự suy giảm sự hấp thu của những chất dinh dưởng.
Ngoài ra, một lượng thấp Cây Chóp
mao lưới Salacia Reticulata,
hoặc là 0,3% hoặc là 1% được nuôi ở những chuột béo phì tự nhiên obèses đã được nghiên cứu trong một thời
gian 8 tuần, và không có thay đổi trong lượng cung cấp thức ăn.
Một giảm cân liều phụ thuộc đã được
nhìn thấy trong những 2 nhóm :
- một của liều của chuột
bệnh béo phì obèses,
- và nhóm liều cao hơn của chuột gầy ốm (ăn ít thực
phẩm hơn so với chuột béo phì obèses).
Nghiên cứu này cũng ghi nhận sự ức
chế của :
- chất béo của gan graisse
du foie,
- và cholestérol của gan cholestérol
chỉ ở
những chuột béo phì obèses.
● Salacia, một chống oxy hóa mạnh antioxydant
Những
polyphénols của Cây Chóp mao Salacia được tiết lộ là làm sạch những gốc tự do
mạnh piégeurs de radicaux libres
trong một nghiên cứu trong đó những động vật của phòng thí nghiệm bị những tổn
thương gan hépatiques gây ra bởi sự
căng thẳng stress.
Những
nhà khoa học scientifiques đã kết
luận rằng hoạt động chống oxy hóa antioxydante
của những thành phần hợp chất gây ra một hiệu quả bảo vệ trên gan của những
động vật, chỉ ra Cây Chóp mao Salacia là một tiềm năng chống oxy hóa antioxydant để sử dụng cho người chống
lại những độc tố toxines là nguyên
nhân của tổn hại cho gan foie.
● Tĩ lệ trao đổi chất biến dưởng Taux métabolique :
Một
nghiên cứu ở những chuột đực nếu không bình thường cho được 0,1% Cây Chóp mao
lưới Salacia Reticulata kết hợp hoặc với :
- một
chế độ ăn uống thấp chất béo (13,8%),
- hoặc
một chế độ ăn uống giàu chất béo (53%),
đã ghi
nhận rằng, trong quá trình của những 9 tuần, khi chi tiêu cho năng lượng énergétique đã được đo lường bởi gián
tiếp qua trung gian nhiệt lượng kế calorimétrie
mà những chuột được nuôi bằng Cây Chóp mao lưới Salacia Reticulata dường như có một tĩ lệ trao đổi chất biến
dưởng tốt hơn trong quá trình của 24 giờ, với phần lớn những khác biệt đáng kể
xảy ra hằng ngày; sự gia tăng tĩ lệ trao đổi chất biến dưởng métabolique đã không được định lượng quantifiée.
Nghiên
cứu này cũng được ghi nhận một sự giảm trọng lượng hơn 9 tuần trong cả 2 nhóm
của chế độ ăn uống mặc dù không khác biệt nhau trong sự đóng góp về thực phẩm
giữa những nhóm Cây Chóp mao Salacia và nhóm kiểm soát của họ.
● Salacia Reticulata Cây Chóp mao lưới Salacia Reticulata bình thường hóa
mức độ insuline và gíúp giảm cân :
Nếu
người ta ao ước đường glucides, những có thể là người đang thừa cân hoặc là ăn
không đủ chất đạm protéines. Điều này thật sự một cần nhu cầu sinh lý physiologique gây ra bởi phương cách hóa
học chimie của cơ thể corps phản ứng quá mức để ăn đồ ngọt và
đường hydrates de carbone.
Và nếu
đường glucose dư thừa vẫn còn trong tuần hoàn, mức độ cao của insuline sẽ kích thích lipogenèse ( sản
xuất chất béo graisse và lưu trữ ).
Cho
những vấn đề phức tạp, nó được chứng minh rằng những mức độ cao của insuline
kích hoạt vùng dưới đồi hypothalamus
( tuyến chủ ) để gởi tính hiệu đói.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Dị ứng Allergies
• Tránh
một dị ứng đã được biết hoặc mẫn cảm hypersensibilité
với loài Cây Chóp mao Salacia, thành phần của chúng, hoặc của những thành viên
của họ Celastraceae.
● Tác dụng phụ và cảnh báo :
• Giống
Cây Chóp mao Salacia có thể là nguyên nhân :
- bệnh cúm grippe,
- hoặc triệu chứng của viêm xoang sinus symptômes,
- một phì đại của gan hypertrophie
du foie,
của
những vấn đề của tiêu hóa dạ dày ruột gastro-intestinaux
như là :
- khó tiêu indigestion,
- phân lỏng selles
molles,
- hơi gaz,
- ô hơi éructations,
- đau nhức trong bụng douleur
dans l'abdomen,
- buồn nôn nausées,
- và tiêu chảy diarrhée,
- những đau nhức hoặc những vết thương ở lưng hoặc ở đầu
những chi,
- hoặc chóng mặt vertiges
(étourdissements).
• Cây
Chóp mao Salacia, có thể giảm :
- mức độ đường trong máu.
▪ Sự
cẫn thận được đề nghị ở những bệnh nhân mắc phải :
- bệnh
tiểu đường diabète,
- hoặc
đường máu cao hypoglycémie,
và ở
những người đang dùng những thuốc médicaments,
những thảo dược hoặc những bổ sung có ảnh hưởng đến đường máu glycémie.
▪ Có
thể có cần thiết để theo dỏi lượng đường trong máu glucose dans le sang bởi một người chuyên môn chăm lo sức khỏe có
khả năng thực sự, bao gồm những dược sĩ, điều chĩnh thuốc có thể là rất cần
thiết.
• Sự sử
dụng với một sự thận trọng ở những bệnh nhân có sự hiện diện :
- một bệnh gan maladie
du foie,
- rối loạn tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinaux,
- những rối loạn thần kinh troubles neurologiques,
- hoặc kết hợp với những yếu tố hạ đường máu hypolipidémiants.
• Tránh
ở những bệnh nhân có kế hoạch để giải phẩu trong vòng 2 tuần lễ.
• Tránh
ở những bệnh nhân, hiện diện :
- một dị ứng được biết allergie,
● Có thai
và cho con bú :
▪ Mặt khác, Ratnasooriya và cộng
sự, đã báo cáo rằng một liều lượng lớn của trích xuất của rể Cây Chóp mao lưới Salacia reticulata có thể là nguy hiểm đến sự
thành công mang thai ở người phụ nữ.
• Tránh ở những bệnh nhân có thai,
do nguy cơ làm sảy thai tự nhiên avortement
spontané, theo sự nghiên cứu ở động vật.
▪ Tránh ở bệnh nhân cho con bú, lý
do thiếu những dữ liệu lâm sàng.
Ứng dụng :
▪ Người ta nghĩ là rất mạnh nếu
những bệnh nhân được cho uống đơn giản một nước nấu sắc décoction, để qua một đêm, trong một tách nước được thực hiện từ từ
gỗ của Cây.
▪ Rễ cứng đã được xay nát thật nhuyễn để bảo đảm một chiết trích tốt
và những rễ được trích xuất trong
một dung môi mong muốn của chiết trích và tìm thấy sự áp dụng của nó trong
những điều kiện :
- làm mất hiệu lực của Vatha viciées de Vatha,
- bệnh tiểu đường diabète,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- những bệnh viêm inflammations,
- bạch đới huyết trắng leucorrhées,
- bệnh phong cùi lèpre,
- những bệnh của da maladies
de la peau,
- vô kinh aménorrhée,
- đau bụng kinh dysménorrhée,
- vết thương loét plaies,
- loét ulcères,
- chứng quá nhiều mồ hôi hyperhidrose,
- bệnh gan hépatopathie,
- rối loạn tiêu hóa khó tiêu dyspepsie,
- đầy hơi flatulences,
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- và di tinh mộng tinh spermatorrhée.
Thực phẩm và biến chế :
Trái : dùng sống hay
chín.
▪ Rất giàu vitamine C, nhưng rất
acide ( rất chua ) khi trái còn sống
cho hầu hết khẩu vị của những dân tộc.
Hương vị có hơi giống chanh.
▪ Những trái của một số loài và cây
trồng ( không xác định ) chứa đến 9,2% dầu .
▪ Sử dụng để bảo quản.
▪ Trái
trở nên ít acide sau khi đông lạnh hoặc nếu nó được nấu chín.
Nguyễn thanh Vân