Verge d'or - Golden
rod
Hoàng cẩm phượng
Cúc Hoàng Anh
Solidago virgaurea
L.
Asteraceae
Đại cương :
Solidago virgaurea L., đôi khi còn
gọi là Solidago virga aurea
Danh pháp đồng nghĩa :
Aster virgaurea, Dectis decurrens,
Doria virgaurea, Solidago vulgari
Solidago virgaurea là một Cây thân thảo nhất niên thuộc họ
Asteraceae.
Nó được phân phối trong hầu hết
Châu Âu, cũng như Bắc Phi và trong vùng Bắc, trung và tây nam Á Châu, bao gồm (
Tàu, Russie, Inde, Turquie, Kazakhstan, và Việt Nam ...v...v..).
Cây được trồng trong những vườn hoa
với nhiều giống khác nhau.
Solidago virgaurea phát triển và
tăng trưởng với một thân ngầm dưới đất và những căn hành cứng.
Cây có nguồn gốc ở những khu vực ôn
đới Châu Âu và Châu Á và đã trở nên tịch hóa trong Bắc Mỹ.
Người ta tìm thấy dễ dàng trong
những tầng dưới Alpine, trong những bãi cỏ, cánh đồng cỏ, những khu rừng mở …
Nó thích vùng đất khô và acide.
Thông thường người ta tìm thấy ở
những độ cao bao gồm giữa 1400 và 2800 m so với mực nước biển.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân thảo, nhất niên, thẳng cứng,
ít khi phân nhánh, kích thước giữa 20 cm và 60 cm cao, thân màu đỏ tím, có lông và có rãnh.
Lá, đơn, mọc cách, lá bên dưới hình bầu dục hoặc hình mủi dáo, từ 3,5 đến 7
cm dài với đỉnh nhọn và đáy lá dài ra thành cuống lá, thường láng không lông,
bìa mép lá có răng cưa, không lá bẹ. Lá bên trên nhỏ hơn, hẹp, không cuống và
bìa mép lá nguyên. Gân lá hình lông chim, như mạng lưới, nhiều gân lá thứ cấp.
Phát hoa dẹp ở ngọn thân, với những
nhánh mang nhiều hoa đầu gắn ở một bên.
Hoa đầu, nhỏ, với tổng bao nhiều hàng
lá hoa hẹp, hoa hình môi 7-8, màu vàng.
- Đài hoa, 5 đài, sau khi thụ phấn, nó biến thành những
chùm lông trắng như những hạt của Cây Bồ công anh pissenlit và dễ dàng phát tán.
- Cánh hoa, 5.
Tối đa 12 hoa ở chung quanh, cánh dạng hình tia với 3
răng, lưỡng trắc và vô sinh.
Hoa trung tâm hình ống, đều, đối xứng xuyên tâm với 5
cánh hoa hàn dính với nhau thành một ống bên dưới.
Hoa lưỡng tính tiên hùng hermaphrodite protandre ( trong trường hợp này lưỡng
tính tuần tự, chức năng mô tế bào đực trong giai đoạn đầu của cuộc sống và sau
đó nó không hoạt động. Chức năng mô tế bào cái thay thế làm việc ). Những hoa
này gọi là hoa con.
- Tiểu nhụy 5, chỉ đính vào vành hoa và riêng rẻ với
nhau. Những bao phấn được hàn với nhau trong một ống bao chung quanh vòi nhụy.
Những bao phấn phóng thích phấn hoa vào bên trong introrses, có nghĩa là nó mở ra một khe
dọc nằm bên trong của ống. Mật hoa tích thụ ở đáy của vòi nhụy .
- Bầu noãn hạ, 1 buồng, 2 tâm bì dính, chứa 1 noãn duy
nhất theo chiều dọc .
Trái, bế quả, hình trụ có lông
trắng, cao 3 mm
Bộ phận sử dụng :
Toàn
cây, lá, phát hoa, hoa và hạt.
▪ Cây
Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea được thu hoạch trong mùa hè và sấy khô để sử
dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Hoa :
▪
Saponosides với génine triterpénique acide :
- virgauréasaponines I và II,
dẫn
xuất của acide polygalacique ( aglycone )
▪
Flavonoïdes (1,5 đến 2 %) dưới dạng hétérosides flavonols :
- quercétine,
- kaempférol,
- isorhamnétine,
- quercétine-3-O-béta-glucoside (isoquercitrine),
- quercétine-3-O-béta-galactoside (hypéroside),
- quercétine-3-O-béta-rhamnoside (quercitrine),
- quercétine-3-O-béta-rutinoside (rutine),
- kaempférol-3-O-béta-rhamnoside (afzéline),
- kaempférol-3-O-béta-rutinoside (nicotiflorine),
- quercétine-3-/6"-O-acétyl-/-béta-glucopyranoside,
- kaempférol-3-O-béta-glucoside (astragaline),
- kaempférol-3-/6"-O-acétyl-/-béta-glucopyranoside,
- isorhamnétine-3-/6"-O-acétyl-/-béta-glucopyranoside,
- isorhamnétine-3-O-béta-rutinoside (narcissine)
▪
Coumarines.
▪
Acides-phénols :
- acide chlorogénique (acide cafféoylquinique),
- acide quinique,
- acides hydroxycinnamiques,
- acide cafféoyl-shikimique,
- glucoside acide cafféoyl-shikimique (glucoside d'acide
dattélique)
▪
Composés bidesmosidiques spécifiques (0,1 à 0,5 %) :
- virgauréoside A,
- léiocarposide.
▪
Tanins catéchiques 10 đến 15 %
▪ Đường
Oses :
- glucose,
- rhamnose,
- galactose,
- rutinose
▪ dầu
thiết yếu .
▪ Nguyên
tố khoáng minéraux.
● Lá :
▪
rutine
● Sự tách
rời sắc ký chromatographique của
trích xuất MeOH của những bộ phận trên không của Solidago virga-aurea var.
gigantea M (IQ) ( họ Asteraceae Composeae ) dẫn tới sự phân lập của 6 terpénoïdes
và 4 hợp chất phénoliques :
- Trans-phytol (1),
- Ent-germacra-quatre (15) 5,10 (14) -triène-1alpha-ol (2),
- acétate de bêta-amyrine (3),
- Ent-germacra-quatre (15) 5,10 (14) -triène-1beta-ol (4),
- Beta-dictyopterene (5),
- acide oléanolique (6),
- Kaempférol (7),
- kaempférol-3-O-rutinoside (8),
- Quinate méthyl 3,5-di-O-caféoyl (9),
- và 3,5-di-O-caféoyl quinique à acide (10).
Cấu
trúc của nó đã được thành lập bởi những phương pháp hóa học và quang phổ spectroscopiques.
Những
thành phần hợp chất 4, 5 và 10 cho thấy một khả năng gây độc tế bào cytotoxicité vừa phải chống lại 5 dòng
tế bào ung thư người cellules tumorales
được nuôi cấy trong ống nghiệm in vitro
với những giá trị của nó ED50 bao gồm giữa khoảng từ 1,52 đến 18,57
microgrammes / ml.
Đặc tính trị liệu :
► Đặc tính chữa trị :
Cây Cúc
hoàng Anh Solidago virgaurea này có đặc tính :
- tăng sức căng, tính cương của thành tĩnh mạch veinotoniques,
- và chống tiêu chảy anti-diarrhéiques.
-
Chống oxy hóa anti-oxydant,
-
kháng siêu vi khuẩn antimicrobien, kháng khuẩn antibactérien và
kháng nấm antifongique,
- giảm đau analgésique,
- hạ sốt antipyrétique
-
chống co thắt spasmolytique,
-
chống huyết áp cao anti-hypertensive.
-
an thần sédative
▪ Cây Cúc hoàng Anh Solidago
virgaurea chứa những thành phần :
-
lợi tiểu diurétique ( gia
tăng đáng kể chứng tiểu nhiều diurèse).
- và làm se thắt astringentes.
Ngoài
đặc tính lợi tiểu diurétique, nó cũng
là một thảo dược tốt :
- lọc máu dépuratif
du sang
bởi vì
nó dễ dàng loại bỏ những urée và cholestérol.
▪ Chống hình thành một khối u
mới bởi sự tăng sinh, có tổ chức và cơ cấu chức năng thấp ( ung thư ) Antinéoplasique,
- gây độc tế bào cytotoxique
trên những ung bướu khối u tuyến tiền liệt tumeurs de prostate.
▪ Cây
Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea là một phương thuốc an toàn và hiền dịu cho
một số nhất định những rối loạn. Trong đặc biệt, nó là một phương thuốc làm se
thắt astringent có giá trị để chữa
trị :
- vết thương loét plaies,
- và chảy máu saignements,
trong
khi, nó đặc biệt lợi ích trong chữa trị :
- những rối loạn đường tiểu voies urinaires,
được sử
dụng cả hai cho những bệnh nghiêm trọng như là :
- viêm thận néphrite,
và
những vấn đề phổ biến hơn, như là :
- viêm bàng quang cystite.
▪ Những
lá và những ngọn phát hoa của Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea, là thuốc dùng
để :
- diệt giun sán vermifuge,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- sát trùng antiseptique,
- cho mùi thơm aromatique,
- làm se thắt astringente,
- tống hơi carminative,
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
- lợi tiểu nhẹ diurétique,
- hạ sốt fébrifuge,
- và kích thích stimulant.
- và long đờm expectorantes,
▪ Những
hạt của Cây Cúc hgoàng Anh Solidago
virgaurea là thuốc :
- chống đông máu anticoagulant,
- làm se thắt astringent,
- và tống hơi carminatives.
▪ Một
phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique
được chế biến từ Cây Cúc hoàng Anh
Solidago virgaurea. Nó được sử dụng trong chữa trị :
- rối loạn bàng quang troubles
de la vessie,
- và thận rein,
- bệnh thấp khớp rhumatisme,
- và viêm khớp arthrite.
▪ Ủy
ban E Đức chuyên khảo, hướng dẫn chữa trị với thực vật liệu pháp phytothérapie, đã phê duyệt Cây Cúc
hoàng Anh Solidago virgaurea cho những bệnh :
- nhiễm trùng đường tiểu infection des voies urinaires,
- thận reins,
- và sạn thận calculs
rénaux,
- và kết thạch bàng quang vessie.
► Lợi ích sử dụng
Cây Cúc hoàng Anh :
▪ Một
thảo dược chữa thương tốt vulnéraire,
nó cũng đã chứng minh là có giá trị khi nó được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections urinaires,
- viêm nước mãn tính catarrhe
chronique,
- bệnh ngoài da maladies
de la peau,
- bệnh ho gà coqueluche,
- dạ dày-ruột gastro-entérite
ở những trẻ em.
▪ Nó là
một nước súc miệng tuyệt diệu trong chữa trị :
- nấm candida.
▪ Cây
Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea này có một uy tín rộng bởi những hiệu quả của
nó để chống lại tất cả :
- những bệnh của đường tiểu affections des voies urinaires.
Người
ta đề nghị chủ yếu chống lại những bệnh sau :
- viêm bàng quang cystites,
- viêm thận kết thạch néphrites
calculeuses,
- thiểu niệu oligurie
( giảm lượng nước tiểu urine )
- và thủy thủng, cổ chướng hydropisie.
Những
bệnh viêm bàng quang cystites là
những bệnh viêm cấp tính inflammations
aiguës hoặc mãn tính chroniques
của bàng quang vessie.
Cây Cúc
hoàng Anh Solidago virgaurea đặc trưng bởi :
- đi tiểu không bắt buộc mictions impérieuses,
- và đau đớn douloureuses,
- và bởi thải nước tiểu đục urine trouble.
▪ Cây
Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea có
sẳn trong những chế phẩm hỗn hợp. Một vài nghiên cứu trên những động vật và thử
nghiệm trong những ống nghiệm cho thấy Cây Cúc hoàng Anh Solidago
virgaurea có thể giúp :
- giảm viêm inflammation,
- giảm co thắt bắp cơ spasmes
musculaires,
- chống lại những bệnh nhiễm infections,
- và giảm hạ huyết áp động mạch pression
artérielle.
Ở người, nó được quy định, hành động như :
- lợi tiểu diurétique.
để chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng đường
tiểu infections des voies urinaires,
- và « trục ra débusquer »
những sạn thận calculs rénaux.
có thể làm giảm :
- đau nhức douleur :
- đau đầu maux de tête.
giúp làm giảm :
- huyết áp động mạch pression
artérielle.
- giúp kích thích hệ thống miễn
nhiễm système immunitaire.
sử dụng để chữa trị :
- những trạng thái nóng bừng ở
mặt và cơ thể bouffées de chaleur.
Có thể giảm viêm inflammation và những đau
nhức những khớp xương articulaires do bởi :
-
viêm khớp arthrite,
-
hoặc thống phong goutte.
giảm :
- những triệu chứng dị ứng symptômes
des allergies,
- cảm lạnh rhum,
- và cúm grippe,
như là :
- thặng dư quá nhiều chất nhày mucus và ho toux.
▪ Dầu của Cây Cúc hoàng Anh Solidago
virgaurea có thể được sử dụng để giúp :
- giảm đau nhức douleur,
- và sưng enflure,
và giúp
ngăn chận :
- những co thắt những
bắp cơ spasmes musculaires.
Nó có thể được sử dụng xoa bóp trên
những bắp cơ làm việc quá sức để giúp làm dịu chúng.
▪ Người ta còn sử dụng với sự thành
công chống lại :
- thống phong goutte,
- những bệnh gan foie,
- tiểu không tự chủ incontinence
d'urine,
- và viêm sưng ruột entérites.
► Cơ chế hóa học :
▪ Acide citrique : Công thức hóa học : C6H8O7.
Acide
hữu cơ tricarboxylique với 6 nguyên tử carbone. Nó là kết quả của sự ngưng tụ
của acide oxaloacétique với một chuổi vòng liên kết dicarboné CH3-CO
( dư lượng acétyle) cung cấp bởi acétyl-COA.
Acide
này mang tên, để nhớ lại gốc thực vật của nó nơi đây nó rất dồi dào ( chanh citron ), được lấy ra từ chu kỳ Krebs,
khi sự trưởng thành của những trái của họ cam quýt.
▪ Acide tartrique: Công thức hóa học : C4H6O6.
Acide
hữu cơ với 4 nguyên tử của carbone được liệt kê như :
- một « acide của trái Cây ».
acide
tartrique có thể là độc hại toxique
cho người với những liều cao, gây một kích ứng irritation cho ống tiêu hóa tube
digestif. Nó có một vai trò quan trọng trong sự sản xuất rượu vang vinification.
▪ Tinh dầu nguyên chất Essence :
Thành
phần chất này được sử dụng trong hương liệu chữa trị aromathérapie. Nó cũng có những đặc tính :
- sát trùng antiseptiques.
▪ Inuline : Một thành phần glucide riêng cho họ của hoa cúc astéraceae, hiện hữu ở trạng thái hòa tan trong nhựa mủ của tế bào suc cellulaire.
▪ Chất nhầy Mucilage : Một
thành phần thực vật được thành lập của những polysaccharides, trương nở ra khi
tiếp xúc với nước và sản xuất ra một chất sền sệt visqueuse giống như một chất keo gélatine.
Do đó,
nó có những đặc tính :
- làm dày lên épaississantes,
- keo dính adhésives,
- và làm dịu mềm adoucissantes. :
Nó cũng
có những đặc tính :
- nhuận trfường laxatives.
▪ Résine :
Chất này được tiết ra bên ngoài của những tế bào thực vật ( trái ngược lại với
chất nhựa sữa trắng latex ) trong
những mạch dẫn nhựa canaux résinifères hoặc bên ngoài của Cây. Nó
có đặc tính :
- khử trùng antiseptiques.
▪ Saponine : Chất này có những đặc tính hoạt động bề mặt tensioactives, là một chất có thể sửa đổi sức căn bề mặt. Nó cho
phép :
- ly giải lyse,
tác dụng hủy diệt hay làm tan rả những cấu trúc những hồng huyết cầu globules rouges.
▪ Cây
Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea chứa những saponines, đó là thành phần :
- chống nấm antifongique,
và hành
động cụ thể chống lại nấm Candida, là nguyên nhân của bệnh :
- nhiễm nấm âm đạo mycose vaginale,
- và miệng orale.
▪ Silice:
Công thức hóa học : SiO2. đây là một thành phần hợp chất bảo
đảm :
- sự khoáng hóa minéralisation
của những thành vách tế bào parois
cellulaires.
Chất
này đóng một vai trò quan trọng ở tất cả mọi sinh vật sống. Nó có một hành
động :
- củng cố thêm solidifiante.
▪ Tanins:
Thuộc họ của những flavonoïdes. Công thức hóa học : (C76H52O46)n.
Là chất
có nguồn gốc hữu cơ, mà người ta tìm thấy trong những lá và thân .
Những
chất tanins có đặc tính :
- làm đông coaguler
những chất đạm protéines, do đó được
sử dụng trong thuộc da tannage des peaux.
Đặc
tính này làm cho một số mô thực vật nhất định giàu chất tanins để khó khăn hấp
thụ bởi những loài động vật ăn cỏ.
Chất
này có một sức mạnh làm se thắt astringent.
▪ Thành phần léiocarposide là một lợi tiểu diurétique,
lợi ích trong :
- những kết thạch đường tiểu lithiases
urinaires,
- giảm đau antalgique,
- và kháng viêm anti-inflammatoire.
▪ Những thành phần saponosides là chất giải độc détoxifiants
▪ Cây
Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea cũng chứa rutine,
được sử dụng để chữa trị :
- tính mỏng manh dễ vở mao mạch fragilité capillaire,
- làm giảm tính mong manh dễ vở
của những mạch máu vaisseaux sanguins
và
những glycosides phénoliques, là
chất :
- chống viêm anti-inflammatoire.
Chủ trị : indications :
●
Chỉ định chữa trị thông thường :
▪ Viêm
thận inflammation des reins và bàng
quang vessie :
- thiểu niệu oligurie,
- lòng trắng trứng albuminurie
niệu,
- sạn thận calculs
rénaux,
- sạn mật calculs
biliaires,
- nhiễm vi khuẩn ảnh hưởng đường tiêu hóa và niếu sinh dục
( do vi khuẩn Echerichia coli ) colibacillose,
- viêm thận néphrites,
- viêm bàng quang cystites.
▪ Rối
loạn dạ dày-ruột ở người lớn và trẻ em :
- tiêu chảy diarrhées,
- dạ dày-ruột gastro-entérites xảy ra với sự mọc răng percée des dents.
▪ Rối
loạn đường hô hấp respiratoires :
- viêm xoang dị ứng rhinites
allergiques
● Chỉ định chữa
trị khác chứng minh :
Cây Cúc
hoàng Anh Solidago virgorea chứa một số lượng lớn flavonoïdes, vitamine P, rất
lợi ích trong chữa trị :
- giản tĩnh mạch varices.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong
dân gian, được sử dụng để chữa trị :
- vết rắn độc cắn morsures
de serpents venimeux.
dùng cho :
- sạn bàng quang calculs
vésicaux,
- sưng cổ họng enflure
de la gorge,
- và đau nhức douleur,
- viêm tuyến hàm amidan amygdalite,
- ho toux,
- cảm lạnh rhume,
- bong gân entorses,
- những mụn nhọt nhiễm
trùng infections furoncle,
- những vết thương loét plaies,
- những mụn nhọt ung mũ
nghiêm trọng, nhiều ở da thường bị nhiễm tụ khuẩn carbuncles ,
- và những vết bầm tím ecchymoses.
cho :
- những trạng thái nóng bừng ở mặt, tai và thân bouffées de chaleur,
- nấm âm đạo mycose
vaginale,
- viêm nước mũi, chảy nước mũi catarrhe nasal,
- tiêu chảy diarrhée.
▪ Trong
Tàu, những lá Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea được dùng làm thuốc, sử
dụng để :
- hòa tan máu dissoudre
le sang,
- và trục xuất hơi chứa trong bao tử, trung tiện expulser les flatulences.
cũng
được dùng cho :
- những xuất huyết hémorragies,
- vết thương blessures,
- những rối loạn kinh nguyệt troubles menstruels,
- bệnh tả choléra,
- tiêu chảy diarrhée.
▪ Trong
thực hành của những truyền thống y học khác, được sử dụng để :
- hóa sẹo lành vết thương cicatrisation des plaies,
- bệnh lao tuberculose,
- tiểu đường diabète,
- phì đại gan élargissement
du foie,
- thống phong goutte,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- nội xuất huyết hémorragie
interne,
- bệnh suyễn asthme
- và những bệnh thấp khớp maladies rhumatismales.
▪ Trong
Châu Âu, được sử dụng như một lợi
tiểu diurétique, cho :
- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires,
- và thận rénaux.
▪ Được
sử dụng với những dược thảo bổ tonique
khác để :
- làm sạch hoặc rửa sạch những thận reins và bàng quang vessie.
▪ Những
chế phẩm thuốc mỡ dùng bôi trực tiếp trên vùng ảnh hưởng topiques được dùng để :
- hóa sẹo lành vết thương loét cicatrisation des plaies,
- chóc lỡ eczéma,
- và những bệnh khác ngoài da affections cutanées.
▪ Người
bản địa Canadiennes sử dụng những
loài như một thuốc dán đắp cataplasme
cho :
- những vết bầm tím contusions,
- những vết thương loét plaies.
Đôi khi, dùng ngâm trong nước đun
sôi infusion đậm, được sử dụng
để :
- rửa những vết thương plaies, trước khi áp dụng thuốc dáp đắp cataplasme .
Điều này cho phép chữa lành những
vết thương nhanh chóng.
▪ Những người Mỹ bản địa Amérindiens đã sử dụng Cây Cúc hoàng
Anh Solidago virgorea, từ nhiều thế kỷ. Đã biết rỏ hiệu năng dược tính trước khi
những người định cư đến Mỹ. Họ đã sử dụng những lá Cây Cúc hoàng Anh cho :
- những rối loạn dạ
dày-ruột gastro-intestinaux.
Những hoa được làm thành một loại trà
thé và được sử dụng để chữa
trị :
- đau bụng tiêu chảy coliques.
Hoa cũng
được ngâm trong nước đun sôi infusion
đậm để chữa trị :
- những rối loạn của bộ máy tiết niệu appareil urinaire,
- và cũng cho bệnh thủy thủng hydropisie ( phù thủng œdème
).
▪ Ngày
nay, những nhà thảo dược herboristes sử
dụng gần như cùng một phương cách mà những ngưới dân bản địa Mỹ Amérindiens đã làm. Họ sử dụng
để :
- giảm những vấn đề dạ dày-ruột gastro-intestinaux,
như là :
- khí hơi gaz,
- và đầy bụng ballonnements,
cũng
như để thúc đẩy chảy mồ hôi transpiration
để giúp phá vở một cơn sốt fièvre trong
thời gian :
- cảm lạnh rhume,
- hoặc bệnh cúm grippe.
Nó cũng
được sử dụng để giúp chữa trị :
- những sạn thận calculs
rénaux.
Nó giúp
phá vở những kết thạch trong :
- những đường tiểu voies
urinaires.
Nghiên cứu :
● Thành phần dược chất :
▪ Trong
nghiên cứu, nguồn không được hỗ trợ xác định rằng những thành phần hóa học
chính của Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea, bao gồm :
- những saponines ( dựa trên acide polygalic),
- diterpènes clerdane :
( bao gồm - elongatolide C,
- elongatolide E,
- và solidagolactones I-VII ),
- glucosides phénoliques (leicarposide),
- những flavonoïdes :
( - astragalin,
- hyperoside,
- isoquercétine,
- nicotiflorin,
- quercétine,
- rutine ),
- và inuline,
- dầu thiết yếu huile
essentielle,
- tannins,
- acétylènes,
- cinnamates,
- hydroxybenzoates,
- polysaccharides,
- và những acides phénoliques.
▪ Cây
Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea liên quan chặt chẻ có chứa cả :
- những énantiomères germacrène D,
và những số lượng nhỏ của :
- germacrène A,
- alpha-humulène
- và β-caryophyllene.
- và 2'-hydroxy-4 ',
6'-di-O-β-D-glucopyranosyl- butyrrophenone.
▪ Leiocarposide, một thành phần của Cây Cúc hoàng Anh Solidago
virgaurea, cho thấy chất chống oxy hóa anti-inflammatoire
và của những hiệu quả giảm đau analgésiques
sau khi tiêm vào dưới da chuột rat và
chuột nhắc mice
● Hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires :
Một
trích xuất hydro-alcoolique của Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea cho thấy
những hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires
và giảm đau analgésiques trong mô
hình viêm inflammation models.
Trong
một nghiên cứu ở động vật, một trích xuất éthanol 46% từ Cây Cúc hoàng Anh
Solidago virgaurea giảm đáng kể (p <0,05) cường độ của viêm inflammation trong viêm khớp arthrite ở chân chuột, gây ra bởi tá
dược Freund.
Trong
một nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro,
trích xuất của Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea ức chế phân hóa tố dihydrofolate
réductase với một giá trị I50 0,6%.(khối lượng / khối lượng volume / volume).
● Hiệu quả chống ung bướu khối u antitumoraux :
Những
nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro cho
thấy những hiệu quả điều hòa miễn nhiễm immunomodulateurs
trên lá lách chuột rate và tế bào
tuyến ức ( hung tuyến ) cellules du thymus và trên tế bào đơn nhân của người
cells mononucléaires.
▪ Virgaureasaponin E, một thành phần được
tìm thấy trong Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea, thấy có những hiệu quả
chống ung bướu khối u antitumoraux trong
cơ thể sinh vật in vivo chuột.
Trong
một nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro,
saponines của Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea cho thấy một tính gây độc tế
bào cytotoxicité trong YAC-1 và P-815-tế
bào ung bướu tumorale cells.
Một
hoạt động, thành phần hòa tan trong nước của lá Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea thể hiện những hoạt động
gây độc tế bào cytotoxiques trên
những dòng tế bào ung bướu khối u cellulaires
tumorales khác nhau, bao gồm :
- tuyến tiền liệt người prostate
humaine (PC3),
- vú sein
(MDA435),
- khối u ác tính mélanome
(C8161),
- và tế bào nhỏ ung thư phổi carcinome poumon (H520)
Những
kết quả này đã được hỗ trợ trên cơ thể sinh vật sống in vivo trong một mô hình của ung thu tuyến tiền liệt cancer de la prostate của chuột bởi
đường tiêm vào phúc mạc intrapéritonéale
và dưới da sous-cutanée của một phần
Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea.
● Hiệu quả lợi tiểu diurétiques :
Trong những
nghiên cứu động vật, trích xuất của Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea chứa 0,3%
flavonoïdes cho thấy một hiệu quả lợi tiểu diurétique
quan trong chuột.
Một
nghiên cứu khác ở chuột, bằng cách cho uống flavonoïdes Cây Cúc hoàng Anh
Solidago virgaurea cũng cho thấy một sự gia tăng 57-88% trong lợi tiểu diurèse ban đêm, giảm bài tiết qua đêm
của potassium và sodium và gia tăng bài tiết calcium Ca.
Leiocarposide, một thành phần của Cây Cúc hoàng Anh verge d'or đã cho
thấy là có hiệu quả lợi tiểu diurétique,
sau khi cho uống hoặc tiêm vào phúc mạc intra-péritonéale
những chuột và cũng ức chế sự tăng trưởng của những sạn tiết niệu calculs urinaires của người cấy vào
trong bàng quang vessie của chuột.
● Hoạt động co thắt bắp cơ contraction musculaire
:
Trong
một nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro,
trích xuất Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea ức chế sự co thắt của chuột và
những mô của bàng quang ngưới qua trung gian thụ thể muscariniques gây ra bởi chất carbachol.
Trong
một nghiên cứu trên động vật, một trích xuất hydroéthanolique 60% từ Cây Cúc
hoàng Anh Solidago virgaurea ức chế sự co thắt gây ra bởi acétylcholine trên
hồi tràng iléon của heo Guinée.
● Ung thư tuyến tiền liệt cancer de la prostate
:
Nghiên
cứu thử nghiệm những giả thuyết, mà FAS ( phân hóa tố tổng hợp acide béo synthase) được thể hiện mạnh trong những
tế bào ung thư tuyến tiền liệt cancéreuses
de la prostate và một thành phần hoạt động của Cây Cúc hoàng Anh Solidago
virgaurea ức chế cụ thể hoạt động FAS và gây ra lập trình tự hủy apoptose trong những tế bào ung bướu
tuyến tiền liệt tumorales de la prostate.
Một
chất đạm protéine 48kD đã được xác định như một thành phần hoạt động.
Những
kết quả cho thấy một tiềm năng lợi ích cho Solidago như một hóa ngăn ngừa chimio-prévention và một phương thuốc
điều trị cho bệnh ung thư tuyến tiền liệt cancer
de la prostate.
● Kháng khuẩn antibactérien /
chống đột biến antimutagène :
Nghiên
cứu đánh giá hexane và trích xuất éthanoliques của những bộ phận trên không của
những loài giống Solidago sp ( Solidago virgaurea, Solidago canadensis và
Solidago gigantea ). Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea mang lại 39 và 49 hợp
chất dễ bay hơi tương ứng trong EE (
extracts ethanolic ) và HE ( extacts hexane ).
Trích
xuất hexane cho thấy một hiệu quả kháng khuẩn antibactérien thấp. Trích xuất hexane hiện diện một hoạt động chống
đột biến antimutagène.
● Chống oxy hóa Antioxydant / Kháng
siêu vi khuẩn antimicrobiens :
Nghiên
cứu đánh giá trích xuất méthanol và trong nước nóng cho những hoạt động :
- kháng siêu vi khuẩn antimicrobiennes,
- và chống oxy hóa anti-oxydantes.
Trích
xuất méthanolique cho thấy hoạt động cao nhất làm sạch gốc tự do DPPH.
Trích
xuất méthanolique cũng cho thấy một hoạt động chống siêu vi khuẩn chống
lại :
- Staphylococcus aureus,
- Enterobacter faecalis,
- Echerichia coli,
- và Bacillus cereus.
● Phytodolor / chống viêm anti-inflammatoire :
Phytodolor
là một kết hợp của trích xuất alcooliques của những Cây Populus tremula,
Fraxinus excelsior và Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea trong tĩ lệ 3: 1: 1.
Những
thành phần hoạt động là :
- salicine,
- alcool salicylique,
- acides phenolcarbon,
- những flavonoïdes. triterpensaponines,
- và dẫn xuất của coumarine.
Cơ chế
hành động được đề xuất là sự ức chế của chuyển hóa chất biến dưởng métabolisme của acide arachidonique bởi
con đường Cox và phân hóa tố lipooxygénase, với sự ngăn chận tiếp theo sau của
chất trung gian của viêm inflammation
như là PGE2.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ Phòng
ngừa sử dụng verge d'or :
Nói
chung, không có biện pháp phòng ngừa nào được công bố cho việc sử dụng Cây Cúc
hoàng Anh Solidago virgaurea.
Tuy
nhiên, trong trường hợp của những rối loạn mãn tính và trước khi sử dụng, tốt
nhất là nên tham vấn với những người chuyên môn có khả năng thật sự .
▪ Chống
chỉ định :
Những
loại trà Cây Cúc hoàng Anh Solidago
virgaurea là khuyên không nên dùng cho những người mắc phải :
- Huyết áp động mạch cao hypertension artérielle (hypertension)
- Huyết áp động mạch thấp Pression artérielle basse (hypotension)
- hoặc một số nhất định rối loạn tim mạch troubles cardiaques.
- chứng loãng xương ostéoporose
- bệnh phù nề phổi oedème
pulmonaire,
- những bệnh mãn tính thận rénale,
- dị ứng với những loài cúc vàng Ambrosia
- giữ nước do vấn đề tim mạch cardiaques hoặc phổi pulmonaires
Không dùng
cho những phu nữ có thai hoặc cho con bú,
▪ Phản ứng phụ :
Có thể bao gồm ợ nóng brulures estomac
Ứng dụng :
● Sử dụng bên trong cơ thể :
▪ Hành
động làm se thắt astringente, chống oxy hóa antioxydante và lợi tiểu diurétique chống lại những rối loạn của bộ máy tiết
niệu appareil urinaire, như là :
- viêm thận néphrites,
- viêm niếu đạo urétrites,
- viêm bàng quang cystites.
▪ Bệnh
thận rénales :
- sạn thận calculs
rénaux,
- và mật biliaires.
▪ Hiệu quả chống nấm antimycosique :
chống
lại nấm Candida ( loại nấm trách nhiệm của những bệnh nhiễm âm đạo infections vaginales).
▪ Rối loạn dạ dày-ruột gastro-intestinaux :
- tiêu chảy diarrhées,
- dạ dày ruột ở trẻ em gastro-entérites.
▪ Cải
thiện thải trừ của hệ tiêu hóa élimination
digestive. Rối loạn của bộ máy hô hấp appareil
respiratoire :
- cảm lạnh rhumes,
- đau cổ họng maux de
gorge,
- dịch tiết mũi mãn tính sécrétions nasales chroniques.
▪ Lợi tiểu diurétique :
Sử dụng
dân gian như một lợi tiểu diurétique
và rửa sạch vật dụng trước khi thử nghiệm thuốc
▪ Bệnh thống phong Goutte / Acide urique
trong máu tăng cao Hyperuricémie :
Sự sử
dụng acide urique máu cao hyperuricemic
:
Ngâm
trong nước đun sôi 30 phút của 1 muỗng súp nguyên liệu Cây sấy khô cho mỗi tách
nước, 3 tách / ngày .
● Sử
dụng bên ngoài cơ thể :
Hiệu
quả chữa lành vết thương cicatrisant :
- vết thương loét
plaies,
- loét ulcères,
- và những bệnh nhiễm trùng da infectiond de la peau khác.
▪ Dầu Cây
Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea có thể lợi ích cho :
- chóc lỡ eczéma,
- và bệnh vẩy nến psoriasis.
●
Liều dùng :
▪ Tất
cả những phương thuốc dùng để chữa trị, người ta sử dụng chủ yếu, như là :
- ngâm trong nước đun sôi hoa infusion, làm thành
sirop,
- hoặc những ngọn hoa ( hoa + lá của những đọt ngọn ),
- hoặc cây nguyên với những rễ .
▪ Liều
dùng từ 9 đến 30 g nguyên liệu khô, hoặc từ 30 đến 60 g nguyên liệu tươi, trong
một nước nấu sắc décoction.
▪
Nguyên liệu tươi có thể nghiền nát và áp dụng như một thuốc dán đắp cataplasme trên những vùng ảnh hưởng.
▪ Nước
nấu sắc décoction của trà thé
được dùng cho :
- ói mữa vomissements,
- và đầy hơi flatulences.
- Préparation de la tisane :
Cho 1 lít
nnước lạnh trên 1 hoặc 2 muỗng canh Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea sấy
khô, sau đó đun sôi trong 2 phút. Để ngâm trong khoảng 10 phút. Lít nước trà
sau đó phải uống giữa những bữa ăn, trong ngày.
Ngâm
trong nước sôi cũng có thể áp dụng tại chổ nơi ảnh hưởng trên những vết thương
loét plaies, những vết chích piqûres và những vết loét ulcères.
- Chế biến sirop :
Đun sôi
100 g thảo dược trổ hoa trong 1 lít nước trong 10 phút. Để ngâm trong 12 giờ ,
sau đó lọc. Sau đó thêm vào 1,5 kg đường, trước khi hâm nóng cho đến khi đường
hoàn toàn tan hết.
Sirop thu
được, sẽ được bảo quản nơi mát .
- Ngâm infusion những hoa đầu trong dầu, và
ngâm trong thời gian từ 6 đến 8 tuần .
Lọc và chứa trong một chai thủy
tinh.
● Sử dụng khác :
▪ Một
thuốc nhuộm màu vàng thu được từ những lá
và những hoa .
▪ Những
người nghệ sĩ chất sợi, người làm việc với len con cừu, hoặc với những nguyên
liệu sợi động vật khác, cũng như những nghệ sĩ dệt của sợi có thể sử dụng những
hoa của Cây Cúc hoàng Anh Solidago
virgaurea như một loại thuốc nhuộm tự nhiên.
Nó
chuyễn len ra màu vàng kim của màu nâu nhạt tùy theo chất cầm màu được sử dụng.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Khi
những người định cư Mỹ sớm colons
américains đã quyết định nổi dậy chống lại sự chuyên chế thuế trà của người
Anh, và đem đổ tất cả trà xuống hải cảng Boston, nên không còn trà để uống.
Những
người định cư lấy những lá của Cây
Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea làm trà thay thế.
Trà Cúc
hoàng Anh Solidago virgaurea sau này được mệnh danh « Trà tự do Liberté Tea". Trà lá Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea
rất ngon và trở nên phổ biến, trong những năm về sau đó, những người định cư
bắt đầu xuất cảng sang Tàu.
▪ Những
hoa có thể chiên trong bột nhão lỏng
và tiêu dùng như những bánh bọc bột rán beignets.
Nguyễn thanh Vân