Gou Teng
Vuốt lá mỏ
Uncaria
rhynchophylla - (Miq.)Jacks.
Rubiaceae
Đại cương :
Cây này
đôi khi còn gọi là móng vuốt mèo griffe de chat hoặc Móc cá dây nho Fish
Hook Vine ( theo hình dạng của gai móc trên cây ), nhưng đây là một thuật
ngữ để mô tả toàn bộ những giống Uncaria. Lý do là những thực vật của giống này
có những gai móc nên có tên «uncus» theo tiếng Latin là «móc»,
điều này tạo cho những nhánh có những phương tiện để móc leo trên những đài vật
hoặc những thực vật khác .
Cây Vuốt lá mỏ Uncaria rhynchophylla
là một loại Cây bụi sống lâu năm ở những vùng nhiệt đới, loại bò trường thuộc họ Rubiaceae.
Cây có nguồn gốc của Đông Nam Á và
chủ yếu ở Tàu trong những vùng phía nam và đông của nước này.
Nó được
lan truyền sang Nhật Bản và Bangladesh, trong Inde và Lào Laos, Birmanie,
Thaïlande và Viêt Nam.
Cây
sống ở những khu rừng thưa hoặc bụi, trong những thung lủng, ở độ cao khoảng
1000 m so với mực nước biển.
Ở Việt
Nam được tìm thấy ở những rừng hậu lập, dựa đường, vùng núi cao ở Lào Cay, Lạng
Sơn ( Theo Cây cỏ Việt Nam GS Phạm Hoàng Hộ ).
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Loài tiểu mộc leo có mấu ( gai móc ), khoảng hơn 10 m. Thân non mịn, hơi
có 4 cạnh rõ, láng, đôi khi có màu lục lam. Những nhánh vuông, không lông.
Lá, mọc đối, có cuống, có
phiến xoan thon, to khoảng 5-12 x 3-7 cm, mặt trên láng, mặt dưới mốc, gân phụ
4-6 cập, lồi ở 2 mặt, cuống 5-15 mm dài, láng, lá sấy khô phiến lá mỏng như
giấy và thường có màu đỏ nâu hoặc màu đỏ đậm, thường màu xanh lục dọc theo
trục, hình cái nêm ở đáy tù hoặc tròn, đĩnh nhọn. Lá kèm rụng sớm, hình bầu dục
4- 15 mm, 2 thùy, láng thùy thẳng hình mũi dáo đến hình tam giác hoặc bầu dục,
đĩnh nhọn.
Ở nách những lá có những gai móc đôi cô độc, móc gai uốn cong xuống kích thuốc 1,7 đến 2 cm dài đầu
nhọn.
Phát hoa, hoa đầu, giống như
phát hoa của họ Asteracae, với những hoa lưỡng phái mọc ở nách lá hoặc ngọn nhánh, to 4-8 mm đường
kính, cô độc hoặc hợp thành nhóm ở ngọn nhánh từ 7 đến 11 hoa, hoa vàng hay
trắng. cuống phát hoa 1,5 8 cm, đơn giản, lá hoa 1-4 mm, mang hoa không cuống
hoặc gần như không cuống.
- lá
đài, 5, với một phần hypanthium hình
nón ngược khoảng 1 mm.
- cánh
hoa 5, ống vành ngắn 5,5-6 mm dài, thùy hình bầu dục 1,5-2 mm đường kính, màu
không rõ, có lông mịn, ngoài nhẵn.
- tiểu
nhụy 5,
- bầu noãn
2 buồng
Trái,
nang nhiều hột, có lông mịn với đài hoa còn lại không rụng.
Bộ phận sử dụng :
Bộ phận
sử dụng thuốc là những nhánh non với
những gai móc.
Sau khi
thu hoạch, tước bỏ những lá, cắt thành khúc nhỏ và được sấy khô bằng nắng mặt
trời.
Thường
thu hoạch vào mùa thu và mùa đông.
Thành phần hóa học và dược chất :
Trong thân và
những gai móc của Cây Vuốt lá mỏ
Uncaria rhynchophylla mà nguời ta tìm thấy những nguyên chất hoạt động, nó chứa
những alcaloïdes và những flavonoïdes cũng như những triterpènes.
● Những thành phần của Cây Vuốt lá mỏ Uncaria
rhynchophylla ( những gai móc thuốc, trừ khi được quy định khác ) bao gồm :
▪ Hirsuteine ( 0,08% móc gai của trọng lượng khô ),
phiên bản hydro
hóa hydrogénée được biết đến :
▪ hirsutine ( 0,07% móc gai crochet của trọng lượng khô ),
hai hirsuteine và hirsutine
là những alcaloïdes indoliques và
chất đồng phân của Hirsuteine được biết dưới tên :
▪ Geissoschizine méthyl éther ( 0,08% gai móc của trọng lượng khô ),
cái phức tạp sau có cấu trúc tương
tự với Geissoschizine ( không éther de méthyle)
- và turbinatine
(Geissoschizine glucoside)
▪ Corynoxeine ( 0.25-1.43mg / g hoặc 0.40-2.47mg / g của gai móc sấy
khô và 0.27-0.82mg / g của lá sấy khô ),
▪ Isocorynoxeine ( 0.60-1.96mg / g hoặc 0.66-4.63mg / g gai móc sấy
khô và 0.74-2.31mg / g của lá sấy khô ),
Corynoxeine và isocorynoxeine, cũng
là những alcaloïdes oxyindole,
▪ Cisocorynoxeine,
▪ và những dẫn xuất 4-hydroxy (4-hydroxy derivatives )
cũng có
:
▪ 22-O-β-D-glucoside acide glycopyranosyle isocorynoxeinic (0.21mg
/ g của trọng lượng khô gai móc hoặc không phát hiện khác, không phát hiện
trong lá),
▪ và N-oxydes
dẫn xuất của corynoxeine ( 0.02mg / g trọng lượng khô gai móc
hoặc
không phát hiện khác, không trong lá ),
▪ và isocorynoxeine
(0,08 mg / g trọng lượng khô gai móc hoặc ít hơn, không trong lá )
▪
rhynchophylline ( phát hiện trong khoảng từ 0.77-1.44mg / g hoặc 0.50-2.21mg /
g gai móc khô và 0.39-0.96mg / g của lá khô ),
▪ và isorhynchophylline
( 0.87-4.55mg / g móc khô và 0.81-3.95mg / g trong những lá khô ),
Rhynchophylline và isorhynchophylline là của những cấu trúc tương đối độc đáo gọi là :
- alcaloïdes oxindole
tétracycliques và là đồng phân lập thể khác nhau bởi cấu hình carbon bất đối
xứng épimère của một trong những chất
khác ở vị trí C7.
cũng như :
-
isorhynchophylline,
- và rhynchophylline
N-oxyde biến thể ( dưới 0,12 mg / g và 0,15mg
/ g, tương ứng trong những móc gai, ít hoặc không tồn tại trong những lá )
- acide
rhynchophyllic và những acides isorhynchophyllic cũng như 22-O-ß-glucopyranosides
của chúng,
-
Corynoxine và corynoxine B (épimères), cũng như 18,19-dehydrocorynoxinic và 18,19-dehydrocorynoxinic
B (épimères),
- Specionoxeine
và isospecionoxeine,
-
Procyanidin B1 và B2,
- Rutine,
- Akuammigine
(alcaloïde oxindole),
- Vallesiachotamine.
•
glycosides alcaloïdes như là :
-
vincoside lactame (0.21-0.37mg / g ou 0.8-0.42mg / g trọng lượng gai móc khô và
2.29-3.98mg / g của trọng lượng lá khô ),
-
11-hydroxy-2 '-OD-glucopyranosyl của nó (0.07-0.20mg / g gai móc khô và 0.10-0.48mg /
g của lá khô ),
- và strictosidine
(2.29-3.92mg / g của trọng lượng lá khô và 0.07-1.08mg / g gai móc khô )
• (+) -
catéchine (2.56mg / g gai móc khô ),
- và (-)
- épicatéchine (1.53mg / g gai móc khô ),
• acide
chlorogénique ( 5.66mg / g của gai móc khô ) và acide néochlorogénique,
•
trans-anéthol,
▪
p-anisaldéhyde,
▪ và estragole
( dầu dễ bay hơi cũng được tìm thấy trong dầu thiết yếu Fenouil )
▪ Những
triterpènes 3-oxo-olean-12-en-28-oïque và acide ursolique,
cũng
như những triterpènes với những nhóm phénoliques tên Uncarinic acides A-E, là
những đồng phân isomères của :
- 3β acide
hydroxy-27-feruloyloxyurs-12-en-28-oïque (acides uncarinic C và D),
- hoặc acide β-hydroxy-27-coumaroyloxyolean-12-en-28-oïque
(acide uncarinic E).
● Thân và lá Cây Vuốt lá mỏ Uncaria rhynchophylla chứa nhiều alcaloïdes indole, bao gồm chủ yếu bao gồm :
- rhynchophylline,
- isorhynchophylline,
- corynoxeine,
- isocorynoxeine,
- corynantheine,
- dihydrocorynantheine,
- và nhiều nữa .
và nó
còn chứa những thành phần flavonoïdes và những thành phần catéchine.
● Đặc
tính lý hóa :
Rhynchophylline và isorhynchophylline
dường như kém hòa tan trong nước, điều này hạn chế sự sử dụng của nó trong
những nghiên cứu ống nghiệm in vitro
của họ trong quá khứ 100 pM, mặc dù sử
dụng DMSO.
Rõ
ràng, ( « nó là theo truyền thống được biết đến rằng ») Cây Vuốt lá mỏ Uncaria
rhynchophylla là không ỗn định với những nhiệt độ cao, nó đã được đề cập trong
nghiên cứu nói trên sau ly trích của nước nóng với nhiệt độ 60-70 ° C ( và 2 giờ
bay hơi ở 60 ° C) như một lý do để tránh sự chiết trích tiếp tục.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những gai móc Cây Vuốt lá mỏ Uncaria rhynchophylla trên những thân là :
- chống co thắt antispasmodique,
- thuốc tống hơi carminative,
- hạ sốt fébrifuge,
- và gan hépatique.
▪ Hành
động theo Đông y :
- dập tắt gió éteindre
vent,
- và ngăn chận co thắt spasme,
- nhiệt gan chaleur
du foie rõ,
- và tính bình gan foie.
▪ Cây
Vuốt lá mỏ Uncaria rhynchophylla sử dụng cho và những lợi ích trên sức
khỏe :
- an thần sédatifs,
- chống co thắt antispasmodiques,
- tống hơi carminatives
- hạ sốt fébrifuges,
- chống bịnh gan anti-hépatique,
- đau đầu maux de
tête,
- chống mặt vertiges,
- huyết áp cao hypertension,
- co giật convulsions,
- chứng trúng phong apoplexie.
▪ Cây Vuốt lá mỏ Uncaria
rhynchophylla, cũng được dùng để :
- giảm những vấn đề của
gan foie,
- những co thắt spasmes,
- những choáng váng étourdissements,
- và những đau đầu maux
de tête.
Hơn
nữa, chứa đụng những alcaloïdes hoạt động khác, cơ bản của thảo dược Cây Vuốt
lá mỏ Uncaria rhynchophylla được cho là có chứa một số nhất định :
- acides aminés,
- và peptides acides aminés
có thể
giống với :
- tiền chất dinh dưởng nutritionnels
của những dẫn truyền thần kinh neurotransmetteurs
(GABA),
và hiệu
quả hoạt động để :
- giảm rủi ro thoát thất thường của những kênh năng lượng
của cơ thể canaux d'énergie du corps,
có thể hiệu quả vào ký ức mémoire
trong quá trình điện-hóa électrochimiques,
mặc dù điều này vẫn chưa được chứng minh.
● Hành động dược lý dược lý pharmacologiques hiện đại của
những Cây Vuốt lá mỏ :
▪ Cây Vuốt lá mỏ Uncaria
rhynchophylla này, bản thân nó có :
- tổng số rhynchophylla alcaloïdes,
- và rhynchophylline.
có thể
làm :
- giảm huyết và tăng huyết áp động mạch hypertension artérielle bình thường ở
những động vật khác nhau.
Trong
thí nghiệm, nước nấu sắc décoction có
thể làm dịu calme đáng kể ở những
chuột..
▪ Trích
xuất éthanol của nó có thể làm ngưng :
- những cơn động kinh épilepsie
thử nghiệm trong chuột lang Guinée porc.
và nó
cũng đề kháng với chất pentétrazol
gây ra :
- cơn co giật convulsion
trong một số mức độ nhất định nào.
▪ Tiêm
vào tĩnh mạch injection intraveineuse
ở những chuột có thể :
- đối kháng loạn nhịp
tim antagoniser arythmies,
gây ra
bởi chất aconitine, chlorure de baryum và chlorure de calcium;
nó có
thể ức chế :
- sự kết tập những tiểu cầu agrégation plaquettaire
và có
một số nhất định :
- khả năng hạ đường máu hypolipidémiant,
- và hiệu quả chống động máu ( huyết khối ) antithrombotique.
Chủ trị : indications
A. Hội chứng của sự khích động của gió gan vent du foie :
Nó có
những hành động vừa phải để dập tắt gió và làm ngăn chận sự co thắt spasme, và sơ tán nhiệt gan chaleur du foie, nó thường chỉ định cho :
- sự khích động của gió gan vent du foie,
- động kinh co giật épilepsie convulsive,
- và những co giật convulsions,
trong đặc biệt cho sự tạo phát gió vent bởỉ :
- nhiệt cực cao chaleur
extrême,
- và co giật ở trẻ em convulsions infantiles do nhiệt sốt cao fièvre.
Nó thường kết hợp với :
- làm sạch nhiệt khác clairière
chaleur,
- dập tắt gió vent
d'extinction,
và thảo
dược ngăn chận co thắt để :
- củng cố những hành động .
B. Hội chứng của gan dương foie yang hiếu động thái
quá hyperactivité :
Cây Vuốt lá mỏ Uncaria
rhynchophylla có thể cho cả hai :
- nhiệt gan rõ chaleur
du foie clair,
- tính bình gan dương foie
yang,
nó
thường chỉ định cho :
- cảm giác viên mãn của đầu plénitude sensation de tête,
- đau đầu maux de
tête,
- và của những chóng mặt étourdissements
do rực
lửa của gan feu du foie hoặc hiếu
động thái quá của gan dương foie yang.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây Vuốt lá mỏ Uncaria
rhynchophylla là một thuốc truyền thống tàu và thường sử dụng trong Nhật Bản japonais (Kampo) của những thuốc để chữa trị :
- những rối loạn co giật troubles convulsifs,
- đau đầu maux de tête,
- choáng váng vertiges,
- và chóng mặt étourdissements,
- động kinh épilepsie,
và như thuốc :
- hạ sốt antipyrétique,
- và chống huyết áp cao anti-hypertenseur.
Cây
Vuốt lá mỏ Uncaria rhynchophylla được
biết như thuốc Chotoko trong y học japonaise ( và bột bụi của Cây
này, hoặc dạng bột Cây Vuốt lá mỏ uncaria rhynchophylla, được gọi là Uncariae
uncis cum ramulus ) và Gou-teng trong y học tàu.
▪ Gou teng là một Cây thuốc á châu asiatique
và được sử dụng chủ yếu trong y học truyền thống tàu, nó thường kết hợp
với những dược thảo của dược điển này.
được sử dụng trong chữa trị :
- những đau đầu maux
de tête,
- và những choáng váng vertiges.
▪ Gou teng Cây Vuốt lá mỏ Uncaria rhynchophylla, nó hầu như không được biết đến
bởi y học phương Tây, thậm chí không nhìn thấy ở tất cả, nó có đặc tính chữa
trị thérapeutiques :
- an thần sédatives,
- và chống co thắt antispasmodiques,
- tống hơi carminatives,
- và hạ sốt fébrifuges,
người ta cho là :
- chống bệnh gan anti-hépatique.
Nó là
rất hiếm sử dụng một mình, người ta thường kết hợp nhất với những dược thảo
khác, nó được chữa trị :
- đau đầu maux de
tête,
- và choáng váng chóng mặt vertiges,
- điều hòa huyết áp cao hypertension.
▪ Sự
tham gia của nó trong được điển pharmacopée
này, khoảng thời
gian rất xa, rất xa xôi trong quá khứ mà chúng ta không biết gì, nó có bản chất hàn
và có hương vị dịu ngọt và chữa trị :
- gan foie,
- và tim cœur.
Nó là
một phương thuốc được đề nghị để :
- làm dịu calmer và
thư giản gan détendre le foie,
- giảm sốt fièvre,
- và giảm những co giật convulsions,
Nó là rất hữu ích khi được kết hợp
với những dược thảo khác của dược điển khác tàu.
▪ Trong lịch sử Cây Vuốt lá mỏ
Uncaria rhynchophylla, dùng để chữa trị những ai mắc phải một sức khỏe kém do :
- những khó khăn phát
sinh trong hệ thần kinh système nerveux.
Cây Vuốt lá mỏ Uncaria
rhynchophylla, là một dược thảo sử dụng trong y học như :
- thuốc an thần sédatif
và để chữa trị :
- những co giật convulsions.
▪ Trong
y học phương Đông, Cây Vuốt lá mỏ Uncaria rhynchophylla, đã được sử dụng
cho :
- chứng động kinh épilepsie.
Nghiên cứu :
● Uncaria rhynchophylla gây ra hình thành mạch angiogenèse trong ống nghiệm in vitro và trên cơ thể sinh vật in vivo.
Biol Pharm Bull. 2005.
Département de l'acupuncture et la moxibustion, College of Oriental Medicine,
Dongdaemungu, Séoul, Corée.
Sự hình
thành mạch angiogenèse bao gồm trong sự tăng sinh prolifération, sự di chuyển migration
và sự khác biệt của những tế bào nội mô cellules
endothéliales và những yếu tố tạo mạch angiogéniques
và những sự tương tác giữa những protéines
matrice điều biến quá trình này.
Mục
tiêu của nghiên cứu này là xác định những đặc tính hình thành mạch angiogéniques của Cây Vuốt lá mỏ Uncaria
rhynchophylla.
Cây
Vuốt lá mỏ Uncaria rhynchophylla đã được xem như cải thiện đáng kể :
- những tế bào nội mô endothéliales
của những tĩnh mạch rốn người veine
ombilicale humaine (HUVEC)
sự tăng
sinh prolifération trong một cách phụ
thuộc vào liều.
Có lẽ Cây
Vuốt lá mỏ Uncaria rhynchophylla có thể có tiềm năng sử dụng để :
- gia tăng tốc độ sự hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisation của một vết thương mạch
máu plaie vasculaire,
- hoặc để thúc đẩy sự tăng trưởng của những mạch máu chấp vaisseaux sanguins collatéraux trong
những mô thiếu máu cục bộ tissus
ischémiques.
● Phần đoạn alcaloïde của Uncaria
rhynchophylla bảo vệ chống N-méthyl-D-aspartate gây ra lập trình tự hủy apoptisis trong
những lát cắt vùng đồi hippocampe của
chuột.
Neurosci Lett. 2003. Department of Herbal Pharmacologie, Graduate School
of East-West Medical Science, Université Kyung Hee, Séoul, Corée du Sud.
Trong nghiên cứu này, hiệu quả của
phần đoạn alcaloïde của Cây Vuốt lá mỏ Uncaria rhynchophylla chống lại N-méthyl-D-aspartate
(NMDA) gây ra bởi sự chết của những tế bào thần kinh cellules neuronales đã được nghiên cứu.
Chữa trị sơ bộ với một phần đoạn alcaloïde
của thảo dược này trong thời gian 1 h, một sự giảm của mức độ thiệt hại thần
kinh altération neuronale gây ra bởi
sự trưng bày của NMDA trong những lát cắt vùng đồi hippocampe bằng cách cấy nuôi và cũng ức chế những những biểu hiện
tăng cường gây ra bởi NMDA của gènes
liên quan đến lập trình tự hủy apoptose,
như là c-Jun, p53 và Bax.
Trong nghiên cứu này, phần đoạn alcaloïde
của Cây Vuốt lá mỏ Uncaria rhynchophylla đã cho thấy để có một đặc tính bảo vệ
chống lại gây độc tế bào cytotoxicité
gây ra bởi NMDA bằng cách ức chế lập trình tự hủy apoptose gây ra bởi NMDA trong những lát cắt của vùng đồi hippocampe của chuột.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Tác dụng phụ- thận trọng :
Gou teng Cây Vuốt lá mỏ Uncaria
rhynchophylla không nên sử dụng không có sự tư vấn của một y sĩ hoặc một nhà
dược thảo chuyên môn trong y học truyền thống.
●
Chống chỉ định :
Gou
Teng Cây Vuốt lá mỏ Uncaria rhynchophylla là chống chỉ định trong thời gian
không gió nhiệt vent-chaleur hoặc
nhiệt vượt quá mức.
● Mang thai :
Sự tiêu
dùng của Gou Teng Cây Vuốt lá mỏ Uncaria rhynchophylla trong thời gian mang
thai là cho phép.
Ứng dụng :
● Sử
dụng y học :
▪ Một nước nấu sắc décoction được sử dụng trong chữa trị :
- những co giật convulsions ở
trẻ em,
- đau đầu maux de tête,
- chóng mặt étourdissements,
- huyết áp cao hypertension,
- và chứng trúng phong apoplexie.
▪ Nước
nấu sắc décoction không nên nấu quá
chín.
Cây có đặc tính, vị ngọt, tính hơi
hàn, đi vào kinh can foie ( Túc huyết
âm can kinh ) và kinh màng ngoài tim péricarde
méridiens ( Túc thiếu âm Tâm kinh ).
▪ Trong nước nấu sắc décoction, Cây Vuốt lá mỏ Uncaria
rhynchophylla chữa trị và làm dịu :
- những co giật ở trẻ em
convulsions infantiles.
và những trường hợp :
- chứng trúng phong apoplexies ( bất tĩnh ( ngất ) perte de connaissance nguyên nhân bởi
một sự tắt nghẽn não congestion cérébrale).
Gou teng : Liều dùng :
Không có thông tin chánh thức cho
đến nay.
Nước nấu sắc décoction 3~12 g. Nước nấu sắc décoction
để sau hơn những thảo dược khác để bảo vệ thành phần hoạt chất không bị phá
hủy.
● Sử dụng khác :
Thân Cây gou teng Cây Vuốt lá mỏ
Uncaria rhynchophylla có điểm đặc biệt là rỗng ruột và có thể sử dụng làm ống
hút.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire