Tâm sự

Tâm sự

mercredi 30 mars 2016

Đừng quên tôi - Forget-Me-Not

Alpine Forget-Me-Not
Đừng quên tôi
Myosotis alpestris F.W.Schmidt
Boraginaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa :
Myosotis acutata Gand.
Myosotis alpina Lapeyr.
Myosotis microsepala Vestergr.
Myosotis alpina là một cây rất phổ biến, có rất nhiều tên thông dụng. Một số tên như :
- lỗ tai chuột oreille-de-souris hoặc cỏ tình yêu herbe d’amour. ….
Vẽ đẹp của hoa này đã truyền những cảm hứng cho những nhà thơ vĩ đại nhất với biệt danh  «Đừng quên tôi Ne m’oubliez pas ».
Nó cũng là biều tượng cho :
- bệnh Alzheimer
mời gọi chúng ta hảy nhớ đến những bệnh nhân mắc phải bệnh thần kinh khủng khiếp và những thân nhân đã châm sóc họ, họ không bị lãng quên.
Cây có thể phát triển thông qua những nguồn nước trên núi cao từ những ngọn núi tuyết chảy xuống, nhưng cũng ưa thích những môi trường những bãi cỏ ẩm ướt. 
Loài này mọc ở những bải cỏ đã được ỗn định ở những dãi núi Alpes và Pyrénées.
Mối đe dọa hệ sinh thái :
▪ Rừng forget-me-not có thể nhanh chóng đẩy lùi những giống thực vật bản địa và có khả năng hình thành một môi trường “độc canh ”monoculture rất lớn, có nghĩa là trong một thảm thực vật chỉ có 1 loài.
▪ Ảnh hưởng đến thành phần của tập đoàn thực vật bằng cách giảm số lượng thảo mộc bản địa, như những hoa phù du mùa xuân…
▪ Loài này có khả năng thoát khỏi ra ngoài phạm vi của những khu vườn và tăng trưởng trong những môi trường tự nhiên không bị xáo trộn.
▪ Rừng forget-me-not khó khăn để kiểm soát, do những cơ chế phát tán lan rộng. Nó có khả năng sinh sản phong phú bởi những thân bò stolon và sản xuất những hạt giống rất dồi dào.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ nhất niên, thân cứng, lưỡng phái, hầu như không vượt quá 30 cm cao, tàn lá hình thành một cụm màu xanh,  thân và lá có nhiều hay ít lông mịn và dày, phân nhánh bên trên và tăng trưởng rất nhanh.
, rụng, có phiến thon hẹp, hình muỗng, dài 5-8 cm, rộng 1,5 cm, gân phụ mảnh, những lá bên dưới hợp lại giống như một hoa hồng, cũng thấy trên những thân cành hoa và có cuống dài, những lá bên trên không cuống .
Phát hoa, 1-3 tụ tán đuôi mèo, ở chót thân và lá chót.
Hoa, màu xanh tím, hường …với những thành phần như :
- đài, được bao phủ bởi những lông thẳng, thường kết hợp với vài lông móc, chia thành 5 thùy bên ngoài của trung tâm.
- vành, màu lam, có ống dài bằng tai 5, vành hoa xòe ra, 4 đến 9 mm đường kính, màu xanh dương, ở giữa màu vàng kim.
- tiểu nhụy, 5, gắn gần cổ, bao phấn không thò, đỉnh với một phần phụ theo đường tròn.
- bầu noãn không lông, hình bầu dục tròn, 4 buồng, bên trong chứa những hạt.
Trái, 4 bế quả nhỏ, màu nâu sẫm, hình trứng 2 x 1 mm, mịn, sáng bóng, có cuống dài hay hơi dài hơn so với lá đài.
Bộ phận sử dụng :
Bộ phận sử dụng của Cây Đừng quên tôi Myosotis alpestris là : Toàn Cây.
▪ Những bộ phận của Cây Đừng quên tôi Myosotis alpestris, trong đó có hầu hết những đặc tính, đặc biệt là ở những ngọn cây và những lá .
Cây Đừng quên tôi Myosotis alpestris được thu hoạch vào tháng 5 và có thể được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
▪ Điều quan trọng, sự bảo quản phải trong một nơi khô ráo, không được tiếp cận với ánh sáng mạnh và có sự hiện diện với một nhiệt độ bình thường trong phòng.
Thành phần hóa học và dược chất :
Trong Cây Đừng quên tôi, rất giàu nguyên tố khoáng potassium K.
Những Cây Đừng quên tôi Myosotis alpestris này có khả năng tổng hợp một số những thành phần hóa học khác nhau, để thực hiện chức năng sinh học rất quan trọng.
Đặc tính trị liệu :
Là một thuốc bổ tonique, Cây Đừng quên tôi Myosotis alpestris đặc biệt được đề nghị để chữa trị :
- chứng suy nhược asthénie,.
Hiệu quả tiếp thêm sinh lực cho cơ thể là lập tức, bằng cách dùng một nước nấu sắc décoction.
 Toàn Cây Đừng quên tôi Myosotis alpestris là :
- chất làm se thắt astringent,
- và chữa trị những bệnh thuộc mắt ophtalmique .
Giàu nguyên tố khoáng potassium K,  Cây này cũng được sử dụng trong thực vật liệu pháp phytothérapie
▪ Được sử dụng như một dung dịcih lotion, Cây Đừng quên tôi Myosotis alpestris là một phương thưốc rất tốt cho nhiều bệnh :
- thuộc về mắt oculaires.
▪ Cây Đừng quên tôi Myosotis alpestris làm giảm nhanh chóng :
- những bệnh viêm mắt inflammations oculaires,
và đặc biệt :
- viêm kết mạc conjonctivite.
▪ Cây Đừng quên tôi Myosotis alpestris cũng được nghiền nát thành bột nhuyễn poudre và áp dụng vào bên ngoài cơ thể trên :
- những vết thương loét plaies,
cùng lúc nước ép jus của những lá được sử dụng để :
- ngăn chận chảy máu mũi ( máu cam ) saignements de nez .
▪ Cây Đừng quên tôi Myosotis alpestris có hành động thật sự là :
- làm giảm hạ apaisantes,
- và thư giản relaxantes
trên hệ thống thần kinh système nerveux, làm cho Cây là :
- một thuốc an thần mạnh sédatif.
▪ Sự sử dụng của Cây thường được đề nghị để chống lại :
- những bệnh viêm inflammations.
Đây là một trong những thuốc chống viêm anti-inflammatoires tự nhiên, được sử dụng nhiều nhất, để làm giảm :
- những tổn thương bộ phận sinh dục lésions génitales,
- những viêm miệng stomatites,
- những gãy xương fractures.
hoặc còn có :
- những biểu hiện của bệnh thấp khớp manifestations rhumatismales.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Đề phòng trong sự sử dụng myosotis
▪ Cây Đừng quên tôi Myosotis alpestris chứa những nguyên chất hoạt động, mà việc sử dụng đòi hỏi một sự tuân thủ của liều lượng quy định .
- Một số nhất định rối loạn tiêu hóa troubles digestifs có thể xảy ra nếu Cây được tiêu thụ quá mức.
▪ Mặt khác, nó không thích hợp để sử dụng Cây Đừng quên tôi Myosotis alpestris ở tất cả những trẻ em mà không có sự tư vấn của Bác sỉ hoặc những người chuyên môn lo sức khỏe có khả năng thật sự.
▪ Sự sử dụng của nó, trong thời gian mang thai không phải là đặc biệt chống chỉ định, nhưng tốt nhất là nên tham vấn với Bác sỉ phụ khoa gynécologue trước khi sử dụng nó .
Ứng dụng :
● Hình thức và chế phẩm :
Bột poudres, sấy khô, hoa khô, nước nấu sắc décoctions
● Những sử dụng bên trong cơ thể :
Cây Đừng quên tôi Myosotis alpestris là :
- một thuốc bổ tonique,
- một kích thích tổng quát stimulant général.
  cũa có những đặc tính an thần sédatives ở mức độ của hệ thống thần kinh système nerveux.
• Nó có những hiệu quả :
- chống viêm anti-inflammatoires đã được công nhận .
● Những sử dụng khác :
▪ Những sự sử dụng có thể là nhiều cách, như :
- thẩm mỹ esthétiques,
- những lợi ích làm đẹp beauté,
- hiệu năng thuốc vertus médicinales, v..v...
Giai thoại :
▪ « Cây Đừng quên tôi Myosotis, chủ yếu được biết đến bởi câu thơ tình yêu amoureuses :
 « aimez-moi, souvenez-vous-de-moi, plus je vous vois, plus je vous aime, pensez à moi »
« Yêu tôi, hãy nhớ đến tôi, tôi thấy bạn hơn, tôi thương bạn hơn, hãy nghĩ đến tôi  »
và được sử dụng nhiều nhất với câu « Đừng quên tôi ne m'oubliez pas ».
▪ Theo một truyền thuyết của Đức, một hiệp sĩ nhà quý tộc và vị hôn thê của người, sau những ngày chinh chiến thập tự chinh.
Trước khi làm lễ thành hôn, Ông dành cho người yêu, vị hôn thê của mình một kỹ niệm và cả hai cùng đi dạo dài bên bờ sông Rhin trước lâu đài
Chàng hiệp sỉ, để tặng cho vị hôn thê khả ái của mình, người nghiêng mình cuối xuống nhặt một cành hoa đẹp cho nàng. Nhưng không may chàng hiệp sĩ, mất thăng bằng trợt chân rơi xuống sông, nước sông sâu và rất lạnh vào mùa đông,  người chìm xuống vì áo giáp nặng, người cố gắng ngoi lên khỏi mặt nước, và đã thành công đưa cao, ném cành hoa cho vị hôn thê của mình và thét lên với lời ai oán :
« Đừng quên Anh ! », « Ne m'oubliez pas ! » tiếng Đức (das Vergissmeinnicht, từ tiếng cổ của Đức  vergiss mein nicht, ngày nay nói là vergiss mich nicht), tiếng Anh (forget-me-not), tiếng espagnol (no-me-olvides), tiếng Ý (nontiscordardime), tiếng polonais và  nhiều tiếng khác
Điên cuồng đau khổ, Nàng ôm giữ đóa hoa vào da thịt mình, một đóa hoa màu xanh đẹp.
Từ thời điểm đó, người ta gọi đóa hoa đó là « Myosotis » biệt danh là « Vergiss mich nicht »,  hoặc « vergissmeinnich » , « ne m’oubliez pas » hay « forget-me-not »..

Nguyễn thanh Vân

lundi 28 mars 2016

Trường lệ lá tròn - Cây bắt ruồi - Sundew

Sundew - Roundleaf sundew
Bắt ruồi - Trường lệ lá tròn
Drosera rotundifolia L.
Droseraceae
Đại cương :
Cây trường lệ lá tròn Drosera rotundifolia là một loài của giống drosera, một loài thực vật ăn thit carnivore thường phát triển mạnh trong những vùng ngập nước, tìm thấy trong những vùng đất than bùn tourbières, những đầm lầy marais và những hồ nước vùng cao nguyên fagnes. Cây thích ở những môi trường mở và có nắng hoặc nắng nhẹ.
Một trong những loài của Trường lệ Sundew được phổ biến nhất, được phân phối trong tất cả miền Bắc Châu Âu, một phần lớn ở Sibérie, phần lớn của Bắc Mỹ Amérique du Nord, Corée và Japon, nhưng nó cũng tìm thấy về phía nam của Californie, Mississippi và Alabama trong Hoa Kỳ và Nouvelle-Guinée.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây ăn côn trùng insecte, là một cây sống lâu năm, thân thảo hoặc thủy sinh, ăn bắt côn trùng lấy chất đạm của côn trùng, đồng hóa thành chất đạm của mình để sống, gần như nằm phủ trên mặt đất, đột ngột thu hẹp ở cuống và vương lên.
Những gốc sản xuất ra một dạng hoa hồng gần như tròn, màu đỏ nhạt hay hường, có lông tuyến, nhỏ.
Rễ, những rễ của Cây Trường lệ ít phát triển, xơ, ngắn, được sử dụng duy nhất để đáp ứng nhu cầu của Cây trong nước, cũng như neo bám vào trong đất.
Những lá :
Những lá, khoảng 10 đến 20 cm dài, phiến lá hình cầu, trên những thân dài, nằm trên một mặt phẳng trên đất. Lá nhạy cảm với sự kích thích cơ học (đụng chạm …) và hóa học. Nó mang những lông tuyến ở mặt trên lá, đôi khi làm cho kích ứng, tiết ra những chất nhầy lỏng giống như những hạt sương mai, do đó mà có tên của nó “ Rosée du soleil  ” ở đầu ngọn, chất tiết này phong phú khi mặt trời ở đỉnh cao, thu hút và bẩy những côn trùng. Sau khi bắt được, đầu của lông tiết bài tiết ra một dung dịch tiêu hóa có thể hấp thu vào cơ thể côn trùng, do những lông cuộn tròn chung quanh phiến lá, những con côn trùng như vậy bị bẩy bắt và có thể được tiêu hóa sau đó bởi những phân hóa tố phân giải chất đạm protéolytiques..
Ban đầu, những xúc tu tiết ra những hợp chất cyanogenique để thúc đẩy những côn trùng chết nhanh, một vài giờ là hoàn tất chu trình, côn trùng bị mắc kẹt chết vì ngạt thở, sau đó được đưa vào trung tâm nơi mà có chứa những chất phân hóa tố thủy phân chất đạm.
Chu trình hoàn tất tiêu hóa côn trùng có thể diển ra trong một vài ngày đến một vài tuần tùy theo loại côn trùng có xương hay không…..
Những lông .
Mặt trên được bao phủ bởi những lông tuyến có kích thước từ vài mm đến 1 cm.
Cụ thể hơn, cuống của mỗi xúc tu gồm 1 hoặc 2 hàng mạch xoắn bao quanh bởi một vài lớp tế bào nhu mô. Những mạch dẫn hình như củ hành ở xúc tu, với những khối mạch cũng xoắn ốc lớn nhưng ngắn hơn, khối này được bao phủ bởi những tế bào bài tiết. Những tế bào này phát triển và bài tiết ra những phân hóa tố thủy giải chất đạm protéine.
Những chất bài tiết của những xúc tu của Drosera là một chất acides, hành động của những phân hóa tố thủy giải chất đạm protéines enzymes protéolytiques.
Một phân hóa tố protéase với hành động peptonisante, biến đổi chất đạm protéine thành peptone, đã được ly trích từ những trích xuất của những chất bài tiết.
Sự bài tiết thực hiện thông qua những tế bào nhu mô cellules parenchymateuses của những cuống xúc tu pédicelles tentaculaires trong đó bao gồm, với trạng thái nghỉ ngơi, một không bào lớn chứa trong dung dịch sắc tố anthocyanique nhuộm màu đò tươi những xúc tu tentacules.
Những hoa
Cuống phát hoa thẳng, thon mịn, từ 5 đến 15,25 cm cao, lúc đầu cuộn tròn vào bên trong  mang một chùm đơn, duổi thẳng những hoa như mở rộng, những hoa này rất nhỏ và màu trắng xuất hiện vào đầu mùa thu.
Những hoa đính vào thân ở 1 bên .
- đài hoa 5, hợp lại bên dưới và không rụng.
- cánh hoa, 5, xoắn ốc.
- tiểu nhụy, 5, bao phấn hàn dính theo chiều dài .
- Bầu noãn duy nhất, vòi nhụy 3 hoặc 5.
Trái, là một nang chứa nhiều hạt chứa chất lòng trắng trứng albuminées, dạng hình sợi và có cánh ở 2 đầu.
Những « Trường lệ thu nhỏ droséras miniatures », những loài này có dạng như hoa hồng, đường kính bao gồm giữa 5 và 40 mm, sử dụng đặc biệt những mầm để nhân giống.
Sự sinh sản có thể là sinh sản hữu tính sexuée, sinh sản qua hạt và sinh sản vô tính asexuée, sự nhân giống qua sự phân cắt sản xuất của những phôi cơ quan dinh dưởng, loại phôi của những lá sản xuất vào mùa đông giống như mẹ : phương cách sinh sản này được gọi là sinh sản thực vật ( sinh sản vô tính, có nghĩa là không phái tính non sexuée. Nó không có sự trao đổi di truyền gène.
Hạt, những hạt, có dạng con quay, và lớp vỏ ngoài lỏng lẽo và giống như trấu.
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây.
▪ Cây trường lệ lá tròn Drosera rotundifolia đã trở nên khá hiếm và do đó không nên thu hoạch trong thiên nhiên.
▪ Cây được thu hoạch trong mùa hè và có thể được sấy khô để bảo quản sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Nước ép jus Cây trường lệ lá tròn Drosera rotundifolia, vị đắng, chát, tính kiềm, không màu, trong đó cung cấp :
- không quá 30 % thành phần tro.
và có chứa :
- những acides citrique,
- và acide malique malique.
Trommsdorff khảo sát nước ép jus của Cây trường lệ lá tròn Drosera rotundifolia (Chem. Zentralbl., 1833), tìm thấy trong đó :
- một acide hữu cơ tự do acide organique, có thể là acide  malique,
- những muối hữu cơ sels organiques,
- và một nguyên chất màu đỏ coloration rouge,
hình thành một hợp chất không hòa tan với thành phần acétate de plomb .
ReeseWill cho là acide tự do là một hỗn hợp :
- acide formique,
- propionique,
- và butyrique,
và Hage nghĩ rằng, nó là :
- acides malique,
- và citrique kết hợp.
Lugan thu được từ nước ép jus Cây trường lệ lá tròn Drosera rotundifolia, một chất không hòa tan trong acide có thể kết tinh được cristallisable trong chloroforme, ngoài ra có :
- một chất résine màu nâu xanh nhạt, bằng cách xử lý kế tiếp với éther và chloroforme.
Nó là một chất hòa tan cho cả hai dung môi và có những dặc tính chát âcreté.
Theo những thí nghiệm của Stein (Ber d Deutsch Chem Ges 1879;......... cũng như trong Amer Jour Pharm, 1880, p 12), acide tự do trong Drosera intermedia đã được xác định với acide citrique, acide này có thể sản xuất trong tất cả những loài của giống Drosera.
Một men dường như cũng hiện diện, có khả năng chuyển đổi những chất lòng trắng trứng albumineuses thành peptones.
Những thí nghiệm của H. Büsgen ( xem Amer. Jour. Pharm., 1885, p. 106) cho thấy rằng những Cây trường lệ lá tròn Drosera rotundifolia, có khả năng :
- đồng hóa những thức ăn cho gia súc.
● Chất dinh dưởng :
Những thành phần dinh dưởng như là :
- azote,
- phosphore P,
- calcium Ca,
- magnésium Mg
- và potassium K
là thành phần thiết yếu cho sự tăng trưởng và năng xuất cho tất cả đời sống thực vật.
▪ Những thực vật không ăn thịt non carnivores là có thể lấy những thành phần dinh dưởng có giá trị từ môi trường đất, bởi những rễ..
Do điều đó, Cây trường lệ lá tròn Drosera rotundifolia phát triển trong những môi trường bảo hòa cao thiếu thật sự “ đất ”, là cần thiết cho nó để có được những thành phần dinh dưởng của một cách thay thế.
Như nhiều những loài ăn thịt carnivoir của nó, Cây trường lệ lá tròn Drosera rotundifolia đã phát triển những thích ứng, cho phép nó bẩy bắt và tiêu hóa những loại côn trùng khác nhau để tồn tại trong môi trường nghèo chất dinh dưởng oligotrophes (Rice, 2002).
Những cơ cấu của Cây được thiết kế với những tuyến, có chứa :
- một chất mật  nectar,
- những phân hóa tố tiêu hóa enzymes digestives,
- và những hợp chất dính composés adhésifs.
Những con côn trùng được hấp dẫn thu hút bởi chất mật nectar, nhưng  khi hạ cánh trên một trong những “ giọt sương dewdrops ”, chúng nó bị kẹt trong một mớ hỗn độn những chất dính.
Trong nhiều trường hợp, sự hạ cánh của những loài côn trùng có ảnh hưởng có thể kích thích những thân cây xung quanh, gây ra một sự sụp đổ và đồng bám gởi kèm theo những côn trùng.
Nó thậm chí có thể, nguyên cả đám lá có thể bao lấy côn trùng insecte. Làm cho chúng hoàn toàn bất động, những côn trùng được tiêu hóa nhanh chóng với sự giúp đở :
- nhiều phân hóa tố tiêu hóa  enzymes digestives (Rice, 2002).
Xem như thú vị là sự quan sát thành phần chất dinh dưởng có thể có ảnh hưởng và xác định hình thái của những thực vật.
Những khác biệt trong hình thái morphologie và xu hướng của những , được phản ảnh trong số lượng và những loại côn trùng đa túc bị bắt (Krafft & Handel)."
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây trường lệ Drosera có một lịch sử dài của sự sử dụng cơ bản thảo dược, đã được phổ biến để :
- cường kiện fortifiante,
- và những hiệu quả kích thích tình dục aphrodisiaques.
▪ Cây trường lệ lá tròn Drosera rotundifolia làm thư giản :
- những cơ của đường hô hấp muscles des voies respiratoires,
điều này làm dễ dàng để :
- thở respiration,
- và giảm bớt thở khò khè respiration sifflante,
và do đó có một giá trị lớn trong chữa trị của :
- những bệnh khác của lồng ngực affections de la poitrine.
▪ Cây trổ hoa Cây trường lệ lá tròn Drosera rotundifolia là :
- kháng khuẩn antibactérienne,
- kháng sinh antibiotique,
- chống co thắt antispasmodique,
- chống ho antitussif,
- chất làm mềm émollient,
- long đờm expectorant
- và hạ đường máu hypoglycémique.
▪ Cây trường lệ lá tròn Drosera rotundifolia được sử dụng chủ yếu trong chữa trị :
- bệnh ho toux
và trong đặc biệt cho :
- ho gà coqueluche.
Yếu tố này dường như thực hiện một hành động đặc biệt trên :
- bộ máy hô hấp appareil respiratoire,
và những hiệu quả của nó tốt nhất được quan sát từ sự sử dụng của những liều nhỏ .
▪ Nó cũng được sử dụng trong chữa trị :
- ho lao mới chớm nở  phthisis naissant,
- viêm phế quản mãn tính bronchite chronique,
- và bệnh suyễn asthme.
Bên ngoài cơ thể, bởi những phân hóa tố enzymes tiêu hóa chất đạm protéines, nước ép jus của những lá Cây trường lệ lá tròn Drosera rotundifolia được sử dụng trong chữa trị :
- những mụn cóc verrues,
- và những sừng cors.
- và sưng đau nhức của đốt thứ nhất của ngón chân cái oignons  .
Liều của dung dịch trong alcool bảo hòa, từ 1 đến 6 giọt, Cây trường lệ cụ thể đến 5 giọt.
▪ Sử dụng bên trong cơ thể của cây này gây ra :
- nhuộm một màu vô hại của nước tiểu coloration inoffensive de l'urine.
▪ Một trích xuất của Cây trường lệ lá tròn Drosera rotundifolia có chứa thành phần plumbagine, là một chất kháng sinh antibiotique chống lại một loạt rộng những :
- tác nhân gây bệnh pathogènes.
▪ Toàn bộ Cây trường lệ lá tròn Drosera rotundifolia tươi, được thu hoạch khi Cây mới bắt đầu trổ hoa, được sử dụng để chế tạo những phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique
▪ Cây trường lệ lá tròn Drosera rotundifolia đặc biệt thích ứng cho :
- trạng thái khô sécher,
- co thắt spasmodique,
- hoặc ho dữ dội toux explosive,
thí dụ chẳng hạn gặp trong nhiều trường hợp của :
- ho gà coqueluche,
- và bệnh sởi  rougeole
cho trường hợp sau được cụ thể gần như tuyệt đối.
▪ Những cơn ho toux chữa trị bởi Cây Trường lệ drosera là những người trong đó :
- khô đường dẫn khí được đánh dấu sécheresse des passages d'air,
và có :
- kích ứng irritation,
- hoặc thậm chí như viêm inflammation,
- và kích thích thần kinh irritation nerveuse,
trong đặc biệt :
- kích thích cơ bản của nảo base du cerveau, ( Các cơ bản của bộ não gồm chứa tiểu não và thân não. Những cấu trúc này phục vụ các chức năng phức tạp ).
và những phần cung cấp bởi :
- kinh phế vị pneumogastrique.
Nơi đặc biệt hầu hết những chán nản dường như tập trung trong :
- khí quản  larynx.
▪ Chọc nhột chatouiller trong cơ quan này, dẫn đến :
- một ho co thắt toux spasmodique,
đáp ứng bởi Cây trường lệ, và trong khi rất lợi ích trong tất cả những loại ho toux có những đặc tính ở bên trên, nó dường như lợi ích tốt nhất những trường hợp liên quan với :
- hoặc theo sau bệnh sởi rougeole,
- và bệnh ho gà coqueluche.
Cho trường hợp sau ho gà coqueluche, nó cũng có thể được đưa ra với tiêu đề prophylactique, và nếu cá nhân bị bệnh, ảnh hưởng của thuốc sẽ thu được ngay lúc đầu.
 Cây trường lệ lá tròn Drosera rotundifolia đã được tìm thấy lợi ích thiết yếu trong :
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh ho lao mới chớm phát phtisie naissante,
- viêm phế quản mãn tính bronchite chronique,
- với trạng thái khô sèche,
- ho co thắt toux spasmodique,
- và ho lo lắng toux nerveuse, ho có nguyên nhân thông thường và liên quan cơ quan bởi sự không thành công, có thể là ho do sự lo lắng.
hoặc :
- ho giao cảm sympathique,
cho dù từ phổi pulmonaire, tim cardiaque, hoặc của một bệnh dạ dày maladie gastrique.
Chủ trị : indications
● Chỉ định cụ thể và sự sử dụng :
- Trục xuất expulsive,
- hoặc bộc phát  explosives,
- ho co thắt toux spasmodique,
với trạng thái khô đường thông khí  sécheresse des passages d'air;
- ho gà coqueluche;
- ho bệnh sởi toux de la rougeole;
- ho kích ứng toux irritante không kiểm soát được.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Ở Mỹ Amérique, Cây trường lệ lá tròn Drosera rotundifolia đã được đề nghị như một phương thuốc cho sự lão hóa vieillesse; một trích xuất thảo dược được sử dụng bằng cách kết hợp với những chất silicates colloïdaux trong những trường hợp :
- bệnh cứng động mạch artériosclérose.
▪ Trong những thời cổ đại, nó đã được xem như :
- một chất kích thích tình dục mạnh aphrodisiaque,
và như một phương thuốc để chữa trị :
- bệnh điên khùng folie,
- những bệnh không liên tục intermittents,
- và thúc đẩy sinh con ( dục đẻ ) promouvoir la livraison.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Không biết.
Sử dụng với tất cả thận trọng.
Ứng dụng :
Liều dùng :
▪ 2 drachmes = 8,72 gr dung dịch lỏng teinture bảo hòa, hoặc 1 drachme = 4,36 gr của Drosera sp, có thể thêm với 4 onces = khoảng 114 gr, chất lỏng nước ( hoặc rượu đỏ vin, nếu có chỉ định ), trong đó 1 muỗng cà phê có thể được uống tất cả những 3 hoặc 4 giờ.
▪ Dung dịch trích xuất lỏng , 10 đến 20 giọt
▪ Trích xvuất rắn, từ 2 đến 5 gr.
Thực phẩm và biến chế :
Nước ép của Cây trường lệ lá tròn Drosera rotundifolia được sử dụng để :
- làm đông sữa thực vật cailler laits végétaux.
▪ Người ta hâm nóng sửa và những chung nhau để làm đông sữa ( bồng con ) cailler le lait

Nguyễn thanh Vân

vendredi 25 mars 2016

Cà chết trong bóng tốt - Belladonna

Deadly Nightshade - Belladonna
Chết trong bóng tối
Cà dược
Atropa belladonna L.
Solanaceae
Đại cương :             
Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna có nguồn gốc ở những vùng ôn đới miền nam và trung Châu Âu, tây bắc Châu Phi và trong vùng Đông Nam Á,  nhưng đã được trồng và du nhập ngoài phạm vi phát triển lan rộng tự nhiên của cây.
Những giới hạn của sự phân phối nằm giữa 32 ° và 55 ° của vĩ độ phía bắc, so với mực nước biển phía bắc của phạm vi phát triển của nó ( thí dụ như Angleterre) với 1700 m hoặc hơn trong những vùng Địa trung hải.
Trong miền nam Thụy Điển Suède, nó đã được ghi nhận trong Flora of Skåne vào năm 1870 như là trồng trong những vườn của những nhà bào chế apothicaire gần Malmö.
Trong nước Anh Grande-Bretagne, nó có nguồn gốc duy nhất trên những đất vôi calcaires, trên những đất bị xáo trộn, những bìa sân đất, những hàng rào và những khu rừng mở, phổ biến hơn như những người nước ngoài, thường trồng như một cây thuốc.
Những hạt được phát tán chủ yếu bởi những loài chim .
 Nó được tịch hóa trong một số vùng của Bắc Mỹ, nơi đây nó thường được tìm thấy trong những bóng râm, những nơi ẩm ướt với những đất giàu chất vôi.
Nó được xem như những loài cỏ dại trong những nơi trên thế giới, nơi mà nó định cư trong những vùng với những thế đất bị xáo trộn.
Nó thích hợp với ánh sáng, cát, đất mùn trung binh, đất thoát nước tốt, có độ pH thích hợp với acide, trung bình và kiềm, có thể phát triển ở những đất rất kiềm.
Nó có thể mọc nơi bóng râm hoàn toàn ( như trong rừng rậm ) bán râm ( rừng có ánh sáng ) hoặc không có bóng râm. Nó thích nơi đất ẩm ướt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna là một thảo mộc sống lâu năm, thân  phân nhánh nhiều, có những nốt,  thường tăng trưởng dần dần thành một cây bụi từ những căn hành nạt thịt. Những cây cao khoảng từ 1 đến 1,5 m hiếm khi cao đến 2 m, với một tư thế thẳng. Cây có thể có màu từ xanh sang tím và được bao phủ bởi những lông ngắn và mỏng.
Rễ rất dày, và dài khoảng 15 cm hay hơn. Bên ngoài màu xám nâu nhạt, bên trong màu trắng, nạt thịt, bị gãy gần như trơn ở bên trong và có chất bột,  không sáng chói hoặc hiển thị những tia tủy trong rễ dày hơn, duy nhất trong lớp gần vỏ, gần như không có mùi; hương vị ngọt nhạt, sau đó vị đắng và chát mạnh.
Lá, bên trên đôi, mọc cách hay từng cập đối không đều nhau, lá nguyên, hoặc hơi có răng to, không đều, tất cả đều có cuống, dạng bầu dục nhọn thường có dạng không đối xứng, có một cấu trúc trơn láng và có một màu xanh, có gân lá, kích thước 8-17 x 4,5-8,0 cm, cuống lá dài 20 mm..
Hoa, màu nâu tím, mọc ở nách lá, đơn độc hoặc thành từng đôi, nghiên và có cuống, có mùi thơm nhẹ.
- Đài hoa 9-15 mm dài, màu xanh, 5 thùy, lên đến 20 mm trong những trái, ± dạng cái chén cupular, bao phủ bởi những lông mịn, thùy 6-10 mm dài, hình bầu dục nhọn mũi, một chút không đều nhau, đầu tiên hình chuông và cuối cùng lan ra thảnh hình ngôi sao không rụng còn lại bên dưới trái.
- Vành hoa, hình chuông, với một ống ngắn, màu tím với những ngấn màu xanh và những bộ phận chia thành 5 thùy nông cạn, những phần gần như bằng nhau, kích thước 20-23 mm dài, màu vàng, thùy tù obtus.
- Nhụy đực, 5, bao gồm : bao phần 3 mm dài gần giống hình trái tim 4 thùy, thấy rỏ, chỉ thuôn dài gần như bằng ống tràng hoa 10-11 mm.
- Bầu noãn 2 ngăn, nuốm có lông dính chùm, 2 thùy.
Trái, hình cầu, 2 buồng, 10 mm rộng, ngắn hơn so với đài còn lại bên dưới, màu đen, bóng khi trưởng thành chín. Rất độc.
Hạt, nhiều chứa bên trong trái, dạng mạng lưới, chứa nhiều alcaloïde độc hại.
Bộ phận sử dụng :
Rễ là là một bộ phận hoạt động nhất của Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna, nó được thu hoạch vào mùa thu và có thể là 1 hoặc 2 năm tuổi, mặc dù những rễ lâu năm rất lớn và khó khăn để đào lên.
▪ Những Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna được thu hoạch vào cuối mùa xuân và được sấy khô để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
Thành phần chánh và thành phần thú vị nhất của belladone là :
- atropine alcaloïde (C17H23NO3) ,
Trước tiên thu được ở trạng thái tinh thể cristallin từ những rễ bởi Mein và của thảo dược bởi Geiger và Hesse (Pharmacographia).
Về lịch sử và những thành phần của Cây này Dr Kilmer, Trường biên tập của đặc san "Belladonna" (Johnson & Johnson), cung cấp dữ liệu kèm như sau :
« Galien là tác giả đầu tiên trong đó đề cập đến không còn nghi ngờ với hành động làm nở đồng tử mydriatique của hai loài của họ Solanaceae.
Dr. Ray, trong năm 1686, đã báo cáo trường hợp của một phụ nữ đã đặt một Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna trên một vết loét nhỏ ulcère dưới mắt œil và sau đó cảm thấy khó chịu bởi một sự giản nở quá mức của đồng tử pupille.
Evers độc lập, năm 1773, đã phát hiện một giản đồng tử mạnh mydriatique của belladone. Những nhà văn này đã được theo dõi bởi Davies (1775) và Loder (1796).
Sau này, hành động cụ thể của Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna, trên mắt nói chung đã được chấp nhận.
Runge, năm 1819, alcaloïde được phân lập của hyoscyamus và được gọi là koromegyn ( có nghĩa là phóng đại đồng tử pupille ).
Năm 1830, Nhà bào chế thuốc Mein đã phân lập alcaloïde atropine từ rễ.
Độc lập Geiger và Hesse, trong năm 1832, đã phân lập tinh thể alcaloïde của thảo dược, trong khi mà Liebig, năm 1833, đã xác định công thức hoá học của nó formule chimique » - (Belladonna).
▪ Những thành phần hóa học chánh của Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna là như sau :
- Atropine (C17H23NO3),
- Hyoscyamine (C17H23NO3),
đôi khi thành phần chủ yếu của rễ Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna. Nó được chuyển đổi thành atropine bởi nhiệt, cũng chuyển đổi nơi trong chính nó.
- Atropamine (C17H21NO2)
là giống với apoatropine thu được bởi Pesci, năm 1882, bởi hành động của acide nitrique trên atropine (O. Hesse, 1893).
Nó được chuyển đổi thành belladonnine bởi hành động của HCl hoặc KOH.
- Belladonnine (C17H21NO2) (Hübschmann)
là một alcaloïde amorphe và có thể thu được từ hyoscyamine hoặc atropine bằng cách hâm nóng những alcaloïdes này từ 120 ° đến 130 ° C (248 ° đến 266 ° F)  trong nhiều giờ.
Bằng cách nâng cao nhiệt độ dần dần, sự chuyển đổi diển ra với những sản phẩm trong thứ tự như sau :
- hyoscyamine,
- atropine,
- atropamine
- và belladonnine.
- Hyoscine (Cl7H17NO4),
phát hiện bởi Ladenburg trong Cây Hyoscyamus niger, xảy ra trong rễ Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna trong một lượng nhỏ (Schuette, 1892).
O. Hesse, năm 1893, cho thấy nó giống hệt với scopolamine, một alcaloïde thu được từ rễ của Cây Scopolia atropoides , Bercht. và J.P. (S. carniolica, mà E. Schmidt, năm 1892, đã tìm thấy công thức, C17H21NO4.
Trước đó phân tích thấy sự hiện diện trong Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna :
- acide chrysatropic (Kunz),
những dung dịch đậm đặc cho thấy màu xanh lục và xanh dương huỳnh quang atrosin, một nguyên chất màu đỏ trong rễ (Hübschmann),
- acide succinique trong những  thảo dược ,
- những malates,
- và oxalates,
kết hợp với những nguyên tố khoáng :
- sodium, Na
- potassium K,
- và muối magnésium Mg,
và những chất như :
- chất gomme,
- chất sáp cire,
- asparagine,
- diệp lục tố chlorophylle ( trong những lá ),
- tinh bột amidon
- và  những chất lòng trắng trứng albumineux.
▪ Sự sản xuất của atropine trong Cây  .
- "MM. Schering,trong năm 1888, nói rằng rễ belladone, trên thực tế chỉ chứa :
- hyoscyamine,
- và atropine
đó là một sản phẩm của sự phân hủy sản xuất trong quá trình của sự chế tạo.
▪ Drs. Will và Schmidt (1887) đã chứng minh rằng sự tiếp xúc đơn giản của một chất kiềm alcali với hyoscyamine là đủ để tạo ra một sự thay đổi.
▪ Dr. Schuette (Arch. der Pharm., 1891, p. 492) cho thấy kết quả tương tự được sản xuất bằng kết kết tinh lập đi lập lại từ nước chua eau acidulée.
Nó cũng nghiên cứu ảnh hưởng tuổi và thời gian của thảm thực vật tác dụng trên alcaloïde trong những rễ, những và những quả mọng.
▪ Nó cho thấy rằng những rễ tươi ( tuổi từ 1 đến 2 năm ), thu thập từ những huyện đá huyền vủ basaltique, cho dù thu thập được vào mùa xuân mùa hè hay mùa thu, chỉ chứa hyoscyamine, nhưng những rễ già hơn ( 8 tuổi hay hơn ) luôn luôn chứa, bên cạnh nhiều hyoscyamine, một ít atropine đã hình thành.
Những kết quả tương tự đã thu được với những rễ già của Cây trồng đã giữ bảo quản trong nhiều năm.
▪ Mùa xuân và mùa thu, những Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna chủ yếu chứa hyoscyamine, với những số lượng bằng nhau của chất atropine sẳn sàng hình thành.
▪ Những quả mọng của Cây hoang chứa :
- hyoscyamine chánh,
- và một ít atropine,
nhưng những trái trưởng thành chín chỉ chứa :
- atropine.
▪ Những quả mọng của Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna trồng, tuy nhiên, mang lại cho cả hai hyoscyamineatropine.
Những nghiên cứu trên những thành viên khác của họ Solanaceae chỉ ra rằng hyoscyamine là cơ sở chính mà từ đó sự sản xuất alcaloïdes khác có thể được hình thành » - (Belladonna).
Đặc tính trị liệu :
▪ Tất cả những bộ phận của Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna là thuốc :
- giảm đau analgésiques,
- giải độc antidote,
- chống co thắt antispasmodique,
- lợi tiểu diurétique,
- ảo giác hallucinogène,
- làm nở đồng tử mydriatique,
- gây ngủ narcotiques
- và an thần sédatifs .
Mặc dù là độc hại toxique, Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna có một lịch sử dài của sự sử dụng y học và có một phạm vi ứng dụng rộng lớn, trong đặc biệt, nó được sử dụng để :
- giản nở những đồng tử dilater les pupilles trong những phẩu thuật mắt .
- để giảm những đau bụng đường ruột  coliques intestinales,
- và để chữa trị những loét dạ dày tá tràng ulcères peptiques.
▪ Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna có thể được sử dụng để chữa trị :
- những triệu chứng của bệnh Parkinson,
điều này làm giảm :
- những run rẩy tremblements,
- và giọng cứng cỏi đồng thời cải thiện tiếng nói và vận động.
▪ Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna cũng được sử dụng như một giải độc antidote trong trường hợp của :
- những nấm champignons,
- hoặc của những thứ nấm độc champignon empoisonnement.
▪ Tất cả những bộ phận của Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna có chứa :
- những alcaloïdes tropane .
▪ Những Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna chứa trung bình khoảng 0,4% những alcaloïdes hoạt động, trong khi rễ chứa khoảng 0,6%.
▪ Hàm lượng chất alcaloïdes cũng thay đổi theo chức năng của sự phát triển của Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna, hàm lượng thấp khi cây trổ hoa và rất cao khi cây kết quả mọng xanh.
▪ Những alcaloïdes này ức chế :
- hệ thống thần kinh đối giao cảm nerveux parasympathique,
kiểm soát những hoạt động không tùy ý involontaires của cơ thể .
Điều này, làm giảm :
- nước bọt salive,
- dạ dày estomac,
- những sự bài tiết đường ruột sécrétions intestinales
- và phế quản bronchiques,
cũng như những hoạt động của :
- tiểu quản tiết niệu tubule urinaire,
- bàng quang vessie,
- và đường ruột intestins.
▪ Một trích xuất của Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna  được sử dụng như một :
- thuốc nhỏ mắt collyre.
Nó có hìệu quả để làm :
- giản nở đồng tử dilater les pupilles
do đó làm dễ dàng hơn để thực hiện những giải phẩu mắt.opérations oculaires.
▪ Nguyên Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna, được thu hoạch khi đi vào thời kỳ trổ hoa, được sử dụng để chế biến những phương thuốc :
- vi lượng đồng căn homéopathique.
Nó được sử dụng đặc biệt trong những truờng hợp :
- nơi đã được định vị hóa localisé,
- và viêm đau inflammation douloureuse toả nhiệt.
▪ Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna cũng được sử dụng để chữa trị :
- những sự say nắng insolations,
- và những kinh nguyệt đau đớn menstruations douloureuses.
● Cơ chế tác dụng hóa học của Atro belladonna :
▪ Thành phần scopolamine được sử dụng như muối bromhydrate cho :
- những đau đớn của những dạ dày - ruột  IG Gastrointestinal,
- và say vận chuyển tàu xe mal des transport,
và tiềm năng hóa những hiệu quả :
- giảm đau analgésiques,
- và giải lo âu anxiolytiques của những thuốc giảm đau thuốc phiện  analgésiques opioïdes.
Trước đây đã được sử dụng trong một thuốc giảm đau analgésique gọi là « giấc ngủ hoàng hôn sommeil crépusculaire » trong khi sanh con accouchement.
▪ Thành phần sulfate d'atropine được sử dụng như :
- làm giản nở đồng tử mydriatique,
- và làm liệt cơ mi mắt cycloplegic
cho những kiểm tra mắt examens oculaires.
Nó cũng được sử dụng như :
- một thuốc giải độc antidote của hợp chất phosphore hữu cơ organophosphorés,
- và ngộ độc empoisonnement của carbamate hay uréthanes ( một họ với những hợp chất hữu cơ mang chức năng của R-HN-O-R ,
và được nạp vào trong một ống tiêm thuốc tự động auto-injecteur để sử dụng trong trường hợp :
- một tấn công của khí gây độc thần kinh gaz neurotoxique.
▪ Sự điều trị với Atropin làm giản đồng tử ( quản lý một liểu thích hợp đủ để ngăn chận những hiệu quả của khí gây độc thần kinh gaz neurotoxique) kết quả trong 100 % phong tỏa những thụ thể muscariniques de l'acétylcholine, và sulfate d'atropine là điểm chuẩn để đo lường sức mạnh của thuốc cholinergique.
Hyoscyamine người ta sử dụng như sulfate hoặc bromhydrate cho :
- những vấn đề dạ dày - ruột gastro-intestinaux,
- và bệnh Parkinson.
Hồ sơ tác dụng phụ của nó là qua trung gian :
- atropine,
- và scopolamine,
và cũng có thể được sử dụng để chống lại :
- những hiệu quả độc hại toxiques của những phosphore hữu cơ organophosphates.
▪ Những bằng chứng khoa học để đề nghị cho sự sử dụng của Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna dưới dạng tự nhiên là không đủ, sự sử dụng thuốc, mặc dù một số thành phần , đặc biệt là l-atropine, được tinh chế từ Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna trong những năm 1830, đã được chấp nhận.
Donnatal là một sản phẩm dược có ghi toa, được phê chuẩn tại Hoa Kỳ États-Unis bởi FDA, kết hợp những alcaloïdes của Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna tự nhiên trong một đặc biệt, tĩ lệ cố định với phénobarbital để cung cấp :
- một kháng cholinergique anticholinergique ngoại vi périphérique /
- hành động chống co thắt antispasmodique,
- và một an thần nhẹ légère sédation.
▪ Theo ghi nhãn, nó có thể có hiệu quả để một sử dụng trong liệu pháp bổ trợ để chữa trị :
- hội chứng ruột bị kích ứng côlon irritable
(  - kích ứng ruột côlon irritable,
- đại tràng co thát colite spasmodique,
- viêm niêm mạc colitis muqueuse) ,
- và viêm ruột cấp tính entérocolite aiguë.
● Lợi ích cho sức khỏe của Belladonna :
Mặc dù được xem như quá nguy hiễm, Cây Cà dược Ấn Atropa belladonna được sử dụng như :
- an thần sédatif,
để ngăn chận những co thắt phế quản spasmes bronchiques trong :
- bệnh suyễn asthme,
- và bệnh ho gà coqueluche,
và như một phương thuốc cho :
- bệnh sốt lạnh ( sốtvrét ) fièvre froide,
- và sốt mùa hè rhume des foins
  Cây Cà dược Ấn Atropa belladonna cũng được sử dụng cho :
- bệnh Parkinson,
- những đau bụng tiêu chảy coliques,
- say vận chuyển tàu xe mal des transports,
- và như một thuốc giảm đau analgésique.
▪ Phương thuốc bào chế từ Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna thường được quy định để mang lại một hiệu quả :
- thư giản relaxant trên những cơ quan phình to organes distendus;
điều này đặc biệt có lợi ích cho những bệnh nhân mắc phải :
- những rối loạn da dày estomac và ruột intestins.
▪ Những phương thuốc được bào chế từ Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna cũng lợi ích để mang lại một sự giảm :
- đau bụng tiêu chảy đường ruột colique intestinale,
- và những đau nhức trong vùng bụng région abdominale.
▪ Những phương thuốc Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna giúp đở trong chữa trị :
- những bệnh loét dạ dày – tá tràng ulcères gastro-duodénaux,
và Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna cũng có thể giúp :
- thư giản những co thắt spasmes dọc theo những tiểu quản tiết niệu tubules urinaires.
▪ Những phương thuốc bào chế từ Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna cũng có thể được sử dụng trong chữa trị những triệu chứng vật lý quan sát được ở những người mắc phải bệnh Parkinson, phương thuốc cơ bản thảo dược giúp làm giảm :
- những run rẩy tremblements,
- và giảm bớt sự cứng nhắc rigidité  trong cơ thể,
- và cải thiện lời nói parole và vận động mobilité ở bệnh nhân trong cùng một thời gian .
▪ Mức độ của liều chữa trị của Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna là gần như tương đương với liều độc hại và liều lượng phải luôn luôn phải được theo dỏi.
▪ Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna có những hiệu quả :
- gây ngủ narcotiques,
▪ Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna cũng là một lợi tiểu diurétique được biết, thêm nữa belladone có đặc tính :
- an thần sédatif,
- chống co thắt antispasmodique,
- và hiệu quả nở đồng tử con ngươi mydriatiques.
Như trong chữa trị của những bệnh mắt oculaires liên quan, những Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna có điểm số của những ghi nhân cao.
Alcaloïde được biết dưới tên atropine, được ly trích từ Cây là thành phần quan trọng nhất do khả năng của nó làm :
- giản nở đồng tử của mắt dilater la pupille de l'œil.
Những đồng tử pupilles của một người được nở dilatées với atropine, bất kể thế nào sử dụng của nó :
- tiêu thụ bên trong cơ thể,
- hoặc tiêm dưới da cutanée
sự giản nở đồng tử dilatation de la pupille luôn luôn là hiệu quả trước nhất.
Tuy nhiên, khi nó được cho vào trực tiếp trên mắt, hiệu quả của sản phẩm nhiều và nhanh chóng hơn và dung lượng nhỏ hơn atropine dùng pha loãng thường đủ cho mục đích này.
Atropine, tuy nhiên, là một chất độc rất mạnh, những liều của atropine mang đến cho bệnh nhân để tiêu thụ phải cực kỳ nhỏ, chỉ được khoảng 1/200-1/100 hạt được đưa ra cho 1 liều cho 1 bệnh nhân.
Atropine cũng được tiêm vào dưới da voie sous cutanée và được sử dụng như :
- một thuốc giải độc antidote cho thuốc phiện opium,
hóa chất này cũng được sử dụng trong những trường hợp :
- ngộ độc intoxication gây ra bởi calabar bean Physostigma venenosum Balf.,
một loại đậu có nguồn gốc ở Phi Châu gây độc cho con người
và nó cũng được tìm thấy một sự sử dụng trong một số trường hợp ngộ độc với thuốc mê chloroforme.
▪ Một liều mạnh của atropine có thể :
- làm tê liệt paralyser đầu cuối  dây thần kinh terminaisons nerveuses của những bắp cơ không tùy ý muscles involontaires,
mặc dù nó gây ra không ảnh hưởng trên những bắp cơ không tùy ý muscles volontaires, nguy hiểm là :
- sự tê liệt của những thiết bị đầu cuối dây thần kinh terminaisons nerveuses
được tìm thấy trên những bắp cơ không tùỳ ý muscles involontaires cuối cùng sẽ ảnh hưởng đến :
- hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central,
và tình trạng này sẽ gây ra :
- phấn khích tâm thần excitation mentale bất ngờ,
- và mê sảng délire đi qua với những vấn đề nghiêm trọng khác cho bệnh nhân.
▪ Khi chữa trị tại chổ được áp dụng vùng ảnh hưởng trên da, nó có hành động để :
- giảm những kích ứng irritabilité,
- và đau nhức douleur,
và Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna được sử dụng dưới dạng dung dịch dưởng da lotion, với cơ bản thảo dược bôi vào nơi ảnh hưởng trên da, phương thuốc này sử dụng như một plâtre hoặc một dầu xoa bóp liniment để chữa trị trong trường hợp :
- đau dây thần kinh névralgies,
- bệnh thống phong goutte,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và đau dây thần kinh tọa sciatique
trong những bệnh nhân mắc phải những rối loạn này.
▪ Khi Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna được sử dụng như một thuốc, đặc biệt tốt cho hành động trên bộ não cerveau và bàng quang vessie trong những rối loạn liên quan với những cơ quan này.
▪ Phương thuốc Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna được sử dụng để :
- ngăn chận những sự bài tiết quá mức,
- cũng như để giảm những viêm inflammation trong cơ thể.
▪ Phương thuốc cũng được sử dụng để giảm sự đổ mồ hôi transpiration trên triệu chứng của bệnh lao symptomatique de la phtisie và những bệnh thể chất corps physique suy yếu ảnh hưởng đến những người trong toàn  thế giới.
▪ Sử dụng với một liều nhỏ, phương thưốc có thể :
- giảm nhịp đập của tim palpitation de coeur,
và một plâtre của phương thuốc được áp dụng ở ngực trên những vùng tim région cardiaque giúp :
- giảm cơn đau nhức douleur,
- và cảm giác căng thẳng détresse ressentie của bệnh nhân.
▪ Phương thuốc làm từ Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna cũng có tác dụng rất mạnh chống co thắt anti-spasmodique và giúp trong chữa trị :
- những đau bụng tiêu chảy đường ruột coliques intestinales,
để gíúp để làm giảm :
- suyễn co thắt asthme spasmodique,
những thuốc lá chế tạo từ những lá của Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna thỉnh thoảng cũng được dùng cho những bệnh nhân.
▪ Phương thuốc lý tưởng cho những trẻ em, chúng nó chấp nhân phương thuốc tốt ngay khi cả nó được quy định với một liều mạnh để chữa trị những rối loạn như là :
- bệnh ho gà coqueluche,
- và bệnh viêm thanh quản giả false croup
hai bệnh này thường phổ biến ở trẻ em .
▪ Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna cũng có một hành động rất hiệu quả trên :
- sự lưu thông trong cơ thể circulation dans le corps,
và Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna thường được đưa ra trong những trường hợp :
- suy sụp buồng phổi trong khi bệnh viêm phổi pneumonie
▪ Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna cũng được sử dụng trong chữa trị :
- sốt thương hàn fièvre typhoïde,
- và nhiều bệnh cấp tính khác maladies aiguës.
▪ Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna có thể hoạt động dao động tỷ lệ nhịp đập tim từ 20 đến 40 nhịp đập mỗi phút, mà không giảm áp suất.
▪ Phương thuốc cũng hiệu quả trong chữa trị một trường hợp cấp tính của :
- đau nhức trong cổ họng douleur dans la gorge,
và hoạt động hỗ trợ mang lại sự giảm :
- viêm nơi ảnh hưởng inflammation locale,
- và tắc nghẽn congestion trong ngực.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây này rất độc hại toxique, nó phải được sử dụng hết sức thận trọng và dưới sự theo dỏi của một người chuyên môn có khả năng thật sự.
▪ Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna được sử dụng trong y học với căn bản thảo dược trong nhiều thế kỷ như một thuốc :
- giảm analgésique,
- thư giản bắp cơ relaxant musculaire,
- và chống viêm anti-inflammatoire,
và sử dụng cho :
- những vấn đề kinh nguyệt problèmes menstruels,
- những bệnh loét dạ dày- ruột tá tràng ulcère gastro-duodénal,
- phản ứng dị ứng réaction histaminique,
- và say vận chuyển tàu xe mal des transports. 
▪ Những alcaloïdes đã trộn lộn với phénobarbital và / hoặc kaolin và pectine cho sự sử dụng trong những rối loạn khác nhau của :
- chức năng dạ dày - ruột gastro-intestinaux fonctionnels.
dung dịch trong alcool teinture, được sử dụng với mục đích tương tự, còn lưu lại hầu hết của những dược điển pharmacopées, giống với một dung dịch alcool của Datura stramonium đã có trong dược điển Mỹ États-Unis Pharmacopée ít nhất cho đến cuối những năm 1930.
▪ Ở những người đàn bà sử dụng trong thời quá khứ để làm thuốc nhỏ giọt trong những mắt, để cho chúng nhìn lớn hơn và như vậy “ đẹp hơn ”.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Những bệnh nhân cho dùng Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna với những liều quá mức có thể :
- làm tê liệt hô hấp paralysie respiratoire,
nó có thể, thậm chí đi vào trong hôn mê coma, và trong một số trường hợp, từ vong cũng có thể nếu là kết quả đáng tiếc xảy ra.
● Chất độc Poison :
Những alcaloïdes tropane của Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna đã được sử dụng như những chất độc poisons, và những loài người đầu tiên đã làm những mũi tên tẫm độc từ Cây.
▪ Trong La Mã thời cổ đại, nó đã được sử dụng như một chất độc bởi Agrippine người trẻ tuổi, vợ của Hoàng đến Claudius trên những lời khuyên của Locuste, một người phụ nữ chuyên dùng độc, và Livia, người được đồn là sử dụng để giết chồng mình là hoàng đế Auguste.
▪ Macbeth of Scotland, khi còn là một phụ tá của vua Duncan I của Ecosse, sử dụng trong thời gian đình chiến để hạ độc những nhóm xâm lược của Harold Harefoot, vua Angleterre, đến mức mà những nhóm lính người Anh không khả năng đứng vững trên mặt đất và phải rút về tàu của họ.
● Độc tính Toxicité :
Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna là một trong những thực vật độc hại nhất tìm thấy trong Đông bán cầu. Tất cả những bộ phận của cây đền có chứa những :
- alcaloïdes tropane. 
▪ Những quả mọng, thể hiện một nguy hiễm lớn cho những trẻ em, bởi vì  nó có vẽ hấp dẩn đối với chúng và có một vị ngọt nhẹ.
Ăn từ 2 đến 5 trái cho một người lớn trưởng thành có thể đưa đến tử vong .
  Rễ của Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna thường là bộ phận nhiều độc hại nhất toxique, mặc dù, điều này có thể thay theo những mẫu vật thu thập khác nhau.
▪ Ăn vào chỉ 1 Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna có thể chết cho một người lớn.
▪ Những yếu tố hoạt động trong Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna :
- atropine,
- hyoscine (scopolamine),
- và hyoscyamine,
có những đặc tính kháng cholinergique anticholinergiques.
Những triệu chứng ngộ độc belladone intoxication bao gồm :
- giàn nở đồng tử dilatées pupilles,
- nhạy cảm với ánh sáng sensibilité à la lumière,
- tầm nhìn mờ vision floue,
- tim đập nhanh tachycardie,
- mất thăng bằng perte d'équilibre,
- quay cuồng titubant,
- đau đầu maux de tête,
- phát ban nổi chẩn ở da éruptions cutanées,
- rất khô miệng bouche sèche
- và cổ họng gorge,
- rối loạn lời nói, nói lắp bắp troubles de l'élocution,
- giữ nước ( bí tiểu ) rétention urinaire,
- táo bón constipation,
- lú lẫn confusion,
- ảo giác hallucinations,
- mê sảng délire,
- và co giật convulsions.
Trái Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna bị lầm lẫn với những trái bleuets bởi một người phụ nữ trưởng thành, 6 quả được người phụ nữ này ăn vào đã được ghi chép đưa đến một hội chứng kháng cholinergique anticholinergique nghiêm trọng.
Triệu chứng tử vong của Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna là do bởi atropine làm gián đoạn khả năng của hệ thống thần kinh đối giao cảm parasympathique để điều chỉnh những hoạt động không tự ý involontaires, như là :
- đổ mồ hôi transpiration,
- sự hô hấp respiration,
- và nhịp đập của tim rythme cardiaque.
Thuốc giải độc antidote cho ngộ độc vói Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna là :
- physostigmine,
- hoặc pilocarpine,
cũng tương tự như cho atropine.
Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna cũng độc hại cho nhiều loại động vật gia cầm animaux domestiques, nguyên nhân :
- trạng thái mê man narcose,
- và tê liệt paralysie.
Tuy nhiên, những gia súc và những con thỏ ăn thực vật dường như không bị ảnh hưởng có hại nocifs.
Ở người, những đặc tính kháng cholinergiques anticholinergiques gây ra :
- sự xáo trộn khả năng nhận thức cognitives,
chẳng hạn như là :
- trí nhớ mémoire,
- và học tập apprentissage.
Ứng dụng :
▪ Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna được sử dụng trong những thuốc mỡ pommades được áp dụng trên da cho :
- những đau nhức khớp xương douleurs articulaires ( bệnh thấp khớp rhumatismes),
- đau nhức chân douleur à la jambe
do bởi một đĩa trong xương sống squelette đẩy ép trên dây thần kinh toạ nerf sciatique ( thần kinh tọa sciatique ),
- và đau nhức thần kinh douleur du nerf ( névralgie ).
▪ Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna cũng được sử dụng trong những plâtres ( băng gạt đổ đầy thuốc được áp dụng trên da ) để chữa trị :
- những rối loạn tâm thần troubles psychiatriques,
một rối loạn hành vi tâm tánh comportement được gọi là vận động quá độ “ hyperkinésie ”.
- đổ mồ hôi quá nhiều transpiration excessive ( hyperhidrose ),
- và bệnh suyễn phế quản asthme bronchique.
▪ Sự kết hợp của Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna và thuốc phiện opium, dạng bột, dung dịch alcool teinture, hoặc dưới hình thức của alcaloïde, đặc biệt có lợi ích cho bởi đường uống hoặc dưới dạng thuốc nhét hậu môn suppositoires cho :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và một số nhất định dạng đau nhức nội tạng douleur viscérale;
Thực phẩm và biến chế :
● Sản phẩm mỹ phẩm :
Tên của “ belladone ” thường bắt nguồn từ sự lịch sử của sự sử dụng của nó bởi những người đàn bà - Bella Donna, tiếng Ý là người đàn bà đẹp “ belle dame ”.
Thuốc được bào chế từ Cây belladone đã được sử dụng để làm nở đồng tử pupilles của những người đàn bà, một hiệu quả được xem như là hấp dẫn và quyến rũ.
Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna nhỏ giọt, hành động như :
- đối kháng muscarinique,
- ngăn chận những thụ thể trong những cơ của mắt làm nén kích thước đồng tử ( con ngươi ) pupille.  
Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna hiện nay hiếm khi sử dụng trong mỹ phẩm, bởi vì nó mang lại những tác dụng phụ có hại gây ra :
- biến dạng hình ành nhìn nhỏ lại distorsions visuelles mineures,
- không khả năng tập trung trên những đối tượng gần,
- và một sự gia tăng nhịp đập tim fréquence cardiaque.
Sự sử dụng lâu dài có triển vọng nguyên nhân làm mù mắt cécité.

Nguyễn thanh Vân