Tâm sự

Tâm sự

mardi 2 février 2016

Củ rối Ấn - Bandicoot Berry

Wild mint - Bandicoot Berry
Củ rối Ấn
Leea indica (Burm.f.) Merr.
Leeaceae
Đại cương :
Cây Củ rối Ấn Leea indica (Burm.f.) Merr., thuộc họ Leeaceae là một loài tiểu mộc lớn với lá không rụng có thể mọc lên đến 2-3 m cao .
Cây có nguồn gốc ở Châu Á (ôn đới và nhiệt đới) và Đại dương Océanie : Chine, Bangladesh, Bhoutan, Inde, Népal, Sri Lanka, Cambodge, Laos, Birmanie, Thaïlande, Viêt Nam, Indonésie, Malaisie, Papouasie-Nouvelle-Guinée, Philippines, Singapour và Australie. Cây cũng mọc ở Thái bình dương Pacifique : Fidji, Îles Salomon và Vanuatu.
Cây Củ rối Ấn Leea indica được trồng chủ yếu trong Ấn Độ và cũng tìm thấy trong hoang dả từ vùng Pendjab đến Tây Bengale, Assam, Konkan, Dekkan, Rampa Hills. Nó cũng được trồng ở Tàu .
Loài này có biên độ sinh thái rất lớn và được phổ biến rộng rãi : mọc trong những vùng có sự xáo trộn của rừng núi thấp và vùng độ nước mưa cao, nó được tìm thấy trong những vùng rừng ngập mặn mangroves trở lại, những khu rừng thứ cấp, rừng nguyên thủy, và trong những vùng đồng bằng ẫm 200 m và các rặng núi lên đến 1700 m ở độ cao.
Ở Singapour, loài này được tìm thấy ở nhiều môi trường trong sinh cảnh thực vật ven biển, rừng ngập mặn mangroves trở lại, những rừng thứ cấp, đầm lầy nước ngọt, bên cạnh những khoảng đất trống và cũng gặp ở những bụi cây rừng nguyên thủy.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây bụi dầy, thân có rảnh, khoảng 2-5 m cao đường kính khoảng 19 cm, nhưng có thể phát triển lớn. Nhưng không có thể phát triển thành một cây lớn. Thân rất súc tích bởi những mạch thông thường thấy được trong lớp mô bao chung quanh ngoại vi.
, hai lần kép, mọc cách, lá phụ tròn dài thon, không lông, bìa có răng nằm, mặt dưới đen lúc khô, lá bẹ cao 3 cm, dính vào cuống.
Lá kèm khá lớn 1,5-6 cm dài, làm vỏ bọc cho chồi ngọn và dính ở bên dưới cuống.
kép khá lớn, dài khoảng 0,5-1 m dài. Phiến lá 6-21 x 1,5-9 cm. Cuống lá kép ở ngọn dài hơn cuống lá kép ở bên. Gân lá bên cong và hình thành những vòng riêng biệt chứ không phải chỉ bên trong bìa phiến. Trục của lá kép phồng lên nơi tiếp giáp với những trục thứ cấp. Cuống lá kép và phiến lá có những rảnh ở mặt trên.
Phát hoa, tản phòng rộng, với lá mọc đối.
Hoa, lưỡng phái, có đối xứng xuyên tâm, các bộ phận gắn vào bên dưới bầu noãn hypogyne, hoàn hảo đầy đủ, dựng đứng hay rủ xuống.
- đài hoa, hình chuông, có thùy tam giác, khoảng 1-2 mm dài, đối xứng xuyên tâm,  
- vành hoa hình ống khoảng 2,5-3,5 mm dài. Bộ phận bên dưới cánh hoa gắn vào ống tiểu nhụy.
- ống tiểu nhụy với phần bên trên gồm 4-5 thùy, tự nhiên dầy lên, đỉnh mỗi thùy nối liền trong một lườn tàu. Chỉ tiểu nhụy gắn bên ngoài ống tiểu nhụy nhưng cong trên cạnh miệng ống, những bao phấn treo bên trong ống tiểu nhụy.
- bầu noãn, thượng, 4 đến 10 buồng, mỗi buồng chứa 1 noãn. Vòi nhụy ngắn gọn hơn đĩa dạng hình ống, nguyên.
Trái, phì quả đen, tròn, bẹp, rộng 1 cm, đài hoa 5 thùy còn lại trên trái.
Hạt, khoảng  4-6 hạt mỗi trái, hình trứng tam giác.
Bộ phận sử dụng :
Lá, rễ, trái và lõi thân.
Rễ, lá .
rễ và những Cây Củ rối Ấn Leea indica được sử dụng trobng y học truyền thống Ayurveda và y học Unani và cũng được sử dụng trong những chế phẩm.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Truy tìm hóa chất thực vật phytochimique sơ bộ của trích xuất éthanolique của rễ Cây Củ rối Ấn Leea indica  cho thấy sự hiện diện :
- alcaloïdes,
- những glucides,
- stéroïdes,
- triterpénoïdes,
- flavonoïdes,
- glycosides,
- glycosides d'anthraquinone,
- tannins,
- résines,
- và những saponines.
▪ Xác định hợp chất hóa học từ Cây Củ rối Ấn Leea indica cho được :
- 23 hợp chất hóa học được biết đã được xác định trong những Cây Củ rối Ấn Leea indica (Burm. F.) Merr. (Leeaceae) bởi phân tích GC-MS, kỷ thuật quang phổ spectroscopiques và co-TLC với mẫu vật đích thực bao gồm :
- 11 hydrocarbures,
- acide phtalique,
- acide palmitique,
- 1-eicosanol,
- solanésol,
- farnesol,
- 3 esters acide phtalique,
- acide gallique,
- lupéol,
- và acide ursolique.
- β-sitostérol,
- di-n-octyle phtalate,
- β-amyrine,
- quercitrine,
- phtalate de dibutyle
- và α-tocophérol.
▪ Sự hiện diện nghiên cứu đã được thực hiện để dẫn đến truy tìm tốt những hóa chất thực vật phytochimique của trích xuất éthanolique của những rễ Cây Củ rối Ấn Leea indica (Burm. F.) Merr. thuộc họ Leeaceae.
Phân lập truy tìm thành phần hóa chất thực vật  phytochimique :
- một caroténoïde roman,
- leeatene,
và 9 hợp chất khác được biết , bao gồm :
- squalène,
- hexadécanoyle-0-amyrine,
- vitamine E,
- 1 - tetratriacontane,
- P-amyrine,
- acide 3-hydroxy-12-oleanen-28-OCI,
- Psitosteryl- P-D-glucopyranoside,
- 2a, 3a, 23-trihydroxy-12-oleanen-28-oiacc id,
- và phloridzine.
▪ Acide gallique đã được phân lập như :
- gallate n-butyle,
và được xác định bởi co-CCM. Đây dường như là báo cáo đầu tiên của acide gallique trong những Cây Củ rối Ấn Leea indica.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Củ rối Ấn Leea indica được ghi nhận là có sự hiện diện của nhiều hoạt động sinh học biologiques và những hoạt động dược lý pharmacologiques như là :
▪ Những cho thấy thể hiện hoạt động sinh học  bioactivités như là :
- chống siêu vi khuẩn antivirale,
- an thần sédatifs,
- và giảm lo âu anxiolytiques,
- chống oxy hóa anti-oxydant,
- gây độc tế bào cytotoxique,
- hạ đường máu hypoglycémique,
- hạ mỡ trong máu hypolipidémique,
- giảm đau analgésique
- và hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne.
- gây độc tế bào cytotoxicité,
- chống siêu vi khuẩn antiviral,
- đơn bào động vật protozoaires,
- làm tan huyết khối thromobolytic,
▪ Trích xuất của vỏ thân đã cho thấy hiện diện một hoạt động :
- bảo vệ gan hepatoprotective
chống lại paracétamol gây độc cho gan toxicité hépatique ở những chuột .
và hoạt động chất ức chế :
- phosphodiestérase được ghi nhận trong Cây.
có hiệu quả của trích xuất méthanol của những vỏ của Cây Củ rối Ấn Leea indica
▪ Sự hiện diện nghiên cứu đã thực hiện để nghiên cứu :
- kháng nấm antifongique,
- và làm sạch gốc tự do
▪ Những chồi non Cây Củ rối Ấn Leea indica được nhai để :
- giảm ho nghiêm trọng toux grave
▪ Một nước nấu sắc décoction của những chồi non được áp dụng trên :
- những vết thương plaies
▪ Cây Củ rối Ấn Leea indica được sử dụng như thành phần trong chế phẩm để chữa trị :
- bệnh huyết trắng khí hư leucorrhée,
- ung thư ruột cancer de l'intestin
- và ung thư tử cung cancer de l'utérus.
▪ Cây Củ rối Ấn Leea indica được sử dụng theo truyền thống trong những vùng khác nhau trên thế giới để chữa trị nhiều bệnh, như là :
- tiêu chảy diarrhée,
- kiết lỵ dysenterie,
- ho toux,
- bệnh tiểu đường diabète,
- đau đầu maux de tête,
- những vết rắn cắn morsures de serpent,
- bệnh dị ứng allergies,
- bệnh của da maladies de la peau,
- ung thư cancer, …v…v...
▪ Dầu thiết yếu của hoa Cây Củ rối Ấn Leea indica đã cho thấy một hoạt động :
- kháng khuẩn vừa phải antimicrobienne modérée.
▪ Những và những rễ của Cây Củ rối Ấn Leea indica được sử dụng để chữa trị :
- bệnh tim mạch maladies cardiaques,
và những đau khác như là :
- sốt fièvre,
- đau đầu maux de tête,
- chóng mặt étourdissements,
- những đau nhức douleurs,
- chóc lỡ sang thấp eczéma,
- bong gân entorse,
- phong cùi lèpre,
- gẫy xương fracture de l'os,
- đau nhức cơ thể douleur du corps,
- những co thắt cơ spasmes musculaires,
- tiêu chảy diarrhée
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Nước ép jus của Cây Củ rối Ấn Leea indica áp dụng trên đầu cho :
- chóng mặt étourdissements,
- hoặc vertiges.
▪ Nước ép jus của lá non Cây Củ rối Ấn Leea indica sử dụng như :
- tiêu hóa digestif.
Rễ Cây Củ rối Ấn Leea indica được xem như :
- chống sốt antipyrétique,
- và làm đổ mồ hôi sudorifique.
được sử dụng để làm giảm :
- đau nhức bắp cơ douleur musculaire,
▪ Những rễ Cây Củ rối Ấn Leea indica là một thành phần để chữa trị chống :
- bệnh ghẻ hờm pian
▪ Những rễ Cây Củ rối Ấn Leea indica là :
- chống tiêu chảy antidiarrhéique,
- chống bệnh kiết lỵ antidysentérique,
- làm mát refroidissement,
- làm hết cơn khát désaltérante
và lợi ích trong :
- đau bụng colique,
trong khi những là cho :
- tiêu hóa digestif ,
- và hữu ích trong chóng mặt vertige.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Theo y học truyền thống Ayurvédique, Cây Củ rối Ấn được  sử dụng để chữa trị cho :
- nấm ngoài da teigne.
- những vết thương loét plaies
- loét ulcères
- đau nhức nói chung douleurs générales
- khát nước quá mức soif excessive
- những mụn cóc verrues
- viêm bàng quang cystite aiguë
- chứng tiểu từng giọt strangurie
- bệnh tiêu chảy diarrhée
- bệnh kiết lỵ dysenterie
- phỏng cháy brûlures
- sâu răng caries
- rối loạn lá lách troubles de la rate
- bệnh trĩ hémorroïdes
- và sốt fièvres
▪ Cây Củ rối Ấn Leea indica được sử dụng rộng rãi trong dân gian để chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- loét ulcères,
- bệnh của da maladies de la peau,
- chóng mặt vertiges,
- đau đầu maux de tête.
▪ Ở Goa, những rễ Cây Củ rối Ấn Leea indica sử dụng cho :
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ mãn tính dysenterie chronique.
▪ Trong những vùng tỉnh Oro,  cơ thể được đập trong một thời gian nhất định với những của chồi non để làm giảm :
- những đau nhức cơ thể douleurs du corps,
- bệnh sốt fièvres,
- và mất ngủ insomnie
▪ Trong Réunion, rễ được sử dụng như :
- đổ mồ hôi sudorifique.
Jakuns được ghi nhận cho sử dụng thuốc dán đắp cataplasme của Cây Củ rối Ấn Leea indica cho :
- những đau nhức của cơ thể douleurs du corps.
▪ Nhiều cộng đồng của những bộ lạc đã sử dụng Cây Củ rối Ấn Leea indica để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhéiques.
nó cũng được sử dụng trong những trường hợp :
- bệnh kiết lỵ mãn tính dysenterie chronique.
▪ Những Cây Củ rối Ấn Leea indica được rang lên được áp dụng trên đầu trong :
- chóng mặt vertige.
▪ Dán những rễ Cây Củ rối Ấn Leea indica được để làm giảm :
- những vấn đề của da peau với những nổi chẫn ở da éruptions cutanées,
- và những phản ứng dị ứng allergiques.
Nghiên cứu :
► Nghiên cứu dược lý học pharmacologiques.
● Nghiên cứu độc tính toxicité :
Md. Obayed Raihan và al. trong năm 2012, cho thấy rằng trích xuất méthanolique là an toàn cho sự sử dụng với liều chữa trị 30 mg / kg, i.p.. DL 50 đã được tìm thấy là 300 mg / kg ở chuột.
● Hoạt động giảm đau analgésique :
Trích xuất éthanol đã được đánh giá thử nghiệm trong formalin andracetique gây ra co rút quằn quại cho hoạt động giảm đau  analgesique của nó.
Tập trung hành động giảm đau analgésique nói chung được nâng cao mức ngưởng chịu đau  của chuột đối với nhiệt độ.
Trích xuất làm chậm lại một cách đáng kể thời gian cảm ứng với cảm giác nhiệt đưa đến phương thức kéo nhanh của phản ứng cho thấy có sự tham gia chất gây mê narcotic.
Ngoài ra, từ khi trích xuất ức chế cho cả hai cơ chế ngoại vi và trung ương của đau nhức douleur, có thể là những trích xuất đã hành động trên những thụ thể opioides.
Vì vậy, việc giảm đáng kể đau nhức của trích xuất Cây Củ rối Ấn Leea indica có thể là do sự hiện diện của nguyên chất giảm đau analgésiques hành động với con đường của  prostaglandin hoặc can thiệp với một trung gian khác trách nhiệm của đau nhức ngoại vi.
Thử nghiệm với formol là một mô hình khác đáng tin cậy của sự giảm đau analgésique có mối tương quan tốt với đau nhức lâm sàng.
Phương pháp này làm nổi bật cho những hoạt động trung ương và ngoại vi.
Phản ứng của giai đoạn đầu được cho là đại diện một sự kích thích hoá học trực tiếp của cơn đau nhức douleur, do những hiệu quả kích ứng của formol trên những sợi thần kinh cảm giác nhóm C.
Phản ứng trong giai đoạn cuối là có khả năng nhạy cảm thứ yếu nhất với sự phát triển của một phản ứng viêm inflammatoire và phóng thích qua trung gian dị ứng allergiques.
Sự ức chế của phản ứng liếm của những thuốc thử nghiệm trong giai đoạn đầu và giai đoạn cuối có nghĩa hiệu quả giảm đau analgésique của trích xuất trong thử nghiệm với chất formaline.
Những kết quả nghiên cứu đã chứng minh rằng trích xuất éthanol của những Cây Củ rối Ấn Leea indica. có tác dụng một hiệu quả tiềm năng giảm đau analgésique trong những mô hình động vật thí nghiệm, hỗ trợ cho những yêu cầu bởi những nhà thực hành của y học truyền thống .
● Hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne :
G V Shrinivasan và al., (2009) đã báo cáo hoạt động chống nấm antifongique  kháng khuẩn và  antibacterial của dầu thiết yếu của hoa Cây Củ rối Ấn Leea indica và đó là do tĩ lệ phần trăm cao của chất :
- phtalates initialisation.
- gaïacol,
- anéthol,
- và 3 H pyrazole có tính kháng khuẩn antibactérien, hoạt động chống nấm antifongiques.
Sự hiện diện của những hợp chất gia tăng tiềm năng kháng khuẩn của dầu thiết yếu của hoa Cây Củ rối Ấn Leea indica.
● Hoạt động chống oxy hóa antioxydante :
Chống oxy hóa antioxydant, gây độc tế bào cytgotoxique và đặc tính của hóa chất thực vật phytochimiques của trích xuất éthanol của Cây Củ rối Ấn Leea indica đã được điều tra trong nghiên cứu.
Hoạt động chống oxy hóa antioxydant và gây độc tế bào cytotoxique hiện nay của trích xuất éthanol của Cây Củ rối Ấn Leea indica được đánh giá bởi DPPH (1, 1-diphényl-2-picrylhydrazyl).
Phương pháp làm sạch gốc tự do và làm chết artémias ấu trùng tôm nước mặn trong thử nghiệm sinh học, tương ứng.
Trích xuất cho thấy hiệu quả đáng kể của làm sạch gốc tự do DPPH so với những chất  chống oxy hóa tiêu chuẩn antioxydant acide ascorbique.
Giá trị IC50 của acide ascorbique và trích xuất của Cây Củ rối Ấn Leea indica đã được tìm thấy 1,468μg / ml và 139,837 ug / ml, tương ứng.
Trong những tôm nước mặn, thử nghiệm sinh học biologique gây chết létalité, giá trị CL50 của trích xuất éthanol Cây Củ rối Ấn Leea indica. đã được tìm thấy 2,4771 pg / ml với một hạn mức tin cậy 95%, nơi đây những giới hạn dưới và trên là 2,6981μg và 2,2561  / ml, tương ứng, chỉ ra rằng trích xuất Cây Củ rối Ấn Leea indica có một hiệu quả gây độc tế bào cytotoxique đầy hứa hẹn.
Sự hiện diện, chứng minh rằng trích xuất méthanol của Cây Củ rối Ấn Leea indica có một hiệu quả chống oxy hóa antioxydante đáng kể và hiệu quả gây độc tế bào cytotoxique.
Loài này cho thấy sự biến đổi theo mùa và số lượng chất chuyển hóa biến dưởng thứ cập metabolites secondaire.
● Hoạt động hệ thống thần kinh trung ương SNC
Tiềm năng an thần sédatif và lo âu anxiolytique của Cây Củ rối Ấn Leea indica (Burm. F.) Merr., một thảo dược bộ tộc của Bangladesh đã được nghiên cứu cho lần đầu tiên.
Trích xuất méthanol thô của Cây Củ rối Ấn Leea indica đã được đánh giá cho hệ thống thần kinh trung ương (SNC) của hiệu quả trầm cảm dépresseur bằng cách sử dụng mô hình hành vi tâm tánh của loài gậm nhấm, như là lổ tréo, hiện trường mở, và thử nghiệm thời gian ngủ gây ra bởi  thiopental sodium cho những đặc tính an thần sédatives và một  mê cung cao hơn labyrinthe (EPM elevated plus-maze) thử nghiệm cho tiềm năng lo âu anxiolytique của nó, tương ứng.
Trích xuất méthanol của Cây Củ rối Ấn Leea indica với những liều 200 mg / kg, p.o. và 400 mg / kg, po, thể hiện một sự ngăn chận phụ thuộc của hoạt động vận động, hành vi tâm tánh thăm dò khám phá ( trong lổ tréo và thử nghiệm trong hiện trường mở ) và  kéo dài thiopental gây ra thời gian ngủ ở chuột.
Mức cao nhất hiệu quả trầm cảm dépresseur của hệ thống thần kinh trung ương SNC đã cho thấy ở liều 400 mg / kg, p.o. Trong thử nghiệm EPM, cả hai liều của trích xuất méthanol đáng kể (p <0,01) gia tăng thăm dò đến và thời gian dành cho bởi chữa trị chuột trong mê cung cao  EPM chào đón trong một liều một cách phụ thuộc.
Những kết quả này cung cấp trong cơ thể sinh vật in vivo bằng chứng Cây Củ rối Ấn Leea indica này, nói chung, có những hiệu quả an thần sedative và chống lo âu anxiolytiques đáng kể.
Tuy nhiên, kết quả này có thể hợp lý hóa cơ sở khoa học cho sự sử dụng của thảo dược trong y học truyền thống để chữa trị lo âu anxiété và những rối loạn liên quan.
● Hoạt động chống ung bướu  khối u antitumorale :
Md. Obayed Raihan và al., (2011) đã nghiên cứu trích xuất méthanolique thô của Cây Củ rối Ấn Leea indica (L. indica) cho chống ung bướu khối u của nó antitumorale và một hoạt động gây độc tế bào cytotoxique.
Trong một hoạt động chống ung bướu khối u antitumorale trong cơ thể sinh vật sống in vivo đã được nghiên cứu chống lại ung thư  Ehrlich Ascites Carcinome (EAC) trong những tế bào của những chuột albinos Swiss bởi giám sát những thông số như là đo trọng lượng khối u, thời gian sống sót và sự ức chế của sự tăng trưởng của tế ung bướu cellulaire tumorale.
Nó đã được tìm thấy rằng những hợp chất với liều 40 mg / kg / ngày (i.p.) giảm một cách đáng kể trọng lượng của ung bướu khối u tumeur, gia tăng thời gian sống còn và giảm tĩ lệ tăng trưởng của những tế bào ung bướu cellules tumorales bằng cách so sánh với những chuột mang Ehrlich Ascites Carcinome EAC  không nhận trích xuất.
Thuốc Bléomycine đã được sử dụng như bằng chứng tích cực (0,3 mg / kg).
Hoạt động gây độc tế bào cytotoxique của trích xuất đã được đánh giá bởi những artémias loài tôm nước mặn kỷ thuật thử nghiệm sinh học gây chết létalité cho thấy kết quả đáng kể ( CL50 ít hơn 25 µg/ml).
Đặc tính chống ung bướu khối u anti tumorales của Cây Củ rối Ấn Leea indica có thể liên kết với sự hiện diện của những chất chống oxy hóa antioxydante và hoạt động gây độc tế bào cytotoxique.
Ứng dụng :
▪ Một nước nấu sắc décoction rễ Cây Củ rối Ấn Leea indica được dùng uống để làm giảm :
- đau dạ dày maux d'estomac,
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và tiêu chảy diarrhée
▪ Nước nấu sắc décoction của rễ Cây Củ rối Ấn Leea indica được sử dụng trong :
- đau bụng coliques
- và để giảm khát nước soulager la soif.
▪ Nước  nấu sắc décoction của Cây Củ rối Ấn Leea indica được tiêu dùng bởi những phụ nữ trong thời gian mang thai grossesse và trong lúc sanh đẻ accouchement để :
- kiểm soát sanh đẻ contrôle des naissances
để chữa trị :
- những bệnh sản khoa maladies obstétriques,
- và đau nhức cơ thể douleur du corps.
▪ Những rễ Cây Củ rối Ấn Leea indica được nghiền nát được áp dụng như thuốc dán đắp cataplasme để chữa trị :
- bệnh nhiễm nấm mycoses,
- tiêu chảy diarrhée,
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- và những vết thương loét plaies
▪ Những Cây Củ rối Ấn Leea indica được nghiền nát được sử dụng như thuốc dán đắp cataplasme cho :
- những vết cắt coupes,
- và những vết thương của da nói chung plaintes de la peau.
nó được để lên trên đầu trong trường hợp :
- sốt fièvre,
- đau đầu maux de tête,
và như một thuốc làm bớt đau anodin nói chung cho :
- những đau nhức cơ thể douleurs du corps
▪ Với vài giọt nước ép jus thu được từ những lá tươi Cây Củ rối Ấn Leea indica đặt vào nơi phù hợp của hệ thống tiêu hóa digestif.
▪ Thảo dược được đề nghị áp dụng bên ngoài cơ thể với một lượng nhỏ nước ép jus của Cây Củ rối Ấn Leea indica trên đầu để làm giảm của hình thức nghiêm trọng của :
- chóng mặt vertige.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những chồi mềm được sử dụng như légume.
▪ Trái

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: