Asiatic bitter yam
Củ nần
Dioscorea
triphylla L. var reticulata Prain & Burk.
Dioscorea hispida Dennst
Dioscoreaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa :
- Dioscorea triphylla
L.,
- Dioscorea hirsuta
Dennst,
- Dioscorea Daemona
Roxb.
Dioscorea hispida có nguồn gốc ở Ấn
Độ, Đông Nam Á, Tàu và New
Guinea.
Dây Củ
nần mọc hoang dả, chủ yếu trong những bụi và rừng luôn xanh, rừng còi, bình
nguyên, có độ cao thấp và trung bình. Cây rụi lá vào mùa khô và mọc lại vào khoảng tháng 3 và 4.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Dây leo, phát sinh từ một củ to
đa hình, có khi nặng đến 30 kg, nạc trắng hay hơi vàng, leo cao nhờ thân cứng, đạt
đến chiều cao nhiều mét, có khi đạt đến 30 m, leo cao, củ được phủ bởi vài hay
nhiều gai ngắn, hình cầu nổi lên những nốt sần.
Lá, do 3 lá phụ to, có
lông nhám, những lá phụ dài từ 12 đến 24 cm, hơi có lông bao phủ, đáy 3 gân,
láng hoặc có lông, đặc biệt trên những gân bên mặt dưới lá, lá phụ bên xiên,
hình trứng thuôn dài, lá phụ đầu đều đối xứng, hình thuôn dài bầu dục.
Phát hoa, gié, mọc ở nách lá,
mịn, có lông, khoảng 12-20 cm dài, đơn phái đồng chu gồm có gié đực và gié cái.
Mang những hoa nhỏ.
Gié đực,
dầy đặc xếp thành từng cụm dọc theo cuống, hoa đơn phái, dày đặc, chia nhiều
nhánh, với 6 tiểu nhụy.
Gié cái
thòng, tương tự như hoa đực, riêng lẽ hay từng cập, hoa có 3 cánh, 3 tế bào,
mỗi tế bào chứa 2 noãn.
Trái, viên
nang dựng ngược, thuôn dài, phủ đầy lông vàng, dài đến 5,5 cm, có cánh.
Hột, to 1 cm, cánh hơi vàng
Bộ phận sử dụng :
Củ,
thân ngầm, lá, tua cuống.
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Những
Củ của Dây Củ nần Dioscorea hispida chứa :
- dioscorine iso
quinuclidine alcaloïde độc hại,
và cũng như :
- dioscoricine.
Thành phần hợp chất đầu có vị đắng
và ứng xử như chất :
- picrotoxine,
tạo ra một tê liệt paralysie cho hệ thống thần kinh trung
ương SNC.
▪ Nghiên cứu hàm lượng nguyên tố
khoáng, báo cáo trong những Củ Dây Củ nần Dioscorea hispida là một nguồn tốt
của :
- phosphore P,
- calcium Ca,
- và sắt Fe.
▪ Những Củ của Dây Củ nần Dioscorea
hispida chứa :
- dioscorine alcaloïde,
- và 4-epidioscorine
và một
yếu tố ngăn chận thần kinh cơ neuromusculaire
(Asolkar và al., 1992)
và đến 81,89% đường glucides (Anon,
1952).
▪ Nghiên cứu dẫn tới :
- một glucoside saponine :
- diosgénine.
▪ Thành
phần hoạt động chánh trong loài Dioscorea, diosgénine
trong Dây Củ nần Dioscorea hispida được báo cáo 57μg
/ g của trọng lượng khô .
▪ Một
Củ của Dây Củ nần trưởng thành cân nặng
tới 15 kg,
▪ 100 g
Củ nần ( dựa trên độ ẫm ), người ta thu được :
- 20 g đường glucides,
- 78 g nước,
- 1,81 g chất đạm protéines,
- 0,16 g chất béo,
- 0,93 g chất xơ thực phẩm fibres,
- và 0,69 tro.
▪ Trích
xuất của Củ củ nần cho được :
- hydroxybenzoïque,
- acide hydroxycinnamique,
và dẫn
xuát của nó.
▪ Peel,
mang lại :
- acide caféique,
- acide chlorogénique,
- p-hydroxybenzaldéhyde
- và ester méthylique của acide protocatechuique.
▪ Hàm
lượng acide phénolique trong cả hai vỏ
và nạt thịt rất thấp .
Đặc tính trị liệu :
Củ của Dây
Củ nần Dioscorea hispida Tuber Dioscarea hispida, giảm :
- những co thắt bụng spasmes abdominaux,
- và những đau bụng tiêu
chảy coliques;
Chiên xào trong dầu thực vật, áp
dụng vào nơi liên hệ để :
- gở bỏ mủ của những vết
thương pus des plaies,
- xóa bỏ chổ nám ( hắc
ban ) mélasma.
Thành phần chất độc hại như là :
- dioscorine
đã được
tìm thấy trong những Củ của Dây Củ nần Dioscorea hispida, gây ra :
- đánh trống ngực palpitations,
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- cổ họng kích ứng gorge irritation,
- chảy mồ hôi transpiration,
- tầm nhìn mờ vision
floue
- và bất tỉnh inconscience.
▪ Tinh
bột đề kháng dần sự tiêu hóa trong những phần bên dưới của dạ dày ruột gastrointestinal GIT, với sự phóng thích
chậm và hấp thụ đường glucose.
Tinh
bột cũng không có gluten.
- Củ Dây
Củ nần Dioscorea hispida có hương vị chua ngọt, làm mát.
- Củ Dây
Củ nần Dioscorea hispida, với nạt màu vàng, báo cáo là có một hương vị tốt hơn
là những Củ có nạt màu trắng.
▪ Nạt và nhựa sève của những Củ Dây Củ nần Dioscorea hispida màu vàng nhạt, có
đặc tính :
- chống nhiễm khuẩn Anti-infectieux,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống đụng dập anti contusion,
- cầm máu hémostatique.
▪ Nước
ép jus của thân ngầm dưới đất của Dây
Củ nần Dioscorea hispida được báo cáo là có những đặc tính :
- gây mê narcotiques.
▪ Những
nghiên cứu cho thấy có có tác dụng như :
- diệt
giun trùng anthelminthique,
- chống
oxy hóa anti-oxydant,
- chống
viêm anti-inflammatoire,
- giảm
đau analgésique,
- và
hoạt động chống ung bướu khối u antitumorales.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Củ Dây Củ nần Dioscorea hispida, sống hoặc chín,
được sử dụng như :
- giảm đau antalgique,
- và những khối u trưởng thành maturation des tumeurs,
- và những hột xoài bubons.
▪ cũng
được sử dụng cho :
- đau nhức viêm khớp douleurs
arthritiques,
- và thấp khớp rhumatismales,
- những bong gân entorses,
- và những vết đụng dập contusions.
▪ Sự sử dụng trong thuốc dán đắp cataplasme của nguyên liệu tươi đập
nhuyễn hoặc nấu sắc décoction như
nước tắm rửa bên ngoài cơ thể.
▪ Ở Johore, nước nấu sắc décoction
của Củ Dây Củ nần Dioscorea hispida được sử dụng như :
- thuốc tạo sự thay đổi,
để khôi phục lại sức khỏe bình thường altérant,
- và lợi tiểu diurétique
trong :
- bệnh thấp khớp mãn tính rhumatisme chronique.
▪ Ở Bangladesh, Củ Dây Chủ nần Dioscorea hispida, được sử dụng
để :
- diệt những trùng vers
trong những vết thương plaies.
Những
bộ phận khác nhau được sử dụng trong :
- chứng sưng có mủ panaris,
- những vết thương plaies,
- những mụn nhọt furoncles,
- và những vết động vật
cắn như thỏ lapin, giống chó rừng chacal ( thường ăn xác chết ) hoặc chó
nhà chien.
▪ Trong Inde, những Củ Dây Củ nần Dioscorea hispida được sử dụng để :
- kiễm soát sanh đẻ contrôle
des naissances.
▪ Trong
Malaisie, lá Dây Củ nần đập nhuyễn, áp dụng trên :
- những vết thương của ghẻ hờm plaies
de pian,
một bệnh ngoài da mãn tính trước ảnh hưởng da, sau đó ảnh
hưởng đến xương.
▪ Trong
Malaisie, bộ tộc Temuan sử dụng lá từ Dây Củ nần Dioscorea hispida đập nhuyễn để :
- chữa lành những vết
thương ghẻ hờm plaies de pian (sores of
yaw).
Ngâm trong nước sôi infusion thân rễ Củ Dây Củ nần Dioscorea hispida được sử dụng để :
- giảm đường máu glycémie.
Tua
cuống của Dây Củ nần Dioscorea hispida được sử dụng như :
- thuốc diệt giun sán vermifuges.
Nghiên cứu :
● Hóa chất thực vật Phytochemicals / Hàm
lượng phénolique :
Nghiên cứu cho thấy những acides
phénoliques đã hiện diện với một lượng nhỏ trong Củ Dây Củ nần Dioscorea
hispida, so với hàm lượng tương đối cao đối với hàm lượng phénolique cho những
loài khoai igname khác của giống Dioscorea.
Không bình thường là do :
- sự chuẩn bị mẩu vật,
- thời gian thủy phân,
- và / hoặc độ kiềm pH.
Những kết quả sơ khởi và giá trị
dinh dưởng đã được ghi nhận cho thấy Củ Dây Củ nần Dioscorea hispida như một
nguồn tiềm năng hóa chất thực vật phytochimiques
cho mỹ phẩm cosmétique, dược phẩm pharmaceutique hoặc chế độ ăn uống chống
oxy hóa antioxydant.
● Chống viêm Anti-inflammatoires
/ Giảm đau analgésiques :
Nghiên
cứu trích xuất của Dây Củ nần Dioscorea hispida trong những mô hình động vật
cho thấy :
- một
sự giảm đau mạnh analgésique,
- và
những hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires,
- và có
hiệu quả chữa trị thérapeutique,
so sánh
với thuốc tiêu chuẩn pentazocine và indométacine tương ứng.
● Hiệu quả hạ đường máu hypoglycémique :
Nghiên
cứu ở những chuột đường máu cao hyperglycémiques
gây ra bởi alloxane, đánh giá hiệu quả hạ đường máu hypoglycémiant của một đường polysaccharide tan trong nước trích
xuất của Củ Dây Củ nần Dioscorea hispida.
Tất cả
những trích xuất của bột hòa tan trong nước water
soluble powder WSP thể hiện một khả năng làm giảm đường trong máu glucose sanguin trong một tình trạng
đường máu cao hyperglycémique cũng
như sự hấp thu đường glucose và ức chế sự hình thành acide béo với chuỗi ngắn short chain fatty acid (SCFA) .
● Bột Củ nần Gadung Starch / Sửa
đổi nguyên liệu thô ( sống ) và dầu gừng :
Sự sử
dụng tinh bột Dây Củ nần Dioscorea hispida được giới hạn bởi hàm lượng cao của
chất độc hại toxiques, cụ thể là
những alcaloïdes và chất cyanure d'hydrogène trong những dạng tự do và liên kết,
tĩ lệ độ ẫm tăng cao và một khuynh hướng đưa ra cho sự thu hoạch suy giảm.
Những
nổ lực trước đã thành công trong sự giảm của những thành phần hợp chất đắng và
độc hại toxiques ở một mức an toàn.
Nghiên
cứu cho thấy sự biến đổi và sự thay đổi kết quả đặc tính so sánh với bột lúa mì
ở Mỹ.
Một bất
lợi là sự hiện diện còn lại của mùi thơm của gừng.
● Hiệu quà dược lý của trích xuất pharmacologiques :
Nghiên
cứu trích xuất tinh khiết ở động vật cho thấy rằng :
▪ Đặc
tính tương tự như nicotine
▪ Tiêm
vào cơ thể, gây ra :
- tăng chiều sâu hơi thở có hoặc không thể đi kèm với sự
gia tăng tỹ lệ hô hấp hyperpneae,
- nhịp tim đập nhanh tachycardie,
- gia tăng huyết áp pression sanguine,
- và co thắt màng mi chóp mắt membrane nictitante.
▪ Gia
tăng huyết áp động mạch tension
artérielle và co thắt màng mi chóp mắt membrane nictitante và cơ
trơn muscle lisse đã được ức chế bởi
tiền xử lý với chất hexaméthonium.
▪ Co
thắt cơ vân muscle strié đã được ức
chế bởi tiền xử lý với d-turbocurarine.
● Chống ung bướu khối u antitumorale / Chống
oxy hóa Antioxydant :
Nghiên
cứu đánh giá Dây Củ nần Dioscorea hispida chống lại mô hình động vật của ung
thư biểu mô Ehrlich Ehrlich ascites
carcinome.
Một
trích xuất éthanol cho thấy :
- một hoạt động chống ung thư anticancéreuse đáng kể với liều khác nhau,
- gia tăng sự sống còn,
- và giảm của gánh nặng của khối u tumorale.
Sự giảm
của những mức độ cao của sự oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique là
do hàm lượng cao của những thành phần hợp chất phénoliques.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Loại bỏ những độc tố :
Tùy
theo vùng mà sự loại bỏ những độc tố trong Củ Dây Củ nần Dioscorea hispida có
khác nhau .
▪ Pulau Redang, có một kỹ thuật để giải
độc désintoxication. Người ta cắt
thành lát mỏng của Củ Dây Củ nần Dioscorea hispida, ngâm vào trong nước muối
trong 3 ngày, sau đó để vào trong túi bỏ vào trong dòng sông hay dòng nước chảy trong 3 ngày, cuối
cùng thử nghiệm cho cá ăn để quan sát .
▪ Trong
Papouasie-Nouvelle-Guinée, những Củ Dây
Củ nần Dioscorea hispida, được cắt thành lát và đun sôi trong 2 ngày trước khi
nấu khoai Củ nấn ăn.
▪ Trong
Thaïlande, Sakai loại chất độc tố bằng cách đun sôi với tro gỗ.
▪ Những
Củ Dây Củ nần Dioscorea hispida chứa một chất alcaloïde Dioscoreine độc hại,
tương tự như chất picrotoxine. Nó là chất làm hệ thống thần kinh tê liệt système nerveux paralysé, không là chất
độc cho nguyên sinh động vật protoplasmique.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Mặc
dù độc tính đã được biết, trong Thaïlande, nơi đây nó được gọi là Kloi,
Củ Dây Củ nần Dioscorea hispida được sử dụng để làm món ăn tráng miệng gọi là Kao
New Kloi.
▪ Ở Kerala, trong Ấn Độ Inde, Dây Củ nần Dioscorea hispida được
nấu chín với muối, ớt, me tamarin và
bột nghệ curcuma và được sử dụng như
món cà ri.
▪ Củ được trồng, là một nguồn
glucides quan trọng, đã được sử dụng một trong những thực phẩm căn bản trong
thời gian thế chiến thứ I.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire