Tâm sự

Tâm sự

mercredi 10 février 2016

Mía - Sugacane

Sugarcane
Mía
Saccharum officinarum L.
Poaceae
Đại cương :
Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum, là một giống lớn, tăng trưởng mạnh trong giống Saccharum thuộc họ Hoà bản Poaceae, loài này không tồn tại trong tự nhiên, mặc dù nó đã tịch hóa ở một số nước như Hoa Kỳ.
Cây có nguồn gốc ở Đông Nam Á và ngày nay trồng nhiều trong những nước vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trong trên toàn thế giới để sản xuất đường và những sản phẩm khác.
Bộ phận thân của loài này và nhiều loài khác đã được sử dụng từ thời cổ đại để nhai và nuốt nước ép ngọt và thơm.
Cây đã trồng trong Nouvelle-Guinée có từ khoảng 8000 năm với mục đích này. Trích xuất của nước ép jus và được đun sọi cô động đậm đặc thành đường mía, có lẽ đã được thực hiện ở Ấn Độ từ hơn 2000 năm trước.
Như tên gọi cụ thể của Cây ( officinarum, có nghĩa " phòng thuốc, nhà thương thí dispensaires " ) ngụ ý, Cây cũng được sử dụng trong y học truyền thống cho cả hai bên trong lẫn bên ngoài cơ thể.
Cây phát triển cần thiết có một khí hậu nóng ẫm, trong xen kẽ với những thời kỳ khô và phát triển mạnh nhất ở độ cao thấp trên vùng đất bằng phẳng hoặc hơi dốc, với mùn cứng và đất phù sa.
Tuy nhiên, nó phát triển trong tất cả những vùng đất tốt bình thường, cung cấp một độ ẫm cần thiết có sẵn (MacMillan, 1925).
Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum trong sản xuất thương mại, Cây chịu đựng tối đa nhiệt độ từ 53 ° C (127 ° F) và tối thiểu -13 ° C (9 ° F).
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ cao 2-4 m, 2-3 cm dày,  mọc chụm nhiều gốc thành khối, có xu hướng nghiêng tăng theo gió, da ngoài láng, thân hình trụ suông, không phân nhánh, lóng dài 5-10 cm, to 3-6 cm, lóng dưới ngắn, lóng trên dài hơn, màu vàng hay tía, cứng rắn, đặc ruột, không cứng, tủy nạc có nhiều xơ chứa nhiều nước ép jus ngọt thơm, màu vàng nhạt.
Một hệ thống căn hành hình thành dưới mặt đất cho ra nhiều chòi thứ cấp từ cây mẹ.
, to, phiến lá từ 0,9 đến 1,5 m dài và rộng đến 6 cm, mọc cách dọc theo thân, gân giữa dày to, bìa lá có răng cưa, bén có thể cắt da, trắng, mép thấp, có rìa lông, bẹ có lông dễ rụng
Phát hoa, cờ to, ở ngọn cuối cùng là một chùm gié, lên đến từ 20 - 60 cm dài, có nhiều lông trắng, bên dưới rộng giảm dần đến ngọn, gié hoa có chứa một hoa lưỡng phái khoảng 3 mm dài, được che khuất bao chung quanh bởi những búi lông trắng, trấu không lông gai,
Ở mía lau Saccharum sinensis Roxb thân xanh mốc trắng to 1,5-3 cm, trục phát hoa có lông dài.
Trái, quả thóc, khô, 1,5 mm dài, bên trong mỗi trái chứa 1 hạt.
Thu hoach mía thường trước khi cho ra hoa, như quá trình trổ hoa làm giảm đi hàm lượng đường trong cây.
Bộ phận sử dụng :
Toàn Cây, nước ép.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần hóa học của nước ép jus của Cây mía canne à sucre :
▪ Nước ép jus Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum là nguyên liệu đầu tiên được sử dụng để sản xuất ra đường và những sản phẩm khác có giá trị như là :
- đường mía thô / đường nâu, đường thốt nốt sucre de palme, và mật mía mélasse.
Mặc dù những sản phẩm này được chuẩn bị cùng một nguồn, phương pháp xử lý chế biến là khác nhau.
Ngoài ra, để biết hóa chất thực vật phytochimie (đường không ly tâm centrifuge), đường nâu cassonade và mật đường mélasse, nó cần phải giải thích hồ sơ hóa chất thực vật phytochimique của nước ép jus của Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum. Nước ép jus Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum thu được bởi nghiền ép những thân Cây mía canne à sucre Saccharum officinarium.
Cơ bản, nó bao gồm :
- từ 70 đến 75%  nước,
- 13 đến 15% saccharose,
- và từ 10 đến 15% chất xơ thực phẩm fibres.
▪ Trước năm 1971, người ta cho rằng màu sắc của nước ép jus có thể là do sự hiện diện của :
- sắc tố thực vật pigments végétaux.
Vào năm 1971, nhiều thành phần hợp chất màu từ nước ép jus của Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum đã được xác định, với :
- acide chlorogénique,
- acide cinnamique,
- và flavones là một trong số nhất định của nó.
Tiếp theo sau, tất cả những hợp chất màu từ nước ép jus của Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum đã được phân loại trong 4 nhóm lớn :
- sắc tố thực vật pigments végétaux,
- hợp chất polyphénoliques,
- caramels,
- và những sản phẩm của sự thoái hóa của những đường cô đặc với những dẫn xuất aminés.
▪ Nước ép Jus Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum sau đó đã được nghiên cứu rộng rãi cho hàm lượng flavonoïdes.
Sau đó, một số lượng lớn cũ và mới thành phần flavonoïdes đã được phân lập và xác định hiệu xuất cao sắc ký lỏng chromatographie liquide với thanh diodes dò tìm phát hiện (HPLC-DAD) phân tích những hợp chất phénoliques của nước ép jus Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum cho thấy sự hiện diện của những acides phénoliques như là :
- acide hydroxycinnamique,
- acide sinapique,
- và acide caféique,
cũng như những flavones như là :
- apigénine,
- lutéoline,
- và tricine.
▪ Trong số những flavones, những dẫn xuất tricine chiếm nồng độ cao nhất .
▪ Những nghiên cứu sắc ký giấy chromatographiques và quang phổ thâm cứu spectroscopiques approfondies đã chỉ ra sự hiện diện của nhiều -O- và -C- glycosides của flavones đã nêu trên, và 3947 đã được xác định.
 4 thành phần với số lượng nhỏ :
- flavones swertisin,
- tricine-7-O-neohesperoside-4'-O-rhamnoside,
- tricine-7-O-methylglucuronate-4'-O-rhamnoside,
- và tricine-7- O-methylglucuronide
đã được phân lập và xác định từ nước ép jus Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum.
Ngoài ra, một số nhất định acylé glycosides de flavones mới, như là :
- tricine-7-O-β- (6'-méthoxycinnamique) -glucoside,
- lutéoline glucoside -8-rhamnosyl-C,
- và tricine-4'-O- (erthroguaicylglyceryl) –éther.
đã được phân lập, với orientine, từ nước ép jus của Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum.
▪ Cho 100 g, phát hoa Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum được báo cáo có chứa :
- 25 calories,
- 91,0 g nước,
- 4,6 g chất đạm protéines,
- 0,4 g chất béo,
- 3,0 g tổng số đường glucides,
- 1,0 g  tro ,
- 40 mg Calcium Ca,
- 80 mg  phosphore P,
- 2,0 mg sắt Fe,
- 0 µg  β-carotène,
- 0,08 mg  thiamine,
- 50 mg  acide ascorbique.
▪ Cho 100 g, Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum được báo cáo có chứa :
- 75 calories,
- 77,5 g  nước,
- 1,8 g  chất đạm protéines,
- 0,8 g  chất béo,
- de 17,7 g  tổng số đường glucides,
- 3,0 g  chất xơ thực phẩm,
- 2,0 g  tro.
▪ Cho mỗi 100 g,  thân Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum được báo cáo có chứa :
- 62 calories,
- 82,5 g  nước ,
- 0,6 g  chất đạm protéines,
- 0,1 g  chất béo,
- de 16,5 g  tổng số đường glucides,
- 3,1 g chất xơ thực phẩm,
- 0,3 g  tro,
- 8 mg  calcium Ca,
- 6 mg  phosphore P,
- 1,4 mg  sắt Fe ,
- 0 µg  β-carotène,
- 0,02 mg  thiamine,
- 0,01 mg  riboflavine,
- 0,10 mg  niacine,
- 3 mg  acide ascorbique (Duke và Atchley, 1984).
▪ Cho 100 g, cỏ khô Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum được báo cáo có chứa, trên căn bản 0 (zéro) độ ẫm humidité :
- 2,6 g  cvhất đạm protéines,
- 1,2 g  chất béo,
- 92,1 g  tổng số đường glucides,
- 43,1 g  chất xơ thực phẩlm,
- 4,1 g  tro,
- 3600 mg  calcium Ca (Miller, 1958).
▪ Thành phần hóa học của những sản phẩm khác nhau của Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum như :
- những sirops của Cây mía ,
- đường nâu cassonade,
- và mật mía mélasse,
- và đường không ly tâm non-centrifuge cũng được nghiên cứu rộng rãi.
▪ Ngoài những hợp chất đã biết của nước ép jus của Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum, 3 thành phần glycosides flavonoïdes mới :
- tricin7 - (2'-rhamnosyl) -α-galacturonide,
- orientine-7, 3'-diméthyl éther,
- và iso-orientine-7,3'-O-diméthyl éther,
đã được phân lập và xác định từ sirops của Cây mía canne à sucre.
▪ Mật mía Mélasse cũng đã đưọc nghiên cứu cho những hàm lượng polyphénolique.
▪ Một thành phần mới :
- O-glycoside, dehydroconiferylalcohol-9'-O-β-D-glucopyranoside
đã được ghi nhận với :
- isoorientine-7, l'éther 3'-O-diméthyl.
đã được phân lập dưới dạng hợp chất kháng khuẩn antibactériens của mật mía mélasse Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum.
▪ Đường nâu cũng được sử dụng trong thương mại ở Brésil cho những giá trị dinh dưởng của nó và những hoạt động sinh học khác biologiques.
Đặc tính trị liệu :
▪ Ở Hawaii một trong những giống được sử dụng trong y học là Ko Kea, mía trắng, một mía có nguồn gốc với thân màu xanh vàng nhạt và da mỏng có thể dễ dàng xướt ( gở bở ) vỏ hoặc nghiền nát.
Nước ép jus này được phổ biến như một thành phần trong những kết hợp với căn bản thảo dược.
Honua`ula, mía đỏ, và màu đậm của Ko Lahi cũng được xem như có những đặc tính đặc biệt để chữa trị :
▪ Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum có một hương vị ngọt và trung tính trong tự nhiên. Nó góp phần :
- năng động và sinh lực cho lá lách  rate,
- thúc đẩy sự bài tiết nước miếng salive,
- lợi ích cho nước tiểu urine profite,
- và giảm những hậu quả của rượu.
▪ Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum là một phương thuốc được phổ biến cho :
- viêm khớp arthrite,
- vảy mực ( da bì ) escarres,
- nhọt đầu đinh furoncles,
- ung thư cancer,
- cảm lạnh rhume,
- ho toux,
- tiêu chảy diarrhée,
- kiết lỵ dysenterie,
- mắt yeux,
- sốt fièvre,
- nấc cụt hoquet,
- viêm inflammation,
- viêm thanh quản laryngite,
- tính mờ đục opacité,
- dương vật pénis,
- da peau,
- vết thương loét plaies,
- kích ứng cổ họng gorge irritée,
- lá lách rate,
- những ung bướu khối u tumeurs,
- và những vết thương blessures
 (Duke, J. A. và Wain, K. K. 1981. Les plantes médicinales du Monde.)
▪ Được ghi nhận như :
- thuốc giải độc antidote,
- sát trùng antiseptique,
- chống siêu vi khuẩn antivirus,
- thuốc diệt khuẩn bactéricide,
- thuốc bổ tim cardiotonique,
- làm bớt đau, thuốc chỉ thống émollient
- lợi tiểu diurétique,
- làm say intoxicant,
- nhuận trường  laxative,
- thuốc về ngực pectorale,
- thuốc trừ sâu piscicide,
- làm mát lạnh réfrigérant,
- và thuốc thuộc bao tử stomachique.
(Duke, James A. 1983. Manuel de cultures énergétiques.)
▪ Những chồi non, đã được sử dụng cho :
- những vết rách lacérations,
- và những vết cắt coupures.
▪ Đường Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum tinh luyện đã được sử dụng cho :
- bệnh sốt fièvres,
- sự bài tiết thiếu manque de sécrétion,
- ho khang toux sèche.
Mật Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum được sử dụng như :
- nhuận trường laxatif.
▪ Đường Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum được áp dụng trên :
- những vết thương loét plaies,
- những vết loét ulcères,
- nhôt đầu đinh furoncles,
- và những mắt bị viêm yeux enflammés.
Đường là chất bổ sung hỗ trợ chung cho thuốc khó chịu.
Bột đường mía, được sử dụng như một “ bản vẻ ” một yếu tố hạt granulations và một hình thành quá mức của mô hạt và trong một dung dịch tĩ lệ 1 : 3 trong nước, dùng cho :
- bệnh lậu gonorrhée,
- và những tiết dịch âm đạo sécrétions vaginales.
(Hartwell, J. L. 1967-1971. Les plantes utilisées contre le cancer.)
(Watt, J.M. et Breyer-Brandwijk, M. G. 1962. Le plantes médicinales et toxiques de l'Afrique australe et de l'Est.)
Bột nạt pulpes của Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum được sử dụng để :
- băng những vết thương panser les plaies,
và Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum được sử dụng để :
- nẹp những xương gẫy attelles des fractures.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cả những rễ và những thân Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum được sử dụng trong y học truyền thống ayurvédique Ấn Độ để chữa trị :
- da peau,
- và những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires,
cũng như cho :
- viêm phế quản bronchite,
- những bệnh tim maladies cardiaques,
- mất sự sản xuất sữa lait,
- bệnh ho toux,
- bệnh thiếu máu anémie
- và táo bón constipation.
▪ Một số văn bản để nghị sự sử dụng của Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum cho :
- bệnh vàng da jaunisse,
- và áp suất thấp pression artérielle basse.
▪ Bột nhão pâte của đường mía được dùng rộng rãi để :
- băng bó những vết thương emballer les blessures,
- và giúp chữa lành bệnh guérison.
▪ Trong Nam Á Asie du Sud, nó được sử dụng để chữa trị một số lớn những vấn đề về sức khỏe :
- từ táo bón constipation đến ho toux,
và được sử dụng ở bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- những vấn đề của da problèmes de peau.
▪ Ở Mexique sử dụng để :
- giảm ho toux.
Nước nấu sắc décoction rễ Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum được sử dụng cho :
- ho gà coqueluche.
▪ Những phụ nữ Malai sử dụng khi :
- sanh con accouchement.
▪ Trong Inde, Cây mía cũng như những loại nước ép jus, được sử dụng cho :
- những khối u ở bụng tumeurs abdominales.
▪ Trong Côte-d'-Ivoire, nước nấu sắc décoction Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum được sử dụng cho :
- huyết áp cao hypertension.
Nghiên cứu :
● Hoạt động dược lý pharmacologique :
Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum chứa những hóa chất thực vật phytochimiques khác nhau bao gồm :
- những hợp chất phénoliques,
- những stérols thực vật,
- và policosanol.
Phénoliques giúp trong việc bảo vệ tự nhiên chống lại những sâu bệnh ravageurs và những bệnh, khi mà những stérols thực vật và policosanol là những thành phần của những loại dầu sáp cire và thực vật.
Những thành phần hóa chất thực vật phytochimiques có được một lợi ích do đặc tính hoạt động chống oxy hóa antioxydante, chống cholestérol anti-cholestérol, và những tiềm năng lợi ích khác cho sức khỏe.
Nhiều nhà nghiên cứu đã báo cáo những hoạt động sinh học khác nhau của Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum ở trong những cơ thể sinh vật in-vivo và trong ống nghiệm in-vitro khác nhau của những mô hình thí nghiệm.
● Hoạt động giảm đau analgésique :
Trích xuất éthanol (95%) của 2 chồi tươi Cây mía canne à sucre đã được cho vào bên trong dạ dày intragastrique của những chuột với một liều 1 g / kg.
Những trích xuất Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum đã tích cực chống lại benzoyle peroxyde gây ra
- quằn quại contorsions,
- và phản ứng đau ở đuôi chuột coup de queue,
nhưng trích xuất éthanol của chồi non chỉ tích cực chống phương pháp của phản ứng đau đuôi chuột  coup de queue.
● Hoạt động chống gây độc gan antihépatotoxique :
Trích xuất nước của thân Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum sấy khô được tiêm bởi đường phúc mạc bụng intrapéritonéale của chuột với liều 25 mg / kg, đã tích cực chống gây độc gan hépatotoxicité gây ra bởi chloroforme.
● Hoạt động chống đường máu cao Antihyperglycémiant :
Trích xuất éthanol cho cả hai sấy khô và thân Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum, người ta cho vào bên trong dạ dày  intragastrique những thỏ lapins với một liều 1 g / kg và 60 mg / động vật, tương ứng.
Trích xuất éthanol của những cho ra hoạt động yếu chống lại đường máu cao hyperglycémie gây ra bởi chất alloxane.
Ngoài ra, nước ép jus thân Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum sấy khô cũng hiện diện :
- một hoạt động hạ đường máu hypoglycémiante,
khi nó được tiêm vào phúc mạc bụng intrapéritonéale của những chuột với liều 200 mg / kg.
● Hoạt động lợi tiểu diurétique :
Trích xuất éthanol (50%) của tươi Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum cho uống vào bên trong dạ dày intragastrique của những chuột với liều 40 ml / kg, là hoạt động tích cực, trong khi nước nấu sắc décoction không thể hiện hoạt động lợi tiểu nào diurétique.
● Sự phóng thích chất acétylcholine :
Hiệu quả của thuốc policosanols trên sự phóng thích acétylcholine (ACH) ở chổ nối thần kinh cơ jonction neuromusculaire ở chuột đã được khảo sát.
Những kết quả cho thấy rằng những policosanols cải thiện hoặc là tự phát hay gợi lên sự phóng thích ACh trong một mức độ thấp.
Ngoài ra, nó cũng được quan sát ở chuột thấy rằng tỹ lệ thay đổi về hình dạng gây ra trong kênh phức tạp của thụ thể nicotinique cũng đã gia tăng, điều này khẳng định việc phóng thích của ACh.
● Hiệu quả chống viêm anti-inflammatoire :
Những hỗn hợp acides gras được phân lập từ sáp cire của Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum đã được khảo sát cho những hiệu quả chống viêm anti-inflammatoire trên những chuột cống rats và chuột nhắt souris.
Cho uống hỗn hợp này cho thấy một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire trong thử nghiệm u hạt granulome viên bông gòn boulette de coton và thử nghiệm chứng sưng màng phổi pleurésie gây ra bởi chất carragénine, cho cả hai loài chuột cũng như trong thử nghiệm tính thấm trong mao mạch phúc mạc bụng capillaire péritonéale ở chuột.
● Hiệu quả chống cholestérol cao antihypercholestérolémiques :
Hiệu quả chống cholestérol cao antihypercholestérolémique của policosanols đã được khảo sát trên những con thỏ lapins cholestérol bình thường normocholestérolémiques ở New-Zealand.
Policosanols đã được cho uống với một liều từ 5 đến 200 mg / kg trong vòng 4 tuần.
Những kết quả cho thấy rằng có một sự giảm đáng kể mức độ cholestérol toàn phần và mật độ thấp cholestérol lipoprotéines (LDL-C) một cách phụ thuộc vào liều.
Mức độ đường mỡ triglycérides trong huyết thanh cũng giảm, nhưng sự giảm quan sát được không phụ thuộc vào liều.
Mức độ của lipoprotéines của mật độ cao vẫn không thay đổi.
Những policosanols cũng được khảo sát để ngăn ngừa xơ vữa động mạch athérosclérose ở những thỏ đực Nouvelle-Zélande được nuôi với chế độ ăn uống giàu cholestérol trong 60 ngày với những liều 25 hoặc 200 mg / kg.
Policosanol chữa trị thỏ, đã không phát triển cholestérol cao hypercholestérolémierõ rệt và độ dày của nội mạc intima cũng ít hơn đáng kể so với động vật kiểm chứng.
● Hoạt động chống huyết khối antithrombotique :
Policosanols và D-003 đã được khảo sát cho :
- sự kết tập tiểu cầu của nó agrégation plaquettaire,
- và một hoạt động chống huyết khối antithrombotique ở chuột.
Dùng uống của D-003 với một liều duy nhất của 200 mg / kg và policosanols với nồng độ 25 mg / kg ở chuột, gia tăng một cách đáng kể mức độ trong huyết tương plasmatique của 6 céto-PGF 1-α ( một chất chuyển hoá biến dưởng metabolite ổn định của prostacycline PGI bởi so với nhóm kiểm chứng.
Ngoài ra, D-003 cũng giảm một cách đáng kể thromboxane, TxB, nồng độ huyết tương plasmatiques và trọng lượng của huyết khối tĩnh mạch thrombus veineux trong toàn bộ máu sang ở chuột.
Nghiên cứu dược động học pharmacocinétique cho thấy rằng hiệu quả của D -003 đã được quan sát sau 0,5 giờ của liều và hiệu quả tối đa thể hiện sau 1 đến 2 giờ chữa trị.
● Hồ sơ độc tính toxicité của nước ép jus đường mía  canne à sucre :
Có một số nhất định hiện diện mùi thơm đa vòng hydrocarbures aromatiques polycycliques (HAP) trong nước ép jus của Cây mía canne à sucre. HAP được tạo thành trong quá trình đốt cháy không hoàn toàn của chất hữu cơ và sự hiện diện của nó bắt nguồn chủ yếu từ sự chế biến và nấu nướng những thức ăn.
Vào mùa thu hoạch hầu hết những đồn điền Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum được đốt cháy và sự cháy này là một nguồn quan trọng của HAP.
Phân tích HPLC của nước ép jus Cây mía canne à sucre được thu thập ở những giai đoạn khác nhau đã được thực hiện, điều này khẳng định sự hiện diện của 4 HAP :
- Benz (a) anthracène,
- benzo (b) fluoranthène,
- benzo (k) fluoranthène,
- và benzo (a) pyrène
trong những nước ép jus thu thập được trong thời gian thu hoạch.
● Hiệu quả miễn nhiễm immunostimulant :
Hoạt động thực bào phagocytaire của những bạch cầu leucocytes trong máu ngoại vi ở những con gà đã tăng lên một cách đáng kể khi được cho uống của những trích xuất của Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum, những phản ứng kháng thể anticorps tăng cao và những loại phản ứng trì hoãn quá mẫn hypersensibilité.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Độc tính Toxicité :
Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum có chứa :
- acide cyanhydrique.
Cây mía canne à sucre là một cây gây quái thai tératogène được biết, và được biết cho kích thích của những đột biến thuộc thân thể mutations somatiques ( dị bội aneuploïdie và đa bội polyploïdie), sản xuất ra những tật nguyền tự nhiên ở phôi, trong thực vật (Lewis và Elvin-Lewis, 1977).
Mật mía Mélasse,  ăn một mình nourris seuls hoặc trong một số lượng lớn với thức ăn khác, có thể gây ra :
- tiêu chảy diarrhée,
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- kích ứng những thận irritation des reins,
- mày đay urticaire,
- chứng phát ban, bì chẩn exanthème,
- tắc nghẽn viêm cấp tính ở bàn chân fourbure,
- đổ mồ hôi nhiều transpiration abondante,
- và tê liệt paralysie,
Ở loài ngựa, hình như rất nhạy cảm, và với 1,25 kg mỗi ngày trong thời gian 3 tuần, đã gây tử vong một số, đường không tinh luyện, cũng độc hại toxique cho ngựa, có thể chứng tỏ gây chết người.
25 % đường không tinh luyện thêm vào với yến mạch avoine tạo ra :
- phồng da  gonflement de la peau,
- suy yếu chi sau faiblesse de des membres postérieurs,
- tê liệt bàng quang paralysie de la vessie,
- suy tim faiblesse du cœur,
- và đôi khi tử vong mort
(Watt, J.M. et Breyer-Brandwijk, M. G. 1962. Le plantes médicinales et toxiques de l'Afrique australe et de l'Est.)
● Cảnh báo :
▪ Nếu mắc phải bệnh suy nhược asthénie và cảm giác lạnh sensation de froid trong lá lách rate và dạ dày, tránh ăn .
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Nước nấu sắc décoction của rễ Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum được sử dụng cho :
- ho gà coqueluche
▪ và nước ép jus của Cây mía canne à sucre Saccharum officinarum mang lại cho :
- chứng sổ nước mũi catarrhe.
▪ Nó được sử dụng như một thuốc dán cataplasme cho :
- bong gân entorses.
( Burkill, J. H. 1966. Un dictionnaire des produits économiques de la péninsule malaise.)
  Hâm nóng tình trạng suy nhược, khát quá mức, say nắng :
Nhai một lượng thích hợp mía mỗi ngày trong khoảng thời gian cách nhau thường xuyên.
▪ Sốt là nguyên nhân của thiếu nước miếng salive; miệnh khô, cảm giác sốt liên tục.
Dùng 1-2 tách nước ép jus Cây mía canne à sucre và uống, thực hiện, tất cã mọi ngày, 3 lần / ngày.
▪ Viêm cổ họng inflammation de la gorge cấp tính hay mãn tính.
Dùng :
- một lượng thích hợp Cây mía canne à sucre,
- Củ năng Eleocharis dulcis,
- và rễ tranh Imperata cylindrica.
Hấp trong nước và được sử dụng ở vị trí của một trà.
▪ Cùng với những thảo dược khác, muối được gói trong những Cây Huyết dụ Cordyline fruticosa và được nướng trên than cây. Nước ép jus được vắt ra và để trên :
- vết cắt coupe.
(Krauss, Beatrice H. 1979. plantes indigènes utilisées comme médicament à Hawaii.)
▪ Mất khẩu vị bữa ăn, buồn nôn khan, chống táo bón constipation.
Dùng :
- 250 grammes đường mía canne à sucre,
- và 30 grammes rau má centella asiatica ( lei gong gen )
và hấp trong nước. Dùng phân nửa buồi sáng và như buổi tối.
▪ Bàng quang vessie, là một vùng nóng và ẫm trong cơ thể :
- Tiểu ngắn ít, đau douloureux và có màu đỏ.
Dùng :
- 500 grammes đường mía và canne à sucre,
- và 30 grammes Cây Mả đề Á Plantago asiatica ( pian cao ).
Đun lửa nhỏ trong nước, dùng uống như trà .
▪ Bệnh Thủng nước, Cổ chướng dropsy ( chỉ định nhẹ trong thời gian mang thai grossesse ). Dùng 250-500 grammes Cây mía tươi, chưng hấp hơi trong nước và uống thế trà .
▪ Ói mữa vomissements của mang thai ốm nghén grossesse.
Dùng 1 tách nước ép jus đường mía tươi, thêm một lượng nhỏ nước ép jus gừng xanh tvà uống cho cả hai.
● Ứng dụng khác :
▪ Mật mía được sử dụng như một chất làm ngôt édulcorant, trong công nghiệp rượu alcool, vật liệu nổ explosifs, cao su tổng hợp, và trong những động cơ đốt.
▪ Đường mía được sử dụng như là chất bảo quản cho những trái và những thịt, Cây mía cũng dùng để thực hiện trong một loại rượu mùi.
▪ Xác mía (bagasse) được sử dụng để chế tạo giấy, bìa cứng, carton và nhiên liệu.
▪ Đường là một chất hỗ trợ cho những thuốc khó uống.
▪ Một hỗn hợp bã mía và mật mía được dùng thức ăn cho gia súc
▪ Nghiền nát và sấy khô Cây mía ( sau khi nước ép đã được thực hiện ) làm một lớp phủ rất tốt và có thể đóng thành kiên và vận chuyển về mặt kinh tế vì có trọng lượng nhẹ và gọn.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Đường mía sucre de canne, sirop mía, mật mía mélasse, sáp mía cire,và rượu rhum là những sản phẩm của Cây mía canne à sucre.
▪ Sự sử dụng chánh của đường mía canne à sucre là đường quá trình mà sau đó có thể có thể được sử dụng trong số lượng vô hạn định của các sản phẩm.
▪ Loại đường được sản xuất bởi Cây mía canne à sucre được gôi là « saccharose ». Là một quan trọng nhất trong tất cả những loại đường.
▪ Người ta sử dụng đường saccharose như một yếu tố làm ngọt cho thực phẩm và trong chế tạo những bánh gâteaux, kẹo bonbons, những chất bảo quản conservateurs, những thức uống không alcool, cũng như một số thực phẩm khác .
Phát hoa non chưa nở «tebu telur » được ăn sống , hay hấp chín hơi nước hoặc nướng và chuẩn bị theo những cách khác nhau.
▪ Thân cây mía tươi thường ăn bằng cách nhai dùng răng sướt lấy vỏ và cắn nhai phần trắng bên trong, đặc biệt  ở những trẻ em đây là một món ăn thú vị và ngon ở giới bình dân và những người quá nghèo.
▪ Mặc dù sự sử dụng đường trong thcứ ăn người là còn gây nhiều tranh cải, đường saccharose cung cấp khoảng 13 % cho tất cả năng lượng có nguồn gốc từ thực phẩm, làm cho đường mía trở thành một trong những cây trồng năng lượng quan trọng nhất.
(Duke, James A. 1983. Handbook of Energy Crops.)

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: