Dwarf elderberry- Sureau hièble
Cơm cháy lùn
Sambucus ebulus -
L.
Caprifoliaceae
Đại cương :
Cây Cơm cháy lùn hay gọi Sureau hièble, cũng gọi là « sureau
nhỏ » hoặc còn gọi là yèble. Hơi
có độc hại toxique, nó đôi khi lầm
lẫn với Cây Cơm cháy đen sureau noir ( xem dttd ) ( ăn được, nhưng sự tiêu dùng
không « rõ ràng » không đề nghị ).
Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus thuộc
họ Caprifoliaceae,và gồm có khoảng 25 loài « Sambuca » có nguồn gốc tiếng Hy
lạp « sambuke » muốn nói một số Cây
sáo nhất định và chiếc đàn hạc tam gfiác khác. « Ebulus » là danh từ latin muốn nói « gần với Cây Cơm cháy đen hièble
».
Hièble làm
một Cây bán thảo semi-herbacée, từ
những vùng ôn đới Âu Châu Europe, bắc Phi Afrique du nord và Trung Đông Proche-Orient ,
miền nam Thụy Điển, và Tây Á. Nó cũng mọc tốt trên những đất dốc của những
đường lộ và những lề đường trong những hầm hố, trong những khu rừng ẩm, đồng cỏ
acides, những bãi rác và đặc biệt trên những loại đất sét giàu chất dinh dưởng.
Nó
trưởng thành trong một đất vôi calcaire, bán râm mi-ombragé hoặc nắng đầy đủ và
thu hoạch vào mùa thu tháng 10.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây thân
thảo,
tiểu mộc bụi rậm, hằng niên, với những căn hành bò ngang cho ra những thân cách
khoảng, đơn giản hay hơi phân nhánh, thẳng, khoảng từ 1 đến 2 m cao, ban đầu
được bao phủ bởi những lông đa bào sau đó trở nên láng, với một mùi hôi, tủy
trắng.
Lá, rụng, mọc đối, hơi có
lông, màu xanh lá cây sáng, lá kép lẽ, đạt đến 75 cm dài và 45 cm rộng, từ 7
đến 11 lá phụ, hầu như không có cuống, kích thước lá phụ khoảng 4,5 – 18 cm dài
và 1,3 – 8 cm rộng, không đều và tròn ở gốc, hình mũi dáo nhọn ở đỉnh, bìa lá
có răng mịn, lúc đầu có lông mịn sau đó trở nên láng không lông ngoại trừ có
vài lông nhỏ trên những gân chánh của lá, kèm theo 2 lá kèm nhỏ 2 bên ở dưới,
hình bàu dục, không đều nhau, trên thân hóa mộc có những vết cung cấp bởi những
lá phụ, có vị đắng.
Hoa, lưỡng tính, nhỏ trắng,
thơm, có mật, với những tiểu nhụy màu hồng đậm, gắn thành tán, kích thược tán
từ 7-15 cm rộng, có mông màu rỉ sắt, được củng cố bởi những lá tuyến có răng
1-3 lá phụ,lá bắc và lá chét thẳng nhỏ.
- đài hoa, trắng hoặc màu hồng nhạt
hoặc màu tím, hình ống có gân, thùy hình tam giác, ± 1 mm rộng.
- cánh hoa, 5, màu trắng hoặc màu
kem, hình ống 1,5 mm dài, thùy hình ellilp, 4-6 mm dài và 03/03,5 mm rộng,
- tiểu nhụy, 3-5, màu hồng hoặc màu
đỏ thẫm, chỉ ngắn mang bao phấn chẻ 2 thùy.
Trái, quả mọng, hình cầu,
thuôn dài hay hình ellip, 4,2-7 mm dài và 2,5-4 mm rộng, có 9-10 rãnh vạn, màu
đen có thể độc hại cho trẻ em khi còn tươi, nhưng không có nguy cơ độc hại quan
trọng,
Bộ phận sử dụng :
▪ Những
căn hành rễ rhizomes, những lá, những quả mọng và vỏ.
▪ Những
lá Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus
được thu hoạch vào mùa hè và có thể sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Thành phần hóa chất thực vật phytochimique :
Thành
phần hóa chất thực vật phytochimique khác
nhau trong những bộ phận khác nhau và loại trích xuất của Cây.
Hoa, trái, và rễ chứa những nhóm thành phần hợp chất đặc biệt khác nhau.
▪ Hàm
lượng của Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus :
- flavonoïdes,
- anthocyanes,
- vitamine C,
- những stéroïdes,
- tanins,
- những glucosides,
- những glycosides cardiaques,
- những dẫn xuất của acide caféique,
- acide chlorogénique,
- những chất dễ bay hơi,
- acide ursolique
- và phénols đã được báo cáo trước.
▪ Những
lá Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus chứa
:
- nigrine b và ébuline,
- loại 1 và loại 2 ribosome
protéines không hoạt động inactivant
(PIR),
- và những lectines.
▪ Rễ chứa 2 hétérosides iridoïdes estérifiés.
● Trong nghiên cứu, bởi những nhà khoa học,
cho được :
▪ Pieri
và al. (L) NA
-10 và 7-O-acetylpatrinoside-aglycone-11-O-[4‘‘-O-acetyl-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-β-D-ribohexo-3-ulopyranoside],
-10-O-acetylpatrinoside-aglycone-11-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-β-D-ribohexo-3-ulopyranoside],
-patrinoside-aglycone-11-O-[4‘‘-O-acetyl-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-β-D-ribohexo-3-ulopyranoside],
-10-O
acetylpatrinoside-aglycone-11-O-[4‘‘-O-acetyl-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranoside],
- và patrinoside-aglycone-11-O-2‘-deoxy-β-D-glucopyranoside.
▪ Pribela và al. (F)
- pentane-diethyl
etheric exteugenol (26,8%),
- valeric acid (16,1%),
- methyl salicylate,
- hexane-ol,
- 2-hexen-1-ol,
- pentadecan-oic acid,
- 2-hexenal. citronellal
(3,7-dimethyl-6-octen-1-ol),
- methyl palmitate,
- 7-methyleicosane,
- và methyl linoleate
(1-10%) sắc ký khí gas chromatography.
Đặc tính trị liệu :
● Trị liệu
:
▪ Lưu ý, toàn bộ của Cây bụi Cơm
cháy lùn Sambucus ebulus có chứa :
- những chất độc hại toxiques ( bao gồm : glycoside -
alcaloïdes cyanogéniques).
▪ Một thảo dược thường được sử dụng
trong chữa trị :
- gan foie,
- và những đau đớn của
thận reins.
Nó phải được sử dụng với sự giám
sát bởi một chuyên gia có khả năng thật sự, bởi vì nó có thể gây ra :
- những buồn nôn nausées,
- và chóng mặt vertiges.
▪ Toàn
bộ Cây được coi là :
- một tính tẩy xổ rất mạnh purgatif drastique,
- và một hóa sẹo chữa lành rất tốt excellent cicatrisant,
▪ Những
lá Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus là
:
- chống viêm antiphlogistique,
- lợi mật cholagogue,
- làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- lợi tiểu diurétique,
- long đờm expectorant
- và nhuận trường laxatif.
▪ Khi lá Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus
thâm tím và được đặt trên :
- những mụn nhọt furoncles
- và những bỏng nước ébouillanter,
nó có
hiệu quả chữa lành những vấn đề này.
▪ Nó có
thể biến chế thành những thuốc dán đắp cataplasme
để chữa trị :
- những chổ sưng phồng gonflements,
- và nơi đụng dập contusions.
▪ Rễ Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus là :
- thuốc làm đổ mồ hôi sudorifique,
- lợi tiểu nhẹ diurétique,
- và thuốc tẩy xổ rất mạnh purgatif drastique.
Sấy khô
sau đó nghiền nát thành bột, chế biến thành một trà thé, nó được xem như một phương thuốc tốt nhất cho :
- bệnh thủng nước hydropisie.
▪ Vỏ của những căn hành rhizomes Cây Cơm cháy lùn Sambucus
ebulus cũng như :
- một tẩy sổ rất mạnh purgatif
drastique.
▪ Trái Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus đôi
khi cũng được sử dụng, nhưng ít hoạt động hơn những lá.
▪ Một
phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique
được thực hiện từ những quả mọng
tươi hoặc những vỏ.
Nó được
sử dụng trong chữa trị :
- bệnh thủng nước hydropique.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Dược điển truyền thống sử dụng
những quả mọng Cây Cơm cháy lùn
Sambucus ebulus cho những đặc tính :
- lợi tiểu diurétiques,
- và đổ mồ hôi sudorifiques,
Cây Cơm
cháy lùn Sambucus ebulus được sử dụng để săn sóc chữa trị :
- bong gân entorse,
- táo bón constipation,
- phù nề œdème,
- ho toux,
- và những vết đụng dập contusion.
· Trong phương pháp
trị liệu thời cổ đại, sử dụng những hạt,
vỏ (đặc biệt là vỏ của rễ căn hành ) là :
- thuốc xổ rấy mạnh purgatifs drastiques,
- lợi tiểu diurétiques,
và làm đổ mồ hôi sudorifiques,
đã được sử dụng trong :
- những bệnh thủng nước hydropiques,
- chứng động kinh épilepsies,
- bệnh thấp khớp rhumatismes.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire :
Oxyde
nitrique (NO) cũng liên quan trong bệnh viêm inflammation và những bệnh lý khác pathologies, do đó, hoạt động rất mạnh làm sạch những gốc tự do của
những trích xuất từ trái Cây Cơm
cháy lùn Sambucus ebulus, có thể dự đoán và giải thích hoạt động viêm anti-inflammatoire
của nó.
Những
trích xuất Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus khác nhau sản xuất một sự ức chế
đáng kể của gây ra bệnh phù nề œdème và
hoạt động chữa lành vết thương trong những mô hình động vật .
Một
hiệu quả tương tự của trích xuất rễ
với một hoạt động chống dẫn truyền cảm giác đau của những thụ thể thần kinh antinociceptive bổ sung cũng được báo
cáo.
Một
trong những nghiên cứu đầu tiên trên những hiệu quả Cây Cơm cháy lùn Sambucus
ebulus trên mô hình cấy nuôi tế bào cho thấy rằng những trích xuất của lá và hoa có được hiệu quả trong việc ngăn chận của IL1α, IL1β và TNFa sinh tổng hợp biosynthèse.
Cây sẵn có chúng.
Thảo
dược hiện diện hoạt động chống viêm anti-inflammatoire
của nó bởi sự ức chế của TNFα- gây ra sự biểu
hiện gène của tế bào thành mạch máu cellules vasculaires bám dính phân tử 1 (VCAM-1),
ngoài ra .
VCAM-1 được kết hợp với một loại variété của rối loạn viêm mãn tính inflammatoires chroniques, điều này làm cho nó một mục tiêu cho sự can thiệp vào
phương pháp trị liệu thérapeutique.
Nghiên cứu sau cùng này hỗ trợ cho
sự sử dụng truyền thống của những trích xuất Cây thảo dược và chế phẩm giàu acide
ursolique để chữa trị những quá trình viêm mãn tính inflammatoires chroniques.
● Hoạt
động sinh học biologiques của Cây Cơm cháy lùn
Sambucus ebulus :
▪ Những
hoạt động sinh học biologiques của
Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus thay đổi trong những trích xuất khác nhau
trong chức năng của hàm lượng hóa chất thực vật phytochimique của chúng..
▪ Những
trích xuất này thực hiện :
- chống oxy hóa cao antioxydant
élevé,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống viêm khớp anti-arthritique,
- hoạt động chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptifs
- và kháng vi khuẩn antimicrobiennes.
▪ Những
khảo nghiệm mới nhất cho thấy một hoạt động :
- chống ung thư anticancéreuse, cũng có thể.
● Hoạt
động chống oxy hóa antioxydante :
Nhiều nghiên cứu cho thấy hoạt động
chống oxy hóa antioxydante trong ống
nghiệm in vitro (AOA) của trích xuất.
Một trong số những nghiên cứu đã
thiết lập một mối quan hệ với tổng số polyphénol totale và hàm lượng anthocyanes chỉ ra vai trò của những thành phần
của nó để làm dập tắc những gốc tự do radicaux
libres.
Báo cáo trên những trích xuất trong
nước của Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus điều chỉnh chống oxy hóa antioxidant, biểu hiện di truyền gen, hiện diện một cơ chế khác AOA của
nó. Hiệu quả này rất có thể qua trung gian bởi những thành phần hợp chất polyphénoliques
trong trích xuất.
● Những đặc
tính chống ung thư anticancéreuses :
Những tiếp hợp gây độc miễn nhiễm immunotoxiques gồm bởi SE RIP ebulin 1 như
là một phân nửa độc hại toxique hoặc
một gắn kết mucine-lectine SELld (đồng phân dimère
D-galactose và sự gắn kết mucine-lectine ) là hiệu quả của những sự ức chế của
sự tổng hợp chất đạm synthèse protéique
và / hoặc khả năng tồn tại viabilité của
những tế bào trong nhiều loại dòng tế bào ung thư cellulaires cancéreuses.
Những trích xuất acétate d'éthyle của
Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus có một IC50 thấp hơn trong những dòng tế bào
ung thư cancéreuses bởi sự so sánh
với những dòng tế bào bình thường.
● Hoạt
động kháng vi khuẩn antimicrobienne :
Staphylococcus
aureus (S. aureus) là một trong những loài Staphylococcus phổ biến nhất do
những bệnh nhiễm. Trích xuất éthanol từ lá
Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus cho thấy một sự ức chế đáng kể của sự sản xuất
δ-hémolysine trong một đề kháng với méthicilline S. aureus phân lập, do
đó chứng minh một hoạt động mạnh kháng vi khuẩn antimicrobienne.
Trích
xuất từ những bộ phận thân thảo thực hiện một hoạt động chống vi khuẩn
Helicobacter pylori anti-Helicobacter
pylori.
Nghiên
cứu này xác định sự sử dụng truyền thống của những trích xuất như một phương
thuốc để chữa trị rối loạn dạ dày troubles
gastriques liên quan đến viêm inflammation,
bao gồm những loét dạ dày tá tràng ulcères
peptiques.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
●
Độc tính Toxicité :
Tất cả bộ phận Cây
Cơm cháy lùn Sambucus ebulus là có độc
tính rất thấp atoxique nhưng trong
thực tế rất có ít dữ liệu liên quan đến độc tính của loài này.
▪ Bản chất độc hại toxique : Không.
▪ Cơ quan cáo buộc gây độc : Trái Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus sống chưa chín.
▪ Triệu chứng :
- Rối loạn đường tiêu hóa digestifs trong trường hợp ăn quá nhiều
những trái sống xanh.
Nhận xét :
- Trái Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus có những chất đạm không hoạt động của những ribosomes protéines inactivantes des ribosomes, nhưng
những chất đạm này không có độc tính toxicité.
● Thận trọng trong sự sử dụng :
Những
trái của hièble Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus là độc hại toxiques đặc biệt cho những trẻ em.
Độc hại
là khi chúng hảy còn tươi và sống.
▪ Với
liều mạnh hoặc với liều kéo dài, hièble
Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus chưa chín gây ra :
- những buồn nôn vomissements,
- và những chóng mặt vertiges,
trong trường hợp ở trẻ em.
Cây Cơm
cháy lùn Sambucus ebulus nấu chín không thể hiện nguy hiểm này.
Toàn bộ
Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus bao gồm những chất độc hại toxiques như :
- những alcaloïdes cyanogéniques,
- và glycoside.
Cây Cơm
cháy lùn Sambucus ebulus tương tự như sureau
noir. Sự khác biệt ở chổ trong trái Cây sureau noir là ăn được và dùng để chế biến ra sirop và mức confiture.
▪ Lá Cây
Cơm cháy lùn Sambucus ebulus nhàu nát cũng ngữi thấy một mùi hôi khó chịu.
Ứng dụng :
▪ Một
phẩn nhuộm màu xanh dương và một mực thu được từ những trái Cây Cơm cháy lùn
Sambucus ebulus.
▪ Những
quả mọng khi xưa được sử dụng để nhuộm màu rượu đỏ .
▪ Nước
ép của rễ Cây Cơm cháy lùn Sambucus
ebulus được sử dụng để nhuộm tóc màu đen.
▪ Những
lá Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus được
cho là để đuổi những con chuột và phá những nốt ruồi taupes.
▪ Những
Cây Cơm cháy lùn được trồng để bao phủ đất do sự dày đặc nếu được trồng cách xa
nhau khoảng 1 m mỗi chiều.
Nó được
sử dụng tốt trong những vùng rộng lớn, dài dọc theo đường…v..v...
Thực phẩm và biến chế :
▪ Trái - nấu chín. Nó được sử dụng như
một hương liệu trong những món súp.
▪ Trái Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus khkoảng
6 mm đường kính và mang bởi 1 chùm lớn.
▪ Những
lá Cây Cơm cháy lùn Sambucus ebulus được
sử dụng thay trà thé. ( cẫn thận trong sử dụng ).
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire