Tâm sự

Tâm sự

lundi 29 février 2016

Thạch Thảo - Œil du Christ

Ialian Aster - Œil du Christ
Thạch Thảo
Cúc Cánh mối
Aster amellus L.
Asteraceae
Đại cương :
Danh pháp Aster, đi từ tiếng Hy lạp và có nghĩa là « dạng ngôi sao » . Tên loài amellus, được sử dụng lần đầu trong Géorgique ( Book IV, 271-280), của nhà  thi sỉ  Latin Publius Vergilius   Maro (70 BC - 19 BC), nhưng nguyên ngữ học là mơ hồ và không chắc chắn.
Danh pháp Việt Nam được gọi là Cúc cánh mối ( vì dạng của cánh hoa ) hay còn gọi là Cây Thạch thảo hay Cúc thạch thảo.
Môi trường sống  là những vùng đá vôi, bên cạnh những là những nhóm bụi nhỏ và không rậm nhưng cũng gặp trên những đồng cò nơi đầm lầy và cạnh bên hồ.
Cây thích sống ở vị trí có ánh nắng nhiều.
Cây thích sống trên nền đá vôi và hơi khô với độ pH kiềm và có giá trị thấp về dinh dưởng, với một độ cao điển hình từ 0 đến 800 m trên mực nước biển, gần như có trên hầu hết nước Pháp trừ phía tây và phía bắc.
▪ Thực vật bảo vệ :
Aster amelle nằm trong danh sách của những Loài Thực vật Bảo vệ trên toàn lảnh thổ nước Pháp français métropolitain. Được liệt kê trong phụ lục I hoặc II  của danh sách các loài được bảo vệ trên toàn quốc. Cấm phá hoại, bán rong hoặc bán trên tất cả lảnh thổ nước Pháp của bất cứ bộ phận nào của Cây.
▪ Nguồn gốc danh pháp
Tên Thạch thảo có thể là do ảnh hưởng của nhà thơ Bùi Giáng khi dịch bài thơ « L’Adieu » « Lời vĩnh biệt »  của nhà thi sĩ Guillaume Apollinaire, trong dịp đi thăm mộ của người con gái của nhà văn hào Victor Hugo, đã chết đuối cùng với chồng.
Nguyên tác của Guillaume Apollinaire (1880-1918) như sau.
L'Adieu
« J'ai cueilli ce brin de bruyère
L'automne est morte souviens-t'en
Nous ne nous verrons plus sur terre
Odeur du temps brin de bruyère
Et souviens-toi que je t'attends ».
● Bài thơ năm câu trên đây đã đuợc nhà thơ Bùi Giáng dịch, điều đáng chú ý là Cây mà thi sỉ Guillaume đề cập đến là Cây bụi « Bruyère », tên khoa học là Erica arborea hoặc Cây Erica vulgaris, thuộc họ Đổ Quyên Ericaceae ), nhà thơ Bùi Giáng cảm hứng với tên Thạch thảo, nhưng Thạch thảo lại có tên khác của Cúc Cánh mối họ Cúc Asteraceae là một loài cây thân thảo..
Có thể Cây Bruyère  này có tên Thạch thảo của nhà thơ Bùi Giáng, và trong tự điển Pháp Việt của Thanh Nghị có nói Bruyère  tên là Thạnh Thảo xuất Bản năm 1961 tức soạn trước cũng nhiều năm so với Bài thơ Bùi Giáng trong tập thơ “ Đi vào cỏi thu ” 1969.
Trong “ Lời vĩnh biệt ” Thạch Thảo là do Thạch = đá và Thảo = cỏ tức là loại cỏ mọc trên những đất có nhiều granite và silic của Bruyère và sau đó Phạm Duy phổ nhạc “ Mùa thu chết
Điều có thể nói là khi Bùi Giáng dịch, không nghĩ đến Aster, bởi vì Bùi Giáng biết Bruyère tên là Thạch thảo ( đơn giản Thạnh thảo, không biết đến thân mộc hay thân thảo ).
Như vậy người ta có 2 Thạch thảo :
- Một Thạch thảo của thi hào Guillaume Açollinaire, thông qua bản dịch của Nhà thơ Bùi Giáng , với Cây Bruyère, bụi Cây  lớn cứng có gai, có thể mọc trong nghĩa trang khi nhà thi hào Guillaume thăm mộ mà câu chuyện là vợ chồng con gái của Victor Hugo chết đuối dưới sông..
- Một Thạch thảo, do dân gian, một thạch thảo thân thảo Aster, đẹp, mọc trên triền dóc núi, với một huyền thọai  nam nữ yêu nhau.
● Nguyên tác bản dịch của Bùi Giáng như sau :
Lời vĩnh biệt
    Ta đã hái nhành lá cây thạch thảo
    Em nhớ cho, mùa thu đã chết rồi
    Chúng ta sẽ không tao phùng đựợc nữa
    Mộng trùng lai không có ở trên đời
    Hương thời gian mùi thạch thảo bốc hơi
    Và nhớ nhé ta đợi chờ em đó ..
Chẳng những thế nhà thơ  Bùi Giáng đã triển khai tiếp lần 2 :
    Đã hái nhành kia một buổi nào
    Ngậm ngùi thạch thảo chết từ bao
    Thu còn sống sót đâu chăng nữa
    Người sẽ xa nhau suốt điệu chào
    Anh nhớ em quên và em cũng
    Quên rồi khoảnh khắc rộng xuân xanh
    Thời gian đất nhạt mờ năm tháng
    Tuế nguyệt hoa đà nhị hoán tam.
và tiếp thục thoáy ý lần 3 :
    Mùa thu chiết liễu nhớ chăng em?
    Đã chết xuân xanh suốt bóng thềm
    Đất lạnh qui hồi thôi hết dịp
    Chờ nhau trong Vĩnh Viễn Nguôi Quên
    Thấp thoáng thiều quang mỏng mảnh dường
    Nhành hoang thạch thảo ngậm mùi vương
    Chờ nhau chín kiếp tam sinh tại
    Thạch thượng khuê đầu nguyệt diểu mang.
Bùi Giáng (1925-1998) dịch
("Đi vào cõi thơ". Bùi Giáng, trang 80-82, nhà xuất bản Ca Dao, Sàigon, Việt Nam.1969)
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Aster amellus thân thảo cao khoảng 1-1,5 m, thẳng đơn hay phân nhánh ít ở ngọn, có lông trong một thởi gian ngắn. Thân ngầm dưới đất cứng, ít phân nhánh.
, bên dưới hình bầu dục, thường nguyên, mọc sát vào thân, bên dưới nhỏ lại thành như một cuống, những lá kế tiếp bên trên không cuống, mọc cách, càng ngày càng thu hẹp và hình mũi dáo, có lông, thô trên cả 2 mặt, 3 gân chánh
Hoa, lưỡng phái ( có cơ quan sinh dục đực và cái ) tự thụ phấn, hoa đầu khoảng 3 cm đường kính, số hoa đầu khoảng từ 2 đến 6 thành một tản phòng corymbe ngắn và ít khi chỉ 1 ở ngọn.
Hoa hình tia lưỡi chung quanh có màu xanh dương hoặc lam tím, hoa ở trung tâm hình ống, sếp sát nhau màu vàng .
Hoa, tự thụ phấn hay nhờ những cô trùng (entomologie).
Trái, bế quả, có lông mào mịn, màu vàng.
Bộ phận sử dụng :
Rễ, và nước ép jus của rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
Những con số tính bằng grammes (g) hoặc milligrammes (mg)  bởi 100 g thực phẩm ăn được.
( trọng lượng khô )
- 305 calories pour 100g
- nước  0%
- chất đạm pProtéines  32.8g;
- chất béo lipides  5,5 g,
- đường glucides  50 g,
- chất xơ thực phẩm  8,6 g,
- tro  11,7 g;
▪ Nguyên tố khoáng Minéraux :
- Calcium  328 mg,
- Phosphore  594mg,
- Fer  31 mg,
- Magnésium  0 mg,
- Sodium  0 mg,
- Potassium  4,164 mg,
- Zinc  0 mg.
▪ Vitamines :
- vitamine A  26 mg,
- Thiamine (B1)  1.41mg,
- Riboflavine (B2)  2.81mg,
- Niacine  8.59mg,
- vitamine B6  0 mg,
- vitamine C  688 mg.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những rễ Cây Cúc Cánh mối Aster amellus là :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- chống ho antitussifs,
- lọc máu dépuratif,
- cầm máu hémostatique,
- và những bệnh liên quan ngực pectoral.
▪ Nó được sử dụng trong chữa tri :
- bệnh ho toux,
- những bệnh phổi pulmonaires,
- và bệnh sốt rét paludisme.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Nước ép jus của rễ được sử dụng :
 bên trong cơ thể ở Népal để chữa trị :
- khó tiêu indigestion
và bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- những mụn nhọt furoncles .
Giai thoại :
Ngày xưa ở một làng vùng ngoại ô có một đôi trai gái, nàng tên lá Ami người con trai tên là Edible, 2 người ở cạnh nhà nhau và cùng chơi rất thân từ thuở nhỏ.
Đến khi Ami và Edible đến tuổi trưởng thành. Edible khôi ngô tuấn tú và Ami là một thiếu nữ xinh đẹp dễ thương. Edible đem lòng thương cô bạn gái Ami. Nhưng Ami nói rằng chỉ bằng lòng đồng ý lấy một người nếu người ấy mang lại cho nàng một đóa hoa đẹp mà nàng thích. Edible không biết cô bạn của mình thích hoa nào.
Một hôm cả hai đi dạo chơi trong rừng, Edible săn thú còn Ami hái nấm, đến hoàng hôn cả hai cùng về nhà, trên đường đi bổng Ami  chỉ trên một vách núi cao một đóa hoa màu xanh tím rất đẹp, Ami chỉ tay và kêu lên
Edible : « Loài hoa ấy, đẹp, Ami thích lắm rất thích ».
Edible bất chấp nguy hiểm, tìm đủ mọi cách leo lên vách núi hái hoa cho Ami. Nhưng khi hái thả hoa xuống Edible trọt chân té xuống vách núi, Edible gắng gượng quay lại nói với Ami :
« Xin đừng quên tôi »
rồi mãn nguyện từ từ nhắm mắt vĩnh viễn ra đi, đi xa mãi .
Ami ngồi đó, ngồi bên bờ vực thẳm, ngồi như người mất hồn, không nói không cười, cầm lấy  đóa hoa tim tím mà nâng niu.
Từ đó Ami không khóc, không ăn, uống suốt ngày chỉ ngồi lặng lẽ ngồi trong vườn chăm sóc bụi hoa tím. Cho đến một ngày Ami lặng lẽ ra đi vào cõi xa hợp mặt với Edible.
Sai khi Ami chết, dân trong làng chăm sóc cẫn thận đóa hoa màu tím.  Ai ai cũng thương tiếc cho đôi tình nhân trẻ. Loài hoa này ngày nay gọi là « For get me not » « Xin đừng quên tôi » Trong dân gian Việt Nam gọi là Hoa Thạch thảo.

Nguyễn thanh Vân

samedi 27 février 2016

Cúc hoàng Anh - Golden rod

Verge d'or - Golden rod
Hoàng cẩm phượng
Cúc Hoàng Anh
Solidago virgaurea L.
Asteraceae
Đại cương :
Solidago virgaurea L., đôi khi còn gọi là Solidago virga aurea
Danh pháp đồng nghĩa :
Aster virgaurea, Dectis decurrens, Doria virgaurea, Solidago vulgari
Solidago virgaurea  là một Cây thân thảo nhất niên thuộc họ Asteraceae.
Nó được phân phối trong hầu hết Châu Âu, cũng như Bắc Phi và trong vùng Bắc, trung và tây nam Á Châu, bao gồm ( Tàu, Russie, Inde, Turquie, Kazakhstan, và Việt Nam ...v...v..).
Cây được trồng trong những vườn hoa với nhiều giống khác nhau.
Solidago virgaurea phát triển và tăng trưởng với một thân ngầm dưới đất và những căn hành cứng.
Cây có nguồn gốc ở những khu vực ôn đới Châu Âu và Châu Á và đã trở nên tịch hóa trong Bắc Mỹ.
Người ta tìm thấy dễ dàng trong những tầng dưới Alpine, trong những bãi cỏ, cánh đồng cỏ, những khu rừng mở … Nó thích vùng đất khô và acide.
Thông thường người ta tìm thấy ở những độ cao bao gồm giữa 1400 và 2800 m so với mực nước biển.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân thảo, nhất niên, thẳng cứng, ít khi phân nhánh, kích thước giữa 20 cm và 60 cm cao,  thân màu đỏ tím, có lông và có rãnh.
, đơn, mọc cách, lá bên dưới  hình bầu dục hoặc hình mủi dáo, từ 3,5 đến 7 cm dài với đỉnh nhọn và đáy lá dài ra thành cuống lá, thường láng không lông, bìa mép lá có răng cưa, không lá bẹ. Lá bên trên nhỏ hơn, hẹp, không cuống và bìa mép lá nguyên. Gân lá hình lông chim, như mạng lưới, nhiều gân lá thứ cấp.
Phát hoa dẹp ở ngọn thân, với những nhánh mang nhiều hoa đầu gắn ở một bên.
Hoa đầu, nhỏ, với tổng bao nhiều hàng lá hoa hẹp, hoa hình môi 7-8, màu vàng.
- Đài hoa, 5 đài, sau khi thụ phấn, nó biến thành những chùm lông trắng như những hạt của Cây Bồ công anh pissenlit và dễ dàng phát tán.
- Cánh hoa, 5.
Tối đa 12 hoa ở chung quanh, cánh dạng hình tia với 3 răng, lưỡng trắc và vô sinh.
Hoa trung tâm hình ống, đều, đối xứng xuyên tâm với 5 cánh hoa hàn dính với nhau thành một ống bên dưới.
Hoa lưỡng tính tiên hùng hermaphrodite protandre ( trong trường hợp này lưỡng tính tuần tự, chức năng mô tế bào đực trong giai đoạn đầu của cuộc sống và sau đó nó không hoạt động. Chức năng mô tế bào cái thay thế làm việc ). Những hoa này gọi là hoa con.
- Tiểu nhụy 5, chỉ đính vào vành hoa và riêng rẻ với nhau. Những bao phấn được hàn với nhau trong một ống bao chung quanh vòi nhụy.
Những bao phấn phóng thích phấn hoa vào bên trong introrses, có nghĩa là nó mở ra một khe dọc nằm bên trong của ống. Mật hoa tích thụ ở đáy của vòi nhụy .
- Bầu noãn hạ, 1 buồng, 2 tâm bì dính, chứa 1 noãn duy nhất theo chiều dọc .
Trái, bế quả, hình trụ có lông trắng, cao 3 mm
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây, lá, phát hoa, hoa và hạt.
▪ Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea được thu hoạch trong mùa hè và sấy khô để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Hoa :
▪ Saponosides với génine triterpénique acide :
- virgauréasaponines I và II,
dẫn xuất của acide polygalacique ( aglycone )
▪ Flavonoïdes (1,5 đến 2 %) dưới dạng hétérosides flavonols :
- quercétine,
- kaempférol,
- isorhamnétine,
- quercétine-3-O-béta-glucoside (isoquercitrine),
- quercétine-3-O-béta-galactoside (hypéroside),
- quercétine-3-O-béta-rhamnoside (quercitrine),
- quercétine-3-O-béta-rutinoside (rutine),
- kaempférol-3-O-béta-rhamnoside (afzéline),
- kaempférol-3-O-béta-rutinoside (nicotiflorine),
- quercétine-3-/6"-O-acétyl-/-béta-glucopyranoside,
- kaempférol-3-O-béta-glucoside (astragaline),
- kaempférol-3-/6"-O-acétyl-/-béta-glucopyranoside,
- isorhamnétine-3-/6"-O-acétyl-/-béta-glucopyranoside,
- isorhamnétine-3-O-béta-rutinoside (narcissine)
▪ Coumarines.
▪ Acides-phénols :
- acide chlorogénique (acide cafféoylquinique),
- acide quinique,
- acides hydroxycinnamiques,
- acide cafféoyl-shikimique,
- glucoside acide cafféoyl-shikimique (glucoside d'acide dattélique)
▪ Composés bidesmosidiques spécifiques (0,1 à 0,5 %) :
- virgauréoside A,
- léiocarposide.
▪ Tanins catéchiques 10 đến 15 %
▪ Đường Oses :
- glucose,
- rhamnose,
- galactose,
- rutinose
▪ dầu thiết yếu .
▪ Nguyên tố khoáng minéraux.
● Lá :
▪ rutine
● Sự tách rời sắc ký chromatographique của trích xuất MeOH của những bộ phận trên không của Solidago virga-aurea var. gigantea M (IQ) ( họ Asteraceae Composeae ) dẫn tới sự phân lập của 6 terpénoïdes và 4 hợp chất phénoliques :
- Trans-phytol (1),
- Ent-germacra-quatre (15) 5,10 (14) -triène-1alpha-ol (2),
- acétate de bêta-amyrine (3),
- Ent-germacra-quatre (15) 5,10 (14) -triène-1beta-ol (4),
- Beta-dictyopterene (5),
- acide oléanolique (6),
- Kaempférol (7),
- kaempférol-3-O-rutinoside (8),
- Quinate méthyl 3,5-di-O-caféoyl (9),
- và 3,5-di-O-caféoyl quinique à acide (10).
Cấu trúc của nó đã được thành lập bởi những phương pháp hóa học và quang phổ spectroscopiques.
Những thành phần hợp chất 4, 5 và 10 cho thấy một khả năng gây độc tế bào cytotoxicité vừa phải chống lại 5 dòng tế bào ung thư người cellules tumorales được nuôi cấy trong ống nghiệm in vitro với những giá trị của nó ED50 bao gồm giữa khoảng từ 1,52 đến 18,57 microgrammes / ml.
Đặc tính trị liệu :
► Đặc tính chữa trị :
Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea này có đặc tính :
- tăng sức căng, tính cương của thành tĩnh mạch veinotoniques,
- và chống tiêu chảy anti-diarrhéiques.
- Chống oxy hóa anti-oxydant,
- kháng siêu vi khuẩn antimicrobien, kháng khuẩn antibactérien và kháng nấm antifongique,
- giảm đau analgésique,
- hạ sốt antipyrétique
- chống co thắt spasmolytique,
- chống huyết áp cao anti-hypertensive.
- an thần sédative
▪ Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea chứa những thành phần :
- lợi tiểu diurétique ( gia tăng đáng kể chứng tiểu nhiều diurèse).
- và làm se thắt astringentes.
Ngoài đặc tính lợi tiểu diurétique, nó cũng là một thảo dược tốt :
- lọc máu dépuratif du sang
bởi vì nó dễ dàng loại bỏ những urée và cholestérol.
▪ Chống hình thành một khối u mới bởi sự tăng sinh, có tổ chức và cơ cấu chức năng thấp ( ung thư ) Antinéoplasique,
- gây độc tế bào cytotoxique trên những ung bướu khối u tuyến tiền liệt tumeurs de prostate.
▪ Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea là một phương thuốc an toàn và hiền dịu cho một số nhất định những rối loạn. Trong đặc biệt, nó là một phương thuốc làm se thắt astringent có giá trị để chữa trị :
- vết thương loét plaies,
- và chảy máu saignements,
trong khi, nó đặc biệt lợi ích trong chữa trị :
- những rối loạn đường tiểu voies urinaires,
được sử dụng cả hai cho những bệnh nghiêm trọng như là :
- viêm thận néphrite,
và những vấn đề phổ biến hơn, như là :
- viêm bàng quang cystite.
▪ Những và những ngọn phát hoa của Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea, là thuốc dùng để :
- diệt giun sán vermifuge,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- sát trùng antiseptique,
- cho mùi thơm aromatique,
- làm se thắt astringente,
- tống hơi carminative,
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
- lợi tiểu nhẹ diurétique,
- hạ sốt fébrifuge,
- và kích thích stimulant.
- và long đờm expectorantes,
▪ Những hạt của Cây Cúc hgoàng Anh Solidago virgaurea là thuốc :
- chống đông máu anticoagulant,
- làm se thắt astringent,
- và tống hơi carminatives.
▪ Một phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique  được chế biến từ Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea. Nó được sử dụng trong chữa trị :
- rối loạn bàng quang troubles de la vessie,
- và thận rein,
- bệnh thấp khớp rhumatisme,
- và viêm khớp arthrite.
▪ Ủy ban E Đức chuyên khảo, hướng dẫn chữa trị với thực vật liệu pháp phytothérapie, đã phê duyệt Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea cho những bệnh :
- nhiễm trùng đường tiểu infection des voies urinaires,
- thận reins,
- và sạn thận calculs rénaux,
- và kết thạch bàng quang vessie.
► Lợi ích sử dụng Cây Cúc hoàng Anh :
▪ Một thảo dược chữa thương tốt vulnéraire, nó cũng đã chứng minh là có giá trị khi nó được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections urinaires,
- viêm nước mãn tính catarrhe chronique,
- bệnh ngoài da maladies de la peau,
- bệnh ho gà coqueluche,
- dạ dày-ruột gastro-entérite ở những trẻ em.
▪ Nó là một nước súc miệng tuyệt diệu trong chữa trị :
- nấm candida.
▪ Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea này có một uy tín rộng bởi những hiệu quả của nó để chống lại tất cả :
- những bệnh của đường tiểu affections des voies urinaires.
Người ta đề nghị chủ yếu chống lại những bệnh sau :
- viêm bàng quang cystites,
- viêm thận kết thạch néphrites calculeuses,
- thiểu niệu oligurie ( giảm lượng nước tiểu  urine )
- và thủy thủng, cổ chướng hydropisie.
Những bệnh viêm bàng quang cystites là những bệnh viêm cấp tính inflammations aiguës hoặc mãn tính chroniques của bàng quang vessie.
Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea đặc trưng bởi :
- đi tiểu không bắt buộc mictions impérieuses,
- và đau đớn douloureuses,
- và bởi thải nước tiểu đục urine trouble.
▪ Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea có sẳn trong những chế phẩm hỗn hợp. Một vài nghiên cứu trên những động vật và thử nghiệm trong những ống nghiệm cho thấy Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea có thể giúp :
- giảm viêm inflammation,
- giảm co thắt bắp cơ spasmes musculaires,
- chống lại những bệnh nhiễm infections,
- và giảm hạ huyết áp động mạch pression artérielle.
Ở người, nó được quy định, hành động như :
- lợi tiểu diurétique.
để chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires,
- và « trục ra débusquer » những sạn thận calculs rénaux.
có thể làm giảm :
- đau nhức douleur :
- đau đầu maux de tête.
giúp làm giảm :
- huyết áp động mạch pression artérielle.
- giúp kích thích hệ thống miễn nhiễm système immunitaire.
sử dụng để chữa trị :
- những trạng thái nóng bừng ở mặt và cơ thể bouffées de chaleur.
Có thể giảm viêm inflammation và những đau nhức những khớp xương articulaires do bởi :
- viêm khớp arthrite,
- hoặc thống phong goutte.
giảm  :
- những triệu chứng dị ứng symptômes des allergies,
- cảm lạnh rhum,
- và cúm grippe,
như là :
- thặng dư quá nhiều chất nhày mucus và ho toux.
Dầu của Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea có thể được sử dụng để giúp :
- giảm đau nhức douleur,
- và sưng enflure,
và giúp ngăn chận :
- những co thắt những bắp cơ spasmes musculaires.
Nó có thể được sử dụng xoa bóp trên những bắp cơ làm việc quá sức để giúp làm dịu chúng.
▪ Người ta còn sử dụng với sự thành công chống lại :
- thống phong goutte,
- những bệnh gan foie,
- tiểu không tự chủ incontinence d'urine,
- và viêm sưng ruột entérites.
► Cơ chế hóa học :
▪ Acide citrique : Công thức hóa học : C6H8O7.
Acide hữu cơ tricarboxylique với 6 nguyên tử carbone. Nó là kết quả của sự ngưng tụ của acide oxaloacétique với một chuổi vòng liên kết dicarboné CH3-CO ( dư lượng acétyle) cung cấp bởi acétyl-COA.
Acide này mang tên, để nhớ lại gốc thực vật của nó nơi đây nó rất dồi dào ( chanh citron ), được lấy ra từ chu kỳ Krebs, khi sự trưởng thành của những trái của họ cam quýt.
▪ Acide tartrique: Công thức hóa học : C4H6O6.
Acide hữu cơ với 4 nguyên tử của carbone được liệt kê như :
- một « acide của trái Cây ».
acide tartrique có thể là độc hại toxique cho người với những liều cao, gây một kích ứng irritation cho ống tiêu hóa tube digestif. Nó có một vai trò quan trọng trong sự sản xuất rượu vang vinification.
▪ Tinh dầu nguyên chất Essence :
Thành phần chất này được sử dụng trong hương liệu chữa trị aromathérapie. Nó cũng có những đặc tính :
- sát trùng antiseptiques.
▪ Inuline : Một thành phần glucide riêng cho họ của hoa cúc astéraceae, hiện hữu ở trạng thái hòa tan trong nhựa mủ của tế bào suc cellulaire.
▪ Chất nhầy Mucilage : Một thành phần thực vật được thành lập của những polysaccharides, trương nở ra khi tiếp xúc với nước và sản xuất ra một chất sền sệt visqueuse giống như một chất keo gélatine.
Do đó, nó có những đặc tính :
- làm dày lên épaississantes,
- keo dính adhésives,
- và làm dịu mềm adoucissantes. :
Nó cũng có những đặc tính :
- nhuận trfường laxatives.
▪ Résine : Chất này được tiết ra bên ngoài của những tế bào thực vật ( trái ngược lại với chất nhựa sữa trắng latex ) trong những mạch dẫn nhựa canaux résinifères hoặc bên ngoài của Cây. Nó có đặc tính :
- khử trùng antiseptiques.
▪ Saponine : Chất này có những đặc tính hoạt động bề mặt tensioactives, là một chất có thể sửa đổi sức căn bề mặt. Nó cho phép :
- ly giải lyse, tác dụng hủy diệt hay làm tan rả những cấu trúc những hồng huyết cầu globules rouges.
▪ Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea chứa những saponines, đó là thành phần :
- chống nấm antifongique,
và hành động cụ thể chống lại nấm Candida, là nguyên nhân của bệnh :
- nhiễm nấm âm đạo mycose vaginale,
- và miệng orale.
▪ Silice: Công thức hóa học : SiO2. đây là một thành phần hợp chất bảo đảm :
- sự khoáng hóa minéralisation của những thành vách tế bào parois cellulaires.
Chất này đóng một vai trò quan trọng ở tất cả mọi sinh vật sống. Nó có một hành động :
- củng cố thêm solidifiante.
▪ Tanins: Thuộc họ của những flavonoïdes. Công thức hóa học : (C76H52O46)n.
Là chất có nguồn gốc hữu cơ, mà người ta tìm thấy trong những thân .
Những chất tanins có đặc tính :
- làm đông coaguler những chất đạm protéines, do đó được sử dụng trong thuộc da tannage des peaux.
Đặc tính này làm cho một số mô thực vật nhất định giàu chất tanins để khó khăn hấp thụ bởi những loài động vật ăn cỏ.
Chất này có một sức mạnh làm se thắt astringent.
▪ Thành phần léiocarposide là một lợi tiểu diurétique, lợi ích trong :
- những kết thạch đường tiểu lithiases urinaires,
- giảm đau antalgique,
- và kháng viêm anti-inflammatoire.
▪ Những thành phần saponosides là chất giải độc détoxifiants
▪ Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea cũng chứa rutine, được sử dụng để chữa trị :
- tính mỏng manh dễ vở mao mạch fragilité capillaire,
- làm giảm tính mong manh dễ vở của những mạch máu vaisseaux sanguins
và những glycosides phénoliques, là chất :
- chống viêm anti-inflammatoire.
Chủ trị : indications :
● Chỉ định chữa trị thông thường :
▪ Viêm thận inflammation des reins và bàng quang vessie :
- thiểu niệu oligurie,
- lòng trắng trứng albuminurie niệu,
- sạn thận calculs rénaux,
- sạn mật calculs biliaires,
- nhiễm vi khuẩn ảnh hưởng đường tiêu hóa và niếu sinh dục ( do vi khuẩn Echerichia coli )  colibacillose,
- viêm thận néphrites,
- viêm bàng quang cystites.
▪ Rối loạn dạ dày-ruột ở người lớn và trẻ em :
- tiêu chảy diarrhées,
 - dạ dày-ruột gastro-entérites xảy ra với sự mọc răng percée des dents.
▪ Rối loạn đường hô hấp respiratoires :
- viêm xoang dị ứng rhinites allergiques
Chỉ định chữa trị khác chứng minh :
Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgorea chứa một số lượng lớn flavonoïdes, vitamine P, rất lợi ích trong chữa trị :
- giản tĩnh mạch varices.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong dân gian, được sử dụng để chữa trị :
- vết rắn độc cắn morsures de serpents venimeux.
dùng cho :
- sạn bàng quang calculs vésicaux,
- sưng cổ họng enflure de la gorge,
- và đau nhức douleur,
- viêm tuyến hàm amidan amygdalite,
- ho toux,
- cảm lạnh rhume,
- bong gân entorses,
- những mụn nhọt nhiễm trùng infections furoncle,
- những vết thương loét plaies,
- những mụn nhọt ung mũ nghiêm trọng, nhiều ở da thường bị nhiễm tụ khuẩn carbuncles ,
- và những vết bầm tím ecchymoses.
cho :
- những trạng thái nóng bừng ở mặt, tai và thân bouffées de chaleur,
- nấm âm đạo mycose vaginale,
- viêm nước mũi, chảy nước mũi catarrhe nasal,
- tiêu chảy diarrhée.
▪ Trong Tàu, những Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea được dùng làm thuốc, sử dụng để  :
- hòa tan máu dissoudre le sang,
- và trục xuất hơi chứa trong bao tử, trung tiện expulser les flatulences.
cũng được dùng cho :
- những xuất huyết hémorragies,
- vết thương blessures,
- những rối loạn kinh nguyệt troubles menstruels,
- bệnh tả choléra,
- tiêu chảy diarrhée.
▪ Trong thực hành của những truyền thống y học khác, được sử dụng để :
- hóa sẹo lành vết thương cicatrisation des plaies,
- bệnh lao tuberculose,
- tiểu đường diabète,
- phì đại gan élargissement du foie,
- thống phong goutte,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- nội xuất huyết hémorragie interne,
- bệnh suyễn asthme
- và những bệnh thấp khớp maladies rhumatismales.
▪ Trong Châu Âu, được sử dụng như một lợi tiểu diurétique, cho :
- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires,
- và thận rénaux.
▪ Được sử dụng với những dược thảo bổ tonique khác để :
- làm sạch hoặc rửa sạch những thận reins và bàng quang vessie.
▪ Những chế phẩm thuốc mỡ dùng bôi trực tiếp trên vùng ảnh hưởng topiques được dùng để :
- hóa sẹo lành vết thương loét cicatrisation des plaies,
- chóc lỡ eczéma,
- và những bệnh khác ngoài da affections cutanées.
▪ Người bản địa Canadiennes sử dụng những loài như một thuốc dán đắp cataplasme cho :
- những vết bầm tím contusions,
- những vết thương loét plaies.
Đôi khi, dùng ngâm trong nước đun sôi infusion đậm, được sử dụng để :
- rửa những vết thương plaies, trước khi áp dụng thuốc dáp đắp cataplasme .
Điều này cho phép chữa lành những vết thương nhanh chóng.
▪ Những người Mỹ bản địa Amérindiens đã sử dụng Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgorea, từ nhiều thế kỷ. Đã biết rỏ hiệu năng dược tính trước khi những người định cư đến Mỹ. Họ đã sử dụng những Cây Cúc hoàng Anh cho :
- những rối loạn dạ dày-ruột gastro-intestinaux.
Những hoa được làm thành một loại trà thé và được sử dụng để chữa trị :
- đau bụng tiêu chảy coliques.
Hoa cũng được ngâm trong nước đun sôi infusion đậm để chữa trị :
- những rối loạn của bộ máy tiết niệu appareil urinaire,
- và cũng cho bệnh thủy thủng hydropisie ( phù thủng œdème ).
▪ Ngày nay, những nhà thảo dược herboristes sử dụng gần như cùng một phương cách mà những ngưới dân bản địa Mỹ Amérindiens đã làm. Họ sử dụng để :
- giảm những vấn đề dạ dày-ruột gastro-intestinaux,
như là :
- khí hơi gaz,
- và đầy bụng ballonnements,
cũng như để thúc đẩy chảy mồ hôi transpiration để giúp phá vở một cơn sốt fièvre trong thời gian :
- cảm lạnh rhume,
- hoặc bệnh cúm grippe.
Nó cũng được sử dụng để giúp chữa trị :
- những sạn thận calculs rénaux.
Nó giúp phá vở những kết thạch trong :
- những đường tiểu voies urinaires.
Nghiên cứu :
● Thành phần dược chất :
▪ Trong nghiên cứu, nguồn không được hỗ trợ xác định rằng những thành phần hóa học chính của Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea, bao gồm :
- những saponines ( dựa trên acide polygalic),
- diterpènes clerdane :
( bao gồm - elongatolide C,
- elongatolide E,
- và solidagolactones I-VII ),
- glucosides phénoliques (leicarposide),
- những flavonoïdes :
( - astragalin,
- hyperoside,
- isoquercétine,
- nicotiflorin,
- quercétine,
- rutine ),
- và inuline,
- dầu thiết yếu huile essentielle,
- tannins,
- acétylènes,
- cinnamates,
- hydroxybenzoates,
- polysaccharides,
- và những acides phénoliques.
▪ Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea liên quan chặt chẻ có chứa cả :
- những  énantiomères germacrène D,
và những số lượng nhỏ của :
- germacrène A,
- alpha-humulène
- và β-caryophyllene.
- và 2'-hydroxy-4 ', 6'-di-O-β-D-glucopyranosyl- butyrrophenone.
Leiocarposide, một thành phần của Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea, cho thấy chất chống oxy hóa anti-inflammatoire và của những hiệu quả giảm đau analgésiques sau khi tiêm vào dưới da chuột rat và chuột nhắc mice
● Hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires :
Một trích xuất hydro-alcoolique của Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea cho thấy những hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires và giảm đau analgésiques trong mô hình viêm inflammation models.
Trong một nghiên cứu ở động vật, một trích xuất éthanol 46% từ Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea giảm đáng kể (p <0,05) cường độ của viêm inflammation trong viêm khớp arthrite ở chân chuột, gây ra bởi tá dược Freund.
Trong một nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro, trích xuất của Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea ức chế phân hóa tố dihydrofolate réductase với một giá trị I50 0,6%.(khối lượng / khối lượng volume / volume).
● Hiệu quả chống ung bướu khối u antitumoraux :
Những nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro cho thấy những hiệu quả điều hòa miễn nhiễm immunomodulateurs trên lá lách chuột rate và tế bào tuyến ức ( hung tuyến ) cellules du thymus và trên tế bào đơn nhân của người cells mononucléaires.
Virgaureasaponin E, một thành phần được tìm thấy trong Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea, thấy có những hiệu quả chống ung bướu khối u antitumoraux trong cơ thể sinh vật in vivo chuột.
Trong một nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro, saponines của Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea cho thấy một tính gây độc tế bào cytotoxicité trong YAC-1 và P-815-tế bào ung bướu tumorale cells.
Một hoạt động, thành phần hòa tan trong nước của Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea thể hiện những hoạt động gây độc tế bào cytotoxiques trên những dòng tế bào ung bướu khối u cellulaires tumorales khác nhau, bao gồm :
- tuyến tiền liệt người prostate humaine (PC3),
- vú sein (MDA435),
- khối u ác tính mélanome (C8161),
- và tế bào nhỏ ung thư phổi carcinome poumon (H520)  
Những kết quả này đã được hỗ trợ trên cơ thể sinh vật sống in vivo trong một mô hình của ung thu tuyến tiền liệt cancer de la prostate của chuột bởi đường tiêm vào phúc mạc intrapéritonéale và dưới da sous-cutanée của một phần Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea.
● Hiệu quả lợi tiểu diurétiques :
Trong những nghiên cứu động vật, trích xuất của Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea chứa 0,3% flavonoïdes cho thấy một hiệu quả lợi tiểu diurétique quan trong chuột.
Một nghiên cứu khác ở chuột, bằng cách cho uống flavonoïdes Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea cũng cho thấy một sự gia tăng 57-88% trong lợi tiểu diurèse ban đêm, giảm bài tiết qua đêm của potassium và sodium và gia tăng bài tiết calcium Ca.
Leiocarposide, một thành phần của Cây Cúc hoàng Anh verge d'or đã cho thấy là có hiệu quả lợi tiểu diurétique, sau khi cho uống hoặc tiêm vào phúc mạc intra-péritonéale những chuột và cũng ức chế sự tăng trưởng của những sạn tiết niệu calculs urinaires của người cấy vào trong bàng quang vessie của chuột.
● Hoạt động co thắt bắp cơ contraction musculaire :
Trong một nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro, trích xuất Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea ức chế sự co thắt của chuột và những mô của bàng quang ngưới qua trung gian thụ thể muscariniques gây ra bởi chất carbachol.
Trong một nghiên cứu trên động vật, một trích xuất hydroéthanolique 60% từ Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea ức chế sự co thắt gây ra bởi acétylcholine trên hồi tràng iléon của heo Guinée.
● Ung thư tuyến tiền liệt cancer de la prostate :
Nghiên cứu thử nghiệm những giả thuyết, mà FAS ( phân hóa tố tổng hợp acide béo synthase) được thể hiện mạnh trong những tế bào ung thư tuyến tiền liệt cancéreuses de la prostate và một thành phần hoạt động của Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea ức chế cụ thể hoạt động FAS và gây ra lập trình tự hủy apoptose trong những tế bào ung bướu tuyến tiền liệt tumorales de la prostate.
Một chất đạm protéine 48kD đã được xác định như một thành phần hoạt động.
Những kết quả cho thấy một tiềm năng lợi ích cho Solidago như một hóa ngăn ngừa chimio-prévention và một phương thuốc điều trị cho bệnh ung thư tuyến tiền liệt cancer de la prostate.
● Kháng khuẩn antibactérien / chống đột biến antimutagène :
Nghiên cứu đánh giá hexane và trích xuất éthanoliques của những bộ phận trên không của những loài giống Solidago sp ( Solidago virgaurea, Solidago canadensis và Solidago gigantea ). Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea mang lại 39 và 49 hợp chất dễ bay hơi tương ứng trong EE  ( extracts ethanolic ) và HE ( extacts hexane ).
Trích xuất hexane cho thấy một hiệu quả kháng khuẩn antibactérien thấp. Trích xuất hexane hiện diện một hoạt động chống đột biến antimutagène.
● Chống oxy hóa Antioxydant / Kháng siêu vi khuẩn antimicrobiens :
Nghiên cứu đánh giá trích xuất méthanol và trong nước nóng cho những hoạt động :
- kháng siêu vi khuẩn antimicrobiennes,
- và chống oxy hóa anti-oxydantes.
Trích xuất méthanolique cho thấy hoạt động cao nhất làm sạch gốc tự do DPPH.
Trích xuất méthanolique cũng cho thấy một hoạt động chống siêu vi khuẩn chống lại :
- Staphylococcus aureus,
- Enterobacter faecalis,
- Echerichia coli,
- và Bacillus cereus.
● Phytodolor / chống viêm anti-inflammatoire :
Phytodolor là một kết hợp của trích xuất alcooliques của những Cây Populus tremula, Fraxinus excelsior và Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea trong tĩ lệ 3: 1: 1.
Những thành phần hoạt động là :
- salicine,
- alcool salicylique,
- acides phenolcarbon,
- những flavonoïdes. triterpensaponines,
- và dẫn xuất của coumarine.
Cơ chế hành động được đề xuất là sự ức chế của chuyển hóa chất biến dưởng métabolisme của acide arachidonique bởi con đường Cox và phân hóa tố lipooxygénase, với sự ngăn chận tiếp theo sau của chất trung gian của viêm inflammation như là PGE2.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Phòng ngừa sử dụng verge d'or :
Nói chung, không có biện pháp phòng ngừa nào được công bố cho việc sử dụng Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea.
Tuy nhiên, trong trường hợp của những rối loạn mãn tính và trước khi sử dụng, tốt nhất là nên tham vấn với những người chuyên môn có khả năng thật sự .
▪ Chống chỉ định :
Những loại trà Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea là khuyên không nên dùng cho những người mắc phải :
- Huyết áp động mạch cao hypertension artérielle (hypertension)
- Huyết áp động mạch thấp Pression artérielle basse (hypotension)
- hoặc một số nhất định rối loạn tim mạch troubles cardiaques.
- chứng loãng xương ostéoporose
- bệnh phù nề phổi oedème pulmonaire,
- những bệnh mãn tính thận rénale,
- dị ứng với những loài cúc vàng Ambrosia
- giữ nước do vấn đề tim mạch cardiaques hoặc phổi pulmonaires
Không dùng cho những phu nữ có thai hoặc cho con bú,
▪ Phản ứng phụ :
Có thể bao gồm ợ nóng brulures estomac
Ứng dụng :
● Sử dụng bên trong cơ thể :
▪ Hành động làm se thắt astringente, chống oxy hóa antioxydante và lợi tiểu diurétique chống lại những rối loạn của bộ máy tiết niệu appareil urinaire, như là :
- viêm thận néphrites,
- viêm niếu đạo urétrites,
- viêm bàng quang cystites.
▪ Bệnh thận rénales :
- sạn thận calculs rénaux,
- và mật biliaires.
▪ Hiệu quả chống nấm antimycosique :
chống lại nấm Candida ( loại nấm trách nhiệm của những bệnh nhiễm âm đạo infections vaginales).
▪ Rối loạn dạ dày-ruột gastro-intestinaux :
- tiêu chảy diarrhées,
- dạ dày ruột ở trẻ em gastro-entérites.
▪ Cải thiện thải trừ của hệ tiêu hóa élimination digestive. Rối loạn của bộ máy hô hấp appareil respiratoire :
- cảm lạnh rhumes,
- đau cổ họng maux de gorge,
- dịch tiết mũi mãn tính sécrétions nasales chroniques.
▪ Lợi tiểu diurétique :
Sử dụng dân gian như một lợi tiểu diurétique và rửa sạch vật dụng trước khi thử nghiệm thuốc
▪ Bệnh thống phong Goutte / Acide urique trong máu tăng cao Hyperuricémie :
Sự sử dụng acide urique máu cao hyperuricemic :
Ngâm trong nước đun sôi 30 phút của 1 muỗng súp nguyên liệu Cây sấy khô cho mỗi tách nước, 3 tách / ngày .
● Sử dụng bên ngoài cơ thể :
Hiệu quả chữa lành vết thương cicatrisant :
- vết thương loét plaies,
- loét ulcères,
- và những bệnh nhiễm trùng da infectiond de la peau khác.
▪ Dầu Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea có thể lợi ích cho :
- chóc lỡ eczéma,
- và bệnh vẩy nến psoriasis.
● Liều dùng :
▪ Tất cả những phương thuốc dùng để chữa trị, người ta sử dụng chủ yếu, như là :
- ngâm trong nước đun sôi hoa infusion, làm thành sirop,
- hoặc những ngọn hoa ( hoa + lá của những đọt ngọn ),
- hoặc cây nguyên với những rễ .
▪ Liều dùng từ 9 đến 30 g nguyên liệu khô, hoặc từ 30 đến 60 g nguyên liệu tươi, trong một nước nấu sắc décoction.
▪ Nguyên liệu tươi có thể nghiền nát và áp dụng như một thuốc dán đắp cataplasme trên những vùng ảnh hưởng.
▪ Nước nấu sắc décoction của trà thé được dùng cho :
- ói mữa vomissements,
- và đầy hơi flatulences.
- Préparation de la tisane :
Cho 1 lít nnước lạnh trên 1 hoặc 2 muỗng canh Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea sấy khô, sau đó đun sôi trong 2 phút. Để ngâm trong khoảng 10 phút. Lít nước trà sau đó phải uống giữa những bữa ăn, trong ngày.
Ngâm trong nước sôi cũng có thể áp dụng tại chổ nơi ảnh hưởng trên những vết thương loét plaies, những vết chích piqûres và những vết loét ulcères.
- Chế biến sirop :
Đun sôi 100 g thảo dược trổ hoa trong 1 lít nước trong 10 phút. Để ngâm trong 12 giờ , sau đó lọc. Sau đó thêm vào 1,5 kg đường, trước khi hâm nóng cho đến khi đường hoàn toàn tan hết.
Sirop thu được, sẽ được bảo quản nơi mát .
- Ngâm infusion những hoa đầu trong dầu, và ngâm trong thời gian từ 6 đến 8 tuần .
Lọc và chứa trong một chai thủy tinh.
● Sử dụng khác :
▪ Một thuốc nhuộm màu vàng thu được từ những và những hoa .
▪ Những người nghệ sĩ chất sợi, người làm việc với len con cừu, hoặc với những nguyên liệu sợi động vật khác, cũng như những nghệ sĩ dệt của sợi có thể sử dụng những hoa của Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea như một loại thuốc nhuộm tự nhiên.
Nó chuyễn len ra màu vàng kim của màu nâu nhạt tùy theo chất cầm màu được sử dụng.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Khi những người định cư Mỹ sớm colons américains đã quyết định nổi dậy chống lại sự chuyên chế thuế trà của người Anh, và đem đổ tất cả trà xuống hải cảng Boston, nên không còn trà để uống.
Những người định cư lấy những của Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea làm trà thay thế.
Trà Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea sau này được mệnh danh « Trà tự do Liberté Tea". Trà Cây Cúc hoàng Anh Solidago virgaurea rất ngon và trở nên phổ biến, trong những năm về sau đó, những người định cư bắt đầu xuất cảng sang Tàu.
▪ Những hoa có thể chiên trong bột nhão lỏng và tiêu dùng như những bánh bọc bột rán beignets.

Nguyễn thanh Vân