Ambroisie - Herbe à poux
Cỏ phấn hoa
Ambrosia trifida -
L.
Asteraceae
Đại cương :
Cỏ Phấn hoa Ambrosia trifida L, tên
gọi Cỏ Phấn hoa là do tính chất gây dị ứng của phấn hoa pollen của nó, còn được gọi là Cỏ Cúc vàng thuộc họ Asteraceae, có
nguồn gốc ở Mỹ và trong điều kiện sinh thái, nó phổ biến lan rộng trên toàn thế
giới như một loài tiên phong. Nó xâm nhập
trong những lãnh vực trồng trọt và làm giảm năng suất của Cây trồng.
Cây này là một cây hoang và đôi khi
được trồng bởì những người dân bản điịa Bắc Mỹ để làm thực phẩm và y học.
Cỏ Phấn hoa Ambrosia trifida L thường được tìm thấy trong những cánh đồng trồng trọt với
những đất phù sa màu mỡ, cũng như vườn, mương thoát nước, lề đường, ven những
khu đất và những nơi đất xáo trộn (Uva và al., 1997).
Nó cũng được phổ biến trong những
đồng bằng lũ lụt và ít thấy trong những vùng lượng nước mưa ít.
Khi xuất hiện trong những môi
trường xáo trộn, nó loài thực vật chiếm ưu thế trong suốt thời gian của sự tăng
trưởng.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân thảo, thô, được bao phủ bởi
những lông trắng, sống hằng niên với một cây thẳng đứng, ngấm lignin cứng bên
dưới, phân nhánh hoặc không, thân có rãnh cao khoảng 2 m, được biết có thể đạt
đến từ 4 đến 6 m trong những nơi đất giàu và ầm. Rất nhiều ngọn của thân được kết thúc bằng những điểm nụ hoa nhỏ.
Hệ
thống rễ xơ, nhưng cũng hiện diện những rễ cái ngắn.
Lá mọc đối, phiến lá đa dạng, lớn hình bầu dục, hình mũi mác, hay hình chân vịt, nhọn, bìa phiến có răng cưa nhỏ sát nhau, những lá lớn được xẽ làm 3 thùy phân biệt sâu, kích thước
khoảng 25 cm dài và 20 cm rộng, sần sùi và có lông, những lá bên dưới thường có
5 thùy sâu, lá bên trên, dưới những phát hoa
thường đơn, có những kết cấu tuyến và thô. Cuống lá hẹp, dài có thể đạt đến nhiều cm dài, có
cánh và có lông tơ.
Phát hoa hình chùy, dài, trung bình,
màu sậm, mọc ở nách lá và ở ngọn, mang nhiều hoa.
Hoa, đơn phái đồng chu, với những
cây mang cả hai pistillate ( hoa
không tiểu nhụy ) và những hoa staminate
( hoa không có vòi nhụy ) những hoa nhỏ, màu xanh lá cây nhạt. Hoa không cánh
vô đài.
- Những
phát hoa đực, gồm nhụy đực không có vòi nhụy staminate ( dài đến 30 cm ), chùm hoa hẹp ở ngọn nhánh.
- Những
phát hoa cái, không có tiểu nhụy pistillate,
hợp thành nhóm bên dưới của những chùm và mọc ở nách lá của những lá bên trên.
Trái, lớn, là một bế quả akènes, bế quả màu nâu xám, thường được
gọi là hạt, khoảng vài khoảng 12 mm,
dài nghiên có nhiều gai nhỏ ( lớp da bọc ngoài mầu mỡ ) dạng con quay hay hình
nón ngược- bầu dục, với đỉnh mỏ nhọn ờ trung tâm bao quanh bởi những điểm ngắn
hơn, có 6 rãnh gân, những rãnh gân kết thúc bởi nhiều gợn sóng nhô lên. Nó có 1 loại variété
gọi là Ambrosia trifida, var. integrifolia.
Hạt, một
hạt duy nhất được bao trong một trái, những hạt này có thể tồn tại trong đất
nhiều năm.
Bộ phận sử dụng :
Lá, lá
héo, rễ, phấn hoa.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Thành phần hóa học và hoạt động kháng khuẩn
antimicrobienne của tinh dầu thiết yếu Cây Cỏ Phấn hoa Ambrosia trifida L.
Dầu
thiết yếu thu được bởi sự chưng cất hơi nước của những bộ phận trên không, được
sấy khô của Cỏ
Phấn hoa Ambrosia trifida L. ở miền bắc nước tàu đã được phân tích
bởi GC và GC-MS.
Sản
lượng trong dầu thiết yếu với cơ sở của nguyên liệu thực vật sấy khô là 0,12% và
35 hợp chất ( tương ứng với 86,7% tổng số trọng lượng ) đã được xác định.
Những
thành phần chánh là như sau :
- acétate de bornyle (15,5%),
- bornéol (8,5%),
- oxyde de caryophyllène (8,3%),
- α-pinène (8,0%),
- germacrène D (6,3%),
- β-caryophyllène (4,6%),
- trans- carvéol (2,9%),
- β-myrcène (2,6%),
- camphre (2,4%),
- và limonène (2,2%).
Tinh
dầu thiết yếu của Cỏ Phấn hoa Ambrosia trifida chứng minh một hoạt động :
- diệt khuẩn bactéricide,
- và diệt nấm fongicide
chống
lại 6 chủng vi khuẩn bactériennes và
2 chủng nấm fongiques, bằng cách sử
dụng phương pháp khuếch tán trong thạch agar-agar.
▪ Những
thành phần chánh này bao gồm hơn 86% của tinh dầu thiết yếu.
Mặc dầu
phần lớn những thành phần này cũng là tài liệu tốt như những thành phần tinh
dầu thiết yếu ở những loài thực vật khác nhau, theo được biết, báo cáo này là
đầu tiên hiện diện trong tinh dầu thiết yếu của Cây Cỏ Phấn hoa Ambrosia trifida.
▪ Tuy
nhiên, chỉ có vài cuộc điều tra trên hóa chất thực vật phytochimie của Cây Cỏ Phấn hoa Ambrosia trifida L, nhiều :
- sesquiterpènes,
- và thiarubrines
đã được
phân lập và xác định từ những mô tế bào của Cây Cỏ Phấn hoa Ambrosia trifida L.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những
lá Cây Cỏ Phấn hoa Ambrosia trifida L là :
- rất se thắt astringent,
- làm nôn mữa émétique,
- và giải nhiệt fébrifuge.
▪ Nước
ép jus của lá héo Cây Cỏ Phấn hoa Ambrosia trifida L là khử trùng désinfectant và được áp dụng ở những :
- khóe ngón chân nhiễm trùng orteils infectés.
▪ Nó
được áp dụng bên ngoài cơ thể, cho :
- những côn trùng chích piqûres
d'insectes,
- và những bệnh da khác nhau affections de la peau,
▪ Một trà thực hiện từ những rễ Cây Cỏ Phấn hoa Ambrosia trifida L được sử dụng trong chữa trị :
- những rối loạn kinh nguyệt troubles menstruels,
- và đột quỵ ( tai biến mạch máu não accident vasculaire cérébral ) AVC.
▪ Những
phấn hoa pollen được thu hoạch, trong thương mại và bào chế dưới dạng chế
phẩm dược pharmaceutiques để chữa trị
:
- những dị ứng với thực vật allergies à la plante.
▪ Những
sản phẩm hóa học dễ bay hơi của những lá
Cây Cỏ Phấn
hoa Ambrosia trifida L và tiềm năng allélopathique ( tập hợp một số tương tác sinh hóa trực tiếp hay
gián tiếp, tiêu cự hay tích cực từ một thực vật đến 1 thực vật khác, bao gồm
những vi sinh vật, với phương tiện thường xuyên nhất của chuyễn hóa chất biến
dưởng thứ cấp métaboliste secondairetels
như là những acides phénoliques, flavonoïdes, terpénoïdes và những
alcaloïdes….. ) về những loài thực vật khác đã được nghiên cứu trong những đề
tài trước.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những
dân bản địa Bắc Mỹ, Amérique du Nord
sử dụng như một trà trong chữa
trị :
- viêm phổi pneumonie,
- sốt fièvre,
- buồn nôn nausées,
- đau bụng quặn thắt crampes
intestinales,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và những thải chất nhày décharges muqueuses.
- và những rối loạn kinh nguyệt troubles menstruels.
▪ Amérindiens sử dụng những chất xơ từ những thân để làm sợi dây.
Một số người cho rằng nhai những rễ,
làm giảm nhẹ những nỗi sợ hải vào ban đêm.
▪ Cherokee sử dụng giống Cây Cỏ Phấn hoa Ambrosia trifida L cho nhiều công dụng y học, bao gồm :
- một sự hỗ trợ phổi pulmonaire.
▪ Nó
cũng được dùng nghiền nát những lá Cây
Cỏ Phấn hoa Ambrosia trifida L chà xát trên :
- những vết chích của côn trùng piqûres d'insectes.
▪ Mặc
dù nó đã từng được sử dụng trước đây với những mục đích y học, Cây Cỏ Phấn hoa Ambrosia trifida L, ngày nay được xem như là một chất gây ra những phản ứng dị ứng réactions allergiques cho những người bị
ảnh hưởng.
▪ Cũng
cho những người không thuần hóa với cây Cỏ Phấn hoa Ambrosia .
▪ Không
những Cây Cỏ
Phấn hoa Ambrosia trifida L, phiền toái cho những người mắc phải đị
ứng souffrant d'allergies, nhưng cũng làm phiền toai cho những người nông dân, Cây
Cỏ Phấn hoa Ambrosia trifida L có thể là nguyên nhân làm giảm
năng xuất lên đến 35 % trong canh tác bắp maïs và 50% trong đậu nành soja khi trong cánh đồng trồng trọt.
Vì vậy
bông dân phải phun thuóc diệt cỏ để giới hạn sự tăng trưởng của những Cây Cỏ Phấn hoa Ambrosia trifida L.
Nghiên cứu :
Không
biết
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ Khi
nuốt những phấn hoa Cây C ỏ Phấn hoa Ambrosia trifida L có thể là nguyên nhân chính của :
- sốt sổ mũi fièvre
des foins ( rhume des foins), ở
một người nhất định.
- và những phản ứng dị ứng khác allergies.
▪ Những
người mắc phải dị ứng allergies có
những hệ thống miễn nhiễm nhạy cảm phản ứng khi nó tiếp xúc với một só nhất
định chất gây ra dị ứng allergènes, như
là giống Cây Cỏ
Phấn hoa Ambrosia trifida L.
Khi
những người bị dị ứng với phấn hoa Cây C ỏ Phấn hoa Ambrosia trifida L, hít chất gây dị ứng allergènes
tứ không khí, những triệu chứng của :
- sốt sổ mũi rhume
des foins phát triển.
Những
triệu chứng thông thường nhất của sốt sổ mũi rhume des foins là :
- một kích ứng ngứa của những mắt irritation des yeux,
- chảy nước mũi nez
qui coule,
- ngẹt mũi nez bouché,
- những mắt sưng húp yeux
bouffis,
- hắt hơi éternuements,
- và viêm enflammée,
- ngứa mũi démangeaisons
du nez,
- và cổ họng gorge.
Đối với những người bị dị ứng nặng allergies graves,
- những cơn suyễn crises d'asthme,
- viêm xoan mũi mãn tính
sinusite chronique,
- đau đầu maux de
tête,
- và rối loạn giấc ngủ troubles
de sommeil là những triệu chứng.
● Dị ứng
Cây với Cây Cỏ dại máu ambroisie là gì ?
Hệ thống miễn nhiễm immunitaire là hệ thống của tế bào và cơ
quan đặc biệt bảo vệ cơ thể chống những xâm nhập của những vật lạ như là những
vi khuẩn bactéries, siêu vi khuẩn virus, những nấm champignons và những ký sinh trùng parasites.
Để bảo
vệ cơ thể đối với những chất này, hệ thống miễn nhiễm immunitaire phải có khả năng phân biệt giữa « ngã soi» và «vô ngả non-soi».
Khi, bên ngoài « vô ngã non-soi» chất này được phát hiện, hệ thống miễn nhiễm immunitaire phản ứng với những tế bào đó
hoặc tấn công những chất hoặc sản xuất những chất đạm protéines, được gọi là kháng thể anticorps, bám dính vào những chất.
Một
chất có khả năng kích động gây ra một phản ứng miễn nhiễm được gọi là kháng
nguyên antigène.
Ở một
số người, những chất vô hại, như thảo dược Cây Cỏ Phấn hoa Ambrosia trifida L, được xem như một mối đe dọa và làm cho hệ thống miễn nhiễm système immunitaire tạo ra một phản ứng
dị ứng allergique.
Khi hệ
thống miễn nhiễm système immunitaire sản
xuất một phản ứng dị ứng allergique, những
kháng nguyên antigènes được biết như
một chất gây ra dị ứng allergènes.
Những
phản ứng dị ứng này allergiques là
những rối loạn di truyền héréditaires,
có nghĩa là có xu hướng của con người với sự phát triển dị ứng được xác định là
do di truyền génétique.
● Làm thế nào chữa trị dị ứng allergie với ambroisie
?
Không
có phương thuốc nào cho dị ứng với Cây Cỏ Phấn hoa Ambrosia trifida L. Phương cách tốt nhất để kiểm xoát dị ứng allergie là tránh những vấn đề, điều này có nghĩa là tránh tiếp xúc
với tất cả phấn hoa Cây C ỏ Phấn hoa Ambrosia trifida L pollen d'ambroisie.
Tuy
nhiên nó là khó khăn để tránh tất cả những tiếp xúc với Cây Cỏ Phấn hoa Ambrosia trifida L, bởi vì nó phát tán lan rộng.
Một số gợi ý để tranh đấu chống lại
dị ứng là như sau :
▪ Theo dỏi tĩ lệ số lượng phấn hoa
trong khu phố của mình.
▪ Ở trong nhà với không khí điều
hòa.
▪ Dùng thuốc kháng histamines antihistaminiques
Khi người ta tiếp xúc với chất gây
ra dị ứng allergène, như phấn hoa Cây C ỏ Phấn hoa Ambrosia trifida L, nó kích động hệ thống miễn nhiễm của con người système immunitaire đi vào hành động.
Những tế bào của hệ thống miễn
nhiễm được gọi là Phì đại tế bào "mastocytes"
phóng thích chất gọi là histamine, gắn
dính vào những thụ thể trong những mạch máu vaisseaux
sanguins làm cho chúng trương phình to.
Histamine
cũng liên kết với những thụ thể khác gây ra mẫn đỏ rougeurs, sưng enflure, ngứa
démangeaisons, và thay đổi trong
những chất bài tiết sécrétions.
Trong
ngăn chận những thụ thể của chất histamine, những thuốc kháng histamine ngăn
ngừa những triệu chứng này.
Có
nhiều loại thuốc antihistaminiques,
tham vấn với Bác sỉ.
Ứng dụng :
● Hành động, sự sử dụng y học và liều dùng .
▪ Thảo
dược này là :
- chất kích thích nhẹ stimulant,
- làm se thắt astringent,
- cầm máu hémostatique,
- và khử trùng antiseptique.
▪ Lợi
ích trong nước nấu sắc décoction như
một thuốc bơm thụt trong :
- bạch đới huyết trắng leucorrhées,
- sa tử cung prolapsus
utérin,
- bệnh lậu mãn tính gonorrhée
chronique,
- và có mủ ở những vết thương gleet,
cũng
như có giá trị như :
- một thuốc nhỏ mắt collyre,
trong viêm mắt ophtalmie,
và như
một nước rửa lavage hoặc nước súc
miệng gargariser, với bên trong cơ
thể cũng được sử dụng, cũng như trong sự chăm sóc điều dưởng ở miệng đau nhức bouche endolorie.
▪ Người
ta cũng tìm thấy một áp dụng nhanh chóng, và tất cả những loét ulcères khác có đặc tính hôi thối fétide hoặc hoại tử gangreneuse.
▪ Như
một phương thuốc bài tiết nước bọt nhanh salivation,
sử dụng mỗi ½ giờ như :
- rửa sạch lavage,
nó được
cho là nhanh chóng và hiệu quả.
▪ Bên trong cơ thể, nước nấu sắc décoction là lợi ích trong :
- những bệnh sốt fièvres,
tham
gia với một sự bố trí cho :
- sự thối nát, hư thối putrescence,
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
nó được
sử dụng với sự thành công trong :
- chảy máu cam saignements
du nez,
và
thoát ra một sự xuất huyết décharges
hémorragiques khác, nơi mà dòng chảy với một lượng nhỏ .
Nó cũng
được sử dụng để giúp đở sau cơn đau nhức, cho loạn thần kinh hystérie và những rối loạn thần kinh
khác.
Liều
của nước nấu sắc décoction từ 1 đến 2
onces – 1 once = 28,35 g ) dung dịch lỏng.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Cây
này được trồng bởi những dân thời tiền colombiennes précolombiennes N. Amérique bản địa, những hạt được tìm thấy trong
những nơi thời tiền sử pré-historiques
là 4 - 5 lần lớn hơn những hạt của những Cây hoang hiện nay, điều này hình như
chỉ ra rằng sự sinh sản giống chọn lọc bởi những thổ dân bản địa.
▪ Người
ta thu được một dầu của hạt. Nó được đề xuất cho mục đích thực phẩm alimentaires, bởi vì nó có chứa ít :
- acide linolénique.
▪ Hạt có chứa đến 19% dầu, nó có đặc tính
làm khô tốt hơn một chút so với dầu đậu nành.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire