Deadly Nightshade - Belladonna
Chết trong bóng tối
Cà dược
Atropa belladonna
L.
Solanaceae
Đại cương :
Cây Cà
dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna có nguồn gốc ở những vùng ôn đới
miền nam và trung Châu Âu,
tây bắc Châu Phi và trong vùng Đông Nam Á, nhưng đã được trồng và du nhập ngoài phạm vi
phát triển lan rộng tự nhiên của cây.
Những
giới hạn của sự phân phối nằm giữa 32 ° và 55 ° của vĩ độ phía bắc, so với mực
nước biển phía bắc của phạm vi phát triển của nó ( thí dụ như Angleterre) với
1700 m hoặc hơn trong những vùng Địa trung hải.
Trong
miền nam Thụy Điển Suède, nó đã được ghi nhận trong Flora of Skåne vào năm 1870
như là trồng trong những vườn của những nhà bào chế apothicaire gần Malmö.
Trong
nước Anh Grande-Bretagne, nó có nguồn gốc duy nhất trên những đất vôi calcaires, trên những đất bị xáo trộn,
những bìa sân đất, những hàng rào và những khu rừng mở, phổ biến hơn như những
người nước ngoài, thường trồng như một cây thuốc.
Những
hạt được phát tán chủ yếu bởi những loài chim .
Nó được tịch hóa trong một số vùng của Bắc Mỹ,
nơi đây nó thường được tìm thấy trong những bóng râm, những nơi ẩm ướt với
những đất giàu chất vôi.
Nó được
xem như những loài cỏ dại trong những nơi trên thế giới, nơi mà nó định cư
trong những vùng với những thế đất bị xáo trộn.
Nó
thích hợp với ánh sáng, cát, đất mùn trung binh, đất thoát nước tốt, có độ pH
thích hợp với acide, trung bình và kiềm, có thể phát triển ở những đất rất
kiềm.
Nó có
thể mọc nơi bóng râm hoàn toàn ( như trong rừng rậm ) bán râm ( rừng có ánh
sáng ) hoặc không có bóng râm. Nó thích nơi đất ẩm ướt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây Cà dược Chết trong bóng tối
Atropa belladonna là một thảo mộc sống lâu năm, thân phân nhánh nhiều, có những nốt, thường tăng trưởng dần dần thành một cây bụi
từ những căn hành nạt thịt. Những cây cao khoảng từ 1 đến 1,5 m hiếm khi cao đến
2 m, với một tư thế thẳng. Cây có thể có màu từ xanh sang tím và được bao phủ
bởi những lông ngắn và mỏng.
Rễ rất dày, và dài khoảng 15 cm hay
hơn. Bên ngoài màu xám nâu nhạt, bên trong màu
trắng, nạt thịt, bị gãy gần như trơn ở bên trong và có chất bột, không sáng chói hoặc hiển thị những tia tủy
trong rễ dày hơn, duy nhất trong lớp gần vỏ, gần như không có mùi; hương vị
ngọt nhạt, sau đó vị đắng và chát mạnh.
Lá, bên
trên đôi, mọc cách hay từng cập đối không đều nhau, lá nguyên, hoặc hơi có răng
to, không đều, tất cả đều có cuống, dạng bầu dục nhọn thường có dạng không đối
xứng, có một cấu trúc trơn láng và có một màu xanh, có gân lá, kích thước 8-17
x 4,5-8,0 cm, cuống lá dài 20 mm..
Hoa, màu
nâu tím, mọc ở nách lá, đơn độc hoặc thành từng đôi, nghiên và có cuống, có mùi
thơm nhẹ.
- Đài
hoa 9-15 mm dài, màu xanh, 5 thùy, lên đến 20 mm trong những trái, ± dạng cái
chén cupular, bao phủ bởi những lông
mịn, thùy 6-10 mm dài, hình bầu dục nhọn mũi, một chút không đều nhau, đầu tiên
hình chuông và cuối cùng lan ra thảnh hình ngôi sao không rụng còn lại bên dưới
trái.
- Vành
hoa, hình chuông, với một ống ngắn, màu tím với những ngấn màu xanh và những bộ
phận chia thành 5 thùy nông cạn, những phần gần như bằng nhau, kích thước 20-23
mm dài, màu vàng, thùy tù obtus.
- Nhụy
đực, 5, bao gồm : bao phần 3 mm dài gần giống hình trái tim 4 thùy, thấy
rỏ, chỉ thuôn dài gần như bằng ống tràng hoa 10-11 mm.
- Bầu
noãn 2 ngăn, nuốm có lông dính chùm, 2 thùy.
Trái,
hình cầu, 2 buồng, 10 mm rộng, ngắn hơn so với đài còn lại bên dưới, màu đen,
bóng khi trưởng thành chín. Rất độc.
Hạt,
nhiều chứa bên trong trái, dạng mạng lưới, chứa nhiều alcaloïde độc hại.
Bộ phận sử dụng :
▪ Rễ là là một bộ phận hoạt động nhất của
Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna, nó được thu hoạch vào mùa
thu và có thể là 1 hoặc 2 năm tuổi, mặc dù những rễ lâu năm rất lớn và khó khăn
để đào lên.
▪ Những
lá Cây Cà dược Chết trong bóng tối
Atropa belladonna được thu hoạch vào cuối mùa xuân và được sấy khô để sử dụng
về sau.
Thành phần hóa học và dược
chất :
Thành phần chánh và thành phần thú
vị nhất của belladone là :
- atropine alcaloïde
(C17H23NO3) ,
Trước
tiên thu được ở trạng thái tinh thể cristallin
từ những rễ bởi Mein và của thảo dược bởi Geiger và Hesse (Pharmacographia).
Về lịch
sử và những thành phần của Cây này Dr Kilmer, Trường biên tập của đặc san "Belladonna"
(Johnson & Johnson), cung cấp dữ liệu kèm như sau :
« Galien
là tác giả đầu tiên trong đó đề cập đến không còn nghi ngờ với hành động làm nở
đồng tử mydriatique của hai loài của
họ Solanaceae.
Dr.
Ray, trong năm 1686, đã báo cáo trường hợp của một phụ nữ đã đặt một lá Cây Cà dược Chết trong bóng tối
Atropa belladonna trên một vết loét nhỏ ulcère
dưới mắt œil và sau đó cảm thấy khó
chịu bởi một sự giản nở quá mức của đồng tử pupille.
Evers độc
lập, năm 1773, đã phát hiện một giản đồng tử mạnh mydriatique của belladone. Những nhà văn này đã được theo dõi bởi Davies
(1775) và Loder (1796).
Sau
này, hành động cụ thể của Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna, trên
mắt nói chung đã được chấp nhận.
Runge, năm
1819, alcaloïde được phân lập của hyoscyamus
và được gọi là koromegyn ( có nghĩa là phóng đại đồng tử pupille ).
Năm 1830,
Nhà bào chế thuốc Mein đã phân lập alcaloïde atropine từ rễ.
Độc lập
Geiger và Hesse, trong năm 1832, đã phân lập tinh thể alcaloïde của thảo dược,
trong khi mà Liebig, năm 1833, đã xác định công thức hoá học của nó formule chimique » - (Belladonna).
▪ Những
thành phần hóa học chánh của Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna là
như sau :
- Atropine (C17H23NO3),
- Hyoscyamine (C17H23NO3),
đôi khi
thành phần chủ yếu của rễ Cây Cà
dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna. Nó được chuyển đổi thành atropine bởi
nhiệt, cũng chuyển đổi nơi trong chính nó.
- Atropamine (C17H21NO2)
là
giống với apoatropine thu được bởi Pesci,
năm 1882, bởi hành động của acide nitrique trên atropine (O. Hesse, 1893).
Nó được
chuyển đổi thành belladonnine bởi
hành động của HCl hoặc KOH.
- Belladonnine (C17H21NO2)
(Hübschmann)
là một alcaloïde
amorphe và có thể thu được từ hyoscyamine hoặc atropine bằng cách hâm nóng
những alcaloïdes này từ 120 ° đến 130 ° C (248 ° đến 266 ° F) trong nhiều giờ.
Bằng
cách nâng cao nhiệt độ dần dần, sự chuyển đổi diển ra với những sản phẩm trong
thứ tự như sau :
- hyoscyamine,
- atropine,
- atropamine
- và belladonnine.
- Hyoscine (Cl7H17NO4),
phát
hiện bởi Ladenburg trong Cây Hyoscyamus niger, xảy ra trong rễ Cây Cà dược Chết trong bóng tối
Atropa belladonna trong một lượng nhỏ (Schuette, 1892).
O.
Hesse, năm 1893, cho thấy nó giống hệt với scopolamine,
một alcaloïde thu được từ rễ của Cây
Scopolia atropoides , Bercht. và J.P. (S. carniolica, mà E. Schmidt, năm 1892,
đã tìm thấy công thức, C17H21NO4.
Trước
đó phân tích thấy sự hiện diện trong Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa
belladonna :
- acide chrysatropic (Kunz),
những
dung dịch đậm đặc cho thấy màu xanh lục và xanh dương huỳnh quang atrosin, một nguyên chất màu đỏ trong rễ (Hübschmann),
- acide succinique trong những thảo dược ,
- những malates,
- và oxalates,
kết hợp với những nguyên tố khoáng :
- sodium, Na
- potassium K,
- và muối magnésium Mg,
và những chất như :
- chất gomme,
- chất sáp cire,
- asparagine,
- diệp lục tố chlorophylle
( trong những lá ),
- tinh bột amidon
- và những chất lòng
trắng trứng albumineux.
▪ Sự
sản xuất của atropine trong Cây .
-
"MM. Schering,trong năm 1888, nói rằng rễ belladone, trên thực tế chỉ chứa :
- hyoscyamine,
- và atropine
đó là
một sản phẩm của sự phân hủy sản xuất trong quá trình của sự chế tạo.
▪ Drs.
Will và Schmidt (1887) đã chứng minh rằng sự tiếp xúc đơn giản của một chất
kiềm alcali với hyoscyamine là đủ để
tạo ra một sự thay đổi.
▪ Dr.
Schuette (Arch. der Pharm., 1891, p. 492) cho thấy kết quả tương tự được sản
xuất bằng kết kết tinh lập đi lập lại từ nước chua eau acidulée.
Nó cũng
nghiên cứu ảnh hưởng tuổi và thời gian của thảm thực vật tác dụng trên alcaloïde trong những rễ, những lá và những quả mọng.
▪ Nó
cho thấy rằng những rễ tươi ( tuổi
từ 1 đến 2 năm ), thu thập từ những huyện đá huyền vủ basaltique, cho dù thu thập được vào mùa xuân mùa hè hay mùa thu,
chỉ chứa hyoscyamine, nhưng những rễ già hơn ( 8 tuổi hay hơn ) luôn luôn
chứa, bên cạnh nhiều hyoscyamine, một ít atropine
đã hình thành.
Những
kết quả tương tự đã thu được với những rễ
già của Cây trồng đã giữ bảo quản trong nhiều năm.
▪ Mùa
xuân và mùa thu, những lá Cây Cà
dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna chủ yếu chứa hyoscyamine, với những số lượng bằng nhau của chất atropine sẳn
sàng hình thành.
▪ Những
quả mọng của Cây hoang chứa :
- hyoscyamine chánh,
- và một ít atropine,
nhưng
những trái trưởng thành chín chỉ chứa :
- atropine.
▪ Những
quả mọng của Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna trồng, tuy
nhiên, mang lại cho cả hai hyoscyamine
và atropine.
Những
nghiên cứu trên những thành viên khác của họ Solanaceae chỉ ra rằng hyoscyamine là cơ sở chính mà từ đó sự
sản xuất alcaloïdes khác có thể được hình thành » - (Belladonna).
Đặc tính trị liệu :
▪ Tất
cả những bộ phận của Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna là thuốc
:
- giảm đau analgésiques,
- giải độc antidote,
- chống co thắt antispasmodique,
- lợi tiểu diurétique,
- ảo giác hallucinogène,
- làm nở đồng tử mydriatique,
- gây ngủ narcotiques
- và an thần sédatifs
.
Mặc dù
là độc hại toxique, Cây Cà dược Chết
trong bóng tối Atropa belladonna có một lịch sử dài của sự sử dụng y học và có
một phạm vi ứng dụng rộng lớn, trong đặc biệt, nó được sử dụng để :
- giản nở những đồng tử dilater
les pupilles trong những phẩu thuật mắt .
- để giảm những đau bụng đường ruột coliques
intestinales,
- và để chữa trị những loét dạ dày tá tràng ulcères peptiques.
▪ Cây
Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna có thể được sử dụng để chữa trị :
- những triệu chứng của bệnh Parkinson,
điều
này làm giảm :
- những run rẩy tremblements,
- và giọng cứng cỏi đồng thời cải thiện tiếng nói và vận
động.
▪ Cây
Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna cũng được sử dụng như một giải
độc antidote trong trường hợp của :
- những nấm champignons,
- hoặc của những thứ nấm độc champignon empoisonnement.
▪ Tất
cả những bộ phận của Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna có
chứa :
- những alcaloïdes
tropane .
▪ Những
lá Cây Cà dược Chết trong bóng tối
Atropa belladonna chứa trung bình khoảng 0,4% những alcaloïdes hoạt động, trong
khi rễ chứa khoảng 0,6%.
▪ Hàm
lượng chất alcaloïdes cũng thay đổi
theo chức năng của sự phát triển của Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa
belladonna, hàm lượng thấp khi cây trổ hoa và rất cao khi cây kết quả mọng
xanh.
▪ Những
alcaloïdes này ức chế :
- hệ thống thần kinh đối giao cảm nerveux parasympathique,
kiểm
soát những hoạt động không tùy ý involontaires
của cơ thể .
Điều
này, làm giảm :
- nước bọt salive,
- dạ dày estomac,
- những sự bài tiết đường ruột sécrétions intestinales
- và phế quản bronchiques,
cũng
như những hoạt động của :
- tiểu quản tiết niệu tubule
urinaire,
- bàng quang vessie,
- và đường ruột intestins.
▪ Một trích xuất của Cây Cà dược Chết trong
bóng tối Atropa belladonna được sử dụng
như một :
- thuốc nhỏ mắt collyre.
Nó có hìệu quả để làm :
- giản nở đồng tử dilater
les pupilles
do đó
làm dễ dàng hơn để thực hiện những giải phẩu mắt.opérations oculaires.
▪ Nguyên
Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna, được thu hoạch khi đi vào
thời kỳ trổ hoa, được sử dụng để chế biến những phương thuốc :
- vi lượng đồng căn homéopathique.
Nó được
sử dụng đặc biệt trong những truờng hợp :
- nơi đã được định vị hóa localisé,
- và viêm đau inflammation
douloureuse toả nhiệt.
▪ Cây
Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna cũng được sử dụng để chữa
trị :
- những sự say nắng insolations,
- và những kinh nguyệt đau đớn menstruations douloureuses.
● Cơ chế tác dụng hóa học của Atro belladonna :
▪ Thành
phần scopolamine được sử dụng như
muối bromhydrate cho :
- những đau đớn của những dạ dày - ruột IG Gastrointestinal,
- và say vận chuyển tàu xe mal des transport,
và tiềm
năng hóa những hiệu quả :
- giảm đau analgésiques,
- và giải lo âu anxiolytiques
của những thuốc giảm đau thuốc phiện analgésiques opioïdes.
Trước
đây đã được sử dụng trong một thuốc giảm đau analgésique gọi là « giấc ngủ hoàng hôn sommeil crépusculaire » trong khi sanh con accouchement.
▪ Thành
phần sulfate d'atropine được sử dụng
như :
- làm giản nở đồng tử mydriatique,
- và làm liệt cơ mi mắt cycloplegic
cho
những kiểm tra mắt examens oculaires.
Nó cũng
được sử dụng như :
- một thuốc giải độc antidote
của hợp chất phosphore hữu cơ organophosphorés,
- và ngộ độc empoisonnement
của carbamate hay uréthanes ( một họ với những hợp chất
hữu cơ mang chức năng của R-HN-O-R ,
và được
nạp vào trong một ống tiêm thuốc tự động auto-injecteur
để sử dụng trong trường hợp :
- một tấn công của khí gây độc thần kinh gaz neurotoxique.
▪ Sự
điều trị với Atropin làm giản đồng
tử ( quản lý một liểu thích hợp đủ để ngăn chận những hiệu quả của khí gây độc
thần kinh gaz neurotoxique) kết quả
trong 100 % phong tỏa những thụ thể muscariniques
de l'acétylcholine, và sulfate d'atropine là điểm chuẩn để đo lường sức
mạnh của thuốc cholinergique.
▪ Hyoscyamine người ta sử dụng như sulfate
hoặc bromhydrate cho :
- những vấn đề dạ dày - ruột gastro-intestinaux,
- và bệnh Parkinson.
Hồ sơ
tác dụng phụ của nó là qua trung gian :
- atropine,
- và scopolamine,
và cũng
có thể được sử dụng để chống lại :
- những hiệu quả độc hại toxiques của những phosphore hữu cơ organophosphates.
▪ Những
bằng chứng khoa học để đề nghị cho sự sử dụng của Cây Cà dược Chết trong bóng
tối Atropa belladonna dưới dạng tự nhiên là không đủ, sự sử dụng thuốc, mặc dù
một số thành phần , đặc biệt là l-atropine,
được tinh chế từ Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna trong những
năm 1830, đã được chấp nhận.
▪ Donnatal là một sản phẩm dược có ghi
toa, được phê chuẩn tại Hoa Kỳ
États-Unis bởi FDA, kết hợp những alcaloïdes của Cây Cà dược Chết trong bóng
tối Atropa belladonna tự nhiên trong một đặc biệt, tĩ lệ cố định với phénobarbital
để cung cấp :
- một kháng cholinergique anticholinergique ngoại vi périphérique
/
- hành động chống co
thắt antispasmodique,
- và một an thần nhẹ légère
sédation.
▪ Theo
ghi nhãn, nó có thể có hiệu quả để một sử dụng trong liệu pháp bổ trợ để chữa
trị :
- hội chứng ruột bị kích ứng côlon irritable
( - kích ứng ruột côlon irritable,
- đại tràng co thát colite
spasmodique,
- viêm niêm mạc colitis
muqueuse) ,
- và viêm ruột cấp tính entérocolite
aiguë.
● Lợi ích cho sức khỏe của Belladonna :
Mặc dù
được xem như quá nguy hiễm, Cây Cà dược Ấn Atropa belladonna được sử dụng
như :
- an thần sédatif,
để ngăn chận những co thắt phế quản
spasmes bronchiques trong :
- bệnh suyễn asthme,
- và bệnh ho gà coqueluche,
và như
một phương thuốc cho :
- bệnh sốt lạnh ( sốtvrét ) fièvre froide,
- và sốt mùa hè rhume des foins
▪ Cây Cà dược Ấn Atropa belladonna cũng được sử
dụng cho :
- bệnh Parkinson,
- những đau bụng tiêu chảy coliques,
- say vận chuyển tàu xe mal
des transports,
- và như một thuốc giảm đau analgésique.
▪
Phương thuốc bào chế từ Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna
thường được quy định để mang lại một hiệu quả :
- thư giản relaxant
trên những cơ quan phình to organes
distendus;
điều
này đặc biệt có lợi ích cho những bệnh nhân mắc phải :
- những rối loạn da dày estomac
và ruột intestins.
▪ Những
phương thuốc được bào chế từ Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna
cũng lợi ích để mang lại một sự giảm :
- đau bụng tiêu chảy đường ruột colique intestinale,
- và những đau nhức trong vùng bụng région abdominale.
▪ Những
phương thuốc Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna giúp đở trong
chữa trị :
- những bệnh loét dạ dày – tá tràng ulcères gastro-duodénaux,
và Cây
Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna cũng có thể giúp :
- thư giản những co thắt spasmes dọc theo những tiểu quản tiết niệu tubules urinaires.
▪ Những
phương thuốc bào chế từ Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna cũng
có thể được sử dụng trong chữa trị những triệu chứng vật lý quan sát được ở
những người mắc phải bệnh Parkinson,
phương thuốc cơ bản thảo dược giúp làm giảm :
- những run rẩy tremblements,
- và giảm bớt sự cứng nhắc rigidité trong cơ thể,
- và cải thiện lời nói parole
và vận động mobilité ở bệnh nhân
trong cùng một thời gian .
▪ Mức
độ của liều chữa trị của Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna là
gần như tương đương với liều độc hại và liều lượng phải luôn luôn phải được
theo dỏi.
▪ Cây
Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna có những hiệu quả :
- gây ngủ narcotiques,
▪ Cây
Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna cũng là một lợi tiểu diurétique được biết, thêm nữa belladone
có đặc tính :
- an thần sédatif,
- chống co thắt antispasmodique,
- và hiệu quả nở đồng tử
con ngươi mydriatiques.
Như trong chữa trị của những bệnh
mắt oculaires liên quan, những Cây Cà
dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna có điểm số của những ghi nhân cao.
Alcaloïde được biết dưới tên atropine, được ly trích từ Cây là thành
phần quan trọng nhất do khả năng của nó làm :
- giản nở đồng tử của mắt dilater la pupille de l'œil.
Những
đồng tử pupilles của một người được
nở dilatées với atropine, bất kể thế
nào sử dụng của nó :
- tiêu thụ bên trong cơ
thể,
- hoặc tiêm dưới da cutanée
sự giản
nở đồng tử dilatation de la pupille
luôn luôn là hiệu quả trước nhất.
Tuy
nhiên, khi nó được cho vào trực tiếp trên mắt, hiệu quả của sản phẩm nhiều và
nhanh chóng hơn và dung lượng nhỏ hơn atropine dùng pha loãng thường đủ cho mục
đích này.
▪ Atropine, tuy nhiên, là một chất độc
rất mạnh, những liều của atropine
mang đến cho bệnh nhân để tiêu thụ phải cực kỳ nhỏ, chỉ được khoảng 1/200-1/100
hạt được đưa ra cho 1 liều cho 1 bệnh nhân.
Atropine
cũng được tiêm vào dưới da voie sous
cutanée và được sử dụng như :
- một thuốc giải độc antidote cho thuốc phiện opium,
hóa chất này cũng được sử dụng
trong những trường hợp :
- ngộ độc intoxication gây ra bởi calabar bean Physostigma venenosum Balf.,
một loại đậu có nguồn gốc ở Phi
Châu gây độc cho con người
và nó cũng được tìm thấy một sự sử
dụng trong một số trường hợp ngộ độc với thuốc mê chloroforme.
▪ Một liều mạnh của atropine có thể :
- làm tê liệt paralyser đầu cuối dây thần kinh terminaisons nerveuses của những bắp cơ không tùy ý muscles involontaires,
mặc dù nó gây ra không ảnh hưởng
trên những bắp cơ không tùy ý muscles
volontaires, nguy hiểm là :
- sự tê liệt của những
thiết bị đầu cuối dây thần kinh terminaisons
nerveuses
được tìm thấy trên những bắp cơ
không tùỳ ý muscles involontaires
cuối cùng sẽ ảnh hưởng đến :
- hệ thống thần kinh
trung ương système nerveux central,
và tình trạng này sẽ gây ra :
- phấn khích tâm thần excitation mentale bất ngờ,
- và mê sảng délire đi qua với những vấn đề nghiêm
trọng khác cho bệnh nhân.
▪ Khi chữa trị tại chổ được áp dụng
vùng ảnh hưởng trên da, nó có hành động để :
- giảm những kích ứng irritabilité,
- và đau nhức douleur,
và Cây
Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna được sử dụng dưới dạng dung dịch
dưởng da lotion, với cơ bản thảo dược
bôi vào nơi ảnh hưởng trên da, phương thuốc này sử dụng như một plâtre
hoặc một dầu xoa bóp liniment để chữa
trị trong trường hợp :
- đau dây thần kinh névralgies,
- bệnh thống phong goutte,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và đau dây thần kinh tọa sciatique
trong
những bệnh nhân mắc phải những rối loạn này.
▪ Khi
Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna được sử dụng như một thuốc, đặc
biệt tốt cho hành động trên bộ não cerveau
và bàng quang vessie trong những rối
loạn liên quan với những cơ quan này.
▪
Phương thuốc Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna được sử dụng để :
- ngăn chận những sự bài tiết quá mức,
- cũng như để giảm những viêm inflammation trong cơ thể.
▪
Phương thuốc cũng được sử dụng để giảm sự đổ mồ hôi transpiration trên triệu chứng của bệnh lao symptomatique de la phtisie và những bệnh thể chất corps physique suy yếu ảnh hưởng đến
những người trong toàn thế giới.
▪ Sử
dụng với một liều nhỏ, phương thưốc có thể :
- giảm nhịp đập của tim palpitation
de coeur,
và một plâtre
của phương thuốc được áp dụng ở ngực trên những vùng tim région cardiaque giúp :
- giảm cơn đau nhức douleur,
- và cảm giác căng thẳng détresse
ressentie của bệnh nhân.
▪
Phương thuốc làm từ Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna cũng có
tác dụng rất mạnh chống co thắt anti-spasmodique
và giúp trong chữa trị :
- những đau bụng tiêu chảy đường ruột coliques intestinales,
để gíúp
để làm giảm :
- suyễn co thắt asthme spasmodique,
những thuốc lá chế tạo từ những lá
của Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna thỉnh thoảng cũng được
dùng cho những bệnh nhân.
▪ Phương thuốc lý tưởng cho những
trẻ em, chúng nó chấp nhân phương thuốc tốt ngay khi cả nó được quy định với
một liều mạnh để chữa trị những rối loạn như là :
- bệnh ho gà coqueluche,
- và bệnh viêm thanh
quản giả false croup
hai bệnh này thường phổ biến ở trẻ
em .
▪ Cây Cà dược Chết trong bóng tối
Atropa belladonna cũng có một hành động rất hiệu quả trên :
- sự lưu thông trong cơ thể circulation dans le corps,
và Cây
Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna thường được đưa ra trong những
trường hợp :
- suy sụp buồng phổi trong khi bệnh viêm phổi pneumonie
▪ Cây
Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna cũng được sử dụng trong chữa
trị :
- sốt thương hàn fièvre
typhoïde,
- và nhiều bệnh cấp tính khác maladies aiguës.
▪ Cây
Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna có thể hoạt động dao động tỷ lệ
nhịp đập tim từ 20 đến 40 nhịp đập mỗi phút, mà không giảm áp suất.
▪
Phương thuốc cũng hiệu quả trong chữa trị một trường hợp cấp tính của :
- đau nhức trong cổ họng douleur dans la gorge,
và hoạt
động hỗ trợ mang lại sự giảm :
- viêm nơi ảnh hưởng inflammation
locale,
- và tắc nghẽn congestion
trong ngực.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây
này rất độc hại toxique, nó phải được
sử dụng hết sức thận trọng và dưới sự theo dỏi của một người chuyên môn có khả
năng thật sự.
▪ Cây
Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna được sử dụng trong y học với căn
bản thảo dược trong nhiều thế kỷ như một thuốc :
- giảm analgésique,
- thư giản bắp cơ relaxant
musculaire,
- và chống viêm anti-inflammatoire,
và sử
dụng cho :
- những vấn đề kinh nguyệt problèmes menstruels,
- những bệnh loét dạ dày- ruột tá tràng ulcère gastro-duodénal,
- phản ứng dị ứng réaction
histaminique,
- và say vận chuyển tàu xe mal des transports.
▪ Những
alcaloïdes đã trộn lộn với phénobarbital và / hoặc kaolin và pectine cho sự sử
dụng trong những rối loạn khác nhau của :
- chức năng dạ dày - ruột gastro-intestinaux fonctionnels.
dung
dịch trong alcool teinture, được sử
dụng với mục đích tương tự, còn lưu lại hầu hết của những dược điển pharmacopées, giống với một dung dịch
alcool của Datura stramonium đã có
trong dược điển Mỹ États-Unis Pharmacopée ít nhất cho đến cuối những năm 1930.
▪ Ở
những người đàn bà sử dụng trong thời quá khứ để làm thuốc nhỏ giọt trong những
mắt, để cho chúng nhìn lớn hơn và như vậy “ đẹp hơn ”.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Những
bệnh nhân cho dùng Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna với những
liều quá mức có thể :
- làm tê liệt hô hấp paralysie
respiratoire,
nó có
thể, thậm chí đi vào trong hôn mê coma,
và trong một số trường hợp, từ vong cũng có thể nếu là kết quả đáng tiếc xảy
ra.
● Chất độc
Poison
:
Những alcaloïdes tropane của Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa
belladonna đã được sử dụng như những chất độc poisons, và những loài người đầu tiên đã làm những mũi tên tẫm độc
từ Cây.
▪ Trong La Mã thời cổ đại, nó đã được sử dụng
như một chất độc bởi Agrippine người
trẻ tuổi, vợ của Hoàng đến Claudius trên những lời khuyên của Locuste, một
người phụ nữ chuyên dùng độc, và Livia, người được đồn là sử dụng để giết chồng
mình là hoàng đế Auguste.
▪ Macbeth of Scotland, khi còn là
một phụ tá của vua Duncan I của Ecosse, sử dụng trong thời gian đình chiến để
hạ độc những nhóm xâm lược của Harold Harefoot, vua Angleterre, đến mức mà
những nhóm lính người Anh không khả năng đứng vững trên mặt đất và phải rút về
tàu của họ.
● Độc tính
Toxicité :
Cây Cà dược Chết trong bóng tối
Atropa belladonna là một trong những thực vật độc hại nhất tìm thấy trong Đông
bán cầu. Tất cả những bộ phận của cây đền có chứa những :
- alcaloïdes
tropane.
▪ Những quả mọng, thể hiện một nguy
hiễm lớn cho những trẻ em, bởi vì nó có
vẽ hấp dẩn đối với chúng và có một vị ngọt nhẹ.
Ăn từ 2 đến 5 trái cho một người
lớn trưởng thành có thể đưa đến tử vong .
▪
Rễ của Cây Cà dược Chết trong
bóng tối Atropa belladonna thường là bộ phận nhiều độc hại nhất toxique, mặc dù, điều này có thể thay
theo những mẫu vật thu thập khác nhau.
▪ Ăn vào chỉ 1 lá Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna có thể chết
cho một người lớn.
▪ Những yếu tố hoạt động trong Cây
Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna :
- atropine,
- hyoscine (scopolamine),
- và hyoscyamine,
có
những đặc tính kháng cholinergique anticholinergiques.
Những
triệu chứng ngộ độc belladone intoxication
bao gồm :
- giàn nở đồng tử dilatées
pupilles,
- nhạy cảm với ánh sáng sensibilité
à la lumière,
- tầm nhìn mờ vision
floue,
- tim đập nhanh tachycardie,
- mất thăng bằng perte
d'équilibre,
- quay cuồng titubant,
- đau đầu maux de
tête,
- phát ban nổi chẩn ở da éruptions cutanées,
- rất khô miệng bouche
sèche
- và cổ họng gorge,
- rối loạn lời nói, nói lắp bắp troubles de l'élocution,
- giữ nước ( bí tiểu ) rétention
urinaire,
- táo bón constipation,
- lú lẫn confusion,
- ảo giác hallucinations,
- mê sảng délire,
- và co giật convulsions.
▪ Trái Cây Cà dược Chết trong bóng tối
Atropa belladonna bị lầm lẫn với những trái bleuets bởi một người phụ nữ trưởng thành, 6 quả được người phụ nữ
này ăn vào đã được ghi chép đưa đến một hội chứng kháng cholinergique anticholinergique nghiêm trọng.
Triệu
chứng tử vong của Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna là do bởi atropine làm gián đoạn khả năng của hệ
thống thần kinh đối giao cảm parasympathique
để điều chỉnh những hoạt động không tự ý involontaires,
như là :
- đổ mồ hôi transpiration,
- sự hô hấp respiration,
- và nhịp đập của tim rythme
cardiaque.
Thuốc
giải độc antidote cho ngộ độc vói Cây
Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna là :
- physostigmine,
- hoặc pilocarpine,
cũng tương tự như cho atropine.
Cây Cà
dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna cũng độc hại cho nhiều loại động vật
gia cầm animaux domestiques, nguyên
nhân :
- trạng thái mê man narcose,
- và tê liệt paralysie.
Tuy
nhiên, những gia súc và những con thỏ ăn thực vật dường như không bị ảnh hưởng
có hại nocifs.
Ở người,
những đặc tính kháng cholinergiques anticholinergiques
gây ra :
- sự xáo trộn khả năng nhận thức cognitives,
chẳng
hạn như là :
- trí nhớ mémoire,
- và học tập apprentissage.
Ứng dụng :
▪ Cây
Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna được sử dụng trong những thuốc mỡ
pommades được áp dụng trên da
cho :
- những đau nhức khớp xương douleurs articulaires ( bệnh thấp khớp rhumatismes),
- đau nhức chân douleur
à la jambe
do bởi
một đĩa trong xương sống squelette
đẩy ép trên dây thần kinh toạ nerf
sciatique ( thần kinh tọa sciatique
),
- và đau nhức thần kinh douleur
du nerf ( névralgie ).
▪ Cây
Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna cũng được sử dụng trong những plâtres ( băng gạt đổ đầy thuốc được áp
dụng trên da ) để chữa trị :
- những rối loạn tâm thần troubles psychiatriques,
một rối
loạn hành vi tâm tánh comportement
được gọi là vận động quá độ “ hyperkinésie
”.
- đổ mồ hôi quá nhiều transpiration
excessive ( hyperhidrose ),
- và bệnh suyễn phế quản asthme bronchique.
▪ Sự
kết hợp của Cây Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna và thuốc phiện opium, dạng bột, dung dịch alcool teinture, hoặc dưới hình thức của
alcaloïde, đặc biệt có lợi ích cho bởi đường uống hoặc dưới dạng thuốc nhét hậu
môn suppositoires cho :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và một số nhất định dạng đau nhức nội tạng douleur viscérale;
Thực phẩm và biến chế :
● Sản phẩm mỹ phẩm :
Tên của
“ belladone ” thường bắt nguồn từ sự lịch sử của sự sử dụng của nó bởi những
người đàn bà - Bella Donna, tiếng Ý là người đàn bà đẹp “ belle dame ”.
Thuốc
được bào chế từ Cây belladone đã được sử dụng để làm nở đồng tử pupilles của những người đàn bà, một
hiệu quả được xem như là hấp dẫn và quyến rũ.
Cây Cà
dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna nhỏ giọt, hành động như :
- đối kháng muscarinique,
- ngăn chận những thụ thể trong những cơ của mắt làm nén
kích thước đồng tử ( con ngươi ) pupille.
Cây Cà
dược Chết trong bóng tối Atropa belladonna hiện nay hiếm khi sử dụng trong mỹ
phẩm, bởi vì nó mang lại những tác dụng phụ có hại gây ra :
- biến dạng hình ành nhìn nhỏ lại distorsions visuelles mineures,
- không khả năng tập trung trên những đối tượng gần,
- và một sự gia tăng nhịp đập tim fréquence cardiaque.
Sự sử
dụng lâu dài có triển vọng nguyên nhân làm mù mắt cécité.
Nguyễn thanh Vân